Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý phục vụ nghiên cứu phân bố các loài thú nguy cấp quí hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.18 MB, 94 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
---------------------------------------

LÊ QUANG TUẤN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ HỆ THÔNG TIN
ĐỊA LÝ PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ CÁC LỒI THÚ
NGUY CẤP Q HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
XUÂN LIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2012
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nhận thức đƣợc giá trị to lớn của đa dạng sinh học (ĐDSH) và đứng
trƣớc sự suy thoái nghiêm trọng của nguồn tài nguyên này, trong những năm


qua công tác bảo tồn ĐDSH đã đƣợc nghiên cứu tạo ra nhiều bƣớc tiến tích
cực trong hoạt động nghiên cứu và bảo tồn tài nguyên ĐDSH trên toàn thế
giới.
Ở Việt Nam bảo tồn ĐDSH đƣợc thực hiện từ năm 1962 với sự ra đời
của Vƣờn Quốc Gia (VQG) Cúc Phƣơng. Tới nay nƣớc ta đã có hệ thống khu
bảo vệ ĐDSH với 30 VQG, 99 Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) [43].
Cùng với sự gia tăng về số lƣợng và diện tích các KBTTN thì cơng tác
điều tra nghiên cứu, đánh giá ĐDSH ở Việt Nam (VN) cũng thu đƣợc các kết
quả đáng kể, đặc biệt là các VQG.
Khu hệ thú của Việt Nam , đã đƣợc nghiên cứu từ những năm 1950. Từ
đó tới nay các nhà sinh học đã khơng ngừng nghiên cứu, khám phá sự đa
dạng, phong phú của các loài thú ở Việt Nam. Từ nghiên cứu thành phần lồi,
tập tính sinh thái tới phân bố của lồi thú bằng các phƣơng pháp nghiên cứu
truyền thống [23], [24].
KBTTN Xn Liên có diện tích 27123 ha nằm phía Tây Nam tỉnh Thanh
Hóa. Khu bảo tồn (KBT) nằm trên vùng đồi núi, địa hình chia cắt sâu mạnh.
Kết quả điều tra ĐDSH ở KBT cho thấy đây là nơi sinh sống của nhiều lồi
thú q hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng nhƣ: Bị tót, Gấu ngựa, Vƣợn đen má
trắng, voọc xám…[27].
Viễn thám và Hệ thông tin địa lý (HTTĐL) ra đời từ những năm 1970 tới
nay đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà nghiên cứu tới không gian địa
lý, đặc biệt là các nhà sinh học sinh thái. Ứng dụng viễn thám trong nghiên
cứu phân bố thú cũng đƣợc sử dụng rộng rãi ở Việt Nam và thế giới.
Ứng dụng viễn thám và HTTĐL để nghiên cứu phân bố thú ở KBTTN
Xuân Liên chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ nhu cầu nắm rõ đặc

1


Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>
điểm, điều kiện sinh thái khu vực phân bố của các loài thú ở KBTTN Xuân
Liên đề tài "Ứng dụng công nghệ Viễn thám và Hệ thông tin địa lý phục vụ
nghiên cứu phân bố các loài thú nguy cấp quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Liên" nhằm phục vụ công tác bảo tồn ĐDSH, bảo vệ các lồi thú
nguy cấp q hiếm ở KBT.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định thành phần lồi thú nguy cấp q hiếm của KBTTN Xn Liên
và chỉ ra các nhân tố sinh thái chính ảnh hƣởng đến phân bố của chúng. Xây
dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu phân bố các loài thú nguy cấp quí
hiếm ở KBTTN Xuân Liên.
Nội dung nghiên cứu:
Xác định thành phần lồi thú nguy cấp q hiếm ở KBTTN Xuân Liên
theo tiêu chí Sách Đỏ Việt Nam (SĐVN) 2007, Danh lục đỏ IUCN 2011 và
Nghị định 32-2006.
Xác định các điều kiện sinh thái chính liên quan tới phân bố các loài thú
ở KBTTN Xuân Liên.
Xác định ảnh hƣởng của đai cao tới sự phân bố của thú.
Xây dựng các bản đồ điều kiện sinh thái liên quan tới phân bố phân bố
thú ở KBTTN Xuân Liên bằng công nghệ viễn thám và HTTĐL.
Xây dựng bản đồ khả năng phân bố cho từng lồi thú nguy cấp q hiếm
ở KBTTN Xuân Liên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thành lập bản đồ sinh cảnh và vị trí của từng kiểu trong KBTTN Xuân
Liên. Đánh giá phân bố từng lồi thú nguy cấp q hiếm theo sinh cảnh.
Thành lập bản đồ đai cao của KBTTN và đánh giá phân bố của từng loài
thú nguy cấp quí hiếm theo độ cao.

2



Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
4. Giới hạn đề tài
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: KBTTN Xuân Liên, tọa độ 19052' – 20002'
độ vĩ Bắc, 104058' – 105015' độ kinh Đơng.
Tổng diện tích tự nhiên: 27123ha.
Giới hạn nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích đặc điểm sinh thái của
các lồi thú nguy cấp q hiếm; điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng tới phân bố của
từng loài thú và định hƣớng vùng ƣu tiên bảo tồn đa dạng sinh học ở KBTTN
Xuân Liên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Vận dụng cơ sở lí luận sinh thái học để phân tích đặc điểm địa lý tự
nhiên, các yếu tố sinh thái động vật, sử dụng công nghệ HTTĐL, công nghệ
thông tin để phân tích khơng gian phân bố các lồi thú nguy cấp quý hiếm ở
KBTTN Xuân Liên.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn
ĐDSH ở KBTTN Xuân Liên.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở khoa học, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng II: Đặc điểm sinh thái các loài thú nguy cấp quý hiếm và điều
kiện tự nhiên ở Xuân Liên
Chƣơng III: Kết quả nghiên cứu


