Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

nghiên cứu didactic về việc sử dụng diễn đàn toán học trong việc xây dựng giáo án dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Phan Thị Kiều Liên

NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ VIỆC SỬ
DỤNG DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC TRONG
VIỆC XÂY DỰNG GIÁO ÁN DẠY HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành Phố, Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Phan Thị Kiều Liên

NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ VIỆC SỬ
DỤNG DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC TRONG
VIỆC XÂY DỰNG GIÁO ÁN DẠY HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn toán

Mã số: 601410
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN CHÍ THÀNH

Thành Phố, Hồ Chí Minh - 2012



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Chí Thành,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong quá trình làm
luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô đã nhiệt tình giảng dạy, giải đáp
những thắc mắc, đóng góp nhiều ý kiến chân thành và xác đáng, giúp chúng tôi có
những cảm nhận và tiếp thu một cách tốt nhất về chuyên ngành nghiên cứu rất thú
vị - Didactic Toán. Tôi xin chân thành cảm ơn :


Ban lãnh đạo và chuyên viên phòng KHCN - SDH, ban chủ nhiệm và

Giáo viên khoa Toán – Tin của trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh đã tạo thuận lợi
cho chúng tôi trong suốt khoá học vừa qua.


Ban giám hiệu và các giáo viên các trường THPT Nguyễn Trung Trực

(Tây Ninh), Dương Minh Châu (Tây Ninh), Tân Hưng (Tây Ninh) đã hỗ trợ tôi thực
hiện các thực nghiệm đối với giáo viên.


Ban giám hiệu và giáo viên trường THPT Nguyễn Trung Trực (Tây

Ninh) đã tạo điều kiện cho tôi dự giờ, quan sát nhiều giờ học liên quan đề tài luận
văn.


Ban giám hiệu và các đồng nghiệp trong tổ Toán trường THPT Nguyễn

Trung Trực (Tây Ninh) đã tạo điều kiện và hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành luận văn

này.
Lời cảm ơn chân thành đến các bạn cùng khóa đã luôn chia sẽ cùng tôi
những buồn vui và khó khăn trong quá trình học tập.
Cuối cùng, tận đáy lòng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến những
người thân yêu trong gia đình tôi, những bạn bè tâm giao của tôi. Họ, những người
đã luôn ở bên tôi mọi lúc và chính là động lực để tôi hoàn tất tốt luận văn.
Lê Phan Thị Kiều Liên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

:

công nghệ thông tin

CNTT – TT:

công nghệ thông tin và truyền thông

SGK

:

sách giáo khoa

SGV

:


sách giáo viên

TCTH

:

tổ chức toán học

THPT

:

trung học phổ thông


MỤC LỤC
Mở đầu ........................................................................................................................1
I. NHỮNG GHI NHẬN BAN ĐẦU VÀ CÂU HỎI XUẤT PHÁT .......................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..............................................................................2
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................3
IV. TỔ CHỨC LUẬN VĂN ...................................................................................4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM ..........................................................................5
1.

Tổ chức didactic ...............................................................................................5

2.

Diễn đàn (forum) ..............................................................................................7
2.1 Định nghĩa......................................................................................................8

2.2 Cấu trúc diễn đàn ...........................................................................................9
2.3 Chức năng . ..................................................................................................11
2.4 Các hình thức tương tác ...............................................................................11
2.5 Các hình thức đăng kí thành viên, quản lý sự tương tác .............................11
Bài giảng điện tử ............................................................................................12

3.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MỘT SỐ DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC ............................17
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MỘT SỐ DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC ............................18
I. Phân tích một số diễn đàn toán học....................................................................18
1.

Diễn đàn của trang Web Mathvn ...............................................................19

2.

Trang Web Violet .......................................................................................23

II. Phân tích giáo án dạy học khái niệm theo cách tiếp cận của didactic ..............33
1.

Phân tích quá trình tiếp cận khái niệm theo sách giáo khoa (SGK) ...........33

2.

Phân tích một giáo án dạy học khái niệm được tải nhiều nhất...................36

KẾT LUẬN CHƯƠNGII ..........................................................................................48
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM ..............................................................................50

I. Thực nghiệm 1: Điều tra bảng hỏi về việc sử dụng diễn đàn bằng hỏi .............50
1. Mục tiêu thực nghiệm ....................................................................................50
2. Nội dung thực hiện ........................................................................................50
3. Phân tích câu hỏi thực nghiệm.......................................................................51


II.Thực nghiệm 2.1: ...............................................................................................58
1.

Mục tiêu thực nghiệm: ...............................................................................58

2.

Nội dung thực hiện: ....................................................................................58

3.

Phân tích tiên nghiệm .................................................................................59

4.

Phân tích hậu nghiệm .................................................................................59

III. Thực nghiệm 2.2 ..............................................................................................62
1.

Mục tiêu thực nghiệm.................................................................................62

2.


Nội dung thực hiện .....................................................................................63

3.

Bộ câu hỏi phỏng vấn .................................................................................63

4.

