Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh quảng bình, hiện trạng và định hướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

Nguyễn Thị Thùy

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

Nguyễn Thị Thùy

Chuyên ngành
Mã số

: Địa lý học (Trừ Địa lý tự nhiên)
: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh, 2012



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ địa lý học “CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH: HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH
HƯỚNG” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số
liệu trung thực.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2012
NGUYỄN THỊ THÙY
Học viên cao học khóa 21
Chuyên ngành: Địa lý học
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc
đến giảng viên hướng dẫn khoa học TS: Đàm Nguyễn Thùy Dương đã tận
tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Khoa học
Công nghệ sau đại học, Khoa Đòa lý trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong việc học tập
và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cục
thống kê tỉnh Quảng Bình đã cung cấp cho tác giả nguồn tư liệu, tài liệu
quý giá và hữu ích để nghiên cứu phục vụ cho luận văn.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả có thể hoàn thành tốt khóa học
và luận văn tốt nghiệp.

Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2012
Người thực hiện đề tài

NGUYỄN THỊ THÙY


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 3
MỤC LỤC ........................................................................................................ 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 8
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU....................................................................... 9
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................... 11
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục tiêu – nhiệm vụ - phạm vi của đề tài ...............................................................2
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................2
4. Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..................................................4
5. Cấu trúc đề tài .........................................................................................................6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP .................................................................. 7
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................7
1.1.1. Cơ cấu kinh tế ...............................................................................................7
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế...........................................................................8
1.1.3. Nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................................8
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp....................................................10
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp11
1.2.1. Nhân tố tự nhiên .........................................................................................11
1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội ..............................................................................12
1.3. Ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...............................14

1.4. Một vài nét về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số nước
trên thế giới và ở Việt Nam. ......................................................................................15
1.4.1. Một số nước trên thế giới. ...........................................................................15
1.4.2. Ở Việt Nam .................................................................................................22

Chương 2: HIỆN TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH................................................................... 29
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Bình............................................................................29
Nguồn: Niên giám thống kê – Cục thống kê Quảng Bình ........................................30


2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Quảng Bình ............................................................................................30
2.2.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................30
2.2.2. Nhân tố tự nhiên .........................................................................................31
2.2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ..............................................................................35
2.3. Tổng quan quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
...................................................................................................................................44
2.4. Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình. .............48
2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp ...........................................48
2.4.2. Chuyển dịch theo lãnh thổ trong nông nghiệp ............................................71
2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp .......................88
2.4.4. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đai trong nông nghiệp. ............................91
2.4.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp .......................................94
2.5. Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình .97
2.5.1. Những kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai
đoạn 2000 – 2010 của tỉnh Quảng Bình ...............................................................97
2.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..............................................................100

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020. ..................... 104
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng .............................................................................104
3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm
2020 .........................................................................................................................108
3.2.1. Định hướng chung ....................................................................................108
3.2.2. Định hướng cụ thể ....................................................................................111
3.3. Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020. ................................................................................................116
3.3.1. Về quy hoạch và huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất......................................................................................................................116
3.3.2. Về khoa học công nghệ, tuyên truyền, khuyến nông - khuyến ngư .........117
3.3.3. Về cơ chế, chính sách ...............................................................................118
3.3.4. Tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương mại ...............................................120
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................120


3.3.6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp và ngành nghề
nông thôn ............................................................................................................121

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ......................................................................... 122
1. Kết luận ...............................................................................................................122
2. Kiến nghị .............................................................................................................122

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 125
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCKT


Cơ cấu kinh tế

CDCC

Chuyển dịch cơ cấu

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCNN

Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã


KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kĩ thuật

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

NN

Nông nghiệp

SX

Sản xuất

TPKT

Thành phần kinh tế

HH

Hiện hành

IPM


Intergrated Pest Management
Quản lý dịch hại tổng hợp


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng
2.1

Tên
Diện tích, dân số và mật độ dân số theo đơn vị hành chính năm
2010

Trang
30

2.2

Nhiệt độ trung bình và lượng mưa các tháng trong năm 2010

33

2.3

Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp (giá cố định 1994)

