BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lại Thị Kim Cúc
BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG
SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG CA HÁT Ở TRƯỜNG MẦM NON
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lại Thị Kim Cúc
BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG
SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG CA HÁT Ở TRƯỜNG MẦM NON
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THU HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình nào
khác.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Thu Hương người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với:
Các thầy giáo, cô giáo khoa Giáo Dục Mầm Non, Ban giám hiệu, phòng Quản lý
khoa học, Thư viện trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban giám hiệu, tập thể các cô giáo cùng các cháu mẫu giáo các trường mầm non ở
TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: Trường Mầm non Hướng Dương, trường Mầm non Hoa
Mai, trường Mầm non Hòa Bình, trường Mầm non Hố Nai, trường Mầm non Tân Biên,
trường Mầm non Trảng Dài đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em tiến hành nghiên cứu và
thực nghiệm để hoàn thành luận văn.
Cám ơn gia đình, anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, khích lệ, động
viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 12 năm 2014
Tác giả
Lại Thị Kim Cúc
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG
SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG
CA HÁT .................................................................................................... 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu về sáng tạo ............................................................................ 4
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới về sáng tạo .............................................................. 4
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về sáng tạo.................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về sáng tạo ..................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm sáng tạo ......................................................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm của sáng tạo .................................................................................... 8
1.2.3. Các cấp độ của sáng tạo .................................................................................. 9
1.3. Khả năng sáng tạo của trẻ mầm non .................................................................. 11
1.3.1. Khả năng sáng tạo của trẻ mầm non ............................................................. 11
1.3.2. Đặc điểm sáng tạo trẻ mầm non ................................................................... 11
1.3.3. Vai trò sáng tạo đối với sự phát triển của trẻ mầm non ................................ 13
1.3.4. Các điều kiện phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mầm non ........................ 14
1.4. Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ trong hoạt động ca hát ở
trường mầm non ............................................................................................... 17
1.4.1. Khái niệm ca hát ........................................................................................... 17
1.4.2. Ý nghĩa của hoạt động ca hát đối với trẻ mầm non ...................................... 17
1.4.3. Các biện pháp hướng dẫn trẻ trong hoạt động ca hát ................................... 18
1.4.4. Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mầm non trong hoạt
động ca hát ................................................................................................... 20
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 23
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BIỆN PHÁP PHÁT HUY
KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG CA HÁT Ở TRƯỜNG MẦM NON........................... 24
2.1. Khái quát điều tra thực trạng .............................................................................. 24
2.1.1. Mục đích điều tra .......................................................................................... 24
2.1.2. Đối tượng điều tra ......................................................................................... 24
2.1.3. Địa bàn điều tra ............................................................................................. 24
2.1.4. Thời gian điều tra .......................................................................................... 24
2.1.5. Nội dung điều tra .......................................................................................... 24
2.1.6. Phương pháp điều tra .................................................................................... 25
2.2. Phân tích kết quả điều tra thực trạng .................................................................. 25
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của giáo viên trong việc tổ chức HĐCH
nhằm phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi..................................... 25
2.2.2. Thực trạng về việc xây dựng giáo án để tổ chức HĐCH cho trẻ
5 - 6 tuổi ....................................................................................................... 35
2.2.3. Thực trạng về việc tổ chức hoạt động ca hát của trẻ 5 - 6 tuổi. .................... 37
2.2.4. Thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ trong HĐCH..................................... 40
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 45
Chương 3. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG
SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG HĐCH
Ở
TRƯỜNG MẦM NON .......................................................................... 46
3.1. Xây dựng các biện pháp tổ chức HĐCH cho trẻ ................................................ 46
3.1.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp tổ chức HĐCH cho trẻ ....................... 46
3.1.2. Các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong
HĐCH .......................................................................................................... 47
3.1.3. Cách thức sử dụng các biện pháp................................................................. 53
3.2. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 54
3.2.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 54
3.2.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực nghiệm .............................................. 55
3.2.3. Điều kiện tiến hành thực nghiệm .................................................................. 55
3.2.4. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 56
3.2.5. Tiêu chí đánh giá .......................................................................................... 56
3.2.6. Tiến trình thực nghiệm ................................................................................. 57
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................................... 57
3.3.1. So sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở trường
MN Hướng Dương - nội thành TP Biên Hòa............................................... 57
3.3.2. So sánh kết quả giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ở trường
MN Hố Nai – ngoại thành TP Biên Hòa ...................................................... 59
3.3.3. So sánh hai nhóm thực nghiệm ở hai trường MN Hướng Dương và
MN Hố Nai................................................................................................... 60
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 67
PHỤ LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ĐC
:
Đối chứng
HĐCH
:
Hoạt động ca hát
MN
:
Mầm non
TN
:
Thực nghiệm
TP
:
Thành Phố
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sáng tạo .............................. 25
Bảng 2.2.
Khảo sát về biểu hiện sáng tạo của trẻ ....................................................... 26
Bảng 2.3.
Khảo sát nhận thức của giáo viên về khả năng sáng tạo của trẻ
trong HĐCH ............................................................................................... 27
Bảng 2.4.
Khảo sát về tần suất tổ chức hoạt HĐCH trong tháng ............................... 29
Bảng 2.5.
Khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về việc tổ chức cho trẻ
sáng tạo trong HĐCH. ............................................................................... 30
Bảng 2.6.
Khảo sát tần suất tổ chức cho trẻ sáng tạo trong HĐCH ........................... 31
Bảng 2.7.
Khảo sát các biện pháp giúp trẻ phát huy khả năng sáng tạo trong
HĐCH ........................................................................................................ 32
Bảng 2.8.
Những khó khăn giáo viên gặp khi giúp trẻ phát huy khả năng
sáng tạo trong HĐCH ................................................................................ 33
Bảng 2.9.