Phân tích hậu nghiệm .................................................................................64

KẾT LUẬN ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75
PHỤ LỤC ..................................................................................................................76
Phụ lục 1 ................................................................................................................76
Phụ lục 2 ................................................................................................................79
Phụ lục 3 ................................................................................................................81
Phụ lục 4 ................................................................................................................83
Phụ lục 5. ...............................................................................................................86
Phục lục 6: .............................................................................................................97
Phục lục 7 ............................................................................................................101


1

Mở đầu
I. NHỮNG GHI NHẬN BAN ĐẦU VÀ CÂU HỎI XUẤT PHÁT
Ngay từ những năm đầu của thể kỉ thứ XXI, sự phát triển rộng khắp của
mạng thông tin toàn cầu - Internet đã góp phần tạo nên sự phát triển vượt bậc của
hầu hết các ngành ở Việt Nam, trong đó có ngành Giáo Dục. Không những thế từ
năm 2007 một số các trường Đại Học, Cao Đẳng, Trung Cấp đến các trường THPT,

THCS, Tiểu Học; từ thành phố đến tỉnh, phường, xã đều xây dựng hệ thống mạng
cục bộ - LAN (Local Arear Network) và hệ thống băng thông rộng ADSL. Một số
trường học đã bắt đầu thay đổi phương pháp giảng dạy truyền thống chuyển sang
phương pháp giảng dạy có ứng dụng Internet. Đồng thới các trường học tạo ra
Website riêng cho trường nhằm mục đích quảng bá. Cùng sự phát triển rộng rãi của
Internet hàng loạt hình thức dạy và học qua Internet ra đời. Trong khuôn khổ của
toán học thì hàng loạt các trang Web toán học, diễn đàn toán,… ra đời như: “Toán
học và tuổi trẻ, Giaoviên.oni.cc, Giaovien.net, boxtmath.vn…” tạo ra một sân chơi
rộng cho những người yêu thích toán mà đối tượng đặc biệt là giáo viên và học sinh.
Hiện tại tôi đang giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Trung Trực – Hòa
Thành – Tây Ninh, tổ toán – tin trường tôi có tổng cộng là 9 giáo viên trong đó có 3
giáo viên tin học và 6 giáo viên môn toán đa số giáo viên đều ở độ tuổi từ 40 tuổi
trở xuống. Qua một cuộc điều tra nhỏ, chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên trong tổ
(8/9 giáo viên) đều có kỹ năng tin học (trừ một thầy trong tổ tuổi đã cao) và thường
xuyên lên mạng tìm tài liệu và tải giáo án về để sử dụng. Từ đó đặt ra cho chúng tôi
một câu hỏi : “Giáo viên trong tổ thường lấy tài liệu, giáo án trên những địa chỉ
nào? Sau khi tải về họ sử dụng ra sao? Giáo viên đã biết đến diễn đàn toán học
chưa? Có thật sự sử dụng hết chức năng của diễn đàn không?”. Đồng thời, hiện nay
trong các nghiên cứu didactic ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đề cập đến các
diễn đàn toán học cũng như các môn học khác.
Chính điều này đã dẫn chúng tôi đi đến quyết định “Nghiên cứu didactic về
việc sử dụng diễn đàn toán học trong việc xây dựng giáo án dạy học. ”
Từ những ghi nhận ban đầu chúng tôi đặt ra các câu hỏi xuất phát:


2

-

Có những hoạt động nào diễn ra trên diễn đàn? Hoạt động nào là hoạt động

chính? Giáo viên tham gia diễn đàn để làm gì?

-

Giáo viên đã sử dụng chức năng của diễn đàn trong việc xây dựng giáo án
như thế nào?

-

Một tài liệu, giáo án sau khi tải về được giáo viên sử dụng ra sao?

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên.
Để làm được điều đó chúng tôi đặt nghiên cứu của mình trong phạm vi của
Didactic toán. Cụ thể lý thuyết nhân chủng học của Didactic toán:
-

Tiếp cận sinh thái;

-

Mối quan hệ thể chế, quan hệ cá nhân;

-

Tổ chức toán học.

Lý thuyết nhân chủng học
Cách tiếp cận sinh thái
Theo Chevallard (1989), trong một thể chế đã cho, một đối tượng tri thức O

không tồn tại một cách tách rời, mà trong những tác động qua lại với các đối tượng
thể chế khác. Những đối tượng này đặt điều kiện và ràng buộc cho sự tồn tại và hoạt
động của O trong thể chế. Nói cách khác, chúng hình thành nên môi trường sinh
thái của O.
Theo quan điểm này, tiếp cận sinh thái học xuất hiện như cách đặt vấn đề về
thực tế cuộc sống : Cái gì tồn tại ? vì sao nó tồn tại ? nó tồn tại với những chức năng
gì ? cái gì không tồn tại ? vì sao nó không tồn tại ? cái gì có thể tồn tại ? với những
điều kiện và ràng buộc nào ? Ngược lại, với một tập hợp các điều kiện xác định :
những đối tượng nào có thể sống dưới các điều kiện này ? đời sống của những đối
tượng nào bị các điều kiện này ngăn cản ?
Cách đặt vấn đề sinh thái học được xem như là sự bổ sung cho sự phân tích
những tổ chức praxéologique, và như vậy cho sự phân tích các đối tượng kiến thức
toán học. Nó cho phép làm rõ những điều kiện và ràng buộc liên quan tới những đối
tượng của thể chế.