3


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. SINH THÁI HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
1.1.1. Sinh thái học
Tiếp cận sinh thái học (STH) là nghiên cứu về quan hệ tƣơng hỗ giữa
sinh vật và môi trƣờng, sinh vật với sinh vật ở mọi tổ chức từ cá thể, quần thể,
đến quần xã và hệ sinh thái. Hệ sinh thái (HST) do nhà sinh thái học Anh
Tansley đề xuất là “một tập hợp các vật sống (thực vật, động vật, vi sinh vật)
và môi trƣờng vô cơ nơi chúng sinh sống (khí hậu, đất)”, sau đó đƣợc các nhà
sinh thái học Mỹ kế thừa và phát triển. Khái niệm này tạo ra mối liên hệ giữa
các yếu tố vô sinh với các yếu tố hữu sinh. Nghiên cứu của Holling cũng đƣa
ra kết luận: mọi hệ sinh thái đều đƣợc điều khiển và tổ chức bởi các loài sinh
vật ƣu thế và các q tình vơ sinh đặc thù để tạo thành cấu trúc cảnh quan ở tỷ
lệ khác nhau. Hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm các sinh vật tác động qua
lại với môi trƣờng bằng các dòng năng lƣợng tạo nên cấu trúc dinh dƣỡng
nhất định, đa dạng về lồi và các chu trình vật chất [34], [40].
1.1.2. Đa dạng sinh học
Đa dạng sinh họccó vai trị quan trọng đối với việc duy trì các chu trình
tự nhiên và cân bằng sinh thái, là cơ sở của sự sống cịn và thịnh vƣợng của
lồi ngƣời, sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Thuật ngữ “đa dạng sinh
học” (biodiversity, biology diversity) lần đầu đƣợc Norse và McManus đƣa
ra, bao hàm 2 khái niệm có liên quan với nhau là đa dạng di truyền (tính đa
dạng về mặt di truyền trong 1 lồi) và đa dạng sinh thái (số lƣợng các loài
trong một quần xã sinh vật). Đến nay đã có nhiều định nghĩa cho thuật ngữ

này. Theo Công ƣớc ĐDSH (1992) “ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể
sống có từ tất cả các nguồn trong các HST trên cạn, ở biển và các hệ sinh
thái dưới nước khác và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên” [17], [34].

4


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Từ góc độ này, ngƣời ta có thể tiếp cận với ĐDSH ở cả 3 mức độ: mức
độ phân tử (đa dạng di truyền), mức độ cơ thể (đa dạng loài) và mức độ HST
(đa dạng HST).
1.1.3. Đa dạng sinh ở Việt Nam
Việt Nam là một trong 16 nƣớc có tính ĐDSH cao trên thế giới. Đặc
điểm về vị trí địa lý, khí hậu… của Việt Nam góp phần tạo nên sự đa dạng về
HST và các loài sinh vật. Việt Nam là giao điểm của các hệ động thực vật
huộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Indo - Malaysia. Các đặc
điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong các khu vực có tính ĐDSH
cao của thế giới với khoảng 10% số loài sinh vật trong khi chỉ chiếm 1% diện
tích đất liền trên thế giới [2], [25].
1.1.3.1. Đa dạng loài
Số lƣợng loài sinh vật nhiều, sinh khối lớn, cấu trúc lồi đa dạng, có lồi
có nhiều dạng sống, khả năng thích ứng cao, có đặc tính chống chịu cao đối
với các thay đổi của yếu tố và điều kiện ngoại cảnh, đã xác định ở Việt Nam
có hơn 1000 lồi thực vật, 300 lồi thú, 1000 loài chim….[17].
1.1.3.2. Đa dạng hệ sinh thái
ĐDSH ở Việt Nam cịn thể hiện ở tính phong phú của các mối quan hệ
giữa các yếu tố vật lý và các yếu tố sinh học, giữa các nhóm sinh vật với
nhau, giữa các loài, giữa các quần thể cùng loài; mạng lƣới dinh dƣỡng, các

chuỗi dinh dƣỡng.
Các HST Việt Nam phần lớn nhạy cảm, tính mềm dẻo sinh thái cao, ln
ở trong trạng thái hoạt động mạnh, năng suất sinh học cao do đó thƣờng rất
nhạy cảm với các tác động từ bên ngoài (kể cả tác động của thiên nhiên cũng
nhƣ những tác động của con ngƣời) [34].
1.1.4. Bảo tồn ĐDSH
1.1.4.1 Khái niệm và các hình thức bảo tồn
Bảo tồn ĐDSH bao gồm các hoạt động liên quan đến bảo tồn các lồi,
nguồn gen có trong mỗi lồi và các sinh cảnh, các cơ quan thông qua việc bảo

