Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

khảo sát về mặt thực vật học và tác dụng kháng vi sinh vật của cây lục bình eichhornia crassipes (mart ) solms

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO THỊ KIM ANH

KHẢO SÁT VỀ MẶT THỰC VẬT HỌC VÀ
TÁC DỤNG KHÁNG VI SINH VẬT CỦA
CÂY LỤC BÌNH [EICHHORNIA
CRASSIPES (MART.) SOLMS]

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO THỊ KIM ANH

KHẢO SÁT VỀ MẶT THỰC VẬT HỌC VÀ
TÁC DỤNG KHÁNG VI SINH VẬT CỦA
CÂY LỤC BÌNH [EICHHORNIA
CRASSIPES (MART.) SOLMS]
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Trương Thị Đẹp


TS. Nguyễn Tú Anh

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả công bố
trong bất kì công trình nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu
tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Thị Kim Anh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trương Thị Đẹp, TS. Nguyễn Tú Anh - người
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô của Trường, Phòng Sau đại học, Khoa
Sinh học, bộ môn Sinh học thực nghiệm - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh,
bộ môn Thực vật, bộ môn Vi sinh - Kí sinh - Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã giúp đỡ, động viên, cổ vũ tinh thần cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Thị Kim Anh


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 1
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 1
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA CÂY LỤC BÌNH .............................. 3
1.1.1. Phân loại ................................................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật học............................................................................. 3
1.1.3. Phân bố ................................................................................................... 3
1.1.4. Thành phần hóa học ................................................................................ 4
1.1.5. Bộ phận dùng .......................................................................................... 4
1.1.6. Tác dụng dược lí ..................................................................................... 4

1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH
VẬT CỦA CÂY LỤC BÌNH .................................................................... 5
1.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về hoạt tính kháng vi sinh vật
của Lục bình ...................................................................................... 5
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về hoạt tính kháng vi sinh vật của Lục
bình.................................................................................................... 6
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT HOẠT CHẤT TỪ DƯỢC
LIỆU .......................................................................................................... 7
1.3.1. Các quá trình xảy ra trong chiết xuất ..................................................... 7
1.3.1.1. Sự hòa tan ......................................................................................... 7
1.3.1.2. Sự khuếch tán ................................................................................... 8
1.3.1.3. Sự thẩm thấu .................................................................................... 8
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất ...................................... 8
1.3.2.1. Nguyên liệu ...................................................................................... 8
1.3.2.2. Dung môi .......................................................................................... 9
1.3.2.3. Kĩ thuật chiết .................................................................................. 10
1.3.3.1. Phương pháp ngâm ........................................................................ 10
1.3.3.2. Phương pháp ngấm kiệt ................................................................. 11
1.3.3.3. Phương pháp chiết phân bố lỏng – lỏng ........................................ 11


1.4. MỘT SỐ VI SINH VẬT GÂY BỆNH ........................................................ 12
1.4.1. Staphylococcus aureus .......................................................................... 12
1.4.2. Methicillin-resistant Staphylococcus aureus (MRSA) .......................... 12
1.4.3. Streptococcus faecalis ........................................................................... 13
1.4.4. Escherichia coli ..................................................................................... 13
1.4.5. Pseudomonas aeruginosa ..................................................................... 13
1.4.6. Candida albicans .................................................................................. 14
1.5. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG VI
SINH VẬT .............................................................................................. 14

1.5.1. Phương pháp khuếch tán ...................................................................... 14
1.5.2. Phương pháp pha loãng ........................................................................ 14
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 15
2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................. 15
2.1.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 15
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 15
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 15
2.2.1. Vật liệu khảo sát về thực vật học .......................................................... 15
2.2.2. Nguyên liệu chiết xuất ........................................................................... 15
2.2.3. Vi sinh vật thử nghiệm........................................................................... 16
2.2.4. Hóa chất ................................................................................................ 16
2.2.5. Môi trường nuôi cấy và thử hoạt tính kháng vi sinh vật ....................... 16
2.2.5.1. Môi trường nuôi cấy vi sinh vật ..................................................... 16
2.2.5.2. Môi trường thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật ...................... 17
2.2.6. Thiết bị sử dụng ..................................................................................... 17
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
2.3.1. Phương pháp khảo sát về mặt thực vật học .......................................... 18
2.3.1.1. Đặc điểm hình thái ......................................................................... 18
2.3.1.2. Đặc điểm giải phẫu ........................................................................ 18
2.3.2. Phương pháp chiết xuất cao dược liệu ................................................. 19
2.3.2.1. Phương pháp chiết nguội ............................................................... 19
2.3.2.2. Phương pháp chiết nóng................................................................. 19
2.3.2.3. Phương pháp chiết phân đoạn ........................................................ 20
2.3.4. Phương pháp xác định hoạt tính kháng vi sinh vật .............................. 21
2.3.5. Phương pháp xác định nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh vật ................. 22
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................. 24
3.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC ................................................................... 24
3.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 24
3.1.2. Đặc điểm giải phẫu ............................................................................... 30
3.2. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT ................................... 38

3.2.1. Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật của dịch chiết ............................. 38


3.2.2. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao Lục bình sau khi chiết
phân đoạn........................................................................................ 43
3.3. XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ TỐI THIỂU ỨC CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN
VI KHUẨN (MIC) .................................................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 49
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Chú giải

ATCC

American Type Culture Collection - Bộ sưu tập chủng
chuẩn của Mĩ

CLSI

Clinical and Laboratory Standards Institute - Tiêu chuẩn
thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh

DMSO


Dimethyl sulphoxide

EtOH

Ethanol

OD

Optical Density - Mật độ quang

MHA

Mueller - Hinton Agar

MHB

Mueller - Hinton Broth

MIC

Minimum Inhibitory Concentration - Nồng độ tối thiểu
ức chế sinh trưởng vi sinh vật

