BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Tô Thị Xuân Thu
SỬ DỤNG PHẦN MỀM COURSELAB 2.4
THIẾT KẾ EBOOK CHƯƠNG “NHÓM OXI –
LƯU HUỲNH” LỚP 10 NÂNG CAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Tô Thị Xuân Thu
SỬ DỤNG PHẦN MỀM COURSELAB 2.4 THIẾT KẾ
EBOOK CHƯƠNG “NHÓM OXI – LƯU HUỲNH”
LỚP 10 NÂNG CAO
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số
: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ CHIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi được sự giúp đỡ,
động viên của rất nhiều người, là nguồn khích lệ lớn lao đã
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến TS Hoàng Thị
Chiên. Cô đã rất tận tình góp ý, vạch ra định hướng, ý tưởng
khoa học, động viên tôi trong những lúc khó khăn.
Tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Văn
Biều, thầy đã dành nhiều thời gian chỉnh sửa luận văn cho tôi,
đã góp ý và giúp đỡ tôi rất nhiều về mặt tinh thần.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quí thầy cô giáo đã
giảng dạy tôi trong suốt quá trình học Phòng Sau Đại học
trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em HS
trường THPT Bảo Lộc - Lâm Đồng, THPT Tân Phước Khánh –
Bình Dương, THPT chuyên Hùng Vương – Gia Lai, THPT Trần
Phú - TPHCM và các anh chị em đồng nghiệp khác đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin hết lòng biết ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia
đình và bạn bè. Đó là nguồn động viên tinh thần rất lớn để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Tô Thị Xuân Thu
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 5
1.2. Những đổi mới trong giáo dục ở THPT [51] .......................................... 7
1.2.1. Một vài nét về dạy học ở THPT hiện nay ........................................... 7
1.2.2. Những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục THPT ........................... 10
1.2.3. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục THPT ................. 11
1.3. Tự học ................................................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm tự học ............................................................................. 14
1.3.2. Các hình thức tự học........................................................................ 15
1.3.3. Chu trình tự học .............................................................................. 15
1.4. E-book .................................................................................................. 17
1.4.1. Khái niệm E-book ........................................................................... 17
1.4.2. Ưu và nhược điểm của E-book ......................................................... 18
1.4.3. Các yêu cầu thiết kế E-book ............................................................ 18
1.4.4. Phần mềm CourseLab 2.4 ................................................................ 20
1.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ở tỉnh Lâm Đồng ............ 32
Tóm tắt chương 1 .......................................................................................... 35
Chương 2: SỬ DỤNG PHẦN MỀM COURSELAB THIẾT KẾ EBOOK
CHƯƠNG “NHÓM OXI – LƯU HUỲNH” LỚP 10 NÂNG CAO 36
2.1. Tổng quan về chương “Nhóm oxi – lưu huỳnh” .................................. 36
2.1.1. Mục tiêu dạy học ............................................................................. 36
2.1.2. Cấu trúc nội dung ............................................................................ 37
2.1.3. Phương pháp dạy học ...................................................................... 37
2.2. Những định hướng khi thiết kế ebook ................................................. 42
2.2.1. Đối với môn học .............................................................................. 42
2.2.2. Đối với học sinh .............................................................................. 42
2.2.3. Đối với giáo viên ............................................................................. 43
2.2.4. Về hình thức của E-book ................................................................. 43
2.3. Qui trình thiết kế E-book ..................................................................... 44
2.4. Giới thiệu tổng quan về E-book ........................................................... 45
2.4.1. Cấu trúc E-book .............................................................................. 45
2.4.2. Những điểm mới của E-book ........................................................... 46
2.5. Nội dung E-book ................................................................................... 47
2.5.1. “Trang chủ”..................................................................................... 47
2.5.2. “Trang Hướng dẫn” ......................................................................... 47
2.5.4. Trang “Bài tập” ............................................................................... 53
2.5.5. Trang “Phương pháp giải” ............................................................... 58
2.5.6. Trang “Đề kiểm tra” ........................................................................ 59
2.5.7. Trang “Thư giãn” ............................................................................ 62
2.6. Một số giáo án thực nghiệm ................................................................. 63
2.6.1. Giáo án bài “Khái quát nhóm Oxi” .................................................. 63
2.6.2. Giáo án bài “Lưu huỳnh” ................................................................. 70
2.6.3. Giáo án bài “Hiđro sunfua” ............................................................. 77
Tóm tắt chương 2 .................................................................................... 84
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 86
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 86
3.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 86
3.3. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................ 87
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 89
3.4.1. Nhận xét của GV về E-book ............................................................ 89
3.4.2. Nhận xét của HS về E-book ............................................................. 92
3.4.3. Kết quả bài kiểm tra của học sinh ................................................... 94
Tóm tắt chương 3 ........................................................................................ 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 111
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bkt
: Bài kiểm tra
BTH
: Bảng tuần hoàn
CNTT
: Công nghệ thông tin
ĐC
: Đối chứng
GD
:
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
HTML
: Hypertext Markup Language – Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản.