5


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
tồn các HST và việc khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên sinh vật. Các
hình thức bảo tồn gồm bảo tồn nội vi (In-situ) và bảo tồn ngoại vi hoặc bảo
tồn nguyên vị hoặc bảo tồn ngoại vị.
Theo WWF (Wolrd Wild Fund for Nature – Quỹ hoang dã) bảo tồn
ngoại vị là việc duy trì một lồi bằng hình thức ni nhốt các lồi ng bị đe
dọa và sau đó thả chúng vào tự nhiên. Nơi bảo tồn ngoại vị là các vƣờn nuôi
dƣỡng động vật, thực vật, các thảo cầm viên…Bảo tồn nguyên vị là quá trình
duy trì trạng thái tự nhiên của các đối tƣợng bảo tồn ở mức độ tối đa nhất. Nơi
bảo tồn nguyên vị lý tƣởng nhất là các khu bảo vệ. Bảo tồn nguyên vị là hình
thức thực tế nhất, hiệu quả nhất. Trong mơi trƣờng tự nhiên của một lồi, một
đối tƣợng mới có thể phát triển thơng qua các q trình tự nhiên hồn thành
các vai trò sinh thái của chúng cũng nhƣ duy trì tính thích ứng của chúng.
Theo Richard P.Primark: Khái niệm bảo tồn nguyên vị hay bảo tồn tại
chỗ dùng để chỉ ra chiến lƣợc tốt nhất nhằm bảo tồn lâu dài các quần xã và

quần thể ngay trong điều kiện tự nhiên. Chỉ trong tự nhiên các lồi mới có khả
năng tiếp tục q trình thích nghi tiến hóa đối với môi trƣờng đang thay đổi
trong các quần xã tự nhiên của chúng. Bảo tồn chuyển vị (bảo tồn ngoại vị) là
những khái niệm dùng để chỉ các hành động bảo tồn những lồi có nguy cơ
tuyệt chủng trong những điều kiện nhân tạo dƣới sự giám sát của con ngƣời,
vƣờn ƣơm, bể nuôi, vƣờn thú, gen,…
Bảo tồn các quần xã sinh vật nguyên vẹn là cách bảo tồn có hiệu quả
nhất tồn bộ tính ĐDSH. Có ý kiến cịn cho rằng đó là cách duy nhất để bảo
tồn lồi bởi vì các nguồn lực và kiến thức mà chúng ta có đƣợc chỉ đủ để gìn
giữ một phần nhỏ các lồi trong điều kiện nhân tạo. Có 3 cách bảo tồn quần
xã sinh vật, đó là xây dựng các khu bảo tồn, thực hiện các biện pháp bảo tồn
bên ngoài khu vực bảo tồn và phục hồi các quần xã sinh vật tại nơi cƣ trú bị
suy thoái [17], [25].
1.1.4.2. Bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam
Ở Việt Nam bảo tồn ĐDSH đƣợc tiến hành khá sớm với 2 hình thức phổ
biến là bảo tồn ngoại vị và bảo tồn nguyên vị.

6


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Ngày 17/9/2003 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành quyết định
192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lƣợc quản lý hệ thống KBTTN của Việt
Nam đến năm 2010. Trƣớc năm 2003 Việt Nam có 3 loại khu bảo vệ đó là:
Vƣờn Quốc gia, KBTTN, Khu Văn hố - Lịch sử và Môi trƣờng (Khu bảo vệ
cảnh quan). KBTTN đƣợc chia thành hai phân hạng phụ: Khu dự trữ thiên
nhiên và khu bảo tồn loài/sinh cảnh [43].
Tổng diện tích bảo tồn của Việt Nam đạt khoảng 7,7% diện tích lãnh thổ.

Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới “tỉ lệ diện tích bảo tồn thiên nhiên
của một quốc gia nên đạt ở mức lớn hơn 10% diện tích lãnh thổ”. Nhiều
Vƣờn Quốc gia, khu bảo tồn của Việt Nam là di sản thiên nhiên thế giới và Di
sản thiên nhiên ASEAN.
1.2. NGHIÊN CỨU THÚ.
Nghiên cứu thú (Mamalia) đã đƣợc tiến hành từ lâu, nơi nay đã thống kê
288 lồi có hình thái đa dạng và phong phú, từ các loài thú sống trong hang,
hoạt động trên mặt đất đến các loài thú sống và hoạt động trên cây, từ các loài
thú chạy nhảy trên mặt đất đến các lồi thú bay liệng trên khơng trung, từ các
lồi thú ở biển đến các loài thú sống trên đất liền, chúng đều có nhiều đặc
điểm hình thái phù hợp để thích nghi với mơi trƣờng sống và hoạt động [17].
Khu hệ thú Việt Nam đa dạng về thành phần loài nhƣng phân bố tập
trung chủ yếu ở các vùng rừng núi thuận lợi cho các hoạt động và tìm kiếm
các loài thức ăn. Ở các vùng đồng bằng, ven biển, thành phố làng mạc thú
thƣờng gặp chủ yếu là chuột, thú ăn sâu bọ, loài chồn và một số loài dơi.
Thành phần loài thú khác nhau. Theo từng vùng địa lý có địa hình, khí hậu và
thảm thực vật khác nhau, có số lƣợng lồi và thành phần lồi thú cũng khác
nhau.
Theo các tài nghiên cứu KBTTN Xuân Liên có 61 lồi thú thuộc 24 họ,
8 bộ.
Bos gaurus
Trachypithecus phayrei
Hylobates leucogenys, Gấu ngựa Ursus thibetanus…[27], [58].