SDA

Sabouraud Dextro Agar

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


TSA

Trypticase Soy Agar

TSB

Trypticase Soy Broth


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tỉ lệ khối lượng khô từng bộ phận của cây Lục bình .................................. 38
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao toàn phần ................. 39
Bảng 3.3. Tác động kháng khuẩn của cao EtOH từ căn hành với phương pháp
chiết và dung môi khác nhau ................................................................. 42
Bảng 3.4. Tác động kháng khuẩn của các phân đoạn cao chiết từ căn hành của cây
chưa ra hoa ở môi trường nước đứng .................................................... 43
Bảng 3.5. Tác động kháng khuẩn của các phân đoạn cao chiết toàn cây của cây
đang ra hoa ở môi trường nước đứng .................................................... 43
Bảng 3.6. MIC của mẫu căn hành ở cây chưa ra hoa trong môi trường nước đứng ..... 44
Bảng 3.7. MIC của mẫu toàn cây ở cây đang ra hoa trong môi trường nước đứng ...... 45


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Phương pháp chiết nguội ............................................................................ 19
Hình 2.2. Phương pháp chiết nóng ............................................................................. 20
Hình 2.3. Sơ đồ chiết phân đoạn ................................................................................ 21
Hình 3.1. Cây Lục bình với lá mọc thành hình hoa thị .............................................. 25

Hình 3.2. Phiến lá hình thận hoặc hình tim ................................................................ 26
Hình 3.3. Lục bình ở các môi trường sống khác nhau ............................................... 26
Hình 3.4. Các cá thể Lục bình nối với nhau nhờ căn hành ......................................... 27
Hình 3.5. Lục bình với rễ chùm .................................................................................. 27
Hình 3.6. Rễ Lục bình ................................................................................................ 27
Hình 3.7. Cụm hoa ...................................................................................................... 28
Hình 3.8. Hoa màu xanh nhạt hoặc xanh tím ............................................................. 28
Hình 3.9. Các phiến rời của bao hoa .......................................................................... 29
Hình 3.10. Đài và tràng hoa ......................................................................................... 29
Hình 3.11. Hoa có 6 nhị (3 dài, 3 ngắn) ..................................................................... 29
Hình 3.12. Hạt phấn .................................................................................................... 30
Hình 3.13. Bầu noãn cắt ngang .................................................................................. 30
Hình 3.14. Vi phẫu rễ Lục bình ................................................................................... 32
Hình 3.15. Một phần vi phẫu căn hành ở các môi trường sống khác nhau ................. 33
Hình 3.16. Vi phẫu căn hành ...................................................................................... 34
Hình 3.17. Vi phẫu phiến lá ......................................................................................... 35
Hình 3.18. Một phần vi phẫu cuống lá ....................................................................... 36
Hình 3.19. Một phần vi phẫu phần phình cuống lá .................................................... 37
Hình 3.20. Tác động của cao chiết nguội EtOH 96% trên S. aureus .......................... 41
Hình 3.21. Tác động của cao chiết nguội EtOH 96% trên S. faecalis......................... 41
Hình 3.22. MIC của mẫu căn hành ở cây chưa có hoa trong môi trường nước đứng ............ 46
Hình 3.23. MIC của mẫu toàn cây ở cây có hoa trong môi trường nước đứng ...................... 46


1
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kháng sinh là một trong những nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi để điều trị các
bệnh nhiễm trùng. Kháng sinh có nguồn gốc tổng hợp hay bán tổng hợp thường có độc
tính cao, nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Bên cạnh đó, thực trạng kháng thuốc

kháng sinh ngày càng tăng, đã và đang trở thành một thách thức đối với các bác sĩ lâm
sàng. Do đó, các nhà khoa học luôn nỗ lực tìm kiếm các hoạt chất mới có tính kháng vi
sinh vật, đặc biệt là các hợp chất thiên nhiên có nguồn gốc thực vật. Vì hợp chất thiên
nhiên thường an toàn trong sử dụng và hiện tượng kháng thuốc xảy ra chậm hơn.
Cây Lục bình [Eichhornia crassipes (Mart.) Solms] có xuất xứ từ Brasil, được du
nhập và trồng làm cảnh ở Hà Nội (Việt Nam) từ năm 1905. Với đặc điểm sinh sản rất
nhanh, Lục bình lan ra khắp nơi một cách nhanh chóng và phổ biến ở ao, hồ, kênh,
rạch trong cả nước.
Lục bình từ lâu đã được người dân biết đến như là một loài cây có nhiều công
dụng: dùng làm thức ăn cho người, vật nuôi, làm phân bón hoặc dùng làm thuốc chữa
sưng tấy, viêm đau. Ngoài ra, nhờ khả năng hấp thu một số kim loại nặng mà Lục bình
được sử dụng để giảm ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước. Tuy nhiên,
khi Lục bình sinh sản quá mức, chúng có thể gây tắc nghẽn dòng chảy.
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về công dụng của cây Lục bình nhưng phần
lớn đều tập trung vào tác dụng xử lí môi trường và chống ô nhiễm nguồn nước. Trên
thế giới cũng có một số nghiên cứu đề cập đến khả năng kháng vi sinh vật của Lục
bình. Tuy nhiên, Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về tác dụng kháng vi sinh vật
của loài cây này. Vì vậy, đề tài này tiến hành khảo sát về mặt thực vật học và tác dụng
kháng vi sinh vật của cây Lục bình [Eichhornia crassipes (Mart.) Solms].
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Sàng lọc những dược liệu có nguồn gốc từ thực vật thể hiện hoạt tính kháng
khuẩn, kháng nấm.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Cây Lục bình [Eichhornia crassipes (Mart.) Solms].