NXB
:
PPDH
: Phương pháp dạy học
PTDH
: Phương tiện dạy học
PTN
: Phòng thí nghiệm
SGK
: Sách giáo khoa
SBT
:
SGV
: Sách giáo viên
THPT
: Trung học phổ thông
TN
: Thực nghiệm
Giáo dục
Nhà xuất bản
Sách bài tập
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các lớp tham gia thực nghiệm và đối chứng ................................ 87
Bảng 3.2. Danh sách GV nhận xét E-book .................................................. 90
Bảng 3.3. Nhận xét của GV về E-book....................................................... 91
Bảng 3.4. Nhận xét của HS về E-book ....................................................... 92
Bảng 3.5. Bảng điểm bkt 1 ....................................................................... 94
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bkt 1 ...................... 94
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả học tập bkt 1 .................................................. 95
Bảng 3.8.Tổng hợp các tham số đặc trưng của bkt 1 .................................... 96
Bảng 3.9. Bảng điểm bkt 2 ....................................................................... 96
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bkt 2 .................... 97
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả học tập bkt 2................................................. 98
Bảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bkt 2 ................................. 98
Bảng 3.13. Bảng điểm bkt 3...................................................................... 99
Bảng 3.14. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bkt 3 .................... 99
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả học tập bkt 3............................................... 100
Bảng 3.16.Tổng hợp các tham số đặc trưng của bkt 3 ................................ 101
Bảng 3.17. Bảng điểm tổng 3 bkt ............................................................ 101
Bảng 3.18. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng 3 bkt ........... 102
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả học tập tổng 3 bkt ....................................... 103
Bảng 3.20. Tổng hợp các tham số đặc trưng của 3 bkt ............................... 103
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình học ba thời của Nguyễn Cảnh Toàn ........................... 15
Hình 1.2. Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick ............................ 20
Hình 1.3. Khởi động CourseLab 1 ......................................................... 21
Hình 1.4. Khởi động CourseLab 2 ......................................................... 22
Hình 1.5. Chọn thiết kế mô-đun ............................................................ 22
Hình 1.6. Trình tự xuất bản bài giảng 1 .................................................. 23
Hình 1.7. Trình tự xuất bản bài giảng 2 .................................................. 23
Hình 1.8. Trình tự xuất bản bài giảng 3 .................................................. 24
Hình 1.9. Giao diện Macromedia Flash 8 ............................................... 25
Hình 1.10. Cửa sổ làm việc của Macromedia Flash 8 ............................... 25
Hình 1.11. Cửa sổ làm việc của Macromedia FlashPaper 2 ....................... 26
Hình 1.12. Cửa sổ làm việc của Easy button & Menu Maker .................... 27
Hình 1.13. Cửa sổ làm việc của Crystal Button 2007 ............................... 27
Hình 1.14. Cửa sổ làm việc của Adobe Photoshop CS3 ............................ 28
Hình 1.15. Cửa sổ làm việc của Sothink Glanda ...................................... 29
Hình 1.16. Màn hình khởi động FLIP Flash Album Deluxe ...................... 29
Hình 1.17. Cửa sổ làm việc của ProShow Producer ................................. 30
Hình 1.18. Cửa sổ làm việc của Sothink Swf Decomplier ......................... 30
Hình 1.19. Cửa sổ làm việc của Math Type 5.0 ....................................... 31
Hình 1.20. Cửa sổ làm việc của EclipseCrossword .................................. 32
Hình 1.21. Cửa sổ làm việc của Snagit 10 .............................................. 32