44

2.4


Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp

45

2.5

Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp chia theo huyện

46

2.6

Chuyển dịch giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp theo TPKT

46

2.7

Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đai trong nông nghiệp

47

2.8

Chuyển dịch lao động trong ngành nông nghiệp

48

2.9


Chuyển dịch cơ cấu diện tích ngành trồng trọt

49

2.10

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt

50

2.11

Chuyển dịch cơ cấu diện tích các cây lương thực thực phẩm

53

2.12

Tăng trưởng sản lượng các cây công nghiệp hàng năm

56

2.13

Chuyển dịch cơ cấu diện tích cây lâu năm

57

2.14


Tăng trưởng sản lượng các cây lâu năm

57

2.15

Tăng trưởng sản lượng các loại cây ăn quả

59

2.16

Tăng trưởng diện tích các cây công nghiệp lâu năm

60

2.17

Tăng trưởng sản lượng các cây công nghiệp lâu năm

61

2.18

Diễn biến diện tích rừng

62

2.19


Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi

66

2.20

Tăng trưởng sản xuất thủy sản

67

2.21

Sự tăng trưởng đàn trâu, bò, lợn, dê.

68

2.22

Sự tăng trưởng sản lượng sản phẩm chăn nuôi

68

2.23

Chuyển dịch cơ cấu đàn gia cầm

69



2.24

Chuyển dịch cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản

70

2.25

Chuyển dịch cơ cấu sản lượng lương thực chia theo huyện

73

2.26

Chuyển dịch cơ cấu diện tích gieo trồng ngô chia theo huyện

75

2.27

Chuyển dịch cơ cấu diện tích gieo trồng khoai lang chia theo
huyện

76

2.28

Chuyển dịch cơ cấu diện tích gieo trồng sắn chia theo huyện

77


2.29

Chuyển dịch cơ cấu diện tích trồng mía chia theo huyện

78

2.30

Chuyển dịch cơ cấu diện tích trồng lạc chia theo huyện

79

2.31

Chuyển dịch cơ cấu diện tích trồng vừng chia theo huyện

80

2.32

Chuyển dịch cơ cấu diện tích trồng cao su chia theo huyện

81

2.33

Chuyển dịch cơ cấu diện tích trồng hồ tiêu chia theo huyện

82


2.34

Sự tăng trưởng đàn bò chia theo huyện

85

2.35

Sự tăng trưởng đàn trâu chia theo huyện

86

2.36

Chuyển dịch diện tích mặt nước nuôi trồng thủy hải sản

87

2.37

Chuyển dịch cơ cấu diện tích các cây lương thực chính theo
TPKT

88

2.38

Chuyển dịch cơ cấu diện tích lâm nghiệp theo TPKT


89

2.39

Chuyển dịch cơ cấu một số đàn gia súc theo TPKT

90

2.40

Tăng trưởng sản lượng cá theo TPKT

91

2.41

Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đai trong nông nghiệp

92

2.42
3.1

Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân tỉnh Quảng
Bình
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

94
107



DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Tên

Trang

Hình 1 Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình
Hình 2 Bản đồ tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình
Hình 3 Bản đồ phân bố sản xuất cây lương thực tỉnh Quảng Bình
Hình 4

Bản đồ phân bố sản xuất cây công nghiệp lâu năm tỉnh Quảng
Bình

2.1

Biểu đồ thể hiện diện tích ngành trồng trọt

49

2.2

Chuyển dịch cơ cấu diện tích các nhóm cây trồng hàng năm

51

2.3

Sản lượng các nhóm cây trồng hàng năm


52

2.4

Diện tích các cây công nghiệp hàng năm

54

2.5

Chuyển dịch cơ cấu diện tích các loại cây ăn quả

58

2.6

Số lượng gia súc, gia cầm qua các năm

66

2.7

Tình hình gia tăng sản lượng nuôi trồng thủy sản

71

2.8

Diện tích gieo trồng lúa theo huyện


74

2.9

Số lượng đàn lợn chia theo huyện

84

2.10

Chuyển dịch lao động trong ngành nông nghiệp

96


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu cơ
bản của con người, cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, tạo thêm việc làm cho dân cư, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa cho
công nghiệp và dịch vụ, cung cấp khối lượng hàng hóa lớn cho xuất khẩu, thu ngoại
tệ cho đất nước, đồng thời tham gia vào việc giữ gìn cân bằng sinh thái, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường..
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tạo dựng một ngành nông nghiệp
có cơ cấu kinh tế hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, phát triển nền
nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải

thiện mức sống cho người nông dân. Do đó, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên phạm vi cả nước cũng như với từng địa phương là rất cần
thiết. Đối với một nước nông nghiệp như Việt Nam thì vai trò của nông nghiệp cũng
như quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp càng có ý nghĩa to lớn. Những năm
gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
để phát huy tối đa thế mạnh của mỗi vùng, mỗi địa phương nhằm tạo ra sức mạnh
tổng hợp thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế chung của cả nước.
Quảng Bình là một tỉnh có tỉ trọng nông nghiệp cao trong cơ cấu nền kinh tế.
Quảng Bình đã từng bước có sự chuyển dịch trong cơ cấu nông nghiệp nói chung và
từng ngành nói riêng, nhưng thực sự còn chậm chưa mang lại kết quả cao về
KTXH.
Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình: Hiện trạng và định hướng” để nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp tỉnh Quảng Bình để xem xét những mặt được, những mặt hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế đó, để từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp
thích hợp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh trong thời gian sắp
tới.


2

2. Mục tiêu – nhiệm vụ - phạm vi của đề tài
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về cơ cấu nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp để áp dụng nghiên cứu hiện trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp về vấn
đề trên.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Quảng Bình.
- Nghiên cứu hiện trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình.
- Xây dựng định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản đảm bảo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
2.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Quảng Bình như hiện trạng chuyển dịch cơ cấu ngành, lãnh thổ,
thành phần kinh tế, cơ cấu sử dụng đất và lao động, đưa ra định hướng và giải pháp
trong thời gian tới.
- Về không gian: Toàn bộ lãnh thổ tỉnh Quảng Bình
- Về thời gian: Nghiên cứu hiện trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình trong vòng 10 năm, từ 2000 – 2010. Đề tài đưa ra định hướng và giải
pháp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
3.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu lí thuyết về cơ cấu kinh tế ra đời
từ những năm 50 của thế kỷ XX, nhưng đến những năm 70 thì việc nghiên cứu lí


3

thuyết về cơ cấu kinh tế mới thực sự trở nên phổ biến, hấp dẫn các nhà nghiên cứu
kinh tế cũng như được sự quan tâm đặc biệt là các nhà lãnh đạo của các quốc gia.
Trên thế giới đã có nhiều hội thảo quốc tế để nghiên cứu về cơ cấu kinh tế (Hội nghị
quốc tế về những vấn đề lí luận cơ cấu kinh tế do Viện quốc tế thuộc Hội đồng
tương trợ kinh tế các nước XHCN tổ chức năm 1973). Đến nay, lí thuyết về cơ cấu
kinh tế không ngừng được nghiên cứu và hoàn thiện, góp phần xây dựng một cơ cấu

kinh tế hợp lí ở nhiều quốc gia trên thế giới trong thời kì CNH, HĐH.
3.2. Ở Việt Nam
Từ sau Đại hội Đảng lần VI (1986), ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu
khoa học về cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu
đổi mới của đất nước theo hướng CNH, HĐH. Trong đó có một số công trình tiêu
biểu như:
- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi
nhọn ở Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam (chủ biên) năm 1996.
- “Những nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời
kì CNH, HĐH của Việt Nam” của Bùi Tất Thắng (chủ biên) năm 1997.
- “Công nghiệp hóa và chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm
2010, tầm nhìn tới 2020” của Bộ Công nghiệp năm 2000.
- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ 21” của
Nguyễn Trần Quốc (chủ biên) năm 2004.
- “Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam” của TS. Trần Du Lịch, PGS.TS. Đặng Văn Phan (chủ biên) năm
2004.
- “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” của PGS.TS. Bùi Tất Thắng
(chủ biên) năm 2006.
- “Nghiên cứu hiện trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ khoa học Địa lí của Phạm Ngọc Nam.
Riêng đối với tỉnh Quảng Bình, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
sâu về quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh. Các đề tài nghiên cứu