7


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

Các lồi thú nguy cấp bị đe dọa của đề tài là các loài thuộc KBTTN
Xuân Liên đƣợc xác định theo 3 chỉ tiêu Sách Đỏ Việt Nam (SĐVN) 2007,
Danh lục đỏ IUCN 2011 và Nghị Định 32-2006. Sách Đỏ Việt Nam là danh
sách các loài động vật, thực vật ở Việt Nam thuộc loại quý hiếm, đang bị
giảm sút số lƣợng hoặc có đã nguy cơ tuyệt chủng. Sách Đỏ IUCN hay gọi tắt
là Sách Đỏ (tiếng Anh là IUCN Red List of Threatened Species, IUCN Red
List hay Red Data List) là danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các
loài động vật và thực vật trên thế giới. Danh sách này đƣợc giám sát bởi Liên
minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (International Union for Conservation of
Nature and Natural Resources, IUCN). Nghị định 32/2006/NĐ-CP là nghị
định của chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý
hiếm. Thông tin cụ thể về các tài liệu đƣợc đƣa ở phụ lục 1[1], [26], [32].
1.3. VIỄN THÁM VÀ HTTĐL TRONG NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ THÚ
Theo nghĩa rộng, viễn thám là môn khoa học nghiên cứu việc đo đạc, thu
thập thông tin về một đối tƣợng, sự vật bằng cách sử dụng thiết bị đo qua tác
động một cách gián tiếp với đối tƣợng nghiên cứu [35].
Trong lĩnh vực ĐDSH và bảo tồn, Viễn thám đƣợc sử dụng để xây dựng
bản đồ, cơ sở dữ liệu (CSDL), phân tích thảm thực vật, các hệ sinh thái, các
thủy vực…Các ảnh viễn thám thƣờng dùng hiện nay ở Việt Nam là ảnh vệ
tinh LandSat, ảnh vệ tinh SPOT 5.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi định nghĩa hệ thông tin địa lý. Nếu
xét dƣới góc độ hệ thống thì HTTĐL có thể đƣợc hiểu nhƣ một hệ thống gồm
các thành phần: con ngƣời, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và quy trìnhkiến thức chuyên gia, quản lý. Dƣới góc độ sinh học, HTTĐL là cơng cụ phân
tích, lƣu trữ, cập nhật xây dựng và quản lý nhiều loại thơng tin nhƣng có mối
liên hệ tuyến tính khơng gian. Sản phẩm của HTTĐL có thể là bộ cơ sở dữ
liệu (data base) quản lý bằng phần mềm HTTĐL hoặc bản đồ chuyên đề.

8



Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
1.3.1. Nghiên cứu phân bố động vật bằng công nghệ HTTĐL và Viễn
Thám trên thế giới
Ở các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ và châu Âu, HTTĐL đƣợc sử dụng để
nghiên cứu sinh thái trong đó có xây dựng bản đồ phân bố thú từ rất lâu. Hiện
nay công nghệ HTTĐL cùng tƣ liệu Viễn thám, Hệ thống định vị toàn cầu
(tiếng Anh viết tắt là GPS – Global Positioning System) trở thành công cụ
đắc lực, đƣợc sử dụng trong nghiên cứu sinh thái, xây dựng bản đồ phân bố
các loài thú.
Ở Thái Lan, trong chƣơng trình bảo tồn Báo (Clouded Leopard) đã xây
dựng bản đồ “Wildlife Habitat Suitability Mapping” phân bố động vật hoang
dã tại miền bắc Thái Lan (KBTTN: Phusitan) bằng ảnh vệ tinh LANDSAT,
GPS và HTTĐL [56].
Ở các nƣớc đang phát triển cơng nghệ này cịn hạn chế, nhƣng trong
nghiên cứu sinh học với lợi thế của HTTĐL việc ứng dụng trong nghiên cứu
phân bố thú cũng phát triển nhanh trong thời gian gần đây. Chƣơng trình bảo
tồn gorilla tồn cầu (IGCP) và các VQG nƣớc Cộng hồ Cơngơ (2001) sử
dụng HTTĐL để xây dựng vùng phân bố và “hành lang xanh” cho loài phát
triển và tồn tại lâu dài. Khi kết hợp với GPS, các thông tin thu đƣợc cho phép
hiển thị sự phân bố, mối quan hệ giữa gorilla và nhiều yếu tố của hệ sinh thái
(tình trạng sử dụng tài nguyên rừng và sự di chuyển của gorilla; mối quan hệ
giữa cây lƣơng thực và sự di chuyển của gorilla...).
Nghiên cứu phân bố động vật nói chung, thú nói riêng là lĩnh vực khoa
học liên quan đến nhiều lĩnh vực: địa lý, địa chất, các lý luận của khoc học
khác ngồi sinh vật. Trong nhiều trƣờng hợp nếu khơng sử dụng rất khó giải
thích các vấn đề về phân bố loài trên thực tế.

9



Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Trên thế giới, việc sử dụng kết quả nghiên cứu về nơi sống, khu vực
phân bố phục vụ hoạch định bảo tồn ngày càng phát triển. Phân bố loài là cơ
sở cho việc hoạch định chính sách chiến lƣợc bảo tồn quốc gia, và là cơ sở
cho việc phân tích đánh giá kế hoạch bảo tồn lồi [63].
Tóm lại: Trên thế giới đã phát triển việc nghiên cứu phân bố trên cơ sở
phân tích đặc điểm sinh thái, điều kiện tự nhiên của khu vực với sự trợ giúp
của HTTĐL, viễn thám và GPS.
1.3.2. Nghiên cứu phân bố động vật bằng công nghệ HTTĐL và Viễn
thám ở Việt Nam
Trƣớc những năm 1990, việc xây dựng bản đồ phân bố của một loài sinh
vật chỉ là bản đồ phân bố dạng điểm dựa trên kết quả khảo sát, điều tra, phỏng
vấn. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các công nghệ HTTĐL, viễn
thám, Hệ thống định vị toàn cầu trong nghiên cứu sinh thái đã đƣợc phổ biến
rộng rãi hơn, thay cho công nghệ can vẽ bản đồ trên nền các bản đồ chuyên đề
nhƣ địa hình, thảm thực vật… Tuy nhiên, việc sử dụng HTTĐL để nghiên
cứu phân bố, trên cơ sở phân tích tổng hợp đặc điểm sinh thái, điều kiện tự
nhiên của lãnh thổ còn hạn chế, chỉ dừng lại ở phân bố dạng điểm và dựa trên
kết quả điều tra.
Tại ĐakLak và VQG Yok Đon, dự án PARC đã xây dựng bản đồ phân
bố lồi Cơng (Pavo munticus) dựa trên kết quả khảo sát tính điểm. Bản đồ thể
hiện các điểm bắt gặp loài, độ lớn của điểm thể hiện số lƣợng cá thể bắt gặp.
Đối với nghiên cứu các loài thú lớn, một số dự án hợp tác với nƣớc ngoài
nhƣ: Voọc mũi hếch (KBTTN Na Hang, Tuyên Quang - Dự án PARC); Voi
(VQG YokDon, ĐăkLăk - Dự án PARC), Sao la (VQG Pù Mát, Nghệ An,
VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh - Dự án SFNC) đã sử dụng HTTĐL và GPS nghiên

