Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THIẾT BỊ MÁY MÓC TẠI CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG VIETRANS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.08 KB, 83 trang )

Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
Đề tài: nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết
bị máy móc tại công ty giao nhận kho vận ngoại thơng Vietrans

Chơng I:
Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
I. Nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu đối với nền
kinh tế quốc dân

1. Khái niệm về hoạt động nhập khẩu
Nền sản xuất hàng hoá đang phát triển ở trình độ cao cha từng có,
kéo theo đó là sự phát triển của phân công lao động xã hội và chuyên
môn hoá sản xuất. Không chỉ giới hạn trong từng vùng, từng quốc gia
riêng rẽ mà xu thế mở cửa và khu vực hoá quốc tế hoá đời sống kinh tế
đã nâng cao hình thức trao đổi và lu thông hàng hoá ở mức cao hơn hiện
đại hơn. Điều đó cũng có nghĩa là việc mua bán hàng hoá đã vợt biên
giới quốc gia. Có thể nói đây chính là hình thức của mối quan hệ kinh tế
xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất hàng
hoá riêng biệt của từng quốc gia.
Cùng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, phân công lao động xã
hội và chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu rộng, nhu cầu về hàng
hoá dịch vụ ngày càng tăng, đã khiến cho sự phụ thuộc giữa các quốc gia
ngày càng chặt chẽ. Vì vậy, nếu có một quốc gia nào không muốn tham
gia vào quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới thì tất yếu sẽ rơi vào
tình trạng trì trệ, lạc hậu, thiếu thốn và kém phát triển. Đó là sự tồn tại
khách quan của thơng mại quốc tế. Lợi ích lớn nhất của thơng mại quốc
tế là cho phép một quốc gia tiêu dùng nhiều hơn so với đờng giới hạn
khả năng sản xuất.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại


1


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
Thơng mại quốc tế bao gồm hoạt động kinh doanh xuất và nhập
khẩu hàng hoá dịch vụ. Đó là công cụ để giúp các quốc gia hoà nhập với
sự phát triển chung của nhân loại, đẩy nhanh sự phát triển của đất nớc và
văn minh xã hội. Xuất nhập khẩu là hoạt động buôn bán ở phạm vi quốc
tế. Đó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các
quan hệ mua bán phức tạp trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên
trong và bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, đẩy mạnh sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao đời sống của
nhân dân.
Để đi đến một định nghĩa chính xác về thế nào là nhập khẩu thì có
lẽ không phải là vấn đề đặt ra ở đây, mà theo quan điểm hiện nay, chúng
ta có thể hiểu hoạt động nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ
theo các quy tắc của thị trờng quốc tế để phục vụ cho nhu cầu trong nớc
hoặc tái xuất khẩu nhằm mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động nhập khẩu
thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia đối với
nền kinh tế thế giới. Trong một giới hạn nhất định nó có thể quyết định
tới sự sống còn đối với một nền kinh tế, nhất là khi nền kinh tế của các
quốc gia đã thống nhất trong một cơ chế chung.
2. Vai trò hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên nghiệp
vụ ngoại thơng cùng với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tác động một
cách trực tiếp và quyết định đến đời sống. Trong điều kiện nền kinh tế
thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ và điều kiện tế nớc ta hiện nay, nhập
khẩu giữ một vai trò quan trọng thể hiện ở các khía cạnh sau:
+ Nhập khẩu cùng với xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.

Về mặt lý luận, để thấy rõ đợc quan điểm này chúng ta sẽ tìm hiểu
khái quát một số lý thuyết của các nhà kinh tế học:
Lý thuyết về lợi thế tơng đối của David Ricacdo cho rằng: Các nớc hay cá nhân nếu muốn chuyên môn hoá trong sản xuất và xuất khẩu

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

2


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tơng đối thấp hơn và nhập khẩu
các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tơng đối cao hơn thì sẽ có lợi ích
kinh tế lớn hơn
Học thuyết Hecsher Ohlin: Bản chất của học thuyết này đợc căn
cứ vào sự khác biệt về tính phong phú và giá cả tơng đối của các yếu tố
sản xuất để quy về sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của hàng hoá. Học
thuyết này đợc phát biểu nh sau: Một nớc sẽ xuất khẩu mà việc sản xuất
ra nó cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tơng đối sẵn có của nớc đó và nhập
khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó cần nhiều yếu tố đắt và tơng
đối khan hiếm ở nớc đó.
Lý thuyết lợi thế nhờ quy mô: Theo lý thuyết này thì chi phí sản
xuất thực tế đợc đánh giá dới hình thức nguồn lực sẽ giảm xuống khi quy
mô tăng lên. Do vậy:Một nớc sản xuất sẽ có hiệu quả khi chuyên môn
hoá sản xuất theo quy mô lớn những mặt hàng nào đó để xuất khẩu đồng
thời nhập khẩu những sản phẩm mà nớc khác chuyên môn hoá
Nhờ có nhập khẩu mà một quốc gia có thể tiêu dùng vợt ra khỏi
khả năng sản xuất của chính họ. Trên thực tế , chúng ta thấy mỗi quốc
gia có nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng, phong phú và luôn biến đổi, trong
khi đó khả năng sản xuất lại bị hạn chế bởi nhiều yếu tố nh: Điều kiện tự
nhiên, khả năng về nguồn vốn và công nghệ chính sách kinh tế xã hội

của từng thời kỳ nên nhiều khi đã làm cho sản xuất không thể đáp ứng
đợc nhu cầu. Nhờ có hoạt động nhập khẩu đã làm cho cơ cấu hàng hoá lu
thông trên thị trờng trở nên phong phú hơn, với đủ quy cách chất lợng,
chủng loại, mẫu mã đẹp và đa dạng. Vì vậy nhu cầu của nhân dân trong
nớc đợc thoả mãn ở mức độ cao hơn, đặc biệt là với những mặt hàng mà
sản xuất trong nớc cha thể đáp ứng đợc. Bên cạnh đó nhập khẩu cũng tạo
ra sức cạnh tranh mạnh mẽ giữa hàng nội và hàng nhập, sự thanh lọc các
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự cố gắng vơn lên của các doanh
nghiệp nội địa. Do đó nhập khẩu sẽ xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ
triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tự cung tự cấp. Mặt khác hoạt động
nhập khẩu còn góp phần cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