4

trước đây tập trung nghiên cứu sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế của một số sinh
viên khoa Địa lí. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình có báo cáo tổng kết tình hình
hoạt động sản xuất nông nghiệp của Sở Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình các năm

2001, 2003, 2005… Các công trình trên là những tư liệu quý giá, giúp cho tác giả có
định hướng sâu hơn trong quá trình nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
tỉnh Quảng Bình.
4. Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ thống quan điểm
4.1.1. Quan điểm hệ thống
- Lãnh thổ KT-XH tỉnh Quảng Bình với tư cách là một hệ thống con trong hệ
thống KT-XH của cả nước.
- Quảng Bình lại do nhiều phân hệ con nhỏ hơn tạo thành như các phân hệ tự
nhiên, dân cư và kinh tế. Các phân hệ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác
động, ảnh hưởng đến các yếu tố trong toàn hệ thống và giữa các hệ thống với nhau.
Do vậy, để nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Quảng Bình cần
phải xem xét cơ cấu nông nghiệp của tỉnh trong mối quan hệ tác động qua lại giữa
các thành phần trong toàn hệ thống KT–XH tỉnh và trong mối tương quan với sự
phát triển kinh tế, nông nghiệp của vùng và cả nước.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
- Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật
thiết có tác động qua lại lẫn nhau trên một không gian lãnh thổ nhất định.
- Tỉnh Quảng Bình được coi như là một thể tổng hợp lãnh thổ tương đối hoàn
chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên, KT-XH có mối quan hệ chặt chẽ, tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau và có ảnh hưởng đến sự chuyển dịch đối với ngành nông nghiệp.
Do vậy, cần phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp tỉnh để đưa ra những định hướng nhằm khai thác tốt nhất những tiềm
năng của tỉnh trong quá trình phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và
phát triển, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nói riêng.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh


5


Mọi sự vật, hiện tượng địa lí dù lớn hay nhỏ đều có nguồn gốc phát sinh và quá
trình phát triển riêng của nó. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào việc nghiên
cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Quảng Bình sẽ cho thấy lịch sử
hình thành cũng như những chuyển biến về tình hình phát triển nông nghiệp của
tỉnh trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp phù
hợp để thúc đẩy sự phát triển, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp một cách hợp lí
trong tương lai.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
- Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến việc đáp ứng nhu cầu các thế hệ tương lai.
- Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển KT-XH của các quốc gia
trên toàn thế giới. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững, trong quá trình phát
triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình thực hiện theo phương châm phát triển đáp ứng
những nhu cầu hiện tại nhưng phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường và không
làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ trong tương lai. Điều
đó có nghĩa là các hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng tốt
các nhu cầu phát triển hiện tại và các hoạt động sản xuất đó không gây nguy hại cho
những thế hệ trong tương lai như vấn đề ô nhiễm môi trường, cạn kiệt các nguồn tài
nguyên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Các số liệu, tư liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: các đề tài nghiên
cứu, sách, báo, các báo cáo của Sở Nông nghiệp, Sở Kế hoạch đầu tư, báo cáo của
Ban quản lí nông nghiệp, niên giám thống kê, một số địa chỉ websise trên mạng
Internet… Trên cơ sở các tư liệu cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của
tỉnh Quảng Bình.
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Tác giả tiến hành phân tích, so sánh đối chiếu các số liệu thống kê để thấy được
sự chuyển dịch (sự biến đổi) qua từng giai đoạn, sự khác biệt về chuyển dịch cơ cấu



