Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

khảo sát về mặt thực vật học và thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của các dịch chiết từ cây trinh nữ (mimosa pudica l ) và quả lựu (punica granatum l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Mai Thị Trà Giang

KHẢO SÁT VỀ MẶT THỰC VẬT HỌC
VÀ THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN,
KHÁNG NẤM CỦA CÁC DỊCH CHIẾT
TỪ CÂY TRINH NỮ (MIMOSA PUDICA L.)
VÀ QUẢ LỰU (PUNICA GRANATUM L.)
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG THỊ ĐẸP
PGS.TS. NGUYỄN ĐINH NGA

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả công bố
trong bất kì công trình nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu
tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định.

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng


năm 2014

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Mai Thị Trà Giang


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trương Thị Đẹp, PGS.TS. Nguyễn
Đinh Nga - người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ trong Hội đồng các
cấp đã đọc và góp ý cho luận văn của tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô phòng bộ môn Thực vật, bộ môn Kí sinh
trùng của Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã giúp đỡ, động viên, cổ vũ tinh thần cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2014

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Mai Thị Trà Giang



MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................................1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................2
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................................................2
VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN ................................3
Chương 1. TỔNG QUAN ..............................................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY TRINH NỮ VÀ CÂY LỰU .............................................4
1.1.1. Cây Trinh nữ ......................................................................................................4
1.1.1.1. Vị trí phân loại ............................................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái ......................................................................................4
1.1.1.3. Phân bố, sinh thái ........................................................................................4
1.1.1.4. Bộ phận dùng ..............................................................................................5
1.1.1.5. Thành phần hóa học ....................................................................................5
1.1.1.6. Tính vị, tác dụng .........................................................................................5
1.1.1.7. Công dụng ...................................................................................................5
1.1.2. Cây Lựu .............................................................................................................6
1.1.2.1. Vị trí phân loại ............................................................................................6
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái ......................................................................................6
1.1.2.3. Phân bố, sinh thái ........................................................................................6
1.1.2.4. Bộ phận dùng ..............................................................................................7



1.1.2.5. Thành phần hóa học ....................................................................................7
1.1.2.6. Tính vị, tác dụng .........................................................................................7
1.1.2.7. Công dụng ...................................................................................................7
1.2. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT CỦA CÂY
TRINH NỮ VÀ CÂY LỰU ............................................................................................8
1.2.1. Cây Trinh nữ ......................................................................................................8
1.2.2. Cây Lựu .............................................................................................................9
1.3. CÁC VI KHUẨN VÀ NẤM GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP .................................10
1.3.1. Staphylococcus aureus .....................................................................................10
1.3.2. MRSA (Methicillin-resistant Staphylococcus aureus) ....................................11
1.3.3. Streptococcus faecalis......................................................................................12
1.3.4. Escherichia coli ...............................................................................................12
1.3.5. Pseudomonas aeruginosa ................................................................................12
1.3.6. Candida albicans .............................................................................................13
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU ...........................................13
1.4.1. Phương pháp chiết lạnh ...................................................................................13
1.4.2. Phương pháp chiết nóng ..................................................................................14
1.4.3. Phương pháp chiết lỏng – lỏng ........................................................................14
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT ..................15
1.5.1. Phương pháp khuếch tán ..................................................................................15
1.5.1.1. Nguyên tắc ................................................................................................15
1.5.1.2. Một số phương pháp thường được sử dụng ..............................................15
1.5.2. Phương pháp pha loãng ...................................................................................16
1.5.2.1. Nguyên tắc ................................................................................................16
1.5.2.2. Một số phương pháp thường được sử dụng ..............................................16
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm ................................................17
1.5.3.1. Mật độ tế bào .............................................................................................17
1.5.3.2. Môi trường dùng thử và pH của môi trường .............................................17

1.5.3.3. Nhiệt độ và thời gian ủ ..............................................................................17
1.5.3.4. Điểm dừng đọc kết quả .............................................................................18


Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................19
2.1. VẬT LIỆU ..............................................................................................................19
2.1.1. Vật liệu khảo sát về thực vật học .....................................................................19
2.1.2. Vi sinh vật thử nghiệm.....................................................................................19
2.1.3. Môi trường thử nghiệm ....................................................................................19
2.1.4. Nguyên liệu ......................................................................................................21
2.1.5. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm ........................................................................21
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM ................................................................22
2.2.1. Phương pháp khảo sát về mặt thực vật học .....................................................22
2.2.1.1. Đặc điểm hình thái ....................................................................................22
2.2.1.2. Đặc điểm giải phẫu....................................................................................22
2.2.2. Phương pháp chiết xuất cao dược liệu .............................................................23
2.2.2.1. Chiết xuất cao thô......................................................................................23
2.2.2.2. Thăm dò dung môi chiết xuất ...................................................................23
2.2.3. Phương pháp tinh chế cao toàn phần ...............................................................24
2.2.3.1. Phương pháp tinh chế cao toàn phần 1 .....................................................24
2.2.3.2. Phương pháp tinh chế cao toàn phần 2 .....................................................24
2.2.4. Phương pháp xác định hoạt tính kháng vi sinh vật của cao dược liệu.............25
2.2.4.1. Chuẩn bị vi sinh vật thử nghiệm ...............................................................25
2.2.4.2. Phương pháp khuếch tán ...........................................................................27
2.2.4.3. Phương pháp pha loãng .............................................................................28
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................30
3.1. KHẢO SÁT VỀ MẶT THỰC VẬT HỌC .............................................................30
3.1.1. Cây Trinh nữ ....................................................................................................30
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái ....................................................................................30
3.1.1.2. Đặc điểm giải phẫu....................................................................................31

3.1.2. Quả Lựu ...........................................................................................................39
3.1.2.1. Đặc điểm hình thái ....................................................................................39
3.1.2.2. Đặc điểm giải phẫu....................................................................................39