3


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
thông qua việc nhập khẩu các công cụ lao động, phơng tiện tiên tiến và
an toàn cho ngời lao động.
+ Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoáhiện đại hoá:
Về cơ bản nền kinh tế nớc ta vẫn là nền kinh tế với cơ sở vật chất
kỹ thuật nghèo nàn và lạc hậu, đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, mà thực chất là đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng tham gia vào các mối quan hệ kinh tế quốc tế cùng có
lợi với tất cả các nớc trên thế giới và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại cho một cơ cấu kinh tế mới, năng động, hiệu quả. Việc trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế tất yếu phải thông qua con đờng nhập
khẩu.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của cách mạng khoa học kỹ

thuât, nhân loại đã đạt đợc những thành tựu vô cùng vĩ đại. Vì thế để
phục vụ và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc,
ngoài việc phát huy một cách có hiệu quả những lỗ lực của đất nớc,
chúng ta đã và đang tận dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ
thuật trên thế giới. Giải pháp cơ bản để thực hiện mục đích này là tạo
điều kiện hình thành các liên doanh và xây dựng chiến lợc nhập khẩu các
công nghệ, sáng kiến phát minh phù hợp nhằm tranh thủ vốn, kỹ thuật
tiên tiến, tạo tiền đề cho công nghiệp hóa hiện đại hoá.
Thơng mại quốc tế chỉ ra và xác định rõ cho một nớc biết đâu là
lợi thế của mình, chỉ ra hớng đi phải đầu t vào và lĩnh vực nào là có lợi
nhất. Việc nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ hiện đại sẽ là nhân tố
giúp chúng ta giải quyết những vớng mắc mà các nớc kém phát triển hiện
nay đang gặp phải. Đó thực chất là việc vay mợn công nghệ nớc ngoài
trong thời gian đầu của quá trình công nghiệp hoá. Từ đó chúng ta sẽ
từng bớc học tập và tìm cách cải tiến những máy móc kỹ thuật đã có và
sản xuất với hiệu quả cao hơn.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

4


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
Song để có thể phát huy tối đa vai trò của nhập khẩu đối với quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, vấn đề đặt ra đối với các nhà nhập
khẩu là phải biến hoạt động nhập khẩu trở thành phơng tiện kết hợp sức
mạnh trong nớc và sức mạnh quốc tế.
+ Nhập khẩu bổ sung các mặt hàng còn thiếu hụt trong nền kinh tế
nội địa, giải quyết tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu về hàng hoá,
tạo nên một nền thơng mại ổn định.

Quan hệ cung cầu của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới không
phải bao giờ cũng cân bằng, mà nó còn chịu tác động của nhiều yếu tố,
trong đó có cả chủ quan, có cả khách quan gây ra những thay đổi bất thờng về phía cung và cầu làm cho mức cung không thể đáp ứng đợc nhu
cầu trong nớc và ngợc lại . Lấy ví dụ trong điều kiện nớc ta hiện nay, để
phục vụ cho mục tiêu kinh tế, tránh tụt hậu so với các nớc trong khu vực
và trên thế giới nhu cầu máy móc thiết bị kỹ thuật tiên tiến đang trở
thành một nhu cầu rất lớn đối với chúng ta, tuy việc cung cấp những loại
hàng hoá này là không thể thực hiện đợc,đặc biệt là chuẩn bị cho việc gia
nhập AFTA, WTO.
Thông qua hoạt động nhập khẩu, sự mất cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa cung và cầu sẽ đợc khắc phục. Nghĩa là nó giúp cho quá
trình sản xuất và tiêu dùng đợc diễn ra một cách ổn định và thờng xuyên.
Những loại hàng hoá thờng nhập khẩu là hàng hoá thiết yếu, nguyên vật
liệu chính phục vụ cho sản xuất và các máy móc, sáng kiến công nghệ
giúp cho sản xuất trong nớc phát triển nâng cao năng suất lao động đa
dạng hoá các loại sản phẩm hàng hoá. Cùng với việc tăng cung trong nớc, nhập khẩu còn có tác dụng là một nhân tố ổn định giá cả thị trờng,
hạn chế tình trạng leo thang của giá cả bằng cách tạo một môi trờng cạnh
tranh lành mạnh buộc các doanh nghiệp nội địa muốn tồn tại và lớn
mạnh phải quan tâm đến chất lợng và hạ giá thành sản phẩm.
Tóm lại: Về cả phơng diện lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy nhập
khẩu có vai trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh tế và thực tế thời gian

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

5


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
đã chứng minh tính u việt của nền kinh tế thị trờng cũng nh khẳng định
vai trò của nhập khẩu.

II. Các hình thức nhập khẩu
Nói đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, ngời ta có thể hiểu rằng
hoạt động này chỉ đợc tiến hành ở các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu trực tiếp. Tuy nhiên trong thực tế, do điều kiện hoạt động kinh
doanh cùng với sự năng động sáng tạo của các nhà quản lý nên đã xuất
hiện các hình thức nhập khẩu hết sức đa dạng và phong phú. Sau đây là
những hình thức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thông dụng ở nớc ta
hiện nay.
1. Nhập khẩu uỷ thác
1.1 Khái niệm nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu muốn nhập khẩu một số
loại hàng hoá nhng lại không có quyền tham gia các hoạt động nhập
khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao
dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình.
Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài và làm
thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác. Bên nhận uỷ
thác sẽ đợc hởng một phần thù lao đợc gọi là phí uỷ thác.
Trớc đây bên uỷ thác thờng là các công ty trách nhiệm hữu hạn tự
doanh không đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu, có nguồn hàng nhng
không có ngành nghề kinh doanh, không có nguồn vốn rồi rào. Nhà nớc
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác theo giấy phép và nghành nghề
kinh doanh.
Gần đây chính phủ đã có một số quy định đối với hình thức nhập
khẩu uỷ thác nh:
- Đối với hàng hoá có hạn ngạch và có giấy phép của Bộ thơng mại