Tiêu chí đánh giá giáo án của giáo viên..................................................... 36
Bảng 2.10. Tiêu chí đánh giá khả năng sáng tạo của trẻ trong HĐCH ........................ 40
Bảng 2.11. Tổng hợp và đánh giá chung về khả năng sáng tạo của trẻ
5 - 6 tuổi trong HĐCH ............................................................................... 43
Bảng 3.1.
Tổng hợp kết quả đầu vào tại 2 trường mầm non
Hướng Dương và mầm non Hố Nai........................................................... 56
Bảng 3.2.
Kết quả xếp loại của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trường
MN Hướng Dương ..................................................................................... 57
Bảng 3.3.
Kết quả xếp loại của hai nhóm TN và ĐC
trường MN
Hố Nai ........................................................................................................ 59
Bảng 3.4.
Kết quả đánh giá xếp loại theo các mức độ hai nhóm thực nghiệm
của hai trường MN Hướng Dương và MN Hố Nai. ................................. 60
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng của
trường MN Hướng Dương ....................................................................... 58
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng của
trường MN Hố Nai .................................................................................. 59
Biểu đồ 3.3. So sánh hai nhóm thực nghiệm ở hai trường MN Hướng Dương
và MN Hố Nai ......................................................................................... 61
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta, con người thường xuyên
phải suy nghĩ và hành động để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong đời sống
hàng ngày. Có thể nói hoạt động của con người trong những ngành nghề khác nhau
cũng đều liên quan đến sáng tạo. Từ đây, việc rèn luyện khả năng sáng tạo là vô cùng
cần thiết trong hoạt động giáo dục và nhất là trong giáo dục trẻ em như John Dewey
nhận xét: "Mục đích giáo dục trẻ em không phải là thông tin về những giá trị của quá
khứ, mà là sáng tạo những giá trị mới của tương lai”.
Lứa tuổi mầm non là lứa tuổi tràn ngập xúc cảm, trí tò mò, trí tưởng tượng bay
bổng và khả năng liên tưởng mạnh. Do đó trẻ rất dễ dàng sáng tạo, tuy mới chỉ là
những dấu hiệu ban đầu, nhưng nó cũng là một trong những yếu tố, những điều kiện
hết sức quan trọng cho việc hình thành nhân cách trưởng thành của trẻ về sau. Vì vậy
đây là giai đoạn tối ưu, là "mảnh đất" mầu mỡ nhất để khả năng sáng tạo tiềm ẩn của
trẻ được phát hiện và phát triển.
Giáo dục âm nhạc là hoạt động nghệ thuật có tác dụng giáo dục thẩm mỹ ngoài ra
nó còn giúp trẻ phát triển trí tuệ, giúp trẻ có khả năng trải nghiệm những cảm xúc
trong quá trình cảm thụ và thể hiện âm nhạc. Đối với đặc điểm của lứa tuổi mẫu giáo,
giáo dục âm nhạc không chỉ dừng lại ở việc dạy hát, múa đơn giản mà còn tạo điều
kiện cho trẻ sáng tạo phù hợp với khả năng của mình. Một khi giáo viên mầm non tổ
chức hoạt động phù hợp có mục đích, sẽ giúp trẻ trải nghiệm âm nhạc một cách tích
cực, vui tươi tạo cảm giác hưng phấn, hình thành ở trẻ khả năng tự tin, mạnh dạn tạo
tiền đề thành công cho trẻ trong tương lai.
Hiện nay việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non nói chung và việc thực
hiện chương trình giáo dục âm nhạc nói riêng, đã tạo điều kiện linh hoạt cho giáo viên
chủ động xác định, lựa chọn và tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú. Bên cạnh
đó, qua nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế, chúng tôi nhận thấy lứa tuổi mầm non từ
5 - 6 tuổi, trẻ đã có sự phát triển tương đối đầy đủ về thể chất và trí tuệ, trẻ cũng bắt
đầu có những sự độc lập trong các hoạt động cơ bản của con người như tư duy, tình
2
cảm, ngôn ngữ. Trong bất cứ hoạt động nào, trẻ cũng có khuynh hướng khám phá, thử
nghiệm, tìm ra cái mới lạ.
Tuy nhiên trên thực tế, các giáo viên mầm non chưa tạo điều kiện để trẻ bộc lộ
việc cảm thụ âm nhạc bằng chính hoạt động của mình. Các biện pháp trong hoạt động
ca hát còn đơn điệu, nhàm chán, trẻ không hứng thú, không tự do thoải mái qua các
giai điệu, câu từ mà đáng lẽ ra trẻ có thể sáng tạo theo khả năng của mình.
Xuất phát từ những lý do trên mà đề tài: “Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo
của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát ở trường mầm non” được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng việc tạo cơ hội cho trẻ sáng tạo và đề ra một số biện pháp
nhằm phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát ở trường
mầm non.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của sáng tạo, đặc điểm sáng tạo trẻ em và các biện
pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát.
3.2. Nghiên cứu thực tiễn các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi.
3.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động
ca hát.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Phương pháp giáo dục âm nhạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu sử dụng hợp lý một số biện pháp sư phạm có thể nâng cao khả năng sáng tạo
của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát.
6. Giới hạn đề tài và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6
3
tuổi trong hoạt động ca hát trên giờ học âm nhạc.
- Điều tra thực trạng ở một số trường mầm non thuộc thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai.
- Thực nghiệm được tiến hành ở trường mầm non Hướng Dương và trường mầm
non Hố Nai thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu, phân tích tổng hợp, hệ thống
hóa các quan điểm lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: dự giờ, quan sát hoạt động ca hát để thấy được thực
trạng tổ chức hoạt động ca hát.
- Phương pháp điều tra: điều tra giáo viên bằng bảng hỏi để thấy được thực trạng
tổ chức hoạt động ca hát.