6

nông nghiệp trong các giai đoạn cũng như so sánh tốc độ tăng trưởng nông nghiệp
giữa địa phương với các địa phương khác hay cả nước.
4.2.3. Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lý bản đồ, biểu đồ
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phần mềm MapInfor để
chồng xếp các bản đồ để thể hiện sự phân bố của các tài nguyên thiên nhiên, các
nguồn lực KT-XH, và các mối liên hệ lãnh thổ trong không gian phân bố nông
nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo lãnh thổ, theo ngành và định hướng
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Hệ thống biểu đồ được tác giả sử dụng để thể hiện quy mô, cơ cấu giá trị sản
xuất, cơ cấu sản phẩm của ngành nông nghiệp cũng như sự chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình.
4.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp đặc trưng trong việc nghiên cứu Địa lí KT–XH nhằm thu
thập thêm thông tin, thẩm định mức độ tin cậy của số liệu, tài liệu đồng thời giúp
người nghiên cứu đưa ra những kết luận chính xác hơn. Tác giả luận văn đã tiến
hành khảo sát thực địa tại một số địa phương như: huyện Quảng Ninh, huyện Lệ
Thủy và Thành phố Đồng Hới để tìm hiểu tình hình hoạt động nông nghiệp.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn này gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chương 2: Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020.


7


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Theo quan điểm duy vật biện chứng và lí thuyết hệ thống, cơ cấu kinh tế là tổng
thể các yếu tố kinh tế có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau cả về số lượng và
chất lượng của nền kinh tế quốc dân với sự vận động không ngừng nhằm vào những
mục tiêu nhất định. Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu
xã hội và chế độ xã hội.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành,
lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Từ định
nghĩa này, có thể nhấn mạnh đến hai nội dung chủ yếu: thứ nhất, đó là tổng thể của
các bộ phận (thành phần) hợp thành và thứ hai, chúng có mối quan hệ hữu cơ tương
đối ổn định theo một tương quan hay tỉ lệ nhất định.
Tóm lại, dù với cách tiếp cận nào thì bản chất của cơ cấu kinh tế phải được thể
hiện ở ba khía cạnh sau:
- Về phương diện hệ thống, đó là các phạm trù tổng thể và bộ phận. Một hệ thống
(lớn) bao gồm nhiều phân hệ (hệ thống nhỏ). Điều này không có nghĩa là chỉ cần
cộng các phân hệ lại là có được hệ thống. Vì thế, cơ cấu kinh tế trước hết là tổng thể
với tư cách như một chỉnh thể. Trong chỉnh thể đó bao gồm nhiều bộ phận như các
nhóm ngành (lĩnh vực) và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của mỗi quốc gia.
- Trong tổng thể nền kinh tế của một nước, các nhóm ngành (lĩnh vực) và các yếu
tố cấu thành hệ thống kinh tế được sắp xếp theo một số lượng và tỉ lệ nhất định.
Việc sắp xếp nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học, phù hợp với xu
thế chung của thời đại thì nước đó sẽ có cơ cấu hợp lí, nền kinh tế phát triển nhanh
và ngược lại.



8

- Các nhóm ngành (lĩnh vực) và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế không phải
hoạt động đơn lẻ độc lập mà có mối quan hệ tác động qua lại với nhau để làm sao
có thể đạt được các mục tiêu đã được định trước.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo H. Chenery (1988), khái niệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế là các thay đổi về
cơ cấu kinh tế và thể chế cần thiết cho sự tăng trưởng liên tục của tổng sản phẩm
quốc dân (GDP), bao gồm sự tích lũy của vốn vật chất và con người, thay đổi nhu
cầu, sản xuất, lưu thông và việc làm. Ngoài ra còn có các quá trình kinh tế xã hội
kèm theo như đô thị hóa, biến động dân số, thay đổi trong việc thu nhập. Fisher
(1935) phân biệt ba khu vực kinh tế Sơ cấp (nông nghiệp), Cấp hai (công nghiệp),
Cấp ba (dịch vụ) và trong sự phát triển việc làm và đầu tư chuyển từ khu vực sơ cấp
sang cấp hai và một phần sang cấp ba. Clark (1940) phát triển thêm cho rằng chính
năng suất lao động trong các khu vực đã quyết định việc chuyển lao động từ khu
vực năng suất thấp sang khu vực năng suất cao.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự phát triển không đều giữa các ngành,
các lĩnh vực, bộ phận… Nơi nào có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển
chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng. Ngược lại nơi nào có tốc độ phát triển
chậm hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ giảm tỷ trọng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là sự chuyển dịch sang một cơ cấu kinh tế có
khả năng tái sản xuất mở rộng cao, phản ánh được năng lực khai thác, sử dụng các
nguồn lực và phải phù hợp với các quy luật, các xu hướng của thời đại.
1.1.3. Nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất được hình thành sớm nhất trong lịch
sử phát triển kinh tế của nhân loại. Vì vậy, nó luôn có vai trò quan trọng trong hoạt
động của nền kinh tế quốc dân của hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là đối với
các nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Cho nên phát triển nông nghiệp là
một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nước ta hiện
nay.