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

6



Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
Thơng nhân có đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1,
điều 9, Nghị định số 57/NĐ-CP chỉ đợc uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng
hoá có hạn ngạch hoặc có giấy phép của Bộ Thơng Mại trong phạm vi số
lợng hoặc trị giá ghi tại văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ quan có thẩm
quyền hoặc giấy phép của Bộ Thơng Mại
Thơng nhân có đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2,
điều 9, Nghị định số 57/ NĐ - CP chỉ đợc nhận uỷ thác xuất nhập khẩu
hàng hoá có hạn ngạch hoặc có giấy phép của Bộ Thơng Mại trong phạm
vị số lợng hoặc trị giá ghi tại văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ quan có
thẩm quyền hoặc giấy phép của Bộ Thơng Mại cấp cho thơng nhân uỷ
thác. Thơng nhân nhận uỷ thác không đợc sử dụng hạn ngạch hoặc giấy
phép do Bộ Thơng Mại cấp cho mình để nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu.
Trờng hợp Bộ Thơng Mại có quy định riêng về việc uỷ thác xuất
khẩu, nhập khẩu một số mặt hàng có hạn ngạch hoặc giấy phép thì việc
uỷ thác phải tiến hành theo quy định đó.
- Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có giấy phép của Bộ quản lý
chuyên nghành:
Thơng nhân có đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 điều 9, Nghị định số 57/NĐ- CP đợc uỷ thác hoặc nhận uỷ thác
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quản lý chuyên ngành khi bên uỷ thác
hoặc bên nhận uỷ thác có văn bản của bộ quản lý chuyên nghành cho
phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá đó.
1.2 Đặc điểm của hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Đối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận
uỷ thác sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không cần quan
tâm đến thị trờng tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ đại diện cho bên uỷ thác

tiến hành giao dịch , đàm phán, ký hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

7


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thờng với đối tác nớc ngoài
khi có tổn thất.
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất
nhiều chi phí, độ rủi ro thấp nhng lợi nhuận thu đợc từ hoạt động này
không cao.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ
tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu nhận uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng nhập khẩu ký
với đối tác nớc ngoài và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên
uỷ thác.
2. Nhập khẩu trực tiếp
2.1 Khái niệm nhập khẩu trực tiếp
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của
một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong nớc và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia
và luật pháp quốc tế. Trong hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán
ký kết hợp đồng và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh hàng nhập
khẩu.
Hiện nay, quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đã đợc nhà
nớc tạo điều kiện về mặt pháp lý rất thông thoáng. Nh chúng ta biết trớc

đây để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu nhà nớc đã đa ra những quy
định nhằm cản trở hoạt động xuất nhâp khẩu của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp thơng nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu, theo nghị định
64/HĐBT ngày 10/6/1989 và thông t số 10/KTĐN XNK ngày
7/8/1989 có quy định mức kim ngạch xuất nhập khẩu từ 20 triệu rúp/đô
la/ năm trở lên thì đợc cấp đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Theo mục c khoản1 điều 6 nghị định 114/HĐBT ngày 7/4/1992 quy định

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

8


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu phải có vốn lu động bằng
tiền Việt nam tơng đơng 200.000 USD tại thời điểm đăng ký kinh doanh
xuất nhập khẩu. Nghị định 57/NĐ-CP và Quyết định 46/2001/ QĐ TTg
ngày 4/4/2001 đã mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
cho tất cả các doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp đợc phép xuât nhập
khẩu trực tiếp mọi loại hàng hoá trừ những mặt hàng mà nhà nớc cấm.
2.2 Đặc điểm của hình thức nhập khẩu trực tiếp.
Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình.
Để nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình, chịu mọi
chi phí giao dịch , nghiên cứu thị trờng, giao nhận lu kho, tiêu thụ hàng
hoá, nộp thuế Chính vì vậy các doanh nghiệp cần thận trọng xem xét
và cân nhắc cẩn thận trớc khi tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp cao hơn với hình thức
nhập khẩu uỷ thác nhng lại có thể đạt đợc lợi nhuận cao hơn.
Trớc khi ký hợp đồng nhập khẩu trực tiếp từ nớc ngoài về thông thờng doanh nghiệp phải ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đó trong nớc trớc

nh vậy để tránh rủi ro.
3. Nhập khẩu liên doanh
3.1 Khái niệm nhập khẩu liên doanh.
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng
hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh
nghiệp trong đó ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
trực tiếp nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và để ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hớng
hoạt động này sao cho có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lợi nhuận
và cùng chịu lỗ.
3.2 Đặc điểm của hình thức nhập khẩu liên doanh
So với hình thức nhập khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp sẽ bớt độ rủi
ro vì mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một
phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm mỗi bên tỷ lệ theo số vốn