3.2. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN, KHÁNG NẤM CỦA CAO
DƯỢC LIỆU..................................................................................................................43
3.2.1. Tác động kháng vi sinh vật của cây Trinh nữ ..................................................43
3.2.1.1. Tác động kháng vi sinh vật của các cao chiết thô từ cây Trinh nữ ...........43
3.2.1.2. Thăm dò dung môi chiết xuất toàn cây Trinh nữ ......................................45
3.2.1.3. Tinh chế cao toàn cây Trinh nữ.................................................................45
3.2.1.4. Nồng độ tối thiểu ức chế sự phát triển S. aureus (MIC) của cao chiết cây
Trinh nữ ..................................................................................................................46
3.2.2. Tác động kháng vi sinh vật của các cao chiết từ quả Lựu ...............................48
3.2.2.1. Tác động kháng vi sinh vật của các cao chiết thô từ quả Lựu ..................48
3.2.2.2. Thăm dò dung môi chiết xuất vỏ quả Lựu ................................................50
3.2.2.3. Tinh chế cao chiết vỏ quả Lựu ..................................................................50
3.2.2.4. Nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh vật (MIC) của cao chiết vỏ quả Lựu .....51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................53
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................55
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chú giải

CH2Cl2


Dichloromethan

DMSO

Dimethyl sulphoxide

EtOAc

Ethyl acetate

EtOH

Ethanol

MeOH

Methanol

MHA

Mueller - Hinton Agar

MHB

Mueller - Hinton Broth

SDA

Sabouraud Dextro Agar


TSA

Trypticase Soy Agar

TSB

Trypticase Soy Broth


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng đánh giá mức độ của đường kính vòng tác động kháng khuẩn,
kháng nấm .............................................................................................. 27
Bảng 3.1. Tác động kháng S. aureus của cao chiết thô từ cây Trinh nữ ....................... 43
Bảng 3.2. Tác động kháng S. aureus của cao chiết thô từ cây Trinh nữ với ethanol
có độ cồn khác nhau ................................................................................ 45
Bảng 3.3. Tác động kháng S. aureus của các cao chiết từ cây Trinh nữ theo
phương pháp tinh chế 1 ........................................................................... 45
Bảng 3.4. Tác động kháng S. aureus của các cao chiết từ cây Trinh nữ theo
phương pháp tinh chế 2 .......................................................................... 45
Bảng 3.5. MIC của cao chiết cây Trinh nữ tác động trên S. aureus .............................. 46
Bảng 3.6. Tác động kháng vi sinh vật của cao chiết thô từ quả Lựu ........................... 48
Bảng 3.7. Tác động kháng vi sinh vật của cao chiết thô từ vỏ quả Lựu với ethanol
có độ cồn khác nhau ................................................................................ 50
Bảng 3.8. Tác động kháng vi sinh vật của các cao chiết từ vỏ quả Lựu theo
phương pháp tinh chế 1 ........................................................................... 50
Bảng 3.9. Tác động kháng vi sinh vật của các cao chiết vỏ quả Lựu theo phương
pháp tinh chế 2 ........................................................................................ 50
Bảng 3.10. MIC của cao chiết vỏ quả Lựu trên các vi sinh vật thử nghiệm ................. 51



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình chiết xuất dược liệu .......................................................... 23
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình tinh chế cao toàn phần 1 ................................................... 24
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình tinh chế cao toàn phần 2 ................................................... 25
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình chuẩn bị vi sinh vật thử nghiệm ........................................ 26
Hình 2.5. Tác động kháng vi sinh vật bằng phương pháp khuếch tán ....................... 28
Hình 2.6. Sơ đồ quy trình xác định tác động kháng vi sinh vật bằng phương pháp
pha loãng ................................................................................................... 29
Hình 3.1. Đặc điểm hình thái cây Trinh nữ (Mimosa pudica L.) ............................... 33
Hình 3.2. Đặc điểm hình thái cây Trinh nữ (Mimosa pudica L.) ............................... 34
Hình 3.3. Cấu tạo giải phẫu rễ cây Trinh nữ (Mimosa pudica L.) ............................. 35
Hình 3.4. Cấu tạo giải phẫu thân cây Trinh nữ (Mimosa pudica L.) ......................... 36
Hình 3.5. Cấu tạo giải phẫu lá chét cây Trinh nữ (Mimosa pudica L.) ...................... 37
Hình 3.6. Cấu tạo giải phẫu cuống lá Trinh nữ (Mimosa pudica L.) ......................... 38
Hình 3.7. Đặc điểm hình thái quả và hạt Lựu (Punica granatum L.) ........................ 40
Hình 3.8. Cấu tạo giải phẫu vỏ quả Lựu (Punica granatum L.) ................................. 41
Hình 3.9. Cấu tạo giải phẫu hạt Lựu (Punica granatum L.) ...................................... 42
Hình 3.10. Kết quả tác động kháng S. aureus của cao chiết thô từ cây Trinh nữ
và vỏ quả Lựu ........................................................................................44
Hình 3.11. Kết quả kháng S. aureus của cao tinh chế từ cây Trinh nữ bằng cách
tủa qua MeOH ...................................................................................... 46
Hình 3.12. MIC của cao chiết cây Trinh nữ trên S. aureus ........................................ 47
Hình 3.13. Kết quả tác động kháng S. aureus (A) và MRSA (B) của cao chiết
thô từ quả Lựu ....................................................................................... 48
Hình 3.14. Kết quả tác động kháng S. faecalis (A) và E. coli (B) của cao chiết
thô từ vỏ quả Lựu và cây Trinh Nữ .......................................................49
Hình 3.15. Kết quả tác động kháng C. albicans của cao chiết thô từ vỏ quả Lựu

và cây Trinh nữ .................................................................................... 49
Hình 3.16. MIC của cao chiết vỏ quả Lựu trên C. albicans .........................................52
Hình 3.17. MIC của cao chiết vỏ quả Lựu trên các chủng vi khuẩn thử nghiệm.........52