3

Quan hệ thể chế, quan hệ cá nhân
Quan hệ thể chế I với tri thức O, R(I,O) là tập hợp các tác động qua lại mà
thể chế I có với tri thức O. Nó cho biết O xuất hiện ở đâu, như thế nào? Tồn tại ra
sao? Có vai trò gì trong I.
Quan hệ cá nhân X với tri thức O, R(O,X) là tập hợp tác động qua lại mà có
nhân X có với tri thức O. Nó biết X nghĩ gì? Hiểu như thế nào về O? Có thể thao tác
O ra sao?
Việc học tập của cá nhân X về đối tượng tri thức O chính là quá trình thiết
lập hay điều chỉnh mối quan hệ R(X,O). Hiển nhiên, đối với một tri thức O, quan hệ
thể chế I, mà cá nhân X là một thành phần luôn luôn để lại dấu ấn trong quan hệ
R(X,O). Muốn nghiên cứu R(X,O) ta cần đặt nó trong R(I,O).
Bosch M. và Chevallard Y. (1999) nói rõ: “Mối quan hệ thể chế với một đối tượng,

đối với một vị trí thể chế xác định, được định hình và biến đổi bởi một tập hợp
những nhiệm vụ mà cá nhân chiếm vị trí này phải thực hiện, nhờ vào những kỹ
thuật xác định. Chính việc thực hiện những nhiệm vụ khác nhau mà cá nhân phải
làm trong suốt cuộc đời mình trong những thể chế khác nhau, ở đó nó là một chủ
thể (lần lượt hay đồng thời), dẫn tới làm nảy sinh mối quan hệ cá nhân của nó với
đối tượng nói trên”.
Do đó việc phân tích các tổ chức toán học liên quan đến đối tượng tri thức O
cho phép ta vạch rõ mối quan hệ R(I,O) của thể chế I đối với O, từ đó hiểu được
quan hệ mà cá nhân X (chiếm một vị trí nào đó trong I- giáo viên hay học sinh
chẳng hạn) duy trì đối với O.
Trong khung lý thuyết tham chiếu đó chúng tôi xin phát biểu lại câu hỏi ban đầu :
Q1: Giáo án dạy học trên diễn đàn dạy học có đặc điểm gì? Sự tồn tại và điều
kiện ràng buộc về sự tồn tại của chúng trong các thể chế dạy học?
Q2: Những ràng buộc trên diễn đàn có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ
cá nhân của giáo viên?
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


4

Phương pháp luận nghiên cứu mà chúng tôi áp dụng trong luận văn này là
thực hiện nghiên cứu một số diễn đàn dạy học phổ biến ở Việt Nam. Trong giới hạn
của đề tài chúng tôi chỉ nghiên cứu 2 trang Web: Mathvn. Com và Violet. com có
mô hình gần giống diễn đàn vì hiện này ở Việt Nam chưa có diễn đàn nào phục vụ
cho việc thiết kế giáo án của giáo viên. Tuy nhiên, theo chúng tôi như thế vẫn chưa
đủ , chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm:
+ Điều tra giáo viên đang trực tiếp giảng dạy (phiếu thăm dò lấy ý kiến)
+ Phỏng vấn 3- 4 giáo viên đang giảng dạy môn Toán ở các trường THPT
+ Phân tích việc sử dụng một giáo án được tải từ trên mạng xuống.
IV. TỔ CHỨC LUẬN VĂN

Luận văn này gồm 5 phần: Phần mở đầu, chương I, chương II, chương III và phần
kết luận.
Trong phần mở đầu chúng tôi trình bày những ghi nhận ban đầu, lợi ích của đề tài
nghiên cứu, mục đích của đề tài, phương pháp và tổ chức nghiên cứu, tổ chức của
luận văn.
Trong chương I, chúng tôi trình bày về tổ chức didactic; khái niệm, cấu trúc, chức
năng của diễn đàn và khái niệm về bài giảng điện tử.
Trong chương II, chúng tôi thực hiện phân tích các tài liệu để làm rõ mối quan hệ
thể chế với các đối tượng .
Trong chương III, chúng tôi trình bày các thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính thỏa
đáng của các giả thuyết và những câu hỏi mà chúng tôi đã đặt ra ở chương I,II.
Trong phần kết luận chung, chúng tôi tóm tắt những kết quả đạt được ở chương 1,
2, 3 và nêu lên hướng mở ra từ luận văn này.