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

9


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
góp. Việc phân chia chi phí, nộp thuế hay chia lợi nhuận chịu lỗ cũng
theo tỷ lệ góp vốn đợc thoả thuận.
Trong liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ đợc tính kim
ngạch xuất nhập khẩu nhng khi hàng về tiêu thụ chỉ đợc tính doanh số
trên số hàng theo tỷ lệ vốn góp.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh
phải ký 2 hợp đồng. Một hợp đồng với đối tác nớc ngoài, một hợp đồng
liên doanh với các doanh nghiệp khác (không nhất thiết phải là doanh
nghiệp nhà nớc).
Những hình thức kinh doanh nhập khẩu trên đây đợc phân chia

theo chủ thể hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu chúng ta dựa vào
hình thức thanh toán trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì có thêm
hai hình thức là mua bán đối lu và thanh toán bằng tiền. Nhng quan trọng
hơn là hình thức mua bán đối lu còn gọi là hàng đổi hàng .
4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
4.1 Khái niệm nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu,
thanh toán trong hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hoá.
Mục đích của nhập khẩu đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh
nhập khẩu và vừa xuất khẩu đợc hàng hoá ra nớc ngoài.
4.2 Đặc điểm của hình thức hàng đổi hàng.
Hình thức này rất có lợi vì cùng một lúc vừa nhập khẩu lại vừa có
thể xuất khẩu hàng hóa
Hàng hoá nhập và xuất có giá trị tơng đơng nhau, đảm bảo điều
kiện cân bằng về mặt hàng giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị
hàng hoá trao đổi.
Ngời mua đồng thời cũng nắm vai trò ngời bán.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

10


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
Trong quá trình buôn bán ký kết hợp đồng, thanh quyết toán phải
dùng tiền làm vật ngang giá chung.
5. Tạm nhập tái xuất
5.1 Khái niệm tạm nhập tái xuất
Hoạt động tạm nhập tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hoá vào

trong nớc nhng không phải để tiêu thụ trong nớc mà là để xuất sang nớc
thứ 3 để thu lợi nhuận, những mặt hàng này không đợc qua chế biến ở
nơi tái xuất. Nh vậy trong hình thức này có sự tham gia của ít nhất 3 quốc
gia: Nớc xuất khẩu hàng hóa, nớc nhập khẩu hàng hoá, nớc nhập khẩu đã
đợc tái xuất.
5.2 Đặc điểm của hình thức tạm nhập tái xuất
Doanh nghiiệp nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn
hàng xuất và bạn hàng nhập để đảm bảo thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi
phí bỏ ra để tiến hành hoạt động,
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng
nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu.
Để đảm bảo thanh toán hợp đồng tái xuất thờng dùng th tín dụng
giáp lng (Back to back Letter of Credit).
Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về tái xuất mà có thể
chuyển thẳng tới nớc thứ ba nhng tiền trả thì luôn do ngời tái xuất thu từ
ngời nhập khẩu trả cho ngời xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu
đợc lợi tức về tiền hàng do thu đợc nhanh và đợc trả chậm .
III. Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị đợc tổ chức
thực hiện với nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ điều tra nghiên cứu nhu cầu
thị trờng trong nớc, tìm kiếm thị trờng cung ứng nớc ngoài đến việc
thực hiện hợp đồng, bán hàng nhập khẩu ở thị trờng trong nớc. Các khâu,
các nghiệp vụ này cần phải đặt trong mối quan hệ hữu quan nhằm đạt đ-

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

11


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...

ợc hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho nhu cầu trong nớc. Do đó, ngời tham gia kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị phải nắm chắc các
nội dung hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
1. Nghiên cứu thị trờng
1.1 Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
Nhận biết mặt hàng để nhập khẩu trớc tiên phải dựa vào nhu cầu
của sản xuất và tiêu dùng về quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ
và các thị hiếu cũng nh tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực
sản xuất. Phải hiểu rõ giá trị, công dụng các đặc tính của hàng hoá, từ đó
xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trờng thế giới về quy cách,
phẩm chất, mẫu mã. Nắm bắt các mức giá cho từng điều kiện mua bán,
khả năng sản xuất và nguồn cung ứng các dịch vụ đi kèm bảo đảm cho
hàng hoá nh: bảo hành, sửa chữa, cung ứng các thiêt bị thay thế
Để lựa chọn những mặt hàng kinh doanh, một nhân tố quan trọng
là phải tính đợc tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của mặt hàng đó. Nếu tỷ suất
ngoại tệ nhập khẩu cao hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thế giới thì việc
lựa chọn mặt hàng là có hiệu quả. Ngoài ra nhà nhập khẩu còn phải dựa
vào những kinh nghiệm ngoài thị trờng để có thể dự đoán đợc các biến
động trong thị trờng nớc ngoài cũng nh trong nớc và khả năng thơng lợng
để đạt đợc các điều kiện mua bán có u thế hơn.
1.2 Nghiên cứu dung lợng thị trờng
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một
thị trờng nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần phải xác định nhu cầu thật của
khách hàng, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động của nhu cầu trong từng
thời điểm, các vùng, các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu
trong từng thời điểm, từng lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc
nắm bắt nhu cầu, việc nắm bắt khả năng cung cấp cho thị trờng phải xét

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại


12


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
đến đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng
lựa chọn trong việc mua sắm để thoả mãn nhu cầu.
Một vấn đề cũng đợc quan tâm trong khâu này là tính thời vụ của
sản xuất (cung) và tiêu dùng (cầu) hàng hoá đó trên thị trờng thế giới để
có biện pháp thích hợp cho từng giai đoạn bảo đảm nhập khẩu có hiệu
quả. Dung lợng thị trờng không cố định nó thay đổi do tác động tổng hợp
của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Các nhân tố làm
dung lợng thị trờng thay đổi có thể chia làm 3 loại căn cứ vào thời gian
ảnh hởng của chúng đối với thị trờng.
- Các nhân tố có tính chu kỳ: Đó là sự vận động của chu kỳ kinh
doanh một đặc trng của kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa và tính
chất thời vụ trong sản xuất, lu thông tiêu dùng. Do đặc điểm sản xuất lu
thông các loại hàng hoá rất đa dạng nên sự tác động của nhân tố này
cũng phong phú với các mức độ khác nhau. ảnh hởng của sự vận động
chu kỳ kinh doanh t bản chủ nghĩa rất quan trọng đối với thị trờng hàng
hoá trong phạm vi khu vực hay thế giới, do đó, chúng ta cần phải phân
tích sự biến động đó ở các nớc giữ vai trò chủ đạo trên thị trờng thế giới.
- Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng: hiện
tợng đầu cơ, tích trữ gây ra đột biến về cung cầu, các yếu tố thiên nhiên
nh hạn hán, động đất, các biến động chính trị xã hội
- Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động thị trờng: những
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, chính sách của nhà nớc, các tập
đoàn t bản lũng đoạn, thị hiếu tiêu dùng, tập quán, khả năng sản xuất
hàng thay thế
Nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố để thấy đợc nhân tố nào tác
động đến mặt hàng cần nhập khẩu trong từng thời kỳ để có thể rút ra

quyết định kịp thời, chính xác đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.3 Lựa chọn đối tác
Xét về tính chất và mục đích hoạt động, khách hàng trong thơng
mại quốc tế chia làm 3 loại