1

MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỉ 21, thời kì của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thiên
tai, dịch bệnh và tệ nạn xã hội xuất hiện ngày càng nhiều đặt ra cho thế giới loài người
những thách thức vô cùng to lớn. Y học cũng không đứng bên ngoài những thách thức
đó khi xuất hiện nhiều căn bệnh mới lạ, nguy hiểm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
chất lượng cuộc sống con người. Những năm gần đây, sự kháng thuốc ở các vi sinh vật
gây bệnh nhiễm đang được các nhà khoa học quan tâm chú ý. Đây là một vấn đề rất
đáng lo ngại đặc biệt đối với những vùng khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho vi khuẩn gây
bệnh phát triển như ở Việt Nam.
Tình trạng đề kháng thuốc của các vi sinh vật gây bệnh; sự biến đổi liên tục của
các chủng vi khuẩn, vi rút tạo ra nhiều chủng mới nguy hiểm; các bệnh nhiễm nấm,
nhiễm khuẩn cơ hội ngày càng gia tăng ở bệnh nhân bị nhiễm HIV – AIDS, bệnh nhân
cấy ghép cơ quan, bệnh nhân suy giảm miễn dịch do thuốc, do bệnh … Tất cả những
vấn đề trên đã đặt ra một yêu cầu bức thiết là phải thúc đẩy tìm kiếm nguồn kháng sinh
mới nhằm đáp ứng tốt hơn, hiệu quả hơn cho việc điều trị và dự trữ.
Tự nhiên là một kho thuốc tiềm tàng của nhân loại với những quan tâm mới
nhắm vào các chất kháng khuẩn có nguồn gốc từ thực vật. So với các kháng sinh tổng
hợp, bán tổng hợp thì các chất kháng khuẩn từ thực vật có tiềm năng lớn vì chúng ít bị
các vấn đề tác dụng phụ. Cao chiết từ thực vật đã được chứng minh có hoạt tính chống
lại vi khuẩn, vi nấm và gần đây tác dụng kháng khuẩn của chúng đã được quan tâm và
ứng dụng trong nhiều sản phẩm thuốc và mỹ phẩm.
Cây Trinh nữ còn gọi là cây Mắc cỡ có tên khoa học là Mimosa pudica L., thuộc

họ Đậu (Fabaceae). Theo y học cổ truyền, lá và rễ có khả năng chống vi khuẩn, trị lậu.
Cây Trinh nữ thường dùng trị suy nhược thần kinh, viêm phế quản, viêm gan, viêm kết
mạc. Cây dùng ngoài có khả năng trị chấn thương, viêm mủ da,... [4], [10].
Cây Lựu có tên khoa học là Punica granatum L., thuộc họ Lựu (Punicaceae).
Các bộ phận của cây Lựu có khả năng chữa nhiều bệnh. Vỏ quả có tác dụng sáp


2

trường chỉ tả, chỉ huyết, khử trùng. Vỏ thân và vỏ rễ có tác dụng khử trùng, trừ sán.
Trái chống nhiều siêu khuẩn,... [9].
Tính tới thời điểm hiện tại, trên thế giới cũng đã có một số công bố về sàng lọc
và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các chất chiết từ cây Trinh nữ và
cây Lựu. Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn chưa có các công bố nào liên quan đến hoạt tính
kháng khuẩn và kháng nấm ở cây Trinh nữ và quả Lựu.
Chính vì vậy, đề tài "Khảo sát về mặt thực vật học và thử hoạt tính kháng
khuẩn, kháng nấm của các dịch chiết từ cây Trinh nữ (Mimosa pudica L.) và quả
Lựu (Punica granatum L.)" được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm thực vật, khảo sát
hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết của cây Trinh nữ và quả Lựu.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Sàng lọc những dược liệu có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm; góp phần xây
dựng thư viện dữ liệu và nghiên cứu cơ bản về các cao chiết có khả năng kháng vi sinh
vật có nguồn gốc từ thực vật.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Trinh nữ (Mimosa pudica L.).
2. Quả Lựu (Punica granatum L.).
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Khảo sát đặc điểm hình thái và giải phẫu cây Trinh nữ và quả Lựu.
2. Xác định bộ phận sử dụng của cây Trinh nữ và quả Lựu cho hoạt tính kháng vi
sinh vật.

3. Khảo sát dung môi và điều kiện chiết xuất cao Trinh nữ và cao quả Lựu
thích hợp.
4. Sơ bộ xác định phương pháp tinh chế cao dược liệu và nồng độ tối thiểu ức chế
sự phát triển vi sinh vật thử nghiệm của cao tinh chế.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khảo sát về mặt thực vật học và thử hoạt tính kháng vi sinh vật của cây Trinh nữ
(Mimosa pudica L.) được thu hái tại xã Tân Thông Hội, Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh và
quả Lựu (Punica granatum L.) mua tại nhà vườn thuộc xã Cai Lậy, Tiền Giang,
Tp. Hồ Chí Minh trên các chủng vi sinh vật: Staphylococcus aureus, MRSA


3

(Methicillin-resistant Staphylococcus aureus), Streptococcus faecalis, Escherichia
coli, Pseudomonas aeruginosa, Candida albicans.
VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
1. Ý nghĩa khoa học
Áp dụng được một số mô hình khảo sát về thực vật, chiết xuất và xác định tác
động kháng vi sinh vật của dược liệu.
2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp xác định đặc điểm thực vật học và tác động kháng vi
sinh vật của cây Trinh nữ và quả Lựu.
Kết quả nghiên cứu có thể được dùng định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo về
tách chiết các hợp chất kháng vi sinh vật có trong cây Trinh nữ và vỏ quả Lựu.