5

CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Tổ chức didactic
Điều mà chúng tôi quan tâm trong luận văn này là giáo viên có sử dụng đầy
đủ các chức năng của diễn đàn hay không? Từ các giáo án trên diễn đàn toán học
làm thế nào biết được giáo viên dạy học khái niệm như thế nào? Giáo viên chọn
cách nào để truyền đạt khái niệm? Nguyên nhân sự lựa chọn đó? Làm thế nào để
phân tích tổ chức toán học liên quan đến dạy học khái niệm được xây dựng trong
lớp học? Làm thế nào để mô tả và phân tích một tổ chức didactic mà một giáo viên
đã triển khai để truyền bá một tổ chức toán học liên quan đến dạy học khái niệm cụ
thể trong một lớp học cụ thể?
Chúng tôi thấy xuất hiện ở đây thuật ngữ tổ chức didactic. Vậy tổ chức
didactic là gì? Theo Chevallard (1999): Một praxéologie sẽ được gọi là praxéologie
didactic hay tổ chức didactic với điều kiện là kiểu nhiệm vụ cấu thành nó là kiểu

nhiệm vụ thuộc loại nghiên cứu. Cụ thể hơn, một tổ chức didactic là một câu trả lời
cho câu hỏi thuộc kiểu nhiệm vụ “Nghiên cứu tác phẩm O như thế nào?”
Một công cụ lý thuyết mà Chevallard đưa ra để giải quyết những câu hỏi
trên chính là thời điểm nghiên cứu. Theo ông, dù không phải là mọi tổ chức toán
học đều được tổ chức tìm hiểu theo một cách thức duy nhất, thì vẫn có những thời
điểm mà tất cả các hoạt động nghiên cứu đều phải trải qua. Cụ thể, ông cho rằng
một tình huống học tập nói chung bao gồm 6 thời điểm, và ông gọi chúng là các
thời điểm nghiên cứu hay thời điểm didactic.
Thời điểm thứ nhất: là thời điểm gặp gỡ lần đầu tiên với tổ chức toán học
OM được xem là mục tiêu đặt ra cho việc học tập liên quan đến đối tượng O. Sự
gặp gỡ như vậy có thể xảy ra theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, có một cách
gặp, hay “gặp lại”, hầu như không thể tránh khỏi, trừ khi người ta nghiên cứu O rất
hời hợt, là cách gặp thông qua một hay nhiều kiểu nhiệm vụ T i cấu thành nên O. Sự
“gặp gỡ lần đầu tiên” với kiểu nhiệm vụ T i có thể xẩy ra qua nhiều lần, tùy vào môi
trường toán học và didactic tạo ra sự gặp gỡ này: người ta có thể khám phá lại một


6

kiểu nhiệm vụ giống như khám phá lại một người mà người ta nghĩ rằng mình đã
biết rõ. Với việc nghiên cứu thời điểm thứ nhất đều mà chúng tôi mong muốn là
làm sao tìm được câu trả lời cho hai câu hỏi sau:
-

Cái gì được gặp trong lần gặp đầu tiên với tổ chức toán học liên quan
đến dạy học khái niệm

-

Lần gặp đầu tiên xảy ra dưới hình thức nào?


Thời điểm thứ hai: là thời điểm nghiên cứu kiểu nhiệm vụ T i được đặt ra,
và xây dựng nên một kỹ thuật τ i cho phép giải quyết kiểu nhiệm vụ này. Thông
thường, nghiên cứu một bài toán cá biệt, làm mẫu cho kiểu nhiệm vụ cần nghiên
cứu, là một cách thức tiến hành để triển khai việc xây dựng kỹ thuật tương ứng. Kỹ
thuật này sau đó sẽ lại là phương tiện để giải quyết mọi bài toán cùng kiểu.
Thời điểm thứ ba: là thời điểm xây dựng môi trường công nghệ - lý thuyết
[θ/Θ] liên quan đến τ i , nghĩa là tạo ra những yếu tố cho phép giải thích kỹ thuật đã
được thiết lập.
Thời điểm thứ tư: là thời điểm làm việc với kỹ thuật. Thời điểm này là thời
điểm hoàn thiện kỹ thuật bằng cách làm cho nó trở nên hiệu quả nhất, có khả năng
vận hành tốt nhất - điều này nói chung thường đòi hỏi chỉnh sửa lại công nghệ đã
được xây dựng cho đến lúc đó. Đồng thời đây cũng là thời điểm làm tăng khả năng
làm chủ kỹ thuật: thời điểm thử thách kỹ thuật này đòi hỏi phải xét một tập hợp
thích đáng cả về số lượng lẫn chất lượng các nhiệm vụ .
Thời điểm thứ năm: là thời điểm thể chế hóa. Mục đích của thời điểm này
là chỉ ra một cách rõ ràng những yếu tố của tổ chức toán học cần xây dựng. Những
yếu tố này có thể là kiểu bài toán liên quan, kỹ thuật được giữ lại để giải, cơ sở công
nghệ -lý thuyết của kỹ thuật đó, cách ghi hay ký hiệu mới.
Thời điểm thứ sáu: là thời điểm đánh giá. Thời điểm đánh giá nối khớp
với thời điểm thể chế hóa. Trong thực tế, việc dạy học phải đi đến một thời điểm mà
ở đó người ta phải “điểm lại tình hình”: cái gì có giá trị, cái gì đã học được,…6 thời
điểm nghiên cứu nêu trên cho phép mô tả kỹ thuật thực hiện kiểu nhiệm vụ dạy một


7

tổ chức toán học như thế nào? Phân tích một tổ chức didactic có nghĩa là phân
tích cách thức mà sáu thời điểm nghiên cứu trên đã được thực hiện (hay không
được thực hiện). Lưu ý rằng Chevallard không áp đặt phải thực hiện các thời điểm

theo đúng trình tự đã nêu. Chẳng hạn, có thể đi đến thời điểm thứ tư rồi lại quay trở
lại với thời điểm thứ hai. Khái niệm thời điểm nghiên cứu sẽ mang lại cho chúng tôi
một mô hình lý thuyết thỏa đáng để quan sát hoạt động của giáo viên nhằm tìm
kiếm câu trả lời cho những câu hỏi trên.
Từ những phân tích trên chúng tôi xin phát biểu lại câu hỏi nghiên cứu liên
quan đến dạy học khái niệm:
-

Tổ chức toán học xoay quanh kiểu nhiệm vụ : “dạy học khái niệm”
được thể hiện như thế nào trên diễn đàn toán học?