- Phương pháp phân tích sản phẩm: nghiên cứu, quan sát, phân tích và đánh giá
khả năng ca hát của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
7.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt
động ca hát.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu thu được.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Cơ sở lý luận khoa học về sáng tạo, sáng tạo của trẻ mầm non và sáng tạo trong
hoạt động ca hát của trẻ mầm non.
- Thực trạng về khả năng sáng tạo của trẻ và thực trạng các biện pháp phát huy
khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát ở trường mầm non thuộc
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Xây dựng các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
trong hoạt động ca hát.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÁT HUY
KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG CA HÁT
1.1. Lịch sử nghiên cứu về sáng tạo
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới về sáng tạo
Nguồn gốc của từ sáng tạo bắt nguồn từ chữ “Creare” trong tiếng Latinh. Vào thế
thứ III, nhà toán học Papp người Hy Lạp, ở thành phố Alexandria là người đã đặt nền
móng khởi đầu cho khoa học về sáng tạo và từ “Ơristic” lần đầu tiên được xuất hiện
trong những công trình của nhà toán học Hy Lạp. Sau đó nhà toán học triết học nổi
tiếng như Descrartes, Leibnitz, Bernard Bolzano đã cố gắng thành lập hệ thống Ơristic.
Khi nói đến sáng tạo người ta thường đề cập đến những thiên tài trong các lĩnh
vực khoa học, nghệ thuật như: Albert Einstein, Lev Nikolayevich Tolstoy, Isaac
Newton, Leonardo da Vinci… Mặt khác, khi nói đến sáng tạo người ta giải quyết vấn
đề sáng tạo theo góc độ chuyên môn riêng, chẳng hạn các nhà nghiên cứu lịch sử phát
triển khoa học kỹ thuật bỏ qua mặt tâm lý học của quá trình sáng tạo. Ngược lại, các
nhà tâm lý học quan tâm hơn hết những nét đặc biệt về sáng tạo của các nhà sáng chế
xuất sắc mà ít tính đến quy luật khách quan của sự phát triển khoa học kỹ thuật.
Giữa thế kỷ XIX, các nhà xã hội đã khẳng định bản chất của tính tích cực sáng
tạo là hoạt động tưởng tượng, nhờ hoạt động tưởng tượng mà kích thích khả năng sáng
tạo. Quan điểm này gần với quan điểm của các nhà tâm lý học ngày nay.
Đến thế kỷ XX, là một thời điểm bước ngoặt trong lịch sử phát triển nhân loại,
với sự tiến bộ vượt bậc của các lĩnh vực khoa học, nhiều thành tựu khoa học được
công bố. Đặc biệt, xuất hiện nhu cầu nghiên cứu hoạt động sáng tạo trong khuôn khổ
của sự phát triển tâm lý cũng như sự phát triển trí tuệ. Do đó, quốc gia nào càng có nền
khoa học kỹ thuật phát triển bao nhiêu thì càng tập trung nghiên cứu về lĩnh vực sáng
tạo bấy nhiêu.
5
Vào thời điểm này, nước Mỹ là một quốc gia có nền khoa học kỹ thuật phát triển
hàng đầu thế giới. Các công trình nghiên cứu về sáng tạo của Lewis Terman trên
những học sinh giỏi được đánh giá rất cao. Sau đó, ông tiếp tục nghiên cứu các lĩnh
vực và rút ra những kết luận về vấn đề chung của sáng tạo như: môi trường sáng tạo,
vấn đề nhân cách sáng tạo, sản phẩm sáng tạo…
Vấn đề sáng tạo được nghiên cứu hệ thống vào những năm 50 của thế kỷ XX, khi
chủ tịch hội tâm lý học Mỹ J.P Guilford, nguyên là giáo sư trường đại học tổng hợp ở
miền nam California. Ông nhận xét: “ Không có một hiện tượng tâm lý nào đã bị coi
thường trong suốt một thời gian dài và đồng thời lại được quan tâm trở lại một cách
bất ngờ như là hiện tượng sáng tạo” (J.P Guilford, 1967). Từ đây việc bồi dưỡng nhân
cách sáng tạo là vô cùng cần thiết, “ hoạt động sáng tạo có ảnh hưởng to lớn không
chỉ đến sự tiến bộ khoa học, mà còn đến toàn bộ xã hội nói chung và dân tộc nào biết
nhận ra được những nhân cách sáng tạo một cách tốt nhất, biết phát triển họ và biết tạo
ra một cách tốt nhất cho họ những điều kiện thuận lợi nhất, thì dân tộc đó sẽ có được
những ưu thế lớn lao” (C. W Taylor, 1964) [ 25, 2].
Từ đây, các công trình nghiên cứu về sáng tạo được xuất bản như: May (1961),
Mackinon ( 1962), Yamanoto (1963), ... Ngoài ra nhiều tác giả khác của Mỹ cũng
nghiên cứu vấn đề sáng tạo như: Barron, Blom, Helmholtz,…
Từ năm 60, 70 không chỉ ở Mỹ, Liên Xô mà Tây Âu , đặc biệt ở Đức do nhận ra
ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội cũng như ý nghĩa phát triển cá nhân của tư duy sáng
tạo mà vấn đề sáng tạo dưới cách nhìn của Tâm lý học, Giáo dục học và Xã hội học
được quan tâm nghiên cứu thích đáng, đặc biệt là trong Tâm lý học phát triển, Tâm lý
học nhân cách.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về sáng tạo
Năm 1990 , Viện khoa học giáo dục thuộc Bộ giáo dục đào tạo là cơ quan khoa
học đầu tiên đã tiến hành nghiên cứu khả năng sáng tạo của học sinh. Các công trình
nghiên cứu này quan tâm đến bản chất, cấu trúc tâm lý của sáng tạo, phương pháp
chẩn đoán, đánh giá khả năng sáng tạo và con đường giáo dục, phát huy khả năng sáng
tạo của người Việt Nam. Nhìn chung các công trình nghiên cứu về sáng tạo còn khá
mới mẻ, với những đóng góp của các Tiến sĩ, Thạc sĩ như sau:
6
- Luận án Tiến sĩ của Lê Thanh Thủy nghiên cứu về: “Ảnh hưởng của tri giác tới
tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ 5 - 6 tuổi ”.