4

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY TRINH NỮ VÀ CÂY LỰU

1.1.1. Cây Trinh nữ
1.1.1.1. Vị trí phân loại
Vị trí phân loại của cây Trinh nữ [7]
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp: Hoa hồng (Rosidae)
Bộ: Đậu (Fabales)
Họ: Đậu (Fabaceae)
Phân họ: Trinh nữ (Mimosoideae)
Chi: Trinh nữ (Mimosa)
Loài: Mimosa pudica L.
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái
Cây nhỏ, phân nhánh nhiều, mọc thành bụi lớn, cao 30 – 40 cm. Thân cành lòa
xòa, uốn éo, có lông và gai hình móc. Lá kép lông chim chẵn hai lần, những cuống phụ
xếp như hình chân vịt, khẽ đụng vào là cụp lại. Mỗi lá mang 15 – 20 đôi lá chét.
Hoa màu tím đỏ, nhỏ, tập hợp thành hình đầu, có cuống chung dài, ở nách lá; đài
nhỏ hình dấu; tràng 4 cánh dính nhau ở nửa dưới; nhị 4, rất mảnh; bầu 4 noãn. Cụm
quả hình ngôi sao, quả thắt lại giữa các hạt, có nhiều lông cứng. Quả dài 1 – 2 cm,
đốt 2 – 4 [4], [6].
1.1.1.3. Phân bố, sinh thái
Chi Mimosa L. có khoảng 400 loài trên thế giới, phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt
đới châu Mỹ, châu Phi và châu Á. Về nguồn gốc chung của loài Trinh nữ (Mimosa
pudica L.) có xuất xứ từ vùng châu Mỹ nhiệt đới. Ở Việt Nam, Trinh nữ phân bố rải
rác khắp nơi, từ đồng bằng đến miền núi độ cao dưới 1000 m [4].


5

Trinh nữ thuộc loại cây thảo sống một năm. Ra hoa tháng 6 – 10, có quả từ tháng

10 đến tháng 1 năm sau. Cây con mọc từ hạt vào khoảng cuối mùa xuân; sau 3 tháng
sinh trưởng, phát triển nhanh, cây đã có quả già và hoàn thành vòng đời của nó [6].
Trinh nữ là cây ưa sáng, thường gặp ven đường, bãi cỏ, bờ đê, các bãi hoang, trên
đất khô cằn, chịu úng kém. Cây có khả năng chịu được khô hạn và nắng nóng (nhiệt
độ lên tới 38 0C). Trinh nữ ra hoa quả rất nhiều, khi quả già tự mở, hạt phát tán gần vì
thế cây thường mọc tập trung thành đám dày đặc [4].
1.1.1.4. Bộ phận dùng
Toàn cây. Cành lá thu hái vào mùa khô, dùng tươi hay phơi khô. Rễ đào quanh
năm rửa sạch, thái mỏng, phơi khô [4].
1.1.1.5. Thành phần hóa học
Toàn cây chứa alcaloid là mimosin và crocetin; còn có flavonoid, các loại alcol,
acid amin, acid hữu cơ. Hạt chứa chất nhầy; lá chiết ra một chất tương tự adrenalin.
Trong lá và quả đều có selen [6].
1.1.1.6. Tính vị, tác dụng
Vị ngọt, se, tính hơi hàn, có ít độc; có tác dụng an thần, dịu cơn đau, chống ho,
long đờm, hạ nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu [6].
Mimosin làm gia súc ăn nhiều thì ăn chậm đi và rụng lông; ở loài không nhai lại
gây mắt cườm; đó là vì mimosin tác động vào sự tổng hợp của acid amin. Tính độc ấy
biến mất nếu ta thêm muối sắt vào thức ăn [10].
1.1.1.7. Công dụng
Cả cây Trinh nữ được dùng chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, viêm phế quản,
viêm kết mạc cấp, viêm gan, viêm dạ dày – ruột, phong thấp tê bại, bệnh gút, sốt, cao
huyết áp [8].
Dùng ngoài trị chấn thương, viêm mủ da; lấy cây tươi giã đắp. Rễ và hạt chữa
hen suyễn và gây nôn. Rễ còn chữa sốt rét, kinh nguyệt không đều. Lá và rễ chống vi
khuẩn; trị lậu. Rễ trị ỉa, sạn thận. Chống vài siêu khuẩn [10].


6


1.1.2. Cây Lựu
1.1.2.1. Vị trí phân loại
Vị trí phân loại của cây Lựu [7]
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp: Hoa hồng (Rosidae)
Bộ: Sim (Myrtales)
Họ: Lựu (Punicaceae)
Chi: Lựu (Punica)
Loài: Punica granatum L.
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái
Cây nhỏ hay cây nhỡ, cao tới 5 – 6 m. Thân thường sần sùi, màu xám, có vỏ
mỏng. Rễ trụ khỏe, hóa gỗ, dạng con thoi, màu nâu đỏ ở ngoài, màu vàng nhạt ở trong.
Cành mảnh đôi khi có gai. Lá đơn, nguyên, mọc đối nhưng thường tụ họp thành cụm
nhiều lá, cuống ngắn, hình mác thuôn, dài 5 – 6 cm, rộng 1 – 2 cm, gốc thuôn, đầu tù
hoặc hơi nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng; lá kèm rất nhỏ, hình chỉ [5], [9].
Hoa mọc đơn độc hoặc tụ họp thành cụm 3 – 4 cái ở ngọn cành. Hoa có 5 – 6 lá
đài hợp ở gốc; tràng 5 – 6 cánh màu đỏ hoặc vàng, loại trắng là bạch lựu, nhị rất nhiều;
bầu có 2 tầng, tầng trên 6 – 7 ô, tầng dưới 3 – 4 ô; noãn nhiều [4].
Quả mọng, có vỏ dày, tròn, phía trên có đài tồn tại, khi chín màu vàng đốm đỏ
nâu. Quả có vách ngang chia thành 2 tầng, các tầng này lại chia ra các ô chứa nhiều
hạt; hạt màu hồng có vỏ ngoài mọng nước [4], [10].
1.1.2.3. Phân bố, sinh thái
Lựu gốc ở Tây Á, được trồng nhiều ở Bắc Phi, hiện nay được trồng rộng rãi khắp
các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, đặc biệt ở các nước vùng Nam Á, Đông Nam Á,
Trung Quốc và Nhật Bản. Ở Việt Nam, lựu được trồng nhiều ở các tỉnh phía nam và
một số tỉnh ở đồng bằng trung du Bắc Bộ.
Lựu có biên độ sinh thái rộng, về mùa đông có thể chịu được nhiệt độ -10 0C và ở
nhiệt độ cao đến 40 0C về mùa hè. Nhìn chung, cây thích nghi nhất ở khí hậu nóng và