-

Tổ chức didactic nào cho phép triển khai tổ chức toán học này?

-

So với sách giáo khoa có sự chênh lệch nào giữa các tổ chức toán học
không?

2. Diễn đàn (forum)
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của Công nghệ
Thông tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố
năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Hiện nay các trường phổ thông điều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng
và Tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi
âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera, Camcorder), máy quét hình
(Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng
vào quá trình dạy học của mình. Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó

các phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ Office,
Cabri, Crocodile, SketchPad/Geomester SketchPad, Maple/Mathenatica, ChemWin,
LessonEditor/VioLet … hệ thống WWW, Elearning và các phần mền đóng gói, tiện
ích khác. Do sự phát triển của CNTT – TT mà mọi người đều có trong tay nhiều


8

công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng.
Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới
từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc
thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được
nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm
chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những
hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh.
Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở
tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới
mẻ và ưu việt này của CNTT – TT đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách
làm việc, cách học tập, cách tư duy của con người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng
cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo
dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như
kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm
kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
Bên cạnh đó, với sự phát triển của CNTT đã hình thành nên những tài nguyên kỹ
thuật số, môi trường công nghệ dành cho cộng đồng giáo viên chia sẽ, trao đổi tài
nguyên cho nhau. Hay nói cách khác, hiện nay xuất hiện nhiều diễn đàn, thư viện
trực tuyến dành cho giáo viên: violet.vn, vn.math.com, giaovien.net,…
2.1 Định nghĩa
Theo tử điển bách khoa toàn thư (Wikipedia), một diễn đàn trên Internet

được xem là một trang Web thảo luận trực tuyến, nơi mà mọi người có thể tổ chức
cuộc hội thoại trực tuyến dưới dạng hình thức bài viết được đăng. Diễn đàn khác
với phòng chat thông thường là các tin nhắn trong diễn đàn được lưu trữ tạm thời.
Ngoài ra, khả năng tồn tại của diễn đàn phụ thuộc vào mức độ truy cập của người
dùng. Trên diễn đàn, một thông báo, một bài viết phải được sự chấp thuận của
người điều hành thì mới được đăng tải trên diễn đàn để mọi người xem.


9

2.2 Cấu trúc diễn đàn
Cấu trúc diễn đàn là cấu trúc cây. Một diễn đàn có chứa nhiều diễn đàn con
(Subforum), trong mỗi diễn đàn con có một số chủ đề. Trong mỗi chủ đề của diễn
đàn là cuộc thảo luận hay bài viết về chủ đề từ những người yêu thích chủ đề đó.
Cụ thể hơn, cấu trúc của diễn đàn giống như cấu trúc cây thư mục trong đó
các chủ đề được phân cấp từ cao đến thấp, từ cha đến con. Nội dung bên trong chủ
đề cuối cùng thấp nhất là các bài viết (pots) hay là các cuộc thảo luận. Ví dụ như
sau:
Trang đầu tiên chúng ta nhìn thấy khi chọn diễn đàn là trang chính của diễn
đàn ở Menu của Website. Trong trang này chúng ta sẽ nhìn thấy các Rooms, và các
Subforum (tập hợp các Rooms có cùng mảng chủ đề).

Subforum

Sau khi click lên tên một Room ở trong trang Forum ta sẽ đi tới trang
Room. Trong trang Room, chúng ta sẽ thấy một danh sách các cuộc thảo luận
(Threads) trong Room này.


10


Trang Threads hiển thị tất cả các bài viết (Posts) trong một Thread. Phía
trên là các thông tin (meta-data) của Thread như: mô tả (hay còn gọi là Tóm tắt),
người khởi tạo, số Posts trong Thread, v.v…