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

13


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
- Các hãng hay công ty
- Các liên đoàn kinh doanh
- Các cơ quan nhà nớc
Đối tợng giao dịch rất quan trọng trong kinh doanh xuất nhập
khẩu, việc lựa chọn phải tiến hành một cách rất cẩn thận, kỹ lỡng nhất là
trong điều kiện giao lu quốc tế mở rộng, thông tin nhanh nhậy từ nhiều
nguồn. Thờng khi lựa chọn đối tác giao dịch, ngời ta dựa trên những cơ
sở sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lĩnh vực và
phạm vi kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hoá lâu dài, thờng xuyên,
kịp thời
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
- Thái độ và quan điểm kinh doanh của doanh nghiệp (chiếm lĩnh
thị trờng hay độc quyền, những quan điểm về mua bán với bạn hàng)
- Uy tín của doanh nghiệp đó trong kinh doanh
Trong lựa chọn đối tác giao dịch tốt hơn hết là nên chọn đối tác
trực tiếp, tránh những đối tác trung gian trừ khi doanh nghiệp muốn thâm
nhập vào thị trờng mới mà mình cha có kinh nghiệm. Việc lựa chọn đối
tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để thực hiện

thắng lợi các hoạt động kinh doanh trong thơng mại quốc tế.
1.4 Xác định nhu cầu cụ thể về hàng hoá cần nhập
Doanh nghiệp thờng xác định lợng hàng hoá nhập tối u dựa trên cơ
sở tối u hoá về giá trị sử dụng và giá trị tức là hàng hoá vừa có chất lợng
tốt vừa có giá phải chăng.
Nh đã biết nếu xét về chi phí vận chuyển, lợng hàng đặt mua một
lần lớn chi phí thu mua vận chuyển tính cho một đơn vị mua hàng càng
thấp và ngợc lại. Nhng lợng hàng đặt mua một lần càng lớn thì chi phí
bảo quản hàng đó càng cao. Vì thế, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

14


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
đặt mua bao nhiêu hàng một lần để tối u chi phí vận chuyển và chi phí
bảo quản lô hàng đó
Để trả lời câu hỏi này, các nhà kinh tế đã đa ra công thức tính lợng
đặt hàng tối u nh sau:
Gọi N là nhu cầu nhập khẩu hàng hoá hàng năm
D là lợng đặt hàng của mỗi đơn hàng
C là toàn bộ chi phí cho lô hàng
C1 là phần chi phí vận chuyển cố định cho lô hàng đặt mua
C2 là chi phí bảo quản đơn vị hàng lu kho trong một năm
Ta có:
N
D
C = C1 x ---- + C2 x ---D
2

Tối thiểu hóa chi phí ta tính đợc lợng hàng của mỗi đơn hàng:

D=

N
2C1 x ---2

1.5 Nghiên cứu giá cả hàng nhập
Giá cả là biểu hiện của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện một
cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ trong nền kinh tế
quốc dân nh quan hệ cung cầu về hàng hoá. Giá cả luôn gắn liền với thị
trờng, nó biến động và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố . Đặc biệt trong
buôn bán quốc tế, giá cả hàng hoá bao gồm: giá vốn hàng hoá, bao bì,
chi phí vận chuyển, chi phí xếp dỡ, các chi phí khác tuỳ theo thoả thuận
của các bên tham gia. Giá cả thị trờng càng trở nên phức tạp trong thơng
mại quốc tế vì việc mua bán diễn ra giữa các nớc khác nhau trong thời
gian dài, hàng phải vận chuyển qua nhiều nớc. Giá quốc tế do quan hệ
cung cầu thế giới quyết định không kèm theo điều kiện.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

15


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
Do vậy, để đạt hiệu quả trong kinh doanh thơng mại quốc tế, các
nớc nhập khẩu phải nắm đợc giá cả và xu hớng vận động của nó trên trờng quốc tế để có biện pháp tính toán một cách khoa học, chính xác.
Muốn vậy, ngời nhập khẩu phải nắm đợc các nhân tố ảnh hởng đến giá
cả và xu hớng vận động của chúng. Các nhân tố này bao gồm:
- Nhân tố chu kỳ: Đó là sự vận động mang tính quy luật của nền

kinh tế đặc biệt là sự biến động thăng trầm của những nền kinh tế lớn.
Khi nền kinh tế bị khủng hoảng giá thờng giảm, ngợc lại khi nền kinh tế
phục hồi và phát triển giá có xu hớng ổn định.
- Nhân tố lũng đoạn của các công ty xuyên quốc gia: Đây là nhân
tố quan trọng ảnh hởng đến sự hình thành giá cả các loại hàng hoá trên
thị trờng quốc tế. Nó làm xuất hiện nhiều mức giá khác nhau trên thị trờng thậm chí cho cùng một loại hàng hoá.
- Nhân tố cạnh tranh: gồm cạnh tranh giữa ngời bán với ngời ngời
bán khi hàng hoá d thừa, giữa ngời mua với ngời mua khi thiếu hàng hoá,
giữa ngời bán với ngời mua. Thông thờng nhân tố cạnh tranh làm cho giá
cả giảm xuống.
- Nhân tố cung cầu: ảnh hởng rất lớn đến sự biến động của giá cả.
Nếu cung vợt quá cầu trên thị trờng thì giá cả sẽ giảm xuống và ngợc lại
cầu vợt cung thì giá cả tăng lên.
- Nhân tố lạm phát: Giá cả hàng hoá không những phụ thuộc vào
giá trị của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Lạm phát là căn
bệnh kinh niên của mọi nền kinh tế trong mọi thời đại, nó làm cho đồng
tiền nớc có lạm phát bị mất giá và giá cả hàng hóa tăng lên
- Nhân tố thời vụ: Tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của
sản xuất lu thông.
Ngoài các nhân tố chủ yếu kế trên, giá cả hàng hoá còn phụ thuộc
vào các yếu tố khác nh chính sách điều hành của chính phủ, tình hình an
ninh chính trị của từng quốc gia