7

ẩm ở vùng nhiệt đới với nhiệt độ trung bình 24 – 26 0C, sống được trên nhiều
loại đất.
Lựu là cây ưa sáng, nếu bị che bóng có thể ra nhiều hoa nhưng không đậu quả.
Cây rụng lá về mùa đông; trồng bằng hạt hoặc bằng cành chiết. Ra hoa tháng 5 – 6, có
quả tháng 7 – 8 [4], [9].
1.1.2.4. Bộ phận dùng
Vỏ quả, thường gọi là thạch lựu bì. Vỏ cây, vỏ rễ, thịt quả cũng được sử dụng.
Vỏ thân, vỏ rễ thu hái quanh năm; hoa quả thu hái vào tháng 6 – 7. Đào rễ bóc lấy vỏ,
bỏ lõi, phơi hoặc sấy khô. Vỏ quả lấy khi còn tươi, bỏ màng trong, thái mỏng,
sấy khô [4], [9].
1.1.2.5. Thành phần hóa học
Vỏ rễ chứa hàm lượng tanin cao (2%) và 0,5 – 0,7% alcaloid toàn phần trong đó
có pelletierin, isopelletierin, methyl pelletierin và pseudo pelletierin. Isopelletierin là
alcaloid có hoạt tính trị giun cao. Vỏ thân cũng chứa pelletierin và các alcaloid khác
nhưng hàm lượng thấp hơn. Còn có acid betulic và 3 chất base khác. Vỏ quả chứa
granatin, acid betulic, acid ursolic và isoquercetin. Dịch quả chứa acid citric, acid
malic và các chất đường glucose, fructose, maltose [4], [9].
1.1.2.6. Tính vị, tác dụng
Vỏ quả có vị chua, chát, tính ấm; có tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết, khử
trùng. Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc; có tác dụng khử trùng,
trừ sán [9].
1.1.2.7. Công dụng
Vỏ quả được dùng trị tiêu chảy và lỵ ra huyết, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới,
đau bụng giun. Vỏ thân và vỏ rễ dùng trị giun, đặc biệt đối với sán dây ở người và đối
với cả sán của chó. Thịt quả được dùng trợ tim, giúp tiêu hóa. Dịch quả tươi làm mát,
hạ nhiệt. Hạt giúp tiêu hóa. Hoa dùng chữa viêm tai đề phòng chảy mủ. Trái chống

nhiều siêu khuẩn [4], [9].


8

1.2. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT CỦA CÂY
TRINH NỮ VÀ CÂY LỰU
1.2.1. Cây Trinh nữ
Rajendran Rekha (2009) đã nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa thực vật và hoạt
tính kháng khuẩn của chất chiết xuất khác nhau (n-hexan, chloroform, ethyl acetate,
methanol và tỉ lệ methanol khác nhau (I đến VIII)) của lá cây Trinh nữ. Hoạt tính
kháng khuẩn được đánh giá theo phương pháp pha loãng trong thạch Mueller Hinton.
Kết quả cho thấy, nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) của các chất chiết xuất trên các
chủng vi sinh vật thử nghiệm (S. aureus, Coagulase Negative Staphylococca, E. coli,
K. pneumoniae, P. aeuroginosa, S. typhi, S. typhi A, S. typhi B, Vibrio, E. cocci và
C. albicans) được xác định là 133,33 µg/ml. Chiết xuất n-hexan và chiết xuất ethyl
acetate có MIC > 133,33 µg/ml. Hỗn hợp dung môi chloroform – methanol (50:50) và
chloroform – ethyl acetate (75:25) có MIC là 33,33 µg/ml.
Trong lá cây Trinh nữ chứa các hợp chất có thể đã góp phần vào tác động chống vi
khuẩn như: alkaloid, carbohydrate, steroid, flavonoid và glycosides [25].
Suriya J. và cộng sự (2012) nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất
methanol của lá cây Trinh nữ (Mimosa pudica), Abutilon indicum, Hygrophila spinosa
bằng phương pháp khuếch tán và xác định nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) bằng
phương pháp pha loãng. Tác động kháng khuẩn được thực hiện trên các chủng vi
khuẩn: E. coli, P. aeruginosa, S. aureus, B. cereus, P. vulgaris, E. faecalis,
K. pneumoniae, Vibrio cholerae, S. typhi và S. paratyphi. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: MIC của các chất thử dao động từ 0,2 đến 0,9 mg/ml tuỳ loài vi khuẩn [27].
Arokiyaraj S. và cộng sự (2012) phân tích thành phần hoá học và nghiên cứu
hoạt tính kháng vi khuẩn của chiết xuất methanol của lá cây Trinh nữ bằng phương
pháp khuếch tán trên hai vi khuẩn Gram dương (S. aureus, B. subtilis) và bốn vi khuẩn

Gram âm (E. coli, K. pneumoniae, P. mirabilis, S. typhi). Kết quả chỉ ra rằng, cao chiết
methanol của lá cây Trinh nữ cho hiệu quả kháng khuẩn cao (dựa vào đường kính
vòng kháng khuẩn): B. subtilis (16 mm), S. aureus (15 mm), K. pneumoniae (20 mm),
P. mirabilis (11 mm), E. coli (12 mm), S. typhi (14,5 mm). Trong lá cây Trinh nữ chứa
các chất hoá học: flavonoid, alkaloid, glycoside [16].