- Luận án Tiến sĩ của Trương Bích Hà nghiên cứu về: “Tưởng tượng sáng tạo
hành động của sinh viên trường Đại học sân khấu điện ảnh”.
- Luận văn Thạc sĩ của Phạm Thu Hương nghiên cứu: “ Tiềm năng sáng tạo và
biểu hiện của nó trong vận động theo nhạc của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi”.
- Luận văn Thạc sĩ của Vũ Thị Kiều Trang nghiên cứu về: “Phát huy tính sáng
tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong trò chơi lắp ghép xây dựng từ các nguyên vật liệu
thiên nhiên và phế liệu”.
- Luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Hoàng Trang nghiên cứu về: “Một số biện pháp
phát huy khả năng sáng tạo của trẻ trong vận động theo nhạc”
- Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục của Nguyễn Thị Ngọc Kim nghiên cứu về:
“Một số biện pháp bồi dưỡng khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua
hoạt động vẽ theo ý thích”.
- Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của Ngô Thị Tuyết Mai nghiên cứu về: “Biện
pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch”.
- Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của Phạm Thị Nguyên Chi nghiên cứu về: “
Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại góc tạo hình”.
Ngoài ra một số tác giả về sách Tâm lý học sáng tạo, giáo trình Tâm lý học sáng
tạo cũng như các bài giảng về Tâm lý học sáng tạo như: PGS – TS Nguyễn Huy Tú,
TS. Nguyễn Đức Uy, TS. Trần Tuấn Lộ, TS. Vũ Kim Thanh, Thạc sĩ Đinh Minh
Châu, Thạc sĩ Trần Thị Nga…
1.2. Cơ sở lý luận về sáng tạo
1.2.1. Khái niệm sáng tạo
Để đáp ứng được yêu cầu của xã hội, việc tìm ra các biện pháp thích hợp để kích
thích, phát huy, khả năng sáng tạo của con người đang là vấn đề được quan tâm của
các nhà nghiên cứu. Thế nhưng, hiện nay có rất nhiều câu trả lời cho câu hỏi: “ Sáng
tạo là gì?”, hay rất nhiều quan niệm khác nhau về sáng tạo.
Theo nhà phân tâm học Freud: “ Sáng tạo cũng giống như giấc mơ hiện hình, là
sự tiếp tục và sự thay thế trò chơi trẻ con cũ” [37, 28]. Khi đứa trẻ ngừng chơi nó có
7
thể khước từ được các khoái cảm mà trước đó trò chơi đã đem lại cho nó, các trò chơi
được thay thế bằng những giấc mơ hiện hình hay những trò chơi tưởng tượng. Ông
nói: “Thay vì chơi, giờ đây nó tưởng tượng. Nó xây dựng những tòa lâu đài trong
không khí, tạo ra những cái mà người ta gọi là những giấc mơ hiện hình”[38,30].
Thierry Gaudin, người phụ trách trung tâm dự báo và khảo cứu (CPE) thuộc Bộ
Nghiên cứu khoa học và Công nghệ của Pháp. Ông cho rằng: “Trò chơi là một sự thăm
dò những cái có thể và một sự học tập. Ai không chơi thì người đó đã thu hẹp trường
tri giác và sáng tạo của họ” [37,29].
Nhà tâm lý học Mỹ M.Willson, “ Sáng tạo là quá trình mà kết quả là tạo ra những
kết hợp mới cần thiết từ các ý tưởng dạng năng lượng, các đơn vị thông tin, các khách
thể hay tập hợp của hai ba các yếu tố nêu ra” [38,18].
Người ta thường thấy hoạt động sáng tạo chỉ có ở một số ít thiên tài, hoặc người
có tài năng xuất chúng như: Einstein, Newton, Mozart, Darwin… Nhưng theo
Vygotsky khẳng định: “ Sự sáng tạo thật ra không chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác
phẩm lịch sử vĩ đại, mà ở khắp nơi nào con người tưởng tượng, phối hợp, biến đổi và
tạo ra một cái gì mới cho dù cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi nữa so với những sáng tạo
của thiên tài” [17, 13]. Ông còn cho rằng: “Hoạt động sáng tạo là bất cứ hoạt động nào
của con người tạo ra được một cái gì mới, không kể rằng cái được tạo ra ấy là một vật
nào đó của thế giới bên ngoài hay một cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm chỉ
sống và biểu lộ trong bản thân con người” [17, 5].
Trong sách “Tâm lý học văn nghệ”, giáo sư Chu Quang Tiềm thuộc đại học Bắc
Kinh đã định nghĩa sáng tạo là: “Căn cứ vào những ý tưởng đã có sẵn làm tài liệu rồi
cắt xén, gạt bỏ, chọn lọc, tổng hợp lại để thành một hình tượng mới” [27,295].
Ở Việt Nam, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về sáng tạo. Trong từ điển
Tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên): “Sáng tạo là tạo ra cái mới, cách giải quyết mới,
không phụ thuộc vào cái đã có” [22].
Từ điển Tiếng Việt của tác giả Như Ý: “Sáng tạo là tìm thấy và làm nên cái
mới” [39].
Theo từ điển Triết học, “Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra
những giá trị vật chất, tinh thần, mới về chất. Các loại hình sáng tạo được xác định bởi
8
đặc trưng nghề nghiệp như khoa học kỹ thuật, nghệ thuật, tổ chức quân sự. Có thể nói
sáng tạo có mặt trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất và tinh thần” [4,7].