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

16


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
1.6 Xác định mức giá nhập khẩu

Việc xác định mức giá nhập khẩu là điều kiện tối quan trọng quyết
định đến hiệu quả kinh doanh. Xác định mức giá nhập khẩu phải thông
qua việc xác định đồng tiền tính giá, cơ sở tính giá, phơng pháp quy định
giá và việc giảm giá.
- Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền nớc xuất khẩu hoặc
đồng tiền nớc nhập khẩu hoặc đồng tiền nớc thứ ba nhng điều cơ bản là
đồng tiền đó phải là đồng tiền mạnh, ổn định và có thể tự do chuyển đổi.
Nó đợc lựa chọn theo sự thoả thuận của hai bên và đợc ghi vào hợp đồng.
- Cơ sở định giá: Tuỳ theo điều kiện giao hàng và phơng thức giao
hàng trong hợp đồng mua bán mà giá có thể đợc tính theo các mức khác
nhau: EXW, FOB, CIF
- Phơng pháp quy định giá: Giá có thể xác định ngay khi ký hợp
đồng, cũng có thể xác định trong thời gian hợp đồng có hiệu lực. Thông
thờng có bốn phơng pháp định giá. Đó là:
+ Giá cố định là giá quy định lúc ký kết hợp đồng và không đợc
sửa đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng, thờng đợc sử dụng trong các
hợp đồng có thời hạn giao hàng ngắn ( phổ biến trong các hợp đồng nhập
khẩu của nớc ta hiện nay).
+ Giá định sau: Là giá đợc quy định trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Loại này áp dụng cho các hợp đồng dài hạn.
+ Giá có thể điều chỉnh lại: là giá xác định trong lúc ký kết hợp
đồng nhng có thể đợc điều chỉnh lại nếu giá có biến động đến mức đã
định trớc. Giá này áp dụng nhằm giảm bơt thiệt hại cho các nhà kinh
doanh khi có biến động lớn về giá trên thị trờng.
+ Giá di động hay giá trợt: Giá đợc tính toán dứt khoát vào lúc
thực hiện hợp đồng trên cơ sở định giá ban đầu có đề cập tới những biến
động của chi phí sản xuất trong thời gian thực hiện hợp đồng. Loại giá

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại


17


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
này đợc áp dụng trong hợp đồng dài hạn đối với hàng hóa là máy móc,
thiết bị, dây chuyền sản xuất
- Giảm giá: Thờng đợc áp dụng trong buôn bán quốc tế nhằm
khuyến khích hoạt động bán hàng, ngời mua cần nắm vững và khai thác
triệt để yếu tố này. Doanh nghiệp có thể thực hiện giảm giá cho các
khách hàng mua với khối lợng lớn hoặc trả tiền sớm hoặc khách hàng đã
có quan hệ công tác lâu dài với doanh nghiệp hoặc theo thời vụ
2. Lập phơng án kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
Từ kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu thị trờng, tiếp cận
đối tợng giao dịch mặt hàng, giá cả trong nớc và quốc tế, đơn vị kinh
doanh sẽ lập phơng án kinh doanh. Phơng án kinh doanh giúp đơn vị
kinh doanh đạt đợc mục tiêu đã đề ra trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu, gồm các bớc sau:
2.1 Đánh giá thị trờng và khách hàng.
Ngời lập phơng án phải rút ra những kết luận cụ thể về khách
hàng, về thị trờng trong và ngoài nớc từ đó xây dựng chiến lợc, phơng hớng kinh doanh phù hợp.
2.2 Lựa chọn mặt hàng thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh
doanh
Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình
hình về mặt hàng, nguồn hàng, thời cơ, thời điểm tập trung mua hàng và
bán hàng, đồng thời lựa chọn phơng thức kinh doanh hợp lý nhất (uỷ
thác, trực tiếp, liên doanh) và đặc biệt chú ý đến tỷ suất ngoại tệ hàng
nhập khẩu.
2.3 Mục đích phơng án và sơ bộ đánh giá kết quả kinh doanh
Những mục tiêu đề ra cho một phơng án là những mục tiêu cụ thể
nh: Sẽ bán đợc bao nhiêu hàng? Giá bao nhiêu? Bán cho ai? Trong thời


Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

18


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
gian bao lâu? Sau khi đã xác định đợc các mục tiêu cụ thể trên, ta có
thể đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu chủ
yếu là:
- Thời gian hoàn vốn
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
2.4 Biện pháp thực hiện.
Sau khi đánh giá các chỉ tiêu trên thấy phơng án kinh doanh có
tính khả thi, nhà kinh doanh đa ra các biện pháp thực hiện phơng án kinh
doanh này
Nó gồm các khâu:
- Đầu t vốn cho kinh doanh
- Ký kế hợp đồng.
- Tiến hành quảng cáo.
- Mở rộng hệ thống bán hàng
3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
Thơng lợng, đàm phán là sự trao đổi bàn bạc với nhau các điều
khoản mua bán giữa các nhà kinh doanh để đi đến ký kết hợp đồng.
3.1 Giao dịch: gồm các bớc
- Hỏi giá
- Hoàn giá
- Chấp nhận