2
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mô tả đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây Lục bình ở môi trường nước
đứng và môi trường nước chảy, bổ sung những điểm khác biệt của Lục bình ở

hai môi trường (nếu có); tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến sự sai khác.
2. Khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao chiết từ cây Lục bình với các
dung môi khác nhau. Từ đó, xác định nồng độ ức chế tối thiểu của cao dược
liệu đối với các chủng vi sinh vật trên.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khảo sát về mặt thực vật học và khả năng kháng vi sinh vật của Lục bình được
thu hái tại sông Sài Gòn (TP.HCM) và các ao nước đọng ở Bình Dương, tại các vị trí
môi trường nước đứng và môi trường nước chảy trên các chủng vi sinh vật thử nghiệm
gồm các chủng vi khuẩn chuẩn của ATCC được lưu giữ tại Bộ môn Vi sinh – Kí sinh
(Khoa Dược – Trường Đại học Y dược TP.HCM): Staphylococcus aureus ATCC
29213,

methicillin-resistant

Staphylococcus

aureus

(MRSA)

ATCC

43300,

Streptococcus faecalis ATCC 29213, Escherichia coli ATCC 25922, Pseudomonas
aeruginosa ATCC 27853 và nấm men Candida albicans ATCC 10231.
VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1. Ý nghĩa khoa học: góp phần xây dựng thư viện dữ liệu về các cao chiết có khả
năng kháng vi sinh vật có nguồn gốc từ thực vật ở Việt Nam.
2. Ý nghĩa thực tiễn: cung cấp số liệu thực nghiệm nhằm giải thích dựa trên

những bằng chứng khoa học một số bài thuốc dân gian sử dụng Lục bình để
chữa một số bệnh nhiễm khuẩn ngoài da. Kết quả của đề tài sẽ làm cơ sở cho
các nghiên cứu tiếp theo đánh giá khả năng kháng khuẩn in vivo của cao chiết
từ Lục bình.


3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA CÂY LỤC BÌNH
1.1.1. Phân loại
Vị trí phân loại của cây Lục bình [3], [9]
Giới Thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Hành (Liliopsida)
Phân lớp Hành (Liliidae)
Bộ Lục bình (Pontederiales)
Họ Lục bình (Pontederiaceae)
Chi Lục bình (Eichhornia)
Loài Lục bình [Eichhornia crassipes (Mart.) Solms]
Tên khác: Bèo tây, Bèo sen, Bèo Nhật Bản hay Lộc bình.
Tên nước ngoài: Water hyacinth (Anh), Jacinthe d’eau (Pháp) [4], [8].
1.1.2. Đặc điểm thực vật học
Cây thảo sống nhiều năm, nổi ở nước hoặc bám trên đất bùn, căn hành dài, mang
một chùm rễ dài và rậm ở phía dưới. Kích thước cây thay đổi tùy theo môi trường sống
có nhiều hay ít chất màu.
Lá mọc thành hoa thị, có cuống phồng lên thành phao nổi, gân lá hình cung,
phiến lá hình tròn hay hình tim.
Cụm hoa bông hay chùy ở ngọn thân. Hoa không đều, màu xanh nhạt hay tím;
đài và tràng cùng màu, dính liền với nhau ở gốc, cánh hoa trên có một đốm vàng; 6 nhị
(3 dài, 3 ngắn); bầu trên, 3 ô, chứa nhiều noãn nhưng chỉ có một cái sinh sản. Quả

nang [4], [8].
Lục bình thường ra hoa từ khoảng tháng 10 đến tháng 11 hàng năm [8].
1.1.3. Phân bố
Cây gốc ở Brasil, năm 1905 được đem về trồng làm cảnh ở Hà Nội. Về sau lan ra
khắp nơi một cách nhanh chóng. Phổ biến ở các ao, hồ, kênh, rạch trong cả nước.
Ngoài ra còn phân bố ở nhiều nước nhiệt đới trên thế giới, đặc biệt là các nước vùng


4
Nam Á và Đông Nam Á. Do khả năng tạo nhánh khỏe từ các chồi gốc, cây nhanh
chóng phát triển thành những đám hay bè mảng lớn. Cây còn được nuôi trồng hạn chế
trên các ao hồ thả cá, làm thức ăn cho lợn, trâu bò và là nguồn phân xanh tốt [4], [8].
Ở Bengal (Ấn Độ) người ta ước tính diện tích mặt nước có Lục bình chiếm giữ
đến 30.000 hecta [8].
1.1.4. Thành phần hóa học
Toàn cây Lục bình chứa 92,6% là nước, 2,9% protein, 0,9% đường, 2,2% xơ,
1,4% tro – trong đó có 40,8% calci, 0,8% phospho, 0,86% carotenoid, 20% vitamin C.
Thành phần vô cơ trong cây là SiO2, Ca, Mg, K, Na, Cl, Cu, Mn, Fe. Trong lá có Ca,
Fe, P, Mg, Zn, Cu, Na, K, S. Ngoài ra, còn có các vitamin B2, B1, E, B6, B12, protein,
acid béo tự do, đường, acid amin. Trong hoa có delphinidin diglucosid [4], [8].
1.1.5. Bộ phận dùng
Dùng phần cuống lá phồng lên thành phao nổi để làm thuốc. Sau khi lấy cây về,
rửa sạch, bỏ thân và rễ, chỉ lấy lá, chủ yếu là phần phình của cuống lá. Có nơi dùng
toàn cây [6].
1.1.6. Tác dụng dược lí
Vị nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, chống nóng, lợi tiểu, giải độc, giảm
sưng, giảm đau. Dùng chữa sưng tấy, viêm đau như sưng bắp chuối, bị áp xe sau khi
tiêm, sưng nách, viêm khớp ngón tay, viêm hạch: lá tươi cả cuống, rửa sạch, thêm
muối (8 – 10g muối cho 100g lá), giã nát, đắp lên chỗ sưng, băng lại, sau 10 – 12 giờ
tháo ra, thay thuốc khác, làm 2 – 3 lần. Nên đắp cách đêm, từ tối hôm trước đến sáng

hôm sau. Trong khi chữa không phải tiêm hay uống thuốc kháng sinh [4], [8].
Ở Ấn Độ, hoa được dùng làm thuốc chữa bệnh về đường hô hấp. Người dân ta
còn dùng Lục bình làm thuốc chữa các vết thương trên cơ thể bị nhiễm chất độc hóa
học. Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây làm thuốc trị cảm mạo phát nhiệt, tiểu tiện
đỏ đau, mụn nhọt sưng đỏ [4], [8].