Theo Trần Hiệp và Đỗ Long trong “ Sổ tay tâm lý học” có viết “Sáng tạo là hoạt
động tạo lập phát hiện những giá trị vật chất và tinh thần. Sáng tạo đòi hỏi cá nhân
phải phát huy năng lực, phải có động cơ, tri thức, kỹ năng và với điều kiện như vậy
mới tạo nên sản phẩm mới, độc đáo, sâu sắc” [10,34].
PGS-TS Nguyễn Huy Tú định nghĩa: “Sáng tạo thể hiện khi con người đứng
trước hoàn cảnh có vấn đề. Quá trình này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà nhờ
đó con người trên cơ sở kinh nghiệm của mình và bằng tư duy độc lập tạo ra được ý
tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Ở đó người sáng tạo gạt
bỏ được các giải pháp truyền thống để đưa ra những giải pháp mới, độc đáo và thích
hợp cho vấn đề đặt ra” [32,5].
TS Nguyễn Đức Uy cho rằng: “Sáng tạo là sự đột khởi thành hành động của một
sản phẩm liên hệ mới mẻ, nảy sinh từ sự độc đáo của một cá nhân và những tư liệu,
biến cố, nhân sự, hay những hoàn cảnh của đời người ấy” [37,9].
Tóm lại, theo chúng tôi sáng tạo là vận dụng những kinh nghiệm của bản thân,
cải biến những sản phẩm có sẵn để tạo ra những sản phẩm mới có ý nghĩa, lợi ích cho
xã hội và cho bản thân.
1.2.2. Đặc điểm của sáng tạo
Sáng tạo được bộc lộ ở ba tính chất hay ba thuộc tính cơ bản: tính mới mẻ, tính
độc lập và tính tối lợi [32, 3-4].
- Sáng tạo bộc lộ tính mới mẻ trong sản phẩm của tư duy hay hành động. Tính
mới mẻ này có thể đối với cá nhân hay xã hội. Và sáng tạo của các nhà khoa học, nhà
phát minh sáng chế có tính mới mẻ trên bình diện xã hội.
Sáng tạo của tuổi học trò không nhất thiết phải có ý nghĩa toàn xã hội mà chỉ là
đối với bản thân. Do đó, mặc dù không mang lại cái mới cho xã hội nhưng học tập
sáng tạo của học sinh có ý nghĩa xã hội to lớn vì ở đó nhân cách của trẻ được rèn luyện
để trở thành người sáng tạo sau này.
- Tính độc lập trong tư duy và hành động là đặc trưng thứ hai của sáng tạo, chính
tư duy độc lập làm tiền đề nảy sinh những ý tưởng mới, phương pháp mới, giải pháp
9
mới. Điều kiện quan trọng để phát triển tính độc lập tư duy là việc đặt trẻ em và người
lớn trước vấn đề mà họ phải đi đến đích bằng con đường giải quyết vấn đề đó. Khi rơi
vào hoàn cảnh có vấn đề, nếu họ thử nghiệm độc lập để tìm giải pháp càng trệch xa
với thông thường thì càng được đánh giá là có tính sáng tạo, người sáng tạo tránh lặp
lại cách giải quyết cũ đã có bằng sự hoài nghi, muốn từ bỏ cách truyền thống, thậm chí
từ bỏ cách truyền thống. Họ cố gắng đưa ra các ý tưởng mới, cách thức mới để thực thi
ý tưởng độc đáo, khác lạ với thông thường ấy của mình.
- Tính tối lợi được thể hiện trong giá trị của sản phẩm mới. Quá trình sáng tạo tạo
ra sản phẩm mới luôn có mối liên quan đến hiện thực, sáng tạo không chỉ là sự đoạn
tuyệt của hiện thực mà là sự phản ánh hiện thực tối đa như trong tính mới, chất lượng
mới và với mục đích mới.
Khi nói đến sáng tạo người ta thường nghĩ tới việc tạo ra cái mới, độc đáo, tốt
hơn, có lợi hơn cho sự phát triển xã hội. Điều này có vẻ trái ngược khi người ta nghiên
cứu sản phẩm do trẻ làm ra thì không độc đáo, không đẹp hơn, không lợi hơn nhưng
điều sâu xa là chúng ta tập cho trẻ cách sáng tạo. Như vậy, việc giúp cho trẻ trở thành
người sáng tạo là việc có ý nghĩa xã hội to lớn mà ngay chính đứa trẻ cũng chưa ý thức
được, mà trẻ chỉ thấy sự thoải mái được thực hiện những điều chúng tưởng tượng ra.
Tóm lại, xét trên bình diện toàn xã hội thì học tập là hoạt động tái tạo. Nhưng
trên bình diện cá nhân thì hoạt động học tập có thể là hoạt động sáng tạo – sáng tạo
cho bản thân mình, vì vậy được gọi là sáng tạo đặc biệt. Còn sáng tạo khoa học là sáng
tạo cho người khác. Học tập sáng tạo là sự tổng hợp của học tập tái tạo và sáng tạo,
chất lượng sáng tạo của học tập được thể hiện ở chỗ người học tự mình đi tìm những
thông tin cần cho giải quyết vấn đề, huy động thông tin cần thiết từ trí nhớ một cách
đúng lúc và lập được mối liên hệ giữa tri thức đã có phục vụ quá trình tìm cái mới.
1.2.3. Các cấp độ của sáng tạo
Theo tác giả Taylor (1974) sáng tạo có thể phân chia ra năm cấp độ như
sau [9,11]:
1. Sáng tạo biểu hiện: là dạng cơ bản nhất của sáng tạo, không đòi hỏi tính độc
đáo hay kỹ năng quan trọng nào. Đặc trưng của cấp độ sáng tạo này là tính bộc phát
“hứng khởi” và sự tự do khoáng đạt.