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc E-book ............................................................ 45
Hình 2.2. Giao diện “Trang chủ” của E-book .......................................... 47
Hình 2.3. Cửa sổ làm việc PS vẽ hình elip .............................................. 48
Hình 2.4. Tô màu elip .......................................................................... 48
Hình 2.5. Tạo dải màu Gradient ............................................................ 48
Hình 2.6. Thao tác cuối cùng tạo nút nhấn liên kết .................................. 49
Hình 2.7. Giao diện “Bài học” của E-book ............................................. 50
Hình 2.8. Cửa sổ làm việc của “Text Box” ............................................. 51
Hình 2.9. Hộp thoại “Properties” của Video Clip ................................... 52
Hình 2.10. Giao diện Video Clip ........................................................... 53
Hình 2.11. Giao diện “Bài tập” của E-book ............................................ 53
Hình 2.12. Hộp thoại “Properties” của Flash .......................................... 54
Hình 2.13. Chọn một phương án ............................................................ 55
Hình 2.14. Hộp thoại “Properties” của “Single Choice” 1 ....................... 56
Hình 2.15. Hộp thoại “Properties” của “Single Choice”2 ........................ 56
Hình 2.16. Hộp thoại “Properties” của “Current Results” ........................ 57
Hình 2.17. Hộp thoại “Properties” của “Standard Balloons” .................... 57
Hình 2.18. Giao diện “Phương pháp giải” của E-book ............................. 58
Hình 2.19. Giao diện trong “Đề kiểm tra” của E-book ............................. 59
Hình 2.20: Biểu tượng của các đối tượng dùng cho bkt trong chế độ soạn
thảo của CourseLab ............................................................. 60
Hình 2.21. Hộp thoại “Properties” của “Test” 1 ..................................... 60
Hình 2.22. Hộp thoại “Properties” của “Test” 2 ..................................... 61
Hình 2.23.Giao diện phần “Đề tự luận” .................................................. 61
Hình 2.24. Giao diện Trang “Thư giãn”.................................................. 62
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bkt 1 ..................................................... 95
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bkt 1 .................................................. 95
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bkt 2 ..................................................... 97
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bkt 2 .................................................. 98
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bkt 3 ................................................... 100
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập bkt 3 ................................................ 100
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 3 bkt ..................................... 102
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả học tập tổng hợp 3 bkt .................................. 103
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh chung của nền tri thức toàn cầu và công cuộc xây dựng
đất nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cùng với sự bùng phát mạnh mẽ của
công nghệ thông tin và xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay trên
thế giới, nền giáo dục Việt Nam đã đặt ra cho người giáo viên và học sinh
nhiều thách thức và nhiệm vụ. Người giáo viên không chỉ thuần túy là người
dạy học mà còn đảm nhận công việc của người thiết kế, ủy thác, điều khiển và
thể chế hóa trong các hoạt động giáo dục. Từ đó, vai trò và trách nhiệm của
giáo viên trở nên quan trọng hơn và cũng nặng nề hơn nhằm giúp học sinh học
tập một cách chủ động, tích cực, sáng tạo phát huy khả năng tự học và học suốt
đời. Để đáp ứng được những đòi hỏi trên, không chỉ cần một nền tảng kiến thức
vững chắc, người giáo viên còn phải biết luôn tìm tòi học hỏi, sáng tạo trong
hoạt động dạy học.