9

Theo phân ngành kinh tế quốc dân của quốc tế cũng như của nước ta, nền kinh tế
quốc dân được chia thành 3 khu vực chính:
- Khu vực I: bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
- Khu vực II: gồm công nghiệp và xây dựng.
- Khu vực III: gồm tất cả các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng cá
nhân.
Từ đó cho thấy, nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống
nền kinh tế quốc dân. Nhưng đồng thời bản thân nông nghiệp cũng là một hệ thống
nhỏ được cấu thành bởi các bộ phận khác nằm trong tổng thể hệ thống kinh tế quốc
dân. Quá trình phát triển dẫn đến sự thay đổi của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
nói chung, đòi hỏi bản thân ngành nông nghiệp cũng phải có sự chuyển đổi phù hợp
với các điều kiện và xu thế phát triển chung.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là thuật ngữ chỉ mối quan hệ hợp thành của các
sản phẩm nông nghiệp tuỳ theo mục tiêu sản xuất của con người ở từng địa bàn
cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế của nông nghiệp được xem xét theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là tổ hợp các ngành gắn liền với quá trình
sinh học gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Khi phân tích đánh giá cơ
cấu kinh tế thì tiêu chí, cơ cấu ngành thường được xem trọng nhất bởi vì nó phản
ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. Lực lượng sản xuất càng phát
triển, phân công lao động xã hội càng sâu sắc, tỉ mỉ thì càng có nhiều ngành kinh tế
hình thành và phát triển đa dạng khác nhau. Ở nước ta cho đến nay, về cơ bản vẫn là
một nước nông nghiệp cho nên sự phát triển của nó giữ vai trò quyết định trong
kinh tế nông thôn, đồng thời là một trong những ngành cơ bản của nền kinh tế quốc
dân. Vì vậy, nó vừa chịu sự chi phối của nền kinh tế quốc dân vừa gắn bó chặt chẽ
với các ngành khác, vừa phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của một

ngành mà đối tượng sản xuất là những cơ thể sống.
- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp): bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong
trồng trọt được phân ra trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả… Ngành


10

chăn nuôi gồm có chăn nuôi đại gia súc, gia súc, gia cầm… Những ngành trên có
thể phân ra thành các ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong quá trình phát triển và tạo thành cơ cấu nông nghiệp. Hiện nay, trong cơ cấu
nông nghiệp có hai vấn đề quan trọng là cơ cấu hợp lý giữa trồng trọt và chăn nuôi,
giữa trồng cây lương thực và cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm. Chuyển
từ trạng thái độc canh cây lương thực sang đa canh cây trồng là xu hướng khách
quan nhằm sử dụng hợp lý các điều kiện và các nguồn lực như đất đai, lao động,
tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội cũng như
phát huy được một cách triệt để tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong quá
trình phát triển.
- Ngành lâm nghiệp bao gồm nhiều chủng loại thực vật và động vật rừng. Đây là
nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Rừng là một nguồn lợi to lớn về
kinh tế và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, hạn chế lũ lụt, phát triển du
lịch. Cơ cấu kinh tế lâm nghiệp bao gồm các nội dung: bảo tồn rừng tự nhiên, phát
triển và trồng rừng, khai thác tài nguyên rừng, chế biến lâm sản.
- Ngành ngư nghiệp: là một trong những ngành kinh tế quan trọng cấu thành kinh
tế nông thôn ở nước ta. Cơ cấu kinh tế ngư nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
nuôi trồng thuỷ sản, khai thác thuỷ hải sản, chế biến thuỷ hải sản.
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng luôn thay đổi
theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định.
Đó là sự thay đổi số lượng các ngành (nông, lâm, ngư nghiệp) hoặc sự thay đổi về
quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến

mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh
tế là không đồng đều.
Có thể nói, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi của cơ cấu
kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi
trường phát triển. Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về


11

lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là
cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu kinh tế mới tiên
tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu kinh tế cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới
hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự điều
chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu (ngành, vùng, thành phần) nhằm
hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác
định cho từng thời kỳ phát triển.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
1.2.1. Nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên như đất đai, nguồn nước, diện tích mặt nước, khí hậu, thời
tiết, cây con đặc trưng của vùng ... là những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Đất đai là nguồn tư liệu sản xuất chủ yếu, quan trọng và không thể thiếu của
ngành nông nghiệp. Đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và phân bố các
loại cây trồng. Mỗi địa phương có cơ cấu các loại đất khác nhau, thích hợp với
những loại cây trồng, vật nuôi khác nhau. Dựa vào các điều kiện tự nhiên có thể
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý, đạt hiệu quả cao.
Khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến thời vụ sản xuất và phân bố các loại cây trồng,
vật nuôi. Mỗi kiểu khí hậu thích hợp với đặc điểm của từng loại cây con khác nhau.

Ở nước ta đa phần là các nông phẩm nhiệt đới. Khí hậu là nhân tố ảnh hưởng đến cơ
cấu nông nghiệp, nếu tác động lên các cây trồng, vật nuôi một cách phù hợp sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Điều kiện tự nhiên còn là nhân tố quan trọng hình thành nên các vùng chuyên
canh cây công nghiệp, cây lương thực, cây ăn quả hay vùng chuyên môn hóa chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản...
Như vậy, nhân tố tự nhiên có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nông
nghiệp nói chung và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nói riêng. Ngược lại, quá trình


12

chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp góp phần phát huy hết tiềm năng tự nhiên của địa
phương và đảm bảo sự phát triển bền vững cho môi trường sinh thái.
1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
1.2.2.1. Dân cư và lao động
Ở nước ta, dân số hoạt động nông nghiệp chiếm đến 53% (năm 2005). Dân cư và
lao động là nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển dịch nền nông nghiệp. Lực
lượng lao động nếu được bồi dưỡng, đào tạo và phát triển kịp thời thì quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.
Nhân tố này ảnh hưởng đến sự chuyển dịch ở hai khía cạnh: sức sản xuất và
nguồn tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Các cây trồng vật nuôi vốn có nguồn gốc từ
tự nhiên, đòi hỏi nhiều công chăm sóc. Do đó, cần nguồn nhân lực dồi dào, có trình
độ khoa học kĩ thuật cao để phát triển nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại,
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Đồng thời sản phẩm nông nghiệp làm ra
cũng đòi hỏi nguồn tiêu thụ nhanh chóng, rộng rãi. Nhu cầu của thị trường quyết
định đến cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi. Do đó dân cư và lao động là yếu tố
quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
1.2.2.2. Đường lối chính sách phát triển nông nghiệp
Kể từ sau nghị quyết 09/2000 của Trung Ương về quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp và vấn đề đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, nước ta đã và
đang hướng dẫn đến một cơ cấu nông nghiệp hợp lí, ngày càng hoàn thiện hơn,
trong đó ưu tiên và đầu tư vào ba chương trình kinh tế lớn : lương thực thực phẩm,
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Điều đó được thể hiện bằng những chính sách cụ
thể nhằm tăng diện tích cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày, tăng
dần tỉ trọng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi trong cơ cấu chung, giao quyền tự
chủ cho người dân như chính sách giao đất, giao rừng cho nhân dân. Điều này đã
tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tất cả
các địa phương.