10
2. Sáng tạo chế tạo: là bậc cao hơn sáng tạo biểu hiện. Nó đòi hỏi kỹ năng nhất
định (xử lý thông tin hoặc kỹ năng, kỹ thuật…) để thể hiện rõ ràng, chính xác các ý
kiến của cá nhân. Ở cấp độ này tính tự do, hứng khởi bộc phát đã nhường bước cho
các quy tắc trong khi thể hiện cái tôi của sáng tạo.
3. Sáng tạo phát kiến: có đặc trưng là sự phát hiện hoặc “tìm ra” do “nhìn thấy”
các quan hệ mới giữa các thông tin trước đây. Đây chưa phải là cấp độ sáng tạo cao
nhất mà chỉ là chế biến các thông tin cũ và sắp xếp lại chúng để đi đến các quan hệ
mới và đó chính là sự xuất hiện sáng kiến hay phát kiến.
4. Sáng tạo cải biến (đổi mới, cải cách): là cấp bậc sáng tạo cao. Nó thể hiện sự
am hiểu sâu sắc các kiến thức khoa học hoặc nghệ thuật, kỹ thuật hay sản xuất, tức đòi
hỏi một trình độ nhất định. Từ đó xây dựng được các ý tưởng cải tạo, cải cách có ý
nghĩa xã hội và khoa học kỹ thuật. Lackben cho rằng dự án trong đầu càng xa với ban
đầu bao nhiêu thì sự sáng tạo càng lớn hơn bấy nhiêu.
5. Sáng tạo cao nhất là những ý tưởng làm nảy sinh ngành mới, nghề mới,
trường phái mới, vượt quá cả trí tuệ đương thời. Đại điện cho những người đạt cấp bậc
này là; Einstien trong vật lý học, Picasso trong hội họa, Chopin trong âm nhạc, Darwin
trong sinh vật học, K.Marx, Hồ Chí Minh trong xã hội, khoa học và chính trị [31,16].
Sáng tạo của trẻ em thường ở cấp bậc thấp nhất, đó là sáng tạo biểu hiện. Nó
không đòi hỏi trẻ phải có kỹ năng cao hay thật nhiều kinh nghiệm, trẻ sáng tạo hoàn
toàn là tự do, không bị áp đặt và vượt ra khỏi khuôn khổ, đây là bậc quan trọng nhất
của sáng tạo. Người ta có thể quan sát hai đặc trưng của cấp độ này ở bất kỳ tầng bậc
sáng tạo nào về sau. Nếu sự hứng khởi và sự tự do khoáng đạt bị hạn chế, bị gò ép vào
khuôn phép ngay từ lúc nảy mầm thì rất có hại cho sự sáng tạo.
Ví dụ, trong giờ hoạt động âm nhạc của trẻ, chẳng hạn như hoạt động ca hát, giáo
viên mầm non thường cho trẻ hát theo, việc ca hát của trẻ chỉ dừng ở mức độ giống
mẫu của cô. Trong giờ hoạt động góc hoặc những lúc trẻ ngẫu hứng muốn hát theo sở
thích của mình dựa trên nhạc có sẵn, hay sửa đổi một số từ của lời bài hát theo ý thích
của mình thì nhận được sự không đồng tình của giáo viên, cho rằng trẻ đã hát sai và áp
đặt trẻ hát đúng như cách cô đã dạy. Giáo viên đã không tạo nhiều cơ hội cho trẻ được
trải nghiệm và thường nghĩ sáng tạo đồi với trẻ là vô cùng khó khăn, trẻ sẽ không làm
11
được. Có thể nói, niềm vui sáng tạo của trẻ đã bị tước mất khiến trẻ không còn hứng
thú với việc thể hiện ý tưởng của cá nhân mình. Do đó người lớn đã vô tình làm mất
niềm vui sáng tạo của trẻ.
Như vậy, nếu như ngay từ đầu chúng ta làm hạn chế những biểu hiện sáng tạo
của trẻ thì dần dần sẽ trở thành thói quen, ngấm dần vào trong tư duy của con người và
đi đến thụ động, máy móc. Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này Đảng và nhà
nước ta có chủ tương trong giáo dục mầm non là lấy “trẻ làm trung tâm” theo sát từng
đối tượng và phát huy mọi tiềm năng và khuyến khích trẻ bộc lộ khả năng trong mọi
lĩnh vực hoạt động một cách tối đa nhất. (nghị định 51/CP của hội đồng chính phủ).
1.3. Khả năng sáng tạo của trẻ mầm non
1.3.1. Khả năng sáng tạo của trẻ mầm non
Khả năng là cái có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong điều kiện nhất định.
Khả năng sáng tạo là sự hội tụ của nhiều yếu tố như: khả năng nhận thức, tính cách
cá nhân, cảm xúc và những yếu tố từ môi trường.
Ở lứa tuổi mầm non, trong bất cứ hoạt động nào trẻ cũng tỏ ra ngạc nhiên, tò mò
và có khuynh hướng khám phá, thử nghiệm. Do vậy, nếu một đứa trẻ không có khả
năng sáng tạo thì không hẳn do trẻ vốn đã thiếu khả năng sáng tạo mà có thể xuất phát
từ gia đình, trường học và môi trường văn hóa mà trẻ tiếp nhận.
Khả năng sáng tạo được thể hiện rõ rệt ở trẻ 5 - 6 tuổi vì ở tuổi này trẻ đã bắt đầu
thích nghi với những điều xảy ra xung quanh thông qua việc học, chơi và biết chủ
động tham gia nhiều hoạt động khác nhau, từ đó trẻ tích lũy và biết cách phát huy khả
năng sáng tạo của mình.
1.3.2. Đặc điểm sáng tạo trẻ mầm non
Sáng tạo của trẻ mầm non có những đặc điểm như sau:
- Sáng tạo của trẻ biểu hiện một cách tự phát, độc lập với ý muốn của người lớn.
- Sáng tạo của trẻ cũng như trò chơi về căn bản chưa tách khỏi hứng thú cá nhân và
đời sống cá nhân.