3.2 Đàm phán: có nhiều hình thức đàm phán

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

19


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
- Đàm phán qua th tín
- Đàn phán bằng điện thoại
- Đàm phán trực tiếp
Mỗi loại đàm phán đều có những u nhợc điểm nhất định, tuỳ từng
trờng hợp và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức
đàm phán thích hợp nhất. Mục đích của thơng lợng đàm phán đối với các
nhà nhập khẩu là giành giật các lợi ích trong các điều khoản hợp đồng sẽ
đợc ký kết. Vì vậy doanh nghiệp phải chuẩn bị kỹ lỡng công tác tổ chức
tham gia đàm phán và ngời tham gia đàm phán, phải nắm chắc các yếu
tố, các bớc của quá trình đàm phán.
3.3 Ký kết hợp đồng
Sau khi đàm phán và đi đến thống nhất, hai bên giao dịch phải thực
hiện ký kết hợp đồng ngoại thơng. Hợp đồng ngoại thơng là một hợp
đồng mua bán đặc biệt. Nó là sự thoả thuận bằng văn bản giữa những chủ
thể có quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán là bên xuất khẩu có nghĩa
vụ chuyển giao cho bên mua tức là bên nhập khẩu quyền sở hữu một tài
sản nhất định gọi là hàng hoá, còn bên mua có nghĩa vụ trả một khoản
tiền ngang giá trị hàng hoá cho bên bán bằng các phơng thức thanh toán
quốc tế rồi nhận hàng. Theo quy định số 299 TMDL/XNK của Bộ Thơng
Mại và du lịch Việt Nam quy định nội dung của một hợp đồng thơng mại
nh sau:
3.3.1 Những điều khoản chủ yếu:

- Phần mở đầu: Gồm những thông tin về hai bên chủ thể của hợp
đồng nh: Tên giao dịch trong giấy đăng ký kinh doanh, tên giao dịch
quốc tế, địa chỉ, điện thoại, số tài khoản, trụ sở chính, ngời đại diện hợp
pháp ..
- Điềukhoản tên hàng: Để xác định chính xác đối tợng mua bán,
hai bên phải thống nhất cách ghi tên hàng trong hợp đồng. Hiện nay có
một số cách ghi tên hàng thờng đợc áp dụng: Ghi tên thơng mại và nhãn

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

20


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
hiệu hàng hoá; ghi tên thơng mại kèm tên khoa học; ghi tên hàng kèm
địa chỉ sản xuất
- Điều khoản số lợng hàng: Trong điều khoản này cần ghi rõ đơn
vị tính số lợng; phơng pháp xác định số lợng và trọng lợng; địa điểm xác
định số lợng; tỷ lệ dung sai..
- Điều khoản về quy cách phẩm chất: Nội dung của điều khoản
này trong hợp đồng cần quy định rõ phơng pháp xác định chất lợng (có
thể dựa vào mẫu; dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn; dựa vào hàm lợng
của chất chủ yếu trong hàng hoá)và trách nhiệm của ng ời bán và ngời
mua đối với việc kiểm tra và địa điểm kiểm tra.
- Điều khoản về giá cả: Nội dung của điều khoản này bao gồm:
Đồng tiền tính giá, mức giá mua bán, phơng pháp quy định giá, phơng
pháp xác định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.
- Điều khoản giao hàng: Nội dung của điều khoản này là sự xác
định thời hạn giao hàng; địa điểm giao hàng phơng thức giao hàng và
thông báo giao hàng.

- Điều khoản thanh toán: Thông qua điều khoản này có khả năng
đảm bảo cho ngời mua chắc chắn sẽ nhận đầy đủ hàng hoá cả về mặt số
lợng và chất lợng và ngời bán sẽ đợc thanh toán đầy đủ. Trong điều
khoản này hai bên thờng phải xác định những vấn đề về đồng tiền thanh
toán; thời hạn thanh toán; phơng thức trả tiền và các điều kiện đảm bảo
hối đoái. Hiên nay trong giao dịch thơng mại quốc tế cả ngời mua và ngời bán đều u thích việc thanh toán bằng th L/C (th tín dụng chứng từ).
3.3.2. Những điều khoản khác trong hợp đồng
Điều khoản về bao bì: Các bên giao dịch thờng thảo luận với nhau
về điều khoản này những vấn đề yêu cầu chất lợng bao bì, giá cả bao bì
phơng thức cung cấp bao bì
- Điều khoản khiếu nại: Điều khoản khiếu nại đợc thoả thuận
nhằm giải quyết những tranh chấp, những tổn thất hoặc thiệt hại mà một

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

21


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
trong hai bên gây ra hoặc vi phạm hợp đồng. Điều khoản này bao gồm
những nội dung thoả thuận: thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền
và nghĩa vụ các bên liên quan đến việc khiếu nại, cách thức giải quyết
khiếu nại.
- Điều khoản bảo hành: Trong điều khoản này hai bên thờng đề
cập tới phạm vi bảo đảm của hàng hoá, thời hạn bảo hành và trách nhiệm
của ngời bảo hành trong thời gian bảo hành.
- Điều khoản quy định về trờng hợp miễn trách: ở điều khoản này
hai bên thờng quy định những trờng hợp mà nếu xảy ra bên đơng sự đợc
hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hoặc hoãn thực hiện các
nghĩa vụ của hợp đồng.