cứu phân bố ở mức chấm điểm khảo sát... [6].

10


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Năm 2005, Viện Sinh thái ứng dụng (Instituto Ecologia Applicata - IEA)
- Italia và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (ST&TNSV) thực hiện đề tài
nghiên cứu thú lớn, có sử dụng GPS; năm 2006 Lê Xuân Cảnh cùng cộng sự
đã ứng dụng công nghệ HTTĐL và GPS nghiên cứu phân bố một số loài thú
lớn ở khu vực miền Trung Việt Nam, [5].
Năm 2008, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện đề tài nghiên
cứu “Nghiên cứu phân bố các lồi thú lớn ở Việt Nam bằng cơng nghệ hệ
thơng tin địa lý (HTTĐL) và hệ thống định vị toàn cầu (GPS)” [4].
Một số cơng trình bài báo nghiên cứu về phân bố thú là:
“Sử dụng Hệ thông tin địa lý (HTTĐL) để xây dựng mơ hình phân bố
lồi, lấy ví dụ lồi sao la (Pseudoryx nghetinhhensis) ở Việt Nam ”, tác giả Lê
Xuân Cảnh, Hà Quý Quỳnh, Trần Thanh Tùng đăng trên Tạp chí khoa học và
cơng nghệ, 2009 [4].
“Tiếp cận công nghệ Web GIS trong nghiên cứu phân bố thú, lấy ví dụ
phân bố thú lớn ở miền trung Việt Nam”, tác giả Lê Xuân Cảnh, Lê Minh
Hạnh, Trần Thanh Tùng, Hà Quý Quỳnh đăng trên Hội nghị khoa học toàn
quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lân thứ 3, 2009 [3].
Tóm lại: Ứng dụng HTTĐL và viễn thám để nghiên cứu phân bố thú ở
Việt Nam mới phát triển trong 10 năm trở lại đây. Các cơng trình nghiên cứu
chủ yếu tập trung thể hiện sự phân bố theo dạng điểm, mức độ số lƣợng lồi;
cá thể đƣợc thể hiện theo kích thƣớc điểm. Việc nghiên cứu các lồi dựa trên
phân tích tổng hợp các điều kiện sinh thái và đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ

chƣa phát triển đặc biệt là với một khu bảo tồn thiên nhiên.

11


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
1.4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Kết quả khảo sát năm 2011, 2012 của Viện ST&TNSV và tổng hợp các
tài liệu đã nghiên cứu trƣớc đây cho thấy khu vực nghiên cứu có 61 lồi thú
thuộc 24 họ, 8 bộ.
Sử dụng SĐVN 2007, danh lục đỏ IUCN 2011 và nghị định 32-2006 của
Chính phủ để xác định các lồi thú nguy cấp q hiếm ở KBTTN Xn Liên.
Kết quả đánh giá chỉ ra có 10 lồi thú nguy cấp quí hiếm tại KBT (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Danh sách các lồi thú nguy cấp q hiếm nghiên cứu tại KBTTN
Xuân Liên
STT

Tên Việt
Nam
Bộ Tê tê
Họ Tê tê

1

Tê tê vàng
Bộ Linh
trƣởng
Họ Cu Ly


Tên khoa học
PHOLODOTA
Manidae
Manis. pentadactyla
(Linnaeus, 1758)

Loridae
Nycticebus bengalensis
(Lacepede, 1700)

Cu li lớn

3

Cu li nhỏ

Nycticebus pygmaeus
(Bonhote, 1907)

Họ Khỉ

Cercopithecidae
Macaca arctoides I.
(Geoffroy,1831)
Macaca assamensis (M'
Clelland, 1839)
Hylobatidae
Nomascus leucogenys
(Ogilby, 1840)

CARNIVORA
Canidae
Ursus thibetanus (Cuvier G,

Khỉ mặt đỏ

5

Khỉ mốc

6

7

Họ Vƣợn
Vƣợn đen
má trắng
Bộ ăn thịt
Họ Chó
Gấu ngựa

IUCN
2011

Sẽ nguy
cấp

EN

IIB


S

VU

IIB

S

VU

IB

S

VU

IIB

S

IIB

S. O

IB

H

IB


S, O

Primates

2

4

NĐ Nguồn
32- thông
2006
tin

SĐVN
2007

12

Sẽ nguy
cấp
Sẽ nguy
cấp

Sẽ nguy
cấp
Sẽ nguy
cấp
Sẽ nguy
cấp


Sẽ nguy

EN


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
cấp

1823)