5
1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT CỦA
CÂY LỤC BÌNH
1.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về hoạt tính kháng vi sinh vật của
Lục bình
Bikash Baral và Bijaya Laxmi Maharjan (2011) khi khảo sát năm loài thực vật
ngoại lai ở Nepal đã phát hiện khả năng kháng khuẩn của chúng, trong đó có Lục bình.
Dịch chiết methanol và dịch chiết nước của Lục bình được thử tác dụng trên mười loài
vi khuẩn và chín loài nấm. Kết quả cho thấy hoạt tính kháng vi sinh vật của các dịch
chiết thay đổi tùy thuộc vào loại dung môi sử dụng, phương pháp chiết xuất và chủng
vi sinh vật [13].
Một nghiên cứu khác của Bikash Baral và cộng sự (2011) đã cho thấy hoạt tính
kháng khuẩn và kháng nấm của Lục bình khi sử dụng chloroform và ethanol để chiết
xuất. Dịch chiết nóng với chloroform cho thấy vùng ức chế vi khuẩn tăng trưởng có
đường kính < 13 mm, ở nấm có đường kính vòng kháng < 12 mm; trong khi dịch chiết
lạnh có khả năng kháng nấm với đường kính vòng kháng < 13 mm nhưng lại không có
hoạt tính kháng khuẩn. Tương tự, dịch chiết nóng với ethanol có đường kính vùng ức
chế vi khuẩn tăng trưởng < 19 mm, ở nấm có đường kính vòng kháng < 20 mm, trong
khi dịch chiết lạnh cho kết quả đường kính vòng kháng khuẩn < 10 mm và khả năng
kháng nấm với vùng ức chế nấm tăng trưởng có đường kính < 14 mm. Nghiên cứu cho
thấy phương pháp chiết nóng dùng để chiết xuất các hợp chất kháng vi sinh vật ở cây
Lục bình có kết quả tốt hơn so với phương pháp chiết lạnh [14].
P. Lalitha và cộng sự (2012) nghiên cứu dịch chiết từ lá Lục bình tươi với các

dung môi khác nhau, tất cả đều có hoạt tính kháng vi sinh vật đáng kể khi thử trên một
số chủng vi khuẩn và vi nấm (Rhodospirillum rubrum, Aspergillus fumigates,
Micrococcus luteus, Monoscus ruber). Trong số các dung môi thử nghiệm thì dịch
chiết Lục bình với etyl acetate có khả năng kháng khuẩn tốt nhất [16].
Sanaa Shanab và cộng sự (2012) nghiên cứu hoạt tính sinh học và khả năng
chống oxy hóa của Lục bình. Dịch chiết methanol cho thấy cây chứa các hợp chất có


6
tính kháng khuẩn và kháng nấm, trong đó hoạt tính kháng khuẩn cao đối với S.
faecalis với đường kính vòng kháng khuẩn khoảng 14 ± 0,2 mm [21].
Hiba Hazim Hamid và cộng sự (2013) nghiên cứu khả năng chống oxi hóa và
kháng khuẩn của một số chiết xuất từ lá Lục bình. Dịch chiết với ethanol có hoạt tính
kháng khuẩn rõ ràng đối với tất cả các chủng vi khuẩn thử nghiệm, ức chế tốt nhất S.
aureus (đường kính vùng ức chế 20 mm). Dịch chiết với nước thể hiện hoạt tính kháng
khuẩn rất yếu, trong khi chiết xuất với chloroform cho hoạt tính kháng khuẩn tốt đối
với S. faecalis với vùng ức chế là 16 mm [17].
P. Lalitha và cộng sự (2013) nghiên cứu khả năng kháng vi sinh vật của các dịch
chiết từ Lục bình. Kết quả thể hiện khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của cây đối
với chủng thử nghiệm, trong đó khả năng kháng khuẩn tốt hơn so với khả năng kháng
nấm. Dịch chiết acetone của Lục bình thể hiện hoạt tính cao hơn so với các dung môi
khác [19].
Từ các công trình trên cho thấy, dịch chiết từ cây Lục bình có chứa các chất
kháng khuẩn và kháng nấm. Tuy nhiên, mức độ kháng vi sinh vật lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: dung môi chiết xuất, phương pháp chiết xuất và loại vi sinh vật thử
nghiệm.
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về hoạt tính kháng vi sinh vật của Lục bình
Các nghiên cứu về khả năng kháng vi sinh vật của Lục bình ở Việt Nam ít được
quan tâm. Chỉ có một nghiên cứu của Trần Đình Bình và cộng sự (2012) khảo sát hoạt
tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc ở Huế, tác giả đã tìm thấy 18 cây thuốc

thường dùng trong dân gian, trong đó Lục bình có hoạt tính kháng khuẩn trên các
chủng vi khuẩn khác nhau. Kết quả cho thấy dịch chiết của các cây thuốc ở nồng độ
0,05 - 0,1 g/ml có tác dụng kháng P. aeruginosa, S. aureus, E. coli [1].
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước cho thấy Lục bình
mang lại nhiều tác dụng tốt nhờ thành phần hóa học đa dạng với các hợp chất có khả
năng kháng được nhiều chủng vi sinh vật gây bệnh ở người.
Trong đời sống, từ lâu người dân đã biết dùng Lục bình để chữa trị những vết
thương ngoài da. Tuy nhiên, Việt Nam lại chưa có nhiều nghiên cứu về khả năng