9

Tamilarasi T. và Ananthi T. (2012) nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn và kháng
nấm của chất chiết ethanol của cây Trinh nữ. Nghiên cứu được khảo sát trên các chủng
vi khuẩn (B. subtilis, P. aeruginosa, K. pneumonia) và nấm (A. flavus, T. rubrum) với
các liều lượng cao thử khác nhau 25, 50, 75, 100 μl/đĩa. Hoạt tính kháng khuẩn và
kháng nấm phụ thuộc vào lượng cao thử, liều lượng thử càng cao hoạt tính kháng càng
cao thông qua đường kính vòng kháng khuẩn [28].
1.2.2. Cây Lựu
Saad Sabbar Dahham và cộng sự (2010) nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn và
kháng nấm của quả Lựu bằng phương pháp khuếch tán. Dung môi chiết xuất được
chọn là methanol, tiến hành chiết xuất riêng lẻ theo từng phần: vỏ quả, hạt, dịch nước
và cả quả. Các chủng vi khuẩn và nấm được chọn khảo sát: B. coagulans, B. cereus,
B. subtilis, E. coli, K. pneumonia, S. aureus, P. aeruginosa, A. niger, M. indicus,
P. citrinum, R. oryzae, T. reesei. Chiết xuất từ vỏ quả cho hoạt tính cao hơn so với các
chiết xuất từ các bộ phận khác. Trong số các vi khuẩn và nấm được lựa chọn, chất
chiết từ Lựu cho hoạt tính cao trên T. reesei và A. niger [26].
Hegde Chaitra R. và cộng sự (2012) nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn, phân tích
thành phần hoá học và tiềm năng chống oxy hóa của các chất chiết xuất từ lá của cây
Lựu. Chiết xuất methanol ức chế S. aureus, B. cereus, S. typhi và P. mirabilis. Trong
khi đó, chiết xuất chloroform, ethyl acetate và chiết xuất dung dịch nước tác dụng ức
chế vừa phải đối với các vi khuẩn thử nghiệm. Mặt khác, chỉ có chiết xuất methanol
chứng minh hoạt tính kháng nấm, có khả năng ức chế: A. niger, A. flavus, T. rubrum,

C. albicans và Cryptococcus sp. Phân tích chiết xuất methanol từ lá cho thấy sự hiện
diện của carbohydrate, đường, sterol, glycosides, phenol, tanin, chất flavonoid, protein
và saponin. Tổng số chất tiềm năng chống oxy hóa của các chất chiết xuất methanol và
dung dịch nước tương đương là 2,26 mg và 1,06 mg acid ascorbic [19].
Neveen A. Hassan và cộng sự (2013) đã thử hoạt tính kháng khuẩn của 32 quả
Lựu thu từ bốn vùng khác nhau ở Ai Cập (Assiut, Siwa Oasis, Ismailia and North
Saini). Các chất chiết xuất ethanol được khảo sát bằng phương pháp khuếch tán, trên
các chủng vi khuẩn: Gram âm (E. coli, P. aeruginosa, X. campestris, E. cartovora),
Gram dương (S. aureus, S. faecalis). Theo khảo sát này, các chất chiết xuất ethanol


10

của quả Lựu có tác dụng ức chế mạnh đối với tất cả các vi sinh vật thử nghiệm. Kết
quả cũng cho thấy, cao chiết của các quả Lựu thu được từ Assuit và Bắc Saini có hoạt
tính kháng khuẩn mạnh mẽ [24].
Kannaiyan Moorthy và cộng sự (2013) nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn và
kháng nấm in vitro và phân tích thành phần hoá học của chiết xuất ethanol từ vỏ quả
Lựu. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn trên 21 chủng vi sinh vật (19 loại vi khuẩn và 2
loại nấm) bằng phương pháp khuếch tán, phương pháp pha loãng. Chiết xuất ethanol
của vỏ quả cho thấy hoạt động kháng khuẩn đáng kể: Y. enterocolitica (25,8 mm),
S. epidermidis (24,6 mm), S. enterica (21,2 mm), B. cepacia (19,4 mm), S. aureus
(19,2 mm), S. paratyphi A (18,8 mm), S. typhimurium (18,6 mm), E. coli (18,4 mm) và
P. aeruginosa (18,2 mm). Dựa vào phương pháp pha loãng, nồng độ tối thiểu ức chế
(MIC) của chiết xuất ethanol từ vỏ quả là 512 µg/ml đối với S. epidermidis và
Y. enterocolitica và 1,024 µg/ml đối với S. aureus, S. mutans, S. paratyphi A,
S. typhimurium, S. Brunei, P. aeruginosa và B. cepacia. Tác dụng ức chế có thể là do
sự hiện diện của một số các chất chuyển hóa thứ cấp như các hợp chất phenolic,
flavonoid, terpenoid, phytosterol, glycosides và tanin phát hiện trong chiết xuất
ethanol của vỏ quả [21].

1.3. CÁC VI KHUẨN VÀ NẤM GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP
1.3.1. Staphylococcus aureus
S. aureus thuộc họ Micrococcaceae có hình cầu. Chúng là những cầu khuẩn
Gram dương có kích thước từ 0,8 – 1,0 µm, thường tụ lại với nhau thành từng đám
như chùm nho rất đặc trưng hay thành từng chuỗi ngắn hoặc nằm riêng lẽ. Đây là vi
khuẩn không di động, không sinh bào tử, thành vi khuẩn phần lớn là peptidolican [14].
S. aureus là loại vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tùy nghi, phân bố trong đất nước,
không khí, người. Chúng mọc dễ dàng trên nhiều loại môi trường và có thể chịu được
nồng độ muối lên đến 15%. Trên mặt thạch, S. aureus cho dạng khuẩn lạc S (Smooth)
nhẵn, tròn đường kính 1 – 2 mm, sau ủ 24 giờ ở 37 oC khuẩn lạc thường có màu
vàng chanh [14].
Môi trường chủ yếu của S. aureus là da, những tuyến da, các màng nhầy của
động vật máu nóng. S. aureus là một tác nhân gây nhiễm trùng cơ hội, khi gặp được


11

điều kiện thuận lợi trên cơ địa suy giảm miễn dịch thì sẽ gây ra nhiều loại nhiễm trùng,
thường gặp trong đường hô hấp và có khả năng gây nhiều bệnh khác nhau như nhiễm
khuẩn ngoài da, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai, viêm xoang, viêm họng, viêm phổi,
viêm màng não, nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp, nhiễm khuẩn bệnh viện do tụ
cầu, hội chứng da phồng rộp,… [14].
Ngoài ra, S. aureus có thể gặp ở chó, mèo, ngựa và gây bệnh phù chân ở gà.
Chúng tồn tại nhiều giờ trên mặt đất và có thể gây viêm ở những vùng da bị thương.
Nghiêm trọng hơn, S. aureus gây ra triệu chứng lột da kiểu Staphylococcal (SSSS) ở
trẻ sơ sinh [15].
1.3.2. MRSA (Methicillin-resistant Staphylococcus aureus)
MRSA là một trong ba tác nhân vi khuẩn Gram dương thường gặp, gây nhiễm
trùng những bệnh nhân ở bệnh viện vì các bệnh như nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do
thở máy, nhiễm khuẩn da và mô mềm. Tuy nhiên, đã có những chủng riêng biệt của