- Sáng tạo của trẻ bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu có trước, một nhu cầu cấp
bách tự nhiên và điều kiện tồn tại của trẻ.
12
- Trẻ không phải ngẫu nhiên tập trung vào việc sáng tạo, mà chính sáng tạo cho
phép trẻ ở lứa tuổi này có thể dễ dàng thể hiện hơn hết những điều đang tràn ngập tâm
hồn trẻ.
- Trẻ có thể sáng tạo đột nhiên, có cách làm tự do, không cần thuật nhớ, không
cần sự bắt chước, bất kỳ chỗ nào thiếu trí nhớ hay những kỷ niệm bị rạn nứt chỉ còn lại
những yếu tố rời rạc thì óc tưởng tượng sẽ móc ghép theo cách riêng. Thế là có sáng
tạo.
- Sáng tạo của trẻ ít khi nghiền ngẫm lâu về tác phẩm của mình, phần lớn trẻ sáng
tạo liền một mạch. Trẻ giải quyết nhu cầu sáng tạo của mình nhanh chóng và triệt để
những tình cảm đang tràn ngập trong lòng nó.
- Trò chơi hay sáng tạo của trẻ không phải là hồi ức đơn giản, mà là sự gia công
sáng tạo những ấn tượng đã được tiếp nhận, sự phối hợp những tiếp nhận ấy và từ đó
cấu tạo nên một thực tế mới, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của bản thân. Trẻ có khả
năng biết xây dựng một hệ thống bằng cách phối hợp cái cũ lại thành những kết hợp
mới, đây chính là cơ sở chính của sáng tạo.
- Sản phẩm sáng tạo của trẻ có thể không hoàn hảo nhưng ưu thế là chúng nảy
sinh trong quá trình sáng tạo của trẻ.
- Trong mọi hoạt động của mình trẻ luôn có cảm giác thắm mắc, tò mò cao độ và
một sự nỗ lực tự phát nhằm khám phá, thử nghiệm và thao tác theo kiểu độc đáo mang
tính trò chơi. Đó là biểu hiện sáng tạo của trẻ.
- Tầm nhìn về thế giới xung quanh trẻ còn hạn chế, nên hầu như trẻ chưa biết
phân tích các mối liên hệ khác nhau, các sáng tạo của trẻ còn mang tính ước lệ và trên
nhiều phương diện còn rất ngây thơ.
- Những biểu tượng của trẻ không chịu nằm trong lĩnh vực mơ mộng như người
lớn, trẻ luôn muốn thể hiện bất cứ tưởng tượng nào của mình thành những hình tượng
và hành động sinh động.
- Sáng tạo của trẻ mang tính chất tổng hợp các lĩnh vực trí tuệ, tình cảm, ý chí và
đặc biệt là tưởng tượng sáng tạo được hưng phấn với một sức mạnh trực tiếp của cuộc
sống.
13
- Tri thức và kinh nghiệm của trẻ còn ít ỏi hơn so với người lớn, do vậy trí tưởng
tượng trẻ còn nghèo nàn, hứng thú đơn giản và sơ đẳng hơn nhưng do sự dễ dãi, sự
mộc mạc của trí tưởng tượng nên trẻ sống trong thế giới tưởng tượng nhiều hơn, tin
vào những sản phẩm của trí tưởng tượng nhiều hơn, kiểm tra những sản phẩm ít hơn.
Vì vậy mà trẻ dễ có những biểu hiện sáng tạo hơn.
- Ở đứa trẻ, toàn bộ con người nằm trong sự vận động thực tế trực tiếp. Nó sáng
tạo ra hành động thực tế, nó quan tâm trước hết đến quá trình hành động chứ không
phải kết quả.
1.3.3. Vai trò sáng tạo đối với sự phát triển của trẻ mầm non
Lứa tuổi mầm non là lứa tuổi tràn ngập xúc cảm, là "mảnh đất" mầu mỡ nhất để
gieo hành vi sáng tạo. Mọi tác động của người lớn đều có những ảnh hưởng nhất định
đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Nên việc phát hiện và bồi dưỡng sáng tạo cho trẻ
là vô cùng cần thiết và được quan tâm rất nhiều của các nhà tâm lý, giáo dục. Điều này
thể hiện qua các nghiên cứu về vai trò sáng tạo đối với sự phát triển của trẻ như sau:
Theo Vygotsky: “Mọi hoạt động của trí tưởng tượng bao giờ cũng có một lịch sử
lâu dài. Cái mà ta gọi là sáng tạo, là một hành động đột biến của sự sinh đẻ, nó là kết
quả của sự thai nghén lâu dài bên trong và sự phát triển của bào thai [16,31]. Do đó
hoạt động sáng tạo giúp đứa trẻ vượt qua giai đoạn đột biến trong sự phát triển của trí
tưởng tượng sáng tạo.
Cái tôi của trẻ được thể hiện mãnh liệt trong hoạt động sáng tạo như
X.L.Rubinstien cho rằng: “Mặc dù vốn kiến thức kinh nghiệm của trẻ còn hạn chế,
nhưng trẻ có nhiều cơ hội để bộc lộ sự sáng tạo mang tính chủ quan của mình. Điều
quan trọng là phải xem cái gì là cái mới chủ quan của trẻ. Sứ mệnh của sự sáng tạo với
vị trí là bậc thang cao nhất ở hoạt động của con người, có liên quan không chỉ những
giá trị khách quan và sự phát triển xã hội mà còn có giá trị chủ quan đối với sự phát
triển phong phú đa dạng trong cuộc sống cá nhân.”
Ý nghĩa của sự sáng tạo ở trẻ em cần được xem xét không phải ở kết quả, không
phải trong sản phẩm sáng tạo mà là trong bản thân quá trình sáng tạo đó. Điều quan
trọng không phải là cái mà trẻ xây dựng nên, mà là trẻ đang sáng tạo, đang học tập và
luyện tập trong hoạt động tưởng tượng sáng tạo. Khi trẻ sáng tạo là trẻ đang tự mình
14
khám phá, tìm tòi và tạo ra cái mới như là một trò chơi được nảy sinh từ nhu cầu tự
nhiên của trẻ.