8

Bộ guốc
chẵn
Họ Cheo
cheo
Cheo cheo
nam dƣơng
Họ Bị

9

Bị tót

10

Sơn dƣơng


ARTIODACTYLA
Tragulidae
Tragulus javanicus (Osbeck,
1765)
Bovidae
Bos gaurus( H. Sminth,
1827)
Naemorhedus summatraensis
(Becsinh cảnhein, 1799)

Sẽ nguy
cấp

IIB

Nguy cấp

VU

Nguy cấp

VU

IB
S

Ghi chú: S là nhìn thấy, O là thu đƣợc mẫu vật, H là nghe tiếng.
Trong các lồi này có 8 lồi xếp hạng VU, 2 loài xếp hạng E trong
SĐVN. 5 loài hạng VU, 2 loài hạng EN trong danh lục đỏ IUCN. 5 loài bậc

IIB, 4 loài bậc IB theo NĐ 32-2006. Đề tài chọn 10 lồi thú nguy cấp q
hiếm nêu trên để nghiên cứu phân bố.
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phương pháp thống kê
Các số liệu thống kê đƣợc sử dụng để thực hiện các nội dung nghiên cứu
theo mẫu định sẵn, tài liệu đƣợc hệ thống hóa theo từng chuyên ngành. Thống
kê các số liệu từ: Tài liệu, báo cáo và sổ sách lƣu trữ; Đo đạc tính tốn chọn
lọc từ bản đồ; Bảng điều tra, phiếu điều tra; Các báo cáo, văn bản từ Internet.
Các số liệu về diện tích đƣợc thống kê theo hàm số diện tích của phần
mềm bản đồ từ bản đồ trong cơ sở dữ liệu.
Các số liệu về kinh tế xã hội theo Niên giám thống kê của tỉnh đƣợc xuất
bản trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Thành phần loài động vật, thực vật chủ yếu sử dụng từ kết quả nghiên
cứu của các nhà khoa học đi trƣớc, số liệu xuất bản của Hiệp hội bảo tồn thiên
nhiên thế giới.
Thu thập thông tin từ các cơng trình, bài báo… đã có tại KBTTN Xuân
Liên về các loài thú nằm trong danh lục đỏ IUCN và Sách Đỏ Việt Nam. Để

13


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
có danh sách lồi chúng tôi thừa kế nhiều tài liệu từ ban quản lý KBTTN
Xuân Liên, chi cục kiểm lâm Thanh Hóa, nghiên cứu của Birdlife, VCF… các
lồi nguy cấp q hiếm căn cứ vào Sách Đỏ Việt Nam 2007, Danh lục đỏ
IUCN 2011 và Nghị định 32-2006.
Với các lồi thu đƣợc thơng tin ngồi thực địa chúng tơi xác định lồi
dựa vào các tài liệu nhận dạng có ảnh màu của các tác giả Việt Nam và nƣớc

ngoài nhƣ của Smith et al. 2008; Francis. 2008 và Lekagul et al. 1988. So
sánh với mẫu vật của bảo tàng động vật, Viện Sinh thái và Tài ngun sinh
vật. Ngồi ra có thể nhờ sự tƣ vấn của các chuyên gia động vật.
1.5.2. Phương pháp bản đồ
Bản đồ vừa là nội dung vừa để thể hiện kết quả nghiên cứu. Phƣơng
pháp bản đồ đƣợc sử dụng để thành lập các bản đồ chuyên đề phục vụ phân
tích chuyên ngành. Các bản đồ đƣợc sử dụng ở mỗi VQG theo tỉ lệ 1:50.000.
Bản đồ chuyên đề tham khảo theo tỉ lệ 1:100.000.
1.5.3. Phương pháp viễn thám, hệ thống thơng tin địa lí
Phƣơng pháp hệ thống thơng tin địa lí đƣợc sử dụng nhằm thể hiện các
đối tƣợng, phân tích, tách chiết và tổng hợp các thơng tin về đối tƣợng. Trong
q trình thực địa, máy GPS đƣợc sử dụng để xác định tọa độ địa lý trên thực
địa, sau đó tiến hành tích hợp với bản đồ nền thảm thực vật. Để thành lập bản
đồ thảm thực vật chúng tôi sử dụng ảnh vệ tinh LandSat (Hình 1.1)

14


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Hình 1.1. Ảnh vệ tinh LandSat KBTTN Xuân Liên
Sử dụng HTTĐL để xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình, thuỷ văn,
thổ nhƣỡng, lớp phủ thực vật. Mỗi lớp thông tin đƣợc nắn chỉnh, đồng bộ hệ
tọa độ. Sử dụng các phần mềm xử lý thông tin HTTĐL và Viễn thám đề phân
tích, giải đốn các số liệu viễn thám, khơng gian. Ứng dụng HTTĐL kết hợp
với các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống đã phát huy tối đa tác dụng của
phƣơng pháp truyền thống góp phần tự động hố các thao tác, tiết kiệm thời
gian.
1.5.4. Điều tra thực địa

Điều tra thực địa gồm 2 phần là điều tra phân bố thú và đánh giá sinh
cảnh.
1.5.4.1 Điều tra phân bố thú