Ngày nay, việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và dạy bộ môn hóa học nói riêng
đã trở nên phổ biến rộng rãi. Trong đó, công nghệ đa phương tiện (multimedia),
bao gồm các công cụ hỗ trợ việc trình diễn, sự mô phỏng nhờ máy tính và các
lớp học ảo, học tập với sách giáo khoa điện tử (E-book) đã dần dần quen thuộc
với cả người dạy lẫn người học và đem lại hiệu quả giáo dục cao.
Xây dựng một E-book hay nhằm nâng cao khả năng tự học của HS là
mong muốn của nhiều GV hiện nay. Đã có rất nhiều phần mềm, từ đơn giản
đến phức tạp, phục vụ cho việc thiết kế E-book. Và việc chọn ra một phần mềm
tiện ích mà đơn giản không đòi hỏi một trình độ tin học cao cho GV thực hiện
là điều rất thiết thực. Phần mềm CourseLab 2.4 tạo được E-book mà không đòi
hỏi kỹ năng về HTML hay lập trình chỉ cần động tác nhắp chuột nhẹ nhàng.
2
Từ những phân tích trên chúng tôi đi đến lựa chọn đề tài nghiên cứu với
tiêu đề “SỬ DỤNG PHẦN MỀM COURSELAB 2.4 THIẾT KẾ EBOOK
CHƯƠNG NHÓM OXI – LƯU HUỲNH LỚP 10 NÂNG CAO”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế E-book chương “Nhóm Oxi – Lưu huỳnh” lớp 10 nâng cao
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học cho học sinh THPT.
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
-
Tìm hiểu tổng quan nghiên cứu của đề tài.
-
Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
+ Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo
để xác định nội dung và cấu trúc của kiến thức lớp 10 chương trình nâng
cao.
+ Tìm hiểu những kiến thức, kỹ năng của chương “Nhóm Oxi – Lưu
huỳnh” mà học sinh cần phải nắm.
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế E-book hỗ trợ tự học cho học
sinh.
-
Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc thiết kế E-book
+ Nghiên cứu phần mềm CourseLab 2.4.
+ Xây dựng các nguyên tắc thiết kế, quy trình thiết kế…
- Thiết kế E-book hướng dẫn học sinh tự học chương “Nhóm Oxi-Lưu
huỳnh” lớp 10 chương trình nâng cao.
- Thực nghiệm sư phạm
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ
phù hợp, tính khả thi, hiệu quả sư phạm của việc dạy học theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh với sự hỗ trợ của sách giáo khoa
điện tử.
+ Đưa những nhận xét sau khi thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi
của đề tài. Phân tích ưu nhược điểm để điều chỉnh cho phù hợp.
3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế được E-book có nguồn tài nguyên kiến thức và thực tiễn
phong phú, đa dạng sẽ kích thích khả năng tự học, nâng cao tính tích cực học
tập của học sinh.
5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế E-book chương “Nhóm Oxi –
Lưu huỳnh” lớp 10 nâng cao.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung sách giáo khoa điện tử được giới hạn trong chương
“Nhóm Oxi – Lưu huỳnh” hóa học lớp 10 nâng cao cùng với ứng dụng
phần mềm CourseLab 2.4.
- Địa bàn thực nghiệm: một số trường THPT trên địa bàn TPHCM
và các tỉnh lân cận:
+ Trường THPT Bảo Lộc, TP Bảo Lộc – Lâ m Đo� ng.
+ Trường THPT Tân Phước Khánh, Bình Dương.
+ Trường THPT chuyên Hùng Vương, Gia Lai
+ Trường THPT Trần Phú, TPHCM.
- Thời gian: học kỳ II năm học 2011- 2012, khoảng tháng 2/2012
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các phương pháp
sau:
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu về chương “Nhóm Oxi – Lưu
huỳnh” và các phần mềm tin học phục vụ cho đề tài.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa.