11

2.3 Chức năng: là nơi thảo luận và trao đổi về một chủ đề.
2.4 Các hình thức tương tác
Theo lịch sử, diễn đàn có nguồn gốc từ bản tin và nó là sự tiến hóa công
nghệ của bản tin. Diễn đàn được mô tả như một phiên bản Web của thư điện tử hay
bản tin. Vậy có sự khác biệt nào giữ diễn đàn và danh sách các thư điện tử
(Electronic mailing lists)? Danh sách thư điện tử các tin nhắn mới sẽ tự cập nhật
cho người dùng trong khi đó diễn đàn yêu cầu người dùng tự truy cập vào trang
Web và kiểm tra các bài viết mới. Vì vậy, các thành viên có thể bỏ lỡ những câu trả
lời cho chủ đề mà họ quan tâm, do đó các diễn đàn hiện đại cung cấp một chức năng
là “email thông báo” mọi thành viên có thể chọn để nhận được thông báo về bài viết
mới trong chủ đề. Ngoài ra, còn có phần mềm cho phép kết hợp tính năng của diễn
đàn và danh sách thư gửi cho phép người dùng có thể gửi bài và đọc bài qua mail
của họ.
2.5 Các hình thức đăng kí thành viên, quản lý sự tương tác
Diễn đàn được tổ chức thành một tập hợp hữu hạn các chủ đề chung trong
đó có một chủ đề chính, được điều khiển và cập nhật bởi nhóm người gọi là thành
viên và được quản lý bởi nhóm người gọi là người điều hành hay là quản trị.
Tùy thuộc vào quy định của diễn đàn, người dùng có thể ẩn danh hoặc phải
đăng kí làm thành viên thì mới được gửi bài hay thảo luận. Thông thường, người
dùng không cần đăng kí làm thành viên vẫn có thể đọc đươc nội dung trao đổi của
cuộc thảo luận trên diễn đàn nhưng không được quyền thảo luận, đăng bài hay lấy
các tài liệu trên diễn đàn về.

Từ phân tích trên, chúng tôi đặt ra một số câu hỏi sau đây:
-

Giáo viên tham gia những hoạt động nào trên diễn đàn? Hoạt động nào
là chủ yếu? Tại sao?

-

Thông qua chức năng thảo luận, trao đổi chia sẽ của diễn đàn thì giáo
viên sử dụng chức năng này như thế nào trong việc triển khai dạy học


12

khái niệm trên lớp cụ thể là thông qua các thảo luận về các giáo án dạy
học khái niệm trên diễn đàn?
-

Giáo viên xây dựng cấu trúc bài giảng như thế nào để đạt được mục tiêu
dạy học toán học?

3. Bài giảng điện tử
Trong thời đại CNTT hiện nay, việc vận dụng công nghệ trong các lĩnh vực
đời sống xã hội không còn xa lạ nữa. Và các giáo viên cũng đã từng bước tiếp cận
với công nghệ hiện đại trong công việc dạy học.
Hiện nay việc áp dụng CNTT trong giáo dục hay chính xác hơn là trong
giảng dạy thể hiện rõ nét nhất là “giáo án điện tử” hay còn gọi là “bài giảng điện
tử”. Dạy học với “Bài giảng điện tử” hiện nay đã và đang trở thành một phong trào
sôi nổi ở các trường Phổ thông. Vậy bài giảng điện tử là gì? Có lẽ chưa có một định
nghĩa chính thức nào từ ngành Giáo dục cho khái niệm này. Nhưng theo nhận xét

của chúng tôi, ở các trường phổ thông, khi nói đến “Bài giảng điện tử” theo tác giả
Lê Công Triêm_ Trường ĐH Sư Phạm Huế thì có nghĩa như sau:
Bài giảng điện tử là một tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức lại theo
một kết cấu sư phạm để có thể cung cấp kiến thức và kỹ năng cho người học một
cách hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần mềm quản lý học tập (Learning
Management System -LMS). Hay nói cách khác bài giảng điện tử là bài giảng được
thể hiện qua các phương tiện CNTT. Bài giảng điện tử được chia ra làm 3 mức độ:
Bài giảng điện tử mức 1: Là bài giảng được xây dựng dưới dạng trình
chiếu (presentation) slide điện tử, có thể tạo từ Powerpoint của Microsoft Office,
Impress của Open Office hay một phần mềm trình diễn tương tự với mục đích làm
tư liệu phục vụ giảng dạy và học tập trên cơ sở bài giảng hoặc giáo trình đã được
đơn vị đào tạo phê chuẩn. Về nội dung khoa học: phải tuân thủ nội dung bài giảng
có trong Chương trình, sách giáo khoa của Bộ GD-ĐT quy định. Về kết cấu: Mỗi
bài giảng gồm nhiều bản trình chiếu tương ứng với một mô đun bài giảng.


13

Bài giảng điện tử mức 2: Là việc xây dựng một bài giảng số hoá với yêu
cầu cao hơn mức 1. Giáo viên phải có một cơ sở học liệu số hóa (hình ảnh, âm
thanh, video, câu hỏi kiểm tra,…) giúp người học dễ tiếp thu, dễ ghi nhớ bài giảng.
Loại bài giảng này không chỉ hỗ trợ cho giáo viên chuẩn bị và giảng bài mà còn hỗ
trợ cho người học một số học liệu điện tử. Tuy nhiên, các học liệu có thể chưa đầy
đủ, chi tiết và chưa được tổ chức một cách bài bản đến mức người học có thể tự
học. Bài giảng điện tử mức 2 cần được đưa lên mạng cho người học tham khảo. Đối
với các tài liệu tự biên soạn như bài giảng toàn văn, slide cần chuyển sang định
dạng pdf có chống sửa đổi để bảo vệ quyền tác giả.
Bài giảng điện tử mức 3: Là loại bài giảng điện tử hoàn chỉnh về nội dung
khoa học, có tính sư phạm và giao diện đẹp được đóng gói theo chuẩn SCORM 1
Yêu cầu về nội dung kiến thức: phải tuân thủ nội dung Chương trình, sách giáo