15


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 10 năm 2012.
Chúng tôi đã thực hiện 3 đợt điều tra thực địa. Đợt 1vào tháng 11 năm 2011,
đợt 2 vào tháng 4 năm 2012 và đợt 3 vào tháng 8 năm 2012.
- Phỏng vấn ngƣời dân: Chọn phỏng vấn những ngƣời thƣờng đi săn bắt
động vật rừng hoặc thƣờng xuyên đi rừng để khai thác các lâm sản. Trong quá
trình phỏng vấn ảnh màu của các loài thú đƣợc sử dụng để hỗ trợ xác định
loài, ngoài ra các mẫu vật và bộ phận của thú (sừng, da, xƣơng, động vật nhồi
trang trí,...) hoặc các con vật đƣợc ngƣời dân bắt ni cũng sẽ đƣợc thu thập
nghiên cứu. Các kiểm lâm và quản lý rừng ở địa phƣơng cũng là những đối
tƣợng đƣợc phỏng vấn.
- Điều tra theo tuyến: Các tuyến điều tra xuyên qua các dạng sinh cảnh
khác nhau của mỗi khu vực khảo sát và thƣờng có chiều dài 3-5km mỗi tuyến
tùy thuộc vào điều kiện địa hình (Hình 1.2). Các dụng cụ để quan trắc chính
gồm ống nhịm, máy ảnh, máy ghi âm,… Sử dụng bản đồ địa hình 1/50000 và
máy định vị địa lý GPS để xác định toạ độ các khu vực điều tra cũng nhƣ các
điểm quan sát đƣợc động vật hoặc dấu vết của chúng.
- Khảo sát các điểm uống nƣớc, điểm khoáng, điểm kiếm ăn: Mục đích
là quan sát trực tiếp thú và các dấu vết hoạt động (dấu chân, phân, vết ăn,
tiếng kêu,...). Để xác định các điểm khảo sát đựa vào kết quả của các đợt điều
tra trƣớc đây, hoặc qua các thông tin phỏng vấn.

- Sƣu tầm mẫu vật thú nhỏ: Sử dụng bẫy bắt thông dụng trong nghiên
cứu động vật. Sử dụng lƣới mờ có kích thƣớc 12 x 3m; 18 x 3m để bắt dơi.
Lƣới đƣợc đặt ngang các đƣờng mòn và suối nhỏ trong rừng hay gần các hang
động,... Lƣới đƣợc đặt riêng biệt ở nhiều địa điểm để tăng hiệu quả thu thập
mẫu vật. Lƣới đƣợc mở từ 18:00 đến 23:00 và 4:00 - 5:00 sáng. Khảo sát các
hang động dùng vợt tay hay lƣới mờ để bắt dơi (Hình 1.3, 1.4).

16


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Hình 1.2. Các tuyến khảo sát thực địa
Thực hiện 3 đợt khảo sát thực địa. Đợt 1 khảo sát tại xã Bát Mọt, huyện
Thƣờng Xuân. Đây là khu vực đƣợc đánh giá có mức đa dạng cao nhất trong
khu bảo tồn. Tại khu vực này ngƣời dân địa phƣơng bắt đƣợc các loài thú
trong đó có các lồi nguy cấp q hiếm.

Hình 1.4. Lƣới mờ để bắt dơi

Hình 1.3. Bẫy lồng để bắt chuột

Đợt thực địa đợt 2 và 3 tại xã Vạn Xuân huyện Thƣờng Xuân và các
vùng lân cận. Ở đợt khảo sát này 20 bẫy lồng, 30 bẫy kẹp đƣợc sử dụng. Bẫy

17


Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>
đƣợc đặt đồng thều theo các sinh cảnh và theo độ cao. Phỏng vấn ngƣời dân ở
4 thôn giáp với KBT, các mẫu vật đƣợc lƣu giữ trong nhà ngƣời dân cũng
đƣợc thu thập và phân tích (Hình 1.5, 1.6).

Hình 1.6. Mẫu răng thu đƣợc ngồi
thực địa

Hình 1.5. Xử lý mẫu tại điểm thực
địa

1.5.4.2. Điều tra đánh giá sinh cảnh
Sử dụng sinh cảnh bằng máy ảnh tích hợp GPS chụp các sinh cảnh trong
KBT. Số liệu này để đánh giá, chỉnh sửa và cập nhật kết quả giải đoán ảnh vệ
tinh. Trong 3 đợt thực địa đã chụp hơn 1000 điểm sinh cảnh, tại các xã Bát
Mọt, Yên Nhân, Vạn Xuân (hình 1.7).

18


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Hình 1.7. Các điểm kiểm tra sinh cảnh
Tóm lại nghiên cứu phân bố các lồi thú trên cơ sở phân tích, tổng hợp
các đặc điểm sinh thái và điều kiện tự nhiên bằng công nghệ HTTĐL và viễn
thám đã phát triển trên thế giới từ những năm 1990. Ở Việt Nam, lĩnh vực này
mới phát triển từ những năm 2000.
Công nghệ HTTĐL và viễn thám ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng

trong nghiên cứu phân bố thú. Sử dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu phân
bố của 10 loài thú quý hiếm, nguy cấp ở KBTTN Xuân Liên sẽ nâng cao tính
chính xác của kết quả, rút ngắn thời gian nghiên cứu so với các phƣơng pháp
nghiên cứu truyền thống.

19


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Tổng hợp phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau:
DỮ LIỆU ĐẦU VÀO

BẢN ĐỒ ĐAI
CAO

BẢN ĐỒ SINH
THÁI

PHÂN TÍCH
MỨC ĐỘ
THÍCH HỢP

GIS

BẢN ĐỒ THÍCH
HỢP PHÂN BỐ
THEO SINH
CẢNH


PHÂN TÍCH
MỨC ĐỘ
THÍCH HỢP

BẢN ĐỒ PHÂN
BỐ THEO ĐAI
CAO

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH
HỢP CHO PHÂN BỐ THEO SINH
CẢNH VÀ ĐAI CAO