7
kháng vi sinh vật của cây Lục bình. Dù Lục bình du nhập vào Việt Nam khá lâu nhưng
đến nay các nghiên cứu vẫn thường tập trung vào khả năng xử lí môi trường hoặc làm
thức ăn cho vật nuôi. Vì vậy, đánh giá khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của Lục
bình cần được thực hiện để có thể khai thác một cách hiệu quả loài cây này như một
ứng viên dược phẩm tiềm năng.
Dược liệu có nguồn gốc từ thực vật được sử dụng bằng nhiều cách khác nhau
như sao thuốc, sắc thuốc, chưng thuốc, hãm thuốc, ngâm thuốc, xông thuốc,… trong
đó chiết xuất hoạt chất từ dược liệu là một trong những phương pháp được dùng khá
phổ biến.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT HOẠT CHẤT TỪ DƯỢC LIỆU
Chiết là phương pháp sử dụng dung môi để tách các chất tan ra khỏi một hỗn hợp
các chất [6].
Trong quá trình chiết các chất từ các tổ chức sống, chất tan có thể nằm bên trong
tế bào, cách biệt với môi trường bên ngoài bởi vách tế bào. Vì vậy, các chất sau khi
hòa tan phải vượt qua vách tế bào để đi vào dịch chiết. Do vậy, quá trình chiết chất tan
từ các tổ chức sinh học thường được gọi là quá trình “chiết xuất” [6].
1.3.1. Các quá trình xảy ra trong chiết xuất
Trong chiết xuất có ba quá trình quan trọng đồng thời xảy ra là: sự hòa tan, sự
khuếch tán và sự thẩm thấu qua vách tế bào [6], [7].

1.3.1.1. Sự hòa tan
Khi cho dược liệu tiếp xúc với dung môi, dung môi sẽ thấm vào tế bào dược liệu.
Các chất tan sẽ hoà tan vào dung môi xung quanh nó tạo thành dung dịch. Sự hoà tan
chủ yếu là quá trình vật lý trong đó chất tan được solvat hóa và kéo vào dung môi. Tuy
nhiên, quá trình hóa học đôi khi cũng xảy ra như khi hoà tan các chất kiềm trong dung
môi có tính acid hay ngược lại [6], [7].
Quá trình hoà tan xảy ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào khả năng hoà tan của
chất tan trong dung môi, diện tích bề mặt tiếp xúc của chất tan với dung môi, nhiệt độ
và sự khuếch tán của chất tan trong dung môi [6], [7].


8
1.3.1.2. Sự khuếch tán
Khi cho dung môi tiếp xúc với các tiểu phần dược liệu, ở những nơi dung môi
tiếp xúc với chất tan, dung dịch có nồng độ cao hơn những nơi không hoặc ít tiếp xúc
với chất tan, tạo nên sự chênh lệch nồng độ. Quá trình khuếch tán xảy ra nhằm cân
bằng sự chênh lệch nồng độ này. Các phân tử chất tan sẽ di chuyển từ nơi có nồng độ
cao tới nơi có nồng độ thấp hơn, nhờ vậy chất tan có mặt đồng đều trong dung dịch.
Sự khuếch tán trong dung dịch xảy ra do chuyển động nhiệt của phân tử (chuyển động
Brown) chất tan cũng như của dung môi. Sự khuếch tán thúc đẩy quá trình hoà tan và
kéo chất tan từ các tế bào bị phá vỡ ra khỏi tế bào, đi vào dịch chiết [6], [7].
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán gồm: sự chênh lệch nồng
độ, nhiệt độ và độ nhớt của dung môi [6], [7].
1.3.1.3. Sự thẩm thấu
Vách tế bào thực vật có cấu tạo cellulose và hemicellulose với những kênh bào
tương (các ống trao đổi) nối giữa các tế bào. Khi khuếch tán qua các kênh bào tương,
đường kính của các kênh sẽ quyết định kích thước và vận tốc của những phân tử có thể
qua màng. Các chất có kích thước nhỏ hơn kênh bào tương đa số là các chất chuyển
hóa thứ cấp sẽ đi qua dễ dàng trong khi các chất có phân tử lượng lớn như protein,
polysaccharid,... sẽ khó qua hơn và được giữ lại trong tế bào. Như vậy, sự thẩm thấu

qua vách tế bào làm cho quá trình hoà tan, chiết xuất có tính chọn lọc hơn. Quá trình
hoà tan, chiết xuất giúp kéo chất tan ra khỏi các tế bào còn nguyên vẹn và đi vào dịch
chiết. So với sự hoà tan đơn giản, sự hòa tan, chiết xuất xảy ra chậm hơn và chọn lọc
hơn [6], [7].
Các yếu tố chính ảnh hưởng tới quá trình thẩm thấu gồm: sự chênh lệch nồng độ
giữa bên trong và bên ngoài tế bào, cấu trúc của vách tế bào, kích thước dược liệu,
kích thước chất tan, nhiệt độ, độ nhớt của dung môi [6], [7].
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất
1.3.2.1. Nguyên liệu
Đặc điểm nguyên liệu: độ dày của vách tế bào hay chiều dài của các kênh bào
tuơng càng lớn thì quá trình hoà tan chiết xuất xảy ra càng chậm. Nếu các nguyên liệu


9
là gỗ thì quá trình chiết sẽ chậm hơn các nguyên liệu là lá hay cánh hoa. Đường kính
các kênh bào tương càng lớn, các chất đi qua vách tế bào càng dễ dàng. Quá trình chiết
xuất càng xảy ra nhanh [6], [7].
Kích thước nguyên liệu: nguyên liệu càng được chia nhỏ thì quá trình hoà tan đơn
giản càng tăng và thời gian khuếch tán chất tan vào dịch chiết sẽ giảm, thời gian thẩm
thấu qua vách tế bào giảm sẽ giúp quá trình chiết nhanh hơn. Tuy nhiên, khi chia nhỏ
nguyên liệu, tính chọn lọc của quá trình hòa tan, chiết xuất sẽ giảm, dịch chiết xuất
hiện nhiều tạp chất. Vì vậy, lượng cao chiết tăng lên nhiều, đồng thời thành phần dịch
chiết phức tạp và khó tách các chất thành phần [6], [7].
Chất tan: độ tan trong dung môi của chất tan càng lớn, quá trình chiết xảy ra càng
nhanh. Kích thước phân tử chất tan càng lớn, tốc độ khuếch tán và khả năng qua vách
tế bào càng giảm. Dạng thù hình của chất tan có ảnh hưởng nhiều đến tốc độ hoà tan.
Các chất tồn tại dưới dạng vô định hình sẽ hoà tan nhanh hơn do bề mặt tiếp xúc với
dung môi lớn, lực liên kết giữa các phân tử trong pha rắn nhỏ, dễ bị phá vỡ. Đa số các
chất tan trong tế bào dược liệu khô tồn tại dưới dạng vô định hình, trong một hỗn hợp
gồm nhiều chất nên sự hoà tan xảy ra nhanh hơn so với dạng tinh thể hay đơn chất.