S. aureus đề kháng methicillin mắc phải từ cộng đồng (CA-MRSA) gần đây đã được
cảnh báo trong cộng đồng có thể gây nhiễm trùng cho trẻ em, những cá thể khỏe mạnh
mà không tiếp xúc bệnh viện.
Nhiễm MRSA gây khó khăn cho điều trị bởi vì MRSA thường kháng các kháng
sinh β-lactam phổ rộng bao gồm methicillin và những kháng sinh khác. MRSA cũng
có nguy cơ kháng vancomycin, là “thuốc của phương sách cuối cùng” cho việc điều trị
những MRSA kháng đa kháng sinh. Hai trường hợp đầu tiên có mức độ cao S. aureus
kháng vancomycin được thông báo từ Mỹ năm 2004 [15].
Tại Việt Nam, việc sử dụng kháng sinh bừa bãi và không hợp lí dẫn đến sự gia
tăng đề kháng ở các chủng S. aureus. Hiện nay, MRSA cũng đang là nguồn lây lan
chính tại các bệnh viện ở Việt Nam.
Theo “Báo cáo hoạt động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh
thường gặp ở Việt Nam năm 2004”, tỷ lệ S. aureus đề kháng oxacillin đã khá cao,
vancomycin còn có tác dụng rất tốt, song nó chỉ nên được dùng khi S. aureus kháng
oxacillin.


12

1.3.3. Streptococcus faecalis
S. faecalis là vi khuẩn Gram dương, có dạng hình cầu hoặc oval kéo dài, đường
kính khoảng 0,6 – 0,8 µm, xếp liên tiếp với nhau thành từng chuỗi dài ngắn khác nhau
và có thể đứng với nhau thành từng đôi hoặc từng đám. Chúng không di động, không
sinh bào tử.
S. faecalis là vi khuẩn thường trú ở đường tiêu hoá của người. Ngoài ra, chúng có
thể cư trú trong đường tiêu hoá của gia cầm, gia súc, lợn, chó, ngựa, cừu, dê. Đây là
một trong số các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm
nội tâm mạc, các nhiễm khuẩn ngoài ổ bụng. Nhiễm khuẩn huyết ít khi xảy ra nhưng
nếu có thường rất nặng, xảy ra sau phẫu thuật hoặc liên quan đến tình trạng miễn dịch,
hầu hết các nhiễm khuẩn huyết là nội sinh hoặc nhiễm khuẩn chéo xảy ra trong bệnh

viện [14], [30].
1.3.4. Escherichia coli
E. coli là vi khuẩn Gram âm có hình que thẳng, kích thước dài ngắn khác nhau,
trung bình từ 2 – 3 µm, rộng 0,5 µm, đôi khi trong môi trường nuôi cấy trực khuẩn dài
6 – 8 µm. Trực khuẩn có thể có vỏ, có lông, di động (có thể một số chủng không di
động), không sinh bào tử [2], [14].
E. coli là vi khuẩn chiếm nhiều nhất trong số các vi khuẩn hiếu khí sống ở đường
tiêu hóa. Tuy là vi khuẩn cộng sinh với người nhưng E. coli có thể gây bệnh cơ hội.
Chúng có thể gây viêm đường tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục, đường mật, đường hô hấp
và nhiễm khuẩn huyết. Nhưng nhiễm khuẩn quan trọng nhất là viêm dạ dày ruột
ở trẻ em [2].
1.3.5. Pseudomonas aeruginosa
P. aeruginosa là vi khuẩn Gram âm có dạng thẳng, hai đầu tròn, dài

1 – 5 µm,

rộng 0,5 – 1 µm. Chúng ít khi có vỏ, có một lông ở một đầu, di động, không sinh
bào tử [2].
P. aeruginosa thường sống ở trong đất, nước, trên da và niêm mạc người và động
vật, có mặt ở mọi nơi trong các bệnh viện. Là loại vi khuẩn gây bệnh có điều kiện như
khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch, bị mắc các bệnh ác tính hoặc mạn tính, việc sử dụng
kháng sinh tùy tiện, các vết thương hở,…[5].


13

Tại chỗ chúng gây viêm có mủ, điển hình là mủ có màu xanh. Khi có điều kiện
thuận lợi, chúng gây bệnh toàn thân như nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm phế quản, viêm
tai giữa, viêm màng não, viêm tủy xương,… Nhiễm khuẩn do P. aeruginosa ngày càng
trở nên trầm trọng do sự kháng kháng sinh rất mạnh của vi khuẩn [31].

1.3.6. Candida albicans
C. albicans là nấm men nội hoại sinh ở da và niêm mạc người, thường sinh sản
bằng cách nảy chồi. Hình dạng tế bào thay đổi từ đơn bào hình bầu dục sang dạng sợi.
C. albicans thường sống vô hại ở màng nhầy (miệng, ruột, âm đạo) của người và
động vật máu nóng. Trong một số điều kiện nhất định, vi nấm chuyển sang trạng thái
kí sinh gây bệnh. Số lượng vi nấm tăng lên đáng kể, có sự thành lập sợi tơ nấm giả.
Sợi nấm giả thường chiếm đa số khi vi nấm kí sinh gây bệnh ở những mô sâu. Ở vết
thương ngoài da, số lượng nấm men nảy chồi chiếm ưu thế hơn sợi tơ nấm giả [12].
C. albicans gây nên các bệnh về da như viêm và được tìm thấy nhiều hơn ở
những bệnh nhân viêm da dị ứng, tuy nhiên C. albicans không phải là tác nhân gây
bệnh. Trên da, nấm thường xuất hiện nhất là ở các kẽ giữa các ngón tay, ngón chân,
đặc biệt là trong môi trường ẩm ướt. Nấm Candida còn thường gặp cả ở trẻ đang bú,
phía ngoài lớp da bị nấm thường bị sần chợt xuất hiện các vết loét tổn thương, ngứa,
đau, rát [12].
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU
1.4.1. Phương pháp chiết lạnh
Dung môi tinh khiết cho vào bình cho đến xấp xấp bề mặt của lớp bột cây. Giữ
nguyên ở nhiệt độ phòng trong một đêm hoặc một ngày, để cho dung môi xuyên thấm
vào cấu trúc tế bào thực vật và hòa tan các hợp chất tự nhiên.
Mỗi lần ngâm dung môi chỉ cần 24 giờ là đủ vì với một lượng dung môi cố định
trong bình, mẫu chất chỉ hòa tan vào dung môi đến đạt mức bão hòa, không thể hòa tan
thêm được nhiều hơn [13].
Nguyên tắc: chiết nhiều lần, mỗi lần một ít lượng dung môi.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi thiết bị phức tạp.
Nhược điểm: Lượng dung môi dùng nhiều, mất thời gian.