Hình 1.8. Sơ đồ qui trình nghiên cứu

20


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
CHƢƠNG II: ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CÁC LOÀI THÚ QUÝ HIẾM
VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Ở XUÂN LIÊN
Để nghiên cứu phân bố các loài thú nguy cấp quí hiếm ở KBTTN Xuân
Liên, đề tài phân tích các yếu tố sinh thái, địa hình liên quan đến phân bố của
10 loài thú nghiên cứu.
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA CÁC LOÀI THÚ NGUY CẤP QUÝ
HIẾM Ở XUÂN LIÊN
2.1.1. Tê tê vàng (Mami pentadactyla (Linneus 1758))
Phân bố ở Việt Nam: Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc

Cạn, Lạng Sơn, Bắc Giang, Vĩnh Phú, Thái Ngun, Hồ Bình, Hà Tây, Nghệ
An, Quảng Trị, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng.
Đặc điểm sinh thái: Sống trong rừng ẩm nhiệt đới thƣờng xanh nguyên
sinh, thứ sinh, RHGTN gỗ. Lồi này phân bố thích hợp với độ cao dƣới 700
m và mức độ thích hợp này giảm dần, ở độ cao trên 1200m ít thích hợp cho
Tê tê (hình 2.1).

Hình 2.1. Tê tê vàng (nguồn Internet)
2.1.2. Cu li lớn (Nycticebus bengalensis (Lecepede 1800))
Tên khác: Cu li lớn, cù lần, chỉ gió, xấu hổ, linh kè, nà nhúm (Tày,
Nùng), mong lì (Mƣờng), lình lom (Thái) (hình 2.2).

21


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Hình 2.2. Cu li lớn (ảnh Trịnh Việt Cƣờng)
Phân bố ở Việt Nam: Ở Miền Bắc và Trung Việt Nam Cu li lớn phân bố
ở: Lào Cai (Văn Bàn), Yên Bái (Ta Lang), Tuyên Quang (KBTTN Bản BungTát Kẻ), Bắc Cạn (Đình Cả, Bản Thi, VQG Ba Bể, Chợ Rã), Sơn La (KBTTN
Sốp Khộp), Phú Thọ (VQG Xuân Sơn), Thái Nguyên (Thần Xa), Vĩnh Phúc
(VQG Tam Đảo), Lạng Sơn (Hoa Thơng), Hịa Bình (KBTTN Hang Kia- Pà
Cị, Đà Bắc), Ninh Bình (VQG Cúc Phƣơng), Thanh Hóa (VQG Bến En,
KBTTN Xn Liên, Pù Lng), Nghệ An (VQG Pù Mát, KBTTN Pù Hoạt).
Đặc điểm sinh thái: Khu vực sống chủ yếu là các khu: Rừng tre nứa,
RNĐ TXNS, cây bụi, RNĐ TXTS thứ sinh. Chúng thích các vị trí trên đỉnh
núi hoặc đỉnh giơng có thể cao tới 1300 so với mực nƣớc biển. Độ cao ƣa
thích là 700m đến 1200m.
2.1.3. Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus (Bonhote 1907))

Phân bố ở Việt Nam: Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng
Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Giang, Hồ Bình, Ninh Bình, Thanh Hố, Nghệ
An, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Kom Tum, Gia
Lai, Đắk Lắk, Đắk Nơng, Lâm Đồng, Khánh Hồ, Đồng Nai, TP. Hồ Chí
Minh.

22


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Điều kiện sinh thái: Chúng thích nghi với điều kiện rừng thƣa, thống,
trên các gốc cây, bụi rậm, ven rừng, trên nƣơng rẫy. Sinh cảnh ƣa thích là
RHGTN, RNĐ TXNS, thứ sinh.

Hình 2.3. Cu li nhỏ (ảnh Lê Vũ Khôi)
2.1.4. Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides (Geoffoy 1831))
Tên khác: khỉ cộc (hình 2.4)

Hình 2.4. Khỉ mặt đỏ (ảnh Đặng Huy Phƣơng)
Phân bố ở Việt Nam: Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Cao Bằng, Hà Giang,
Tuyên Quang, Thái Ngun, Hồ Bình, Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Kom Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng.

23


Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>
Điều kiện sống: Khỉ mặt đỏ thƣờng sống trong các khu rừng nhiệt đới
thƣờng xanh nguên sinh, thƣờng xanh thứ sinh, rừng khô và cả rừng trên núi
cao tới 2000m. Độ cao ƣa thích của chúng là từ trên 300m.
2.1.5. Khỉ mốc (Macaca assamensis (Mccleland 1840)).
Phân bố ở Việt Nam: Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Tây, Hồ Bình, Thanh Hố,
Ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Tây Nguyên.
Điều kiện sinh thái: Sống trong rừng cây cao trên núi đá, núi đất, sống
phần lớn ở rừng ẩm thƣờng xanh, rừng thƣờng xanh thứ sinh, RHGTN. Khỉ
mốc thƣờng sinh sống dọc theo những con sông trong các khu rừng nhiệt đới
và cận nhiệt đới, chúng có thể đƣợc tìm thấy ở nhiều khu vực có độ cao khác
nhau, độ cao ƣa thích từ 200 m cho đến 4.000 m.

Hình 2.5. Khỉ mốc (ảnh Đặng Huy Phƣơng)
2.1.6. Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys (Ogilby 1840))
Phân bố ở Việt Nam: Lai Châu (Mƣờng Lay, Mƣờng Tè, KBTTN
Mƣờng Nhé), Thanh Hoá (Hồi Xuân, KBTTN Xuân Liên, VQG Bến En, Nhƣ
Xuân, Nhƣ Thanh), Nghệ An (KBTTN Pù Hoạt, KBTTN Pù Mát, KBTTN Pù
Huống, KBTTN Pù Hoạt), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang).

24


×