Tuy nhiên, cũng có trường hợp các chất khác làm cản trở sự hoà tan do tạo phức hợp
khó tan với chất tan như trường hợp tannat alkaloid hay ngăn cản sự tiếp xúc của dung
môi với chất tan như khi chiết dược liệu nhiều chất béo với dung môi phân cực; chất
nhầy, protein khi chiết dược liệu với dung môi không phân cực [6], [7].
1.3.2.2. Dung môi
Khả năng hoà tan của dung môi: khả năng hoà tan của dung môi với chất tan
càng lớn, quá trình hoà tan càng nhanh, làm cho quá trình chiết xảy ra nhanh hơn. Khả
năng hoà tan các chất trong các dung môi khác nhau thì khác nhau, phụ thuộc nhiều
vào bản chất của chất tan và của dung môi. Khả năng hoà tan chất tan của dung môi có
thể dự đoán được dựa vào độ phân cực của dung môi, theo nguyên tắc: dung môi phân
cực hoà tan các chất phân cực, dung môi kém phân cực hoà tan các chất kém phân cực.
Độ phân cực của dung môi được đánh giá bằng hằng số điện môi. Hằng số điện môi
càng lớn, dung môi càng phân cực [6], [7].


10
Độ nhớt của dung môi: độ nhớt của dung môi càng thấp, khả năng thấm vào tế
bào, sự khuếch tán của chất tan và dung môi xảy ra càng dễ dàng, quá trình chiết xảy
ra càng nhanh và ngược lại [6], [7].
Sự thấm dung môi qua vách tế bào: vách tế bào thực vật cấu tạo bởi cellulose. Ở
trạng thái tươi, nước trên vách cũng như trong tế bào ngăn cản không cho dung môi
kém phân cực, ít tan trong nước, thấm vào tế bào hay tiếp xúc với chất tan, làm quá
trình chiết với dung môi này khó khăn hơn. Ở tế bào khô, lớp nước ngăn cách này đã
bị bay hơi mất nên quá trình chiết sẽ dễ dàng hơn với dung môi kém phân cực [6], [7].
1.3.2.3. Kĩ thuật chiết
Sự khuấy trộn: sự khuấy trộn làm tăng quá trình cân bằng nồng độ của dung dịch
bên ngoài các tiểu phần dược liệu, giúp “giải toả” lớp dịch chiết đậm đặc ngay sát tiểu
phần dược liệu bằng phương pháp cơ học. Sự chênh lệch nồng độ giữa trong và ngoài
tế bào tăng lên nên quá trình thẩm thấu xảy ra nhanh hơn [6], [7].
Nhiệt độ: tăng nhiệt độ làm tăng khả năng hoà tan của chất tan vào dung môi và

đẩy nhanh quá trình chiết xuất do làm tăng chuyển động nhiệt của phân tử và giảm độ
nhớt của dung môi, dẫn tới tăng khả năng và tốc độ hoà tan, tăng quá trình khuếch tán,
làm cân bằng nồng độ [6], [7].
Áp suất: tăng áp suất sẽ làm tăng tốc độ thấm dung môi vào nguyên liệu. Tăng áp
suất thường đi kèm với tăng nồng độ dung dịch [6], [7].
1.3.3. Phương pháp chiết xuất dược liệu
Phương pháp chiết xuất thường chỉ tác động đến các yếu tố bên ngoài, nhằm đạt
được hiệu quả chiết xuất cao trong thời gian ngắn đối với từng loại nguyên liệu. Tùy
theo đặc điểm của từng loại dược liệu để chọn phương pháp chiết xuất thích hợp. Một
số phương pháp chiết thường gặp: phương pháp ngâm, phương pháp ngấm kiệt,
phương pháp chiết phân bố lỏng – lỏng… [6]
1.3.3.1. Phương pháp ngâm
Phương pháp ngâm: là một phương pháp chiết gián đoạn, trong đó dung môi tiếp
xúc đồng thời với toàn bộ lượng dược liệu trong những dụng cụ thích hợp. Quá trình
chiết xuất xảy ra ở mọi điểm trong thiết bị chiết là như nhau và dịch chiết được rút ra


11
khỏi thiết bị cùng một lúc. Quá trình ngâm này có thể được lặp lại thêm một hoặc vài
lần để chiết kiệt hoạt chất trong dược liệu [6].
Sự khuấy trộn, các yếu tố phụ trợ như nhiệt độ, siêu âm, vi sóng,… có thể được
sử dụng để gia tăng hiệu suất quá trình chiết [6].
- Phương pháp ngâm lạnh: dược liệu được ngâm với dung môi ở nhiệt độ phòng.
Thông thường, thời gian ngâm không dưới mười hai giờ với các dược liệu mỏng hay
dược liệu đã xay nhỏ để đảm bảo quá trình chiết được hoàn tất. Trong suốt quá trình
ngâm sẽ tạo cân bằng về nồng độ hoạt chất giữa bên trong và bên ngoài thành tế bào.
Thời gian ngâm có thể rất khác nhau tùy theo dược liệu, loại dung môi và yêu cầu
chiết xuất [6].
- Phương pháp ngâm nóng là phương pháp ngâm ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
phòng nhưng dưới nhiệt độ sôi của dung môi [6].