13

1.2.2.3. Tiến bộ khoa học kĩ thuật
Việc cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa và áp dụng các giống mới có năng
suất cao trong nông nghiệp được tiến hành rộng rãi. Nghiên cứu về sản phẩm nông
nghiệp theo không gian và thời gian sẽ tạo điều kiện cho sự chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp. Tiến bộ khoa học kĩ thuật còn có tác dụng hạn chế ảnh hưởng của các
điều kiện tự nhiên, nâng cao tính chủ động của sản xuất nông nghiệp, làm tăng năng
suất, chất lượng và sản lượng nông sản, giúp nền nông nghiệp được đầu tư phát
triển theo chiều sâu. Tiến bộ khoa học kĩ thuật trong chế biến sản phẩm nông nghiệp
làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, hình thành các vùng chuyên môn hóa sản xuất. Do đó, tiến bộ khoa học kĩ
thuật sẽ giúp cho quá trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao
hơn.
Những thành tựu của cách mạng khoa học, kỹ thuật, đặc biệt sự bùng nổ của
công nghệ thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực sản xuất góp
phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước vì
thông tin nhanh chóng làm cho sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh nhanh nhạy,
hợp lý hơn, dẫn đến cơ cấu sản xuất được thay đổi phù hợp hơn với thị trường và lợi

ích của từng nước.
Khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ tiên tiến được coi là nhân tố quyết định
đối với quá trình sản xuất, làm tăng mạnh giá trị kinh tế các ngành, lĩnh vực, tạo ra
những bước đột phá lớn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.2.4. Thị trường tiêu thụ
Thị trường và nhu cầu xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành, lĩnh vực, bộ
phận trong toàn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội không có nhu cầu thì tất nhiên sẽ
không có bất kì một quá trình sản xuất nào. Cũng như vậy, không có thị trường thì
không có kinh tế hàng hoá. Thị trường và nhu cầu xã hội còn quy định chất lượng
sản phẩm và dịch vụ, nên tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các
cơ sở kinh tế, đến xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội, đến vị trí, tỉ


14

trọng các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Nhân tố thị trường
tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn, thể hiện như
sau:
- Tạo ra quá trình mở rộng và khai thác tiềm năng cho sự phát triển của các
ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội, đa dạng hoá ngành nghề ở nông thôn,
khuyến khích mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra sự tăng trưởng nhanh cho
các ngành kinh tế ở nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
- Tác động của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao trên thị trường
tạo động lực thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, đổi mới công nghệ ở
trong nội bộ từng ngành trở nên bức thiết.
- Thông qua lợi ích kinh tế thu được sẽ tạo ra động lực chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề ở nông thôn nhằm đạt hiệu quả ở mức cao hơn.
Như vậy, thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội là người đặt hàng cho tất cả
các ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó không chỉ qui định số lượng mà cả chất lượng các

sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nên nó có tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát
triển của các ngành, lĩnh vực ở địa phương…
1.3. Ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Trong cả nước, cơ cấu ngành nông nghiệp đang có sự chuyển dịch đúng hướng
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Năm 1995, trong cơ cấu nông nghiệp của nước ta trồng trọt chiếm tỉ lệ 73%, chăn
nuôi 18%, dịch vụ nông nghiệp 9%. Đến năm 2005, các giá trị tương ứng là 69% ;
25% và 5%.
Những năm gần đây, ngành nông nghiệp nước ta phát triển mạnh, cơ cấu cây
trồng vật nuôi đã có sự chuyển dịch nhanh chóng. Các loại cây trồng, vật nuôi có
hiệu quả vật nuôi nhiều hơn. Chúng ta đã tiến hành đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi,
xóa thế độc canh, nhất là độc canh cây lúa. Điều này mang đến hiệu quả cao, đồng
thời thúc đẩy quá trình hình thành vùng chuyên môn hóa sản xuất tập trung, tạo điều
kiện thuận lợi để đưa nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp.


×