4
+ Phương pháp lịch sử : nghiên cứu quá trình phát triển của
phần mềm Courselab 2.4 để từ đó phát hiện ra bản chất và
những qui luật của phần mềm đó.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: trao đổi với giáo viên và
học sinh nhằm thu thập thêm thông tin liên quan đến đề tài.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi : dùng một số câu
hỏi nhất quán đặt ra cho giáo viên và học sinh nhằm thu thập ý
kiến chủ quan của họ về vấn đề liên quan đến E-book.
+ Phương pháp chuyên gia: Xác định kiến thức dễ, khó nhằm
xác định hướng đầu tư về thời gian, về trí lực phù hợp. Đồng
thời, trao đổi với giáo viên có kinh nghiệm trong dạy học hóa
học.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm sư
phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học và đánh giá hiệu quả
sử dụng E-book.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: người nghiên cứu tổng
hợp, hệ thống hóa các kinh nghiệm để tạo ra sản phẩm có giá trị.
- Phương pháp thống kê toán học:
+ Tổng hợp và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Sử dụng phần mềm CourseLab 2.4 để thiết kế các bài học, bài tập
chương “Nhóm Oxi – Lưu huỳnh” dưới dạng E-book, tạo điều kiện cho
GV dựa vào đây có thể thiết kế một E-book mới hoặc sử dụng nguồn tư
liệu này cho quá trình dạy học của mình.
- Giúp HS có E-book để tự học, tự nghiên cứu.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Ngày nay với sự bùng nổ của CNTT trong nhiều lĩnh vực kinh tế, quân
sự, giải trí…Và đặc biệt trong giáo dục, CNTT đã thay đổi rất nhiều về diện
mạo, hình thức của phương pháp dạy và học. Các bài học không còn khô khan
kênh chữ nữa, mà nhờ có CNTT mà chúng đã trở nên sinh động hấp dẫn, học
sinh hứng thú học tập. Một trong những hình thức áp dụng CNTT vào trong
dạy học không thể bỏ qua đó là E-book.
E-book chúng tôi đề cập ở đây là E-book có lý thuyết sinh động ngoài kiến
thức cơ bản còn tích hợp thêm các đoạn phim minh họa các thí nghiệm, các hình
ảnh sát với bài học, thêm phần bài tập tự học đầy đủ và chi tiết, và phần thư giãn
với nhiều loại hình thu hút HS…Nói chung, E-book này không khác một website
động, uy tín trên mạng. E-book thường được ghi lên CD-ROM và người học có thể
dùng bất cứ lúc nào với máy tính cá nhân, không đòi hỏi kết nối internet.
Với những ưu thế nêu trên làm cho E-book được HS đón nhận nồng nhiệt, góp
phần hỗ trợ tốt cho việc tự học của HS và được các sinh viên đại học, học viên cao
học chọn làm đề tài nghiên cứu. Sau đây là một số khóa luận tốt nghiệp, luận văn
thạc sĩ về đề tài này ở trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh:
1. Trần Tuyết Nhung (2007), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “ Dung
dịch – Sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học, luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
2. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu
huỳnh lớp 10 hỗ trợ hoạt động tự học hóa học cho học sinh trung học phổ
thông, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2009), Thiết kế E-book hóa học hỗ trợ giáo dục môi
trường ở trường THPT, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí
Minh.
6
4. Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Thiết kế E-book dạy học môn Hóa học lớp 12
chương 6 chương trình nâng cao, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.
Hồ Chí Minh.
5. Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần
Hóa hữu cơ lớp 11 THPT (chương trình nâng cao), luận văn thạc sĩ giáo
dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
6. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học
sinh lớp 12 chương “Đại cương về kim loại” chương trình cơ bản, luận văn
thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Thanh Thắm (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa
học vô cơ lớp 11 nâng cao, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh.
8. Nguyễn Ngọc Bảo Trân (2009), Thiết kế E-book chương “ Lý thuyết về phản
ứng hóa học” lớp 10 chuyên hóa học, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh.
9. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crôm, sắt,
đồng nhằm hỗ trợ học sinh tự học, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.
Hồ Chí Minh.
10. Đặng Nguyễn Phương Khanh (2010), Thiết kế E-book hỗ trợ học sinh tự
học hóa học lớp 9 THCS, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh.