Do có sự gia nhiệt nên quá trình chiết xảy ra nhanh hơn, dịch chiết thu được có
nồng độ cao hơn và ít tốn dung môi hơn [6].
1.3.3.2. Phương pháp ngấm kiệt
Ngấm kiệt là phương pháp chiết liên tục, trong đó dung môi đi qua dược liệu theo
một hướng nhất định với tốc độ nhất định. Quá trình hòa tan xảy ra ở phương pháp
ngấm kiệt không giống nhau trong toàn bộ khối dược liệu mà theo gradient nồng độ,
dung môi đi từ nơi dược liệu có lượng hoạt chất thấp đến nơi có lượng hoạt chất cao
hơn. Do vậy, quá trình chiết xảy ra triệt để hơn, lượng dung môi sử dụng ít hơn so với
phương pháp ngâm và dược liệu được chiết kiệt hơn. Các yếu tố phụ trợ như nhiệt độ,
chất diện hoạt… có thể dùng để gia tăng hiệu suất của quá trình chiết [6].
1.3.3.3. Phương pháp chiết phân bố lỏng – lỏng
Phương pháp chiết phân bố lỏng – lỏng là quá trình phân bố của chất tan trong
hai chất lỏng không đồng tan với nhau theo định luật phân bố [6].
Để đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật của cao Lục bình thường sử dụng một số
chủng vi sinh vật gây bệnh ngoài da, bệnh đường ruột hay bệnh đường hô hấp như S.
aureus, MRSA, S. faecalis, E. coli, P. aeruginosa, C. albicans.


12
1.4. MỘT SỐ VI SINH VẬT GÂY BỆNH
1.4.1. Staphylococcus aureus
S. aureus là cầu khuẩn Gram dương, thuộc họ Staphylococcaceae, sắp xếp đặc
trưng dạng chùm nho, không di động, kị khí tùy ý, không sinh bào tử, có khả năng
chịu được nhiệt độ 600C trong 30 phút. So với những vi khuẩn khác, chúng có khả
năng chịu chất tẩy trùng (phenol, clorid thủy ngân) và chịu được tác động của áp suất
thẩm thấu. Vi khuẩn có khả năng tiết β-lactamase nên đề kháng được kháng sinh nhóm
lactam. S. aureus sống cộng sinh trên da, mũi, họng của người. Thông thường, chúng
không nguy hiểm, nhưng có thể gây bệnh khi vượt qua hàng rào bảo vệ của da hoặc
lớp màng nhày, đó là khi lớp da bị tổn thương. S. aureus gây vết thương mưng mủ và
hoại tử mô, có thể dẫn đến vết thương ở tĩnh mạch, đặc biệt là những khối huyết nhiễm

khuẩn có thể gây viêm màng trong tim, viêm phổi, viêm màng não, viêm tủy. S.
aureus gây nhiễm vết thương trên da, dưới da, niêm mạc: trên da gây mụn nhọt, chốc
lở, gây biến chứng nhiễm khuẩn huyết. S. aureus gây bệnh Ritter, còn gọi là hội chứng
“bỏng da”. S. aureus chủ yếu gây bệnh chốc lở, nhiễm trùng xảy ra ở bề mặt nông hơn,
xuất hiện những nốt phồng rỉ nước vàng. S. aureus sản sinh độc tố, gây sốt, nôn mửa,
tiêu chảy, sau đó đau họng, đau cơ, phát ban rồi tróc da, nhất là lòng bàn tay và bàn
chân. Huyết áp tăng đột ngột dẫn đến sốt và trụy tim [12].
1.4.2. Methicillin-resistant Staphylococcus aureus (MRSA)
MRSA là cầu khuẩn Gram dương có khả năng đề kháng nhiều loại kháng sinh.
MRSA gây nhiễm khuẩn “Staph” không đáp ứng điều trị với kháng sinh thông thường.
MRSA là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn khá phổ biến trong môi trường bệnh viện.
Năm 1974, tỉ lệ bệnh nhân nhiễm MRSA trên tổng số các ca nhiễm “Staph” là 2%;
năm 1995, con số này là 22%, năm 2004 tăng lên 63%. MRSA thường xuyên nhất ở
những bệnh nhân thực hiện các thủ thuật y khoa xâm lấn hoặc người có hệ thống miễn
dịch suy yếu và nằm điều trị tại bệnh viện. MRSA ở môi trường bệnh viện thường gây
ra những bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng và đe dọa sự sống như nhiễm khuẩn huyết,
nhiễm khuẩn vết mổ và viêm phổi. Bệnh nhân nhiễm vi khuẩn đề kháng kháng sinh
như MRSA sẽ làm kéo dài thời gian điều trị và tốn kém chi phí hơn [22].


13
1.4.3. Streptococcus faecalis
S. faecalis là vi khuẩn Gram dương, xếp thành chuỗi đặc trưng, không di động,
không sinh bào tử, sống trong hệ tiêu hóa của người và động vật có vú, có thể sống
trong đất đến 77 ngày. S. faecalis hiện diện nhiều trên vết thương và vết bỏng. Chúng
có khả năng gây bệnh viêm họng, viêm hạch có mủ, viêm khớp, viêm thận cấp tính và
viêm van tim. S. faecalis đề kháng với nhiều kháng sinh như aminoglycosid,
aztreonam, cephalosporin, clindamycin, các penicillin bán tổng hợp, nafcillin,
oxacillin và trimethoprim-sulfamethoxazole, tình trạng kháng vancomycin cũng đang
trở nên phổ biến hơn [25].