- Điều khoản về trọng tài: Quy định việc sử dụng loại hình trọng
tài (trọng tài quy chế hay trọng tài vụ việc) địa điểm trọng tài, trình tự
tiến hành trọng tài, luật áp dụng và xét xử (luật nớc ngời mua hay luật nớc ngời bán) việc chấp hành tài quyết.
Yêu cầu về mặt hình thức đối với một hợp đồng ngoại thơng là
phải đựoc làm thành văn bản mới có hiệu lực (trong đó th từ, telex, Fax
cũng đợc coi là văn bản). Mọi hình thức thoả thuận đều không có hiệu
lực. Khi muốn thay đổi bổ sung vấn đề gì thì phải thay đổi bằng văn bản
và phải đợc sự đồng ý của cả hai bên và phải luôn đi kèm với hợp đồng
đã ký trớc đó.
Mẫu 1:

Hợp đồng mua bán
Số: 0599/XNK
Ngày: 19/04/1999
Một bên là : LY. INTERNATIONAL SHOKAI CO,..
Địa chỉ
Japan

: Azumacho 1-17-107, Atsugi city, Kanagawa-pref,

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

22


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
Điện thoại

: 090-3089-2487


Fax: 0462-25-7574

Tài khoản

:

Do Ông

: Lý Quốc Phúc Giám đốc làm đại diện

Sau đây gọi là Ngời Bán

Một bên là

: VIETRANS

Địa chỉ

: 13 Lý Nam Đế, Hà nội, Việt nam

Điện thoại

: 84 4 8437319

Fax: 84 4 8455829

Tài khoản số : 001-100-00-13157 tại Ngân hàng ngoại thơng Việt nam
(VIETCOMBANK) 47 47 Lý Thái Tổ Hà nội.
: Phan Việt Nga Phó giám đốc làm đại diện


Do Bà

Sau đây gọi là Ngời Mua
Hai bên thoả thuận ký hợp đồng mua bán này với các điều khoản
và điều kiện sau đây:
Điều 1: Hàng hoá
1.1 Hàng hoá

: Disposable Diapers nhãn hiệu Hello Baby

1.2 Số lợng

: 03 container 40

1.3 Chất lợng

: Mới hoàn toàn

1.4 Nớc sản xuất : Trung Quốc (Hong Kong).
1.5 Đóng gói và ký mã hiệu: Theo tiêu chuẩn xuất khẩu
Điều 2: Giá cả
Tổng giá trị của hợp đồng là: USD 6.479x03 = USD 19.437 CIF
cảng Hải phòng hoặc CIF cảng TP Hồ Chí Minh Incoterm 1990. (Mời
chính nghìn bốn trăm ba mơi bảy đô la mỹ chẵn)
Điều 3 : Giao hàng

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

23



Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
3.1 Điều kiện giao hàng: CIF cảng Hải phòng hoặc CIF thành phố Hồ
Chí Minh Incoterm 1990
3.2 Cảng xếp hàng
3.3 Thời hạn giao hàng: trong tháng 4/1999
3.4 Chuyển tải và/ hoặc giao từng phần: Không cho phép.
Điều 4: Thanh toán và chứng từ
4.1 Tổng giá trị hợp đồng sẽ đợc trả bằng đô la mỹ theo phơng thức
T.T.R trong vòng 10 ngày kể từ ngày hàng về tới cảng.
4.2 Trong vòng 02 ngày kể từ khi xếp hàng Ngời Bán sẽ chuyển cho Ngời Mua qua Express Mail một bộ chứng từ gồm:
1. 01 bộ Vận đơn sạch đã xếp hàng lên tàu, cới đã trả: 03 bản gốc
2. Hoá đơn thơng mại đã ký

: 02 bản gốc

3. Phiếu đóng gói đã ký

: 02 bản gốc

4. Chứng nhận xuất xứ:

02 bản gốc

5. Chứng th bảo hiểm 110% trị giá hợp đồng, mọi rủi ro, khiếu nại
đợc bồi thờng tại Hà nội. :
02 bản gốc
6. Chứng nhận chất lợng của nhà sản xuất :

02 bản gốc


Điều 5: Bất khả kháng
Không bên nào phải chịu trách nhiệm nếu một trong hai bên không
thể thực hiện hợp đồng do các trờng hợp bất khả kháng đợc quốc tế chấp
nhận hoặc các trờng hợp nh: thiên tai, đình công, lệnh cấm của nhà nớc,
chiến tranh
Trong trờng hợp này Ngời Bán/Ngời Mua sẽ gửi telex, fax và gửi
điện báo ngay lập tức và sẽ gửi giấy chứng nhận xảy ra bất khả kháng
của cơ quan có thẩm quyền làm bằng chứng trong vòng 30 ngày bằng th
bảo đảm gửi hàng không.
Nếu hậu quả của trờng hợp bất khả kháng kéo dài trên 120 ngày
liên tục, Ngời Mua và Ngời Bán sẽ thảo luận về nghĩa vụ của hai bên

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

24


Đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc ...
thông qua đàm phán hữu nghị trong thời gian sớm nhất để tiếp tục thực
hiện hợp đồng theo điều khoản và điều kiện của hợp đồng này.
Điều 6 : Trọng tài
Mọi tranh chấp hoặc mâu thuẫn nếu không thể đi đến hoà giải, đều
phải đa ra Trọng tài. Trọng tài đợc tổ chức tại trung tâm trọngtài quốc tế
bên cạnh Phòng thơng mại và công nghiệp Việt nam
Phán quyết của trọng tài đợc coi là chung thẩm và bắt buộc đối với
cả hai bên. Mọi chi phí về trọng tài do bên thua chịu.
Điều 7: Điều kiện chung
- Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản của hợp đồng này
- Mọi điều khoản bổ sung hợp đồng chỉ có hiệu lực khi có xác

nhận bằng văn bản của cả hai bên
- Mọi thơng lợng dù bằng văn bản hoặc bằng miệng trớc khi ký
hợp đồng trong việc giải thích khác Hợp đồng này đều không có hiệu lực.
- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày hai bên ký.
- Hợp đồng này làm tại Hà nội bằng tiếng Việt thành 04 bản, mỗi
bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý nh nhau.
Đại diện ngời bán

Đại diện ngời mua

4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đã đợc ký kết, đơn vị kinh
doanh nhập khẩu với t cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực hiện
hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân
thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm đợc quyền lợi quốc gia
và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị.
Về mặt kinh doanh, trong qúa trình thực hiện các khâu công việc
để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải cố gắng tiết
kiệm chi phí lu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ
nghiệp vụ giao dịch.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

25


×