khoa của Bộ GD-ĐT quy định. Yêu cầu về cấu trúc: khi đóng gói theo Moodle 2 cục
bộ (phần mềm tổ chức bài giảng điện tử miễn phí dành cho windows trước khi đưa
vào sử dụng trực tuyến), toàn bộ bài giảng và các học liệu sẽ được tích hợp trong
một thể thống nhất trong một hệ thống phân cấp như sau:
- Cấp thứ nhất gồm đề cương môn học và các khối kiến thức. Đối với đề
cương, cần được tách thành hai phần cấp dưới là thông tin về môn học và thông tin
về tổ chức giảng dạy.
- Cấp thứ hai là các mô đun bài giảng.
- Các cấp tiếp theo là các học liệu, gồm các thành phần sau:
+ Bài giảng đa phương tiện. Khuyến khích bài giảng video có hình ảnh
động và âm thanh kết hợp với trình diễn slide. Bài giảng đa phương tiện giúp cho
1

Chuẩn SCORM (Sharable Content Object Reference Model): là chuẩn được thừa nhận rộng rãi trên toàn
thế giới (là một tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho các bài giảng điện tử tương tác qua WEB được quy
định bởi tổ chức Advanced Distributed Learning của Bộ quốc phòng Mỹ). SCORM có các bản 1 với các
phiên bản 1.1, 1.2 và 1.3 và bản SCORM 2.0 (mới công bố tháng 10/2009). Chuẩn theo phiên bản 1.2 là tiêu
chuẩn được dùng nhiều nhất hiện nay và được hỗ trợ bởi hầu hết các LMS

Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) là một phần mềm nền cho
một hệ quản trị đào tạo (LMS). Moodle được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều
hành và phát triển chính của dự án.
2


14

người học có thể tự học một cách tự nhiên nhất. Học liệu đa phương tiện có thể là
video Giáo viên giảng trước máy quay, khuyến khích thực hiện trong studio, không
khuyến khích quay thầy giảng trực tiếp trên lớp học vì hiệu quả thấp và xử lý video

tốn kém, trừ trường hợp phải thực hiện các đặc tả chi tiết trong các hoat động thí
nghiệm. Học liệu đa phương tiện có thể là các video clip về tư liệu, về thí nghiệm.
Học liệu đa phương tiện đơn giản nhất có thể là âm thanh như bài giảng được ghi
âm. Yêu cầu đối với học liệu đa phương tiện là: hình ảnh phải rõ, đẹp, làm nổi bật
chủ đề; âm thanh rõ, tròn tiếng, không có tạp âm, có sức cuốn hút; video clip rõ
ràng, sinh động, súc tích, phản ảnh đúng nội dung
Cấu trúc bài giảng điện tử:
Tên bài học
Mục 1

Mục 1.1

Lý Thuyết

Mục 2

Mục 1.2

Minh họa
Bài tập

Tóm tắt – ghi nhớ

Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy mới là bước đầu
chập chững của ngành giáo dục nói chung và của cộng đồng giáo viên nói riêng do
đó các bài giảng điện tử hiện nay chỉ thuộc mức 1 nghĩa là bài giảng dưới dạng trình
chiếu nhằm mục đích làm tư liệu phục vụ giảng dạy và học tập. Mục đích của luận
văn là chúng tôi cần làm sáng tỏ việc giáo viên dạy học khái niệm như thế nào? Tổ
chức toán học liên quan đến dạy học khái niệm được triển khai ra sao trong lớp
học? Chỉ với bài giảng điện tử không đủ để chứng minh được mục đích này. Do đó

trong luận văn này chúng tôi chọn 3 loại giáo án:


15

Giáo án word

Giáo án điện tử (Bài giảng

Bài giảng trực tuyến

điện tử)
Là giáo án viết của Là bảng thiết kế toàn bộ kế Là một bài giảng hoàn
giáo viên xưa nay, hoạch hoạt động dạy học của toàn phụ thuộc vào tác
hoặc giáo án của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn động của người học. Bài
giáo viên được thiết bộ hoạt động đó đã được giảng có thể dùng để học
kế

trên

Mirosof multimedia hóa một cách chi ngoại

tuyến

(off-line)

tiết, có cấu trúc chặt chẽ và hoặc trực tuyến (online)

Word


lôgic được quy định bởi cấu và có khả năng tương tác
trúc của bài học

với người học, giúp người
học có thể tự học mà
không cần đến thầy dạy,
không cần đến trường –
lớp

Việc phân tích 3 loại giáo án này giúp chúng tôi sẽ phân tích được thực
hành của giáo viên trong lớp học. Từ đó đặt ra cho chúng tôi câu hỏi: Có thể phân
loại được giáo án viết tay của giáo viên không? Có những loại nào? Những loại giáo
án nào phù hợp với công cụ nghiên cứu – tổ chức didactic không? Nếu có thì cấu
trúc giáo án như thế nào cho phép phân tích theo cách tiếp cận tổ chức didactic?
KẾT LUẬN
Theo Chevallard, một tình huống dạy học gồm có 6 thời điểm:
-