1.4.4. Escherichia coli
E. coli là trực khuẩn Gram âm, có các tính chất cơ bản của vi khuẩn đường ruột:
lên men glucose, lactose nhanh, tạo acid, tạo gas, dễ phát triển trên các môi trường
nuôi cấy thông thường. E. coli sống bình thường trong ruột người và động vật, nhiều
nhất ở ruột già. Trước đây, E. coli được xem như những vi khuẩn bình thường trong
ruột, hiện nay có nhiều chủng được xem là một trong những tác nhân gây tiêu chảy,
đặc biệt ở trẻ em. Chúng có thể sản xuất ngoại độc tố enterotoxin, hemolysin, enzyme
β-lactamase phá hủy một số kháng sinh, bacteriocin. Khả năng gây bệnh rất đa dạng
tùy thuộc vào vị trí vi khuẩn xâm nhập. Gồm hai loại: nhiễm khuẩn ngoài ruột (thường
nhất là gây nhiễm đường niệu, có thể gây nhiễm bàng quang, thận, tuyến tiền liệt, ống
dẫn trứng hay nhiễm khuẩn huyết, gây viêm màng não ở trẻ sơ sinh), nhiễm khuẩn ruột
(gây viêm ruột tiêu chảy ở trẻ nhỏ, tiêu chảy hội chứng lị hay tiêu chảy hội chứng
tả) [12].
1.4.5. Pseudomonas aeruginosa
P. aeruginosa là trực khuẩn hiếu khí Gram âm. Chúng chết nhanh chóng ở
1000C; trong môi trường ấm, thoáng và không có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp,
chúng có thể sống được hàng tuần; trong môi trường có dinh dưỡng tối thiểu, 50C có
thể sống được hơn 6 tháng. Trong cơ thể người, P.aeruginosa hiện diện thường xuyên
trong đường tiêu hóa và một số nơi ẩm ướt trong cơ thể như da, niêm mạc, vùng dưới
cánh tay,… Ngoài ra, chúng còn có khả năng sinh trưởng trong các môi trường như


14
chất khử trùng, xà phòng, nước cất,… P. aeruginosa là loại vi khuẩn gây bệnh cơ hội
như khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch, bị bệnh cấp tính hoặc mãn tính, khi dùng
corticoid lâu dài, sử dụng kháng sinh tùy tiện, vết bỏng, vết thương hở,… Chúng có
thể gây nhiều bệnh khác nhau như viêm màng trong tim, viêm đường hô hấp, viêm
phổi, nhiễm trùng đường máu, đường tiết niệu, viêm màng não mủ và áp xe não, viêm
tủy xương, viêm tai, nhiễm trùng da, mô mềm,…[27].
1.4.6. Candida albicans

C. albicans là một loại nấm men có trên da và trong niêm mạc như âm đạo,
miệng hoặc đường ruột. C. albicans sống hoại sinh trong cơ thể người, thường trực ở
cơ quan tiêu hóa hoặc được tìm thấy ở môi trường sinh hoạt của người. Thông thường
chúng không nguy hiểm nhưng khi tăng trưởng mạnh có thể gây nên những bệnh khá
nghiêm trọng như viêm miệng, viêm âm đạo, viêm đại tràng,… C. albicans là tác nhân
gây bệnh nhiễm trùng âm đạo nội sinh (khoảng 90%), bệnh hay gặp ở phụ
nữ [24], [26].
Để đánh giá khả năng kháng vi sinh vật của một hợp chất, một số phương pháp
thường được sử dụng theo hướng dẫn của CLSI [18].
1.5. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG VI SINH VẬT
1.5.1. Phương pháp khuếch tán
Nguyên tắc: chất thử từ đĩa giấy hay từ giếng đục trong thạch sẽ khuếch tán vào
môi trường thạch chứa chất dinh dưỡng thích hợp cho từng nhóm vi sinh vật đã cấy vi
khuẩn hay vi nấm thử nghiệm trên mặt thạch. Mức độ tác động của chất thử được đánh
giá dựa vào đường kính vòng kháng vi sinh vật [11].
1.5.2. Phương pháp pha loãng
Nguyên tắc: việc xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC dựa vào phương pháp
pha loãng trong môi trường rắn hoặc lỏng. Chất thử được pha loãng ½ liên tục trong
môi trường, sau đó cho vào lượng vi khuẩn xác định. Sau thời gian ấp, tìm nồng độ
thấp nhất ức chế được sự tăng trưởng của vi khuẩn khi quan sát bằng mắt thường [10].


15
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
- Thu mẫu Lục bình tươi từ tháng 10/2013 – 2/2014, chia thành nhiều đợt. Mẫu
Lục bình tươi được dùng để khảo sát đặc điểm thực vật học. Mẫu sau khi thu hái được
rửa sạch, phơi khô để có mẫu dược liệu khô.
- Tiến hành chiết cao dược liệu và xác định khả năng ức chế vi sinh vật của từng

loại cao chiết từ tháng 3/2014 – 5/2014. Chọn các mẫu cao có hoạt tính kháng vi sinh
vật tốt nhất, tiến hành tách phân đoạn và xác định nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh vật.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Thu mẫu Lục bình tươi ở vùng nước đứng tại một số ao nước đọng thuộc địa phận
tỉnh Bình Dương. Mẫu Lục bình ở khu vực nước chảy được thu tại một số địa điểm
trên lưu vực sông Sài Gòn ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Khảo sát đặc điểm thực vật của Lục bình tại Bộ môn Thực vật - Khoa Dược –
Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
- Khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao chiết từ Lục bình tại Bộ môn Vi sinh
- Kí sinh - Khoa Dược - Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.2.1. Vật liệu khảo sát về thực vật học
Cây Lục bình tươi được thu từ sông Sài Gòn (TP.HCM) và các ao nước đọng ở
Bình Dương tại các vị trí môi trường nước đứng và môi trường nước chảy.
2.2.2. Nguyên liệu chiết xuất
Mẫu cây được rửa sạch, tách riêng từng bộ phận lá, căn hành và phát hoa; phơi
dưới bóng râm khoảng 7 – 10 ngày, bảo quản ở nhiệt độ thường, để nơi khô ráo, tránh
ẩm ướt. Mẫu sau khi phơi khô được nghiền nhỏ làm vật liệu nghiên cứu và đánh số thứ
tự:
(1): lá và căn hành của cây chưa ra hoa ở môi trường nước đứng.
(2): lá của cây chưa ra hoa ở môi trường nước đứng.
(3): căn hành của cây chưa ra hoa ở môi trường nước đứng.


×