Sự phát triển trí tưởng tượng sáng tạo của trẻ thông qua các hoạt động mà trẻ
tham gia, trong đó hoạt động vui chơi là hoạt động cơ bản nhất. Qua vui chơi, trẻ thật
sự hồn nhiên, thoải mái và không che giấu cảm xúc của mình, theo Freud: “Đứa bé
không bao giờ xấu hổ trước trò chơi của mình và không che giấu những trò chơi của
mình trước người lớn” [37,45]. Do đó, trẻ được tiếp xúc với thế giới xung quanh trong
mọi hoàn cảnh và xác lập quan hệ với nhiều người khác một cách tự nhiên như chính
trẻ được giao lưu và thỏa sức tưởng tượng.
Tình cảm thẩm mỹ và đời sống xúc cảm của trẻ được hình thành và phát triển
trong hoạt động sáng tạo. Khi trẻ sáng tạo, trẻ nhìn thấy cái đẹp, thích cái đẹp và cố
gắng tạo ra cái đẹp dựa trên kinh nghiệm sẵn có của mình. Giá trị của những sản phẩm
sáng tạo của trẻ tạo ra đôi khi không mang tính độc đáo hay những giá trị cho xã hội
mà là những trải nghiệm cảm xúc, những niềm vui và không có niềm vui nào sánh
được với niềm vui sáng tạo.
Sự phát triển ngôn ngữ cũng như việc hình thành những kỹ năng và khát vọng
sáng tạo của trẻ được rèn luyện. Đặc biệt, những kinh nghiệm được đào sâu, mở rộng
giúp trẻ nắm hơn những tri thức của con người, đây là yếu tố vô cùng cần thiết trong
việc hình thành những tư tưởng, tình cảm, thế giới bên trong của con người.
Tóm lại, thông qua hoạt động sáng tạo mang lại cho trẻ những khoái cảm, rèn
luyện các tư chất cần thiết cho trẻ như: tự hào, tư tin, độc lập những tri thức, kinh
nghiệm và ngôn ngữ có nhiều cơ hội phát triển hơn.
1.3.4. Các điều kiện phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mầm non
Theo PGS. TS Đức Uy để phát huy khả năng sáng tạo cần có những điều kiện
sau [37]:
* Sự an toàn về tâm lý:
1. Chấp nhận cá nhân như một giá trị vô điều kiện
Tất cả những người lớn hay những người xung quanh trẻ phải cảm thấy và nhận
ra rằng mỗi đứa trẻ phải có một giá trị riêng biệt và đang triển khai giá trị đó theo cách
15
thức riêng của trẻ tuy không cần xét đến điều kiện hiện tại là gì? Mọi người phải tôn
trọng và đặt niềm tin vô điều kiện ở trẻ.
Khi trẻ cảm thấy mình đang hoạt động trong một môi trường thật sự an toàn, dần
dần trẻ cảm thấy mình sẽ làm được bất kỳ mọi thứ, không mắc cỡ hay phải che giấu
điều gì. Do đó, trẻ ít phải cứng nhắc, trẻ khám phá con người của mình một cách tự
nhiên và có thể thể hiện bằng chính mình theo những cách mới, thật sự hồn nhiên. Nói
cách khác trẻ đang tiến tới sự sáng tạo.
Để khả năng sáng tạo của trẻ được nảy nở, hình thành và phát triển khi chúng ta
cần tạo cho trẻ một môi trường, một bầu không khí mà trẻ cảm thấy an toàn nhất.
Người lớn không kiềm chế hay áp đặt cho rằng trẻ chưa biết gì, không thể làm điều gi
nếu như thiếu bàn tay của người lớn. Hãy để sáng tạo của trẻ được thoải mái bộc lộ dù
đó chỉ là những việc làm thật đơn giản, một trò chơi nhỏ bé nhưng nó chứa đựng rất
nhiều ý nghĩa và là sự trải nghiệm cho những hành động lâu dài về sau. Quan trọng là
người lớn hãy cho trẻ cơ hội và thật tôn trọng trẻ ở mọi lúc mọi nơi và hãy để giá trị cá
nhân của trẻ được tự nhiên bộc lộ.
2. Tạo nên một bầu không khí trong đó vắng mặt sự lượng giá từ bên ngoài
Sự lượng giá: là các đánh giá, các nhận xét, sự xem xét từ khách thể đối với chủ
thể.
Khi trẻ đang ở trong môi trường không bị lượng giá, không bị đo lường bởi
những tiêu chuẩn bên ngoài thì trẻ cảm thấy hết sức tự do. Sự lượng giá luôn là sự đe
dọa tạo sự phòng vệ từ trẻ. Một khi những tiêu chuẩn bên ngoài không được đưa ra thì
trẻ có thể cởi mở hơn để đón nhận những kinh nghiệm của mình hay trẻ có thể nhận ra
những điều mình thích hoặc không thích, những phản ứng của bản thân một cách sắc
bén hơn. Từ đó trẻ tiến tới việc sáng tạo một cách dễ dàng hơn. Do đó người lớn hãy
tạo cho trẻ môi trường hoàn toàn vắng mặt sự lượng giá để trẻ cảm thấy thật sự thoải
mái, cảm giác bị nhòm ngó, bị để ý dường như không còn thì trẻ sẽ tự nhiên sáng tạo
và dễ dàng bộc lộ chính mình hơn.
3. Sự hiểu biết triệt để
Điều này hợp với hai điều kiện trên tạo thành nền tảng cho sự an toàn tâm lý tối
đa. Một khi trẻ hiểu biết, cảm nhận đầy đủ một cách sâu sắc, ăn nhập tâm hồn thì trẻ