14

Ngoài ra, có thể chiết xuất dược liệu bằng phương pháp chiết ngấm kiệt. Đây là

quá trình chiết liên tục, dung môi trong bình ngấm kiệt đã bão hòa mẫu chất sẽ được
liên tục thay thế bằng dung môi tinh khiết. Phương pháp này hiệu quả cao hơn nhưng
đòi hỏi thiết bị phức tạp hơn. [3], [11].
1.4.2. Phương pháp chiết nóng
Phương pháp chiết nóng là phương pháp chiết được thực hiện ở nhiệt độ cao hơn
nhiệt độ phòng nhưng dưới nhiệt độ sôi của dung môi.
Do có sự gia nhiệt nên quá trình chiết xảy ra nhanh hơn, dịch chiết thu được có
nồng độ cao hơn và ít tốn dung môi hơn [3].
1.4.3. Phương pháp chiết lỏng – lỏng
Phương pháp chiết lỏng – lỏng được áp dụng để phân chia cao alcol thô ban đầu
hoặc dung dịch ban đầu thành những phân đoạn có tính phân cực khác nhau.
Nguyên tắc: Dung môi không phân cực sẽ hòa tan tốt các hợp chất có tính không
phân cực, dung môi phân cực trung bình sẽ hòa tan tốt các hợp chất có tính phân cực
trung bình và dung môi phân cực mạnh hòa tan tốt các hợp chất có tính
phân cực mạnh [13].
Chiết lỏng – lỏng là sự phân bố của một chất tan vào hai pha lỏng và hai pha lỏng
này không hòa tan vào nhau, thường dùng một pha nước và một pha dung môi hữu cơ.
Có thể dùng dung môi hữu cơ để chiết nhiều chất dưới dạng phân tử bình thường, các
phân tử phức chelat kim loại và các cặp ion của nhiều ion hữu cơ, gồm có:
• Chiết đơn (chiết 1 lần): thường cho hiệu suất chiết thấp.
• Chiết lặp (chiết nhiều lần): hiệu suất chiết cao hơn chiết đơn nhưng tốn
dung môi, thời gian và công sức.
• Chiết ngược dòng: hiệu suất chiết rất cao.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: Dùng nhiều dung môi, ảnh hưởng sức khỏe người phân tích và gây
ô nhiễm môi trường. Đôi khi tạo nhũ tương làm sai lệch kết quả [11].
Để khắc phục nhược điểm này, khi dung môi trong bình lóng tạo nhũ tương, sử
dụng một đũa thủy tinh dài đưa vào trong bình lóng, khuấy nhẹ dung dịch hoặc cọ xát
nhẹ vào thành bình, chỗ mặt thoáng của dung dịch nhằm phá vỡ các bọt khí để dung



15

dịch nhanh chóng phân thành hai lớp. Cũng có thể phá bọt bằng cách ly tâm
dung dịch [11], [13].
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT
1.5.1. Phương pháp khuếch tán
1.5.1.1. Nguyên tắc
Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm của một chất được xác định dựa trên sự
khuếch tán của chất thử thể hiện qua vòng kháng khuẩn hoặc kháng nấm xung quanh
một đĩa giấy đặt trên mặt thạch hoặc một lỗ cắt từ thạch. Đường kính vòng kháng
khuẩn, kháng nấm được dùng để đánh giá hoạt lực của chất thử [17], [20].
Ưu điểm: So với phương pháp pha loãng, phương pháp khuếch tán đơn giản, dễ
thực hiện, giúp phát hiện vi sinh vật kháng thuốc dễ dàng và giá thành rẻ hơn.
Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi phải tìm được dung dịch đệm và môi
trường để chất thử khuếch tán tốt. Nếu chất thử khó khuếch tán vào trong bản thạch sẽ
làm kết quả không ổn định. Mặt khác chưa có tiêu chuẩn đánh giá thống nhất đường
kính vòng vô khuẩn nên kết quả nhận được chỉ mang tính tương đối [20].
NCCLS đã công bố phương pháp đĩa giấy chuẩn NCCLS M18 dùng cho vi
khuẩn và NCCLS M44 dùng cho nấm men vào năm 2003.
1.5.1.2. Một số phương pháp thường được sử dụng
• Phương pháp đặt đĩa giấy
Dùng đĩa giấy có tẩm chất thử đặt trên bản thạch có tráng sẵn một lớp vi khuẩn
hoặc lớp huyền dịch nấm. Chất thử sẽ khuếch tán vào bản thạch, nếu có hoạt tính
kháng khuẩn hoặc kháng nấm sẽ tạo ra một vòng ức chế sự phát triển của vi khuẩn
hoặc vi nấm này.
• Phương pháp ống trụ
Chất thử được đặt trong ống hình trụ, đặt vào bản thạch có tráng sẵn một lớp vi
khuẩn hoặc lớp huyền dịch nấm, chất thử sẽ khuếch tán vào trong bản thạch. Nếu có
tác dụng sẽ ức chế vùng xung quanh nơi đặt chất thử.

• Phương pháp đục lỗ
Tương tự như phương pháp trên, bản thạch được đục lỗ để cho chất thử vào.


×