Thời điểm thứ nhất: là thời điểm gặp gỡ lần đầu tiên với tổ chức toán
học OM;


16

-

Thời điểm thứ hai: là thời điểm nghiên cứu kiểu nhiệm vụ Ti được đặt
ra, và xây dựng nên một kỹ thuật τ i cho phép giải quyết kiểu nhiệm vụ
này ;


-

Thời điểm thứ ba: là thời điểm xây dựng môi trường công nghệ - lý
thuyết [θ/Θ] liên quan đến τ i , nghĩa là tạo ra những yếu tố cho phép giải
thích kỹ thuật đã được thiết lập;

-

Thời điểm thứ tư: là thời điểm làm việc với kỹ thuật;

-

Thời điểm thứ năm: là thời điểm thể chế hóa;

-

Thời điểm thứ sáu: là thời điểm đánh giá.

Một diễn đàn trên Internet được xem là một trang Web thảo luận trực
tuyến, nơi mà mọi người có thể tổ chức cuộc hội thoại trực tuyến dưới dạng hình
thức bài viết được đăng.
Cấu trúc diễn đàn dạng phân cấp hoặc hình cây. Chẳng hạn như trang
violet.vn


17
Bài giảng theo cấp học
Thư viện
bài giảng điện tử


Hỏi / đáp
Thảo luận

Tư liệu giáo dục

Thư viện giáo án điện tử

Giáo án theo cấp học
Hỏi / đáp
Thảo luận

Violet.vn

Thư viện đề thi và đề
kiểm tra

Đề thi theo cấp học
Hỏi / đáp
Thảo luận

Soạn bài giảng trực tuyến

Lớp học trực tuyến

Cấu trúc trang violet.vn


18

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MỘT SỐ DIỄN ĐÀN TOÁN HỌC

Trong chương 2, chúng tôi tiến hành phân tích một số diễn đàn toán học
nhằm trả lời câu hỏi Q1, Q2. Đồng thời, chúng tôi tiến hành phân tích một số giáo
án được tải trên mạng về. Trong quá trình phân tích chúng tôi dùng phương pháp
đối chiếu so sánh dựa trên quan điểm tổ chức didactic với khung tham chiếu là
thuyết nhân chủng học.

I. Phân tích một số diễn đàn toán học
Forum (Diễn đàn điện tử) là một Website nơi mọi người có thể trao đổi,
thảo luận, chia sẽ, bày bỏ ý kiến về những vấn đề cùng quan tâm (theo Tử điện bách
khoa toàn thư). Các vấn đề thảo luận được lưu giữ dưới dạng các trang tin. Đây là
hình thức thảo luận không trực tiếp, bạn có thể đưa bài thảo luận của mình lên
Forum nhưng có khi ngay lập tức hoặc vài ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng sau
mới có người trả lời vấn đề của bạn. Trên cơ sở định nghĩa Forum chúng tôi đưa ra
định nghĩa một forum toán học.
Forum toán học (Diễn đàn toán học) là một Website được xây dựng với
mục đích tạo sân chơi trực tuyến về toán học cho những người yêu toán, học toán,
dạy toán và nghiên cứu toán. Và cũng là nơi trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ sư
phạm và chuyên môn của giáo viên toán ở các trường phổ thông cũng như giáo viên
toán ở các trường đại học và viện nghiên cứu khắp mọi nơi. Đồng thời hướng đến
sự hỗ trợ, giúp đỡ của những thế hệ đi trước, của các giáo viên đối với học sinh và
sinh viên tham gia trên diễn đàn. Hình thành một môi trường dạy và học toán trực
tuyến.Với thời đại CNTT phát triển như vũ bão các diễn đàn toán học ra đời với số
lượng đáng kể thu hút nhiều đối tượng khác nhau như: học sinh, sinh viên, giáo
viên, nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ trong và ngoài nước.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi sẽ chỉ nghiên cứu đến
các diễn đàn mà đối tượng tham gia chính là giáo viên và đối tượng tri thức được đề
cấp trong diễn đàn chủ yếu là giáo án toán. Trong số các diễn đàn hiện nay, chúng


19


tôi nhận thấy trang www.mathvn.com và www.violet.vn là hai trang Web thỏa mãn
yêu cầu về đối tượng tham gia là giáo viên và số lượng giáo án, tài liệu dành cho
các cấp học rất nhiều cùng một số ưu điểm mà chúng tôi sẽ chỉ ra trong phần phân
tích tiếp theo.
1. Diễn đàn của trang Web Mathvn
Trang Web Mathvn có địa chỉ www.mathvn.com được chia thành 5 phần
có quan hệ mật thiết với nhau. Bao gồm phần Đề thi – là nơi chứa các đề thi mẫu,
đề thi đại học để mọi người có thể tham khảo và giải thử sức mình; phần giáo án - ở
đó các giáo án được phân theo từng cấp bậc từ cấp tiểu học đến trung học phổ
thông, từ khối 1 đến khối 12, phân biệt chương trình chuẩn và chương trình nâng
cao, giáo án và giáo án tự chọn thuận lợi cho các đối tượng đặc biệt là đối tượng
giáo viên khi vào www.mathvn.com (hình minh họa)


×