11. Nguyễn Trí Ngẫn (2011), Thiết kế E-book hỗ trợ học sinh tự học phần kim
loại hóa học lớp 12 chương trình nâng cao, luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
12. Trịnh Lê Hồng Phương (2011), Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và
học phần cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học – chương trình
THPT chuyên , luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
7
13. Đỗ Thị Việt Phương (2011), Thiết kế E-book hướng dẫn học sinh tự học
phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao, luận văn thạc sĩ giáo dục
học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
14. Phạm Quốc Thành (2011), Thiết kế E-book hỗ trợ dạy học môn hóa học
chương “Nguyên tử”, chương "Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và
định luật tuần hoàn” lớp 10 ban cơ bản, luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
15. Huỳnh Lâm Thị Ngọc Thảo (2011), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học
hóa hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản, luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
16. Đinh Thị Xuân Thảo (2011), Xây dựng E-book học phần “Thí nghiệm thực
hành phương pháp dạy học” cho sinh viên sư phạm hóa học Đại học Tây
Nguyên, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Sản phẩm của các sinh viên, học viên nói trên có chất lượng, ý tưởng sáng
tạo, hấp dẫn với giao diện đẹp mắt, có thể ứng dụng được vào thực tế. Tuy nhiên,
các tác giả còn rơi vào một số hạn chế sau:
-
Các tác giả sử dụng phần mềm tương đối phức tạp, chưa thích hợp với
trình độ không chuyên tin học của giáo viên Hóa học và chủ yếu thiết kế bằng
phần mềm Dreamwerver.
-
Nội dung các bài học chưa phong phú, có nhiều E-book chỉ thuần túy là sự
tóm tắt ngắn ngọn SGK.
1.2. Những đổi mới trong giáo dục ở THPT [51]
1.2.1. Một vài nét về dạy học ở THPT hiện nay
Đánh giá thực trạng giáo dục Việt Nam, tài liệu chiến lược phát triển Giáo
dục 2001-2010 [5, tr.14] đã khẳng định: “Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo
dục chậm đổi mới. Chương trình giáo dục còn nặng tính hàn lâm, kinh viện, nặng về
thi cử, chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp; chưa gắn
bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu của người học;
chưa gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học - công nghệ và triển khai ứng dụng”.
8
Từ đó có thể nêu ra hai vấn đề lớn tồn tại trong giáo dục ở Việt Nam nói chung
và giáo dục trung học nói riêng là:
- Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện”: khái niệm tính “hàn lâm, kinh
viện” chỉ một nền giáo dục định hướng vào việc truyền thụ một hệ thống tri thức
được quy định sẵn dựa trên cơ sở các môn khoa học chuyên ngành,
nhưng ít chú ý đến việc rèn luyện tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng
tạo cũng như khả năng vận dụng những tri thức đó trong thực tiễn. Trong nền giáo
dục mang tính “hàn lâm, kinh viện” thì phương pháp dạy học chủ yếu dựa trên
quan điểm GV là trung tâm, trong đó người thầy đóng vai trò chính trong
việc truyền thụ tri thức cho HS. PPDH chủ yếu là các phương pháp thông báo
tri thức, HS tiếp thu tri thức một cách thụ động. Các PPDH phát huy tính tích
cực nhận thức của HS cũng như việc rèn luyện phương pháp tự học ít được chú
trọng.
- Nền giáo dục “ứng thí”: việc học tập của HS mang nặng tính chất đối
phó với các kỳ thi, chạy theo bằng cấp mà ít chú ý đến việc phát triển nhân
cách toàn diện cũng như năng lực vận dụng kiến thức đã học trong thực
tiễn. Đối với cấp THPT, vấn đề này càng nặng nề, vì tâm lý chung của HS là
muốn học lên đại học, trong khi đó chỉ tiêu vào học hàng năm chỉ chiếm tỷ
lệ nhỏ so với tổng số HS tốt nghiệp THPT. Từ đó dẫn tới xu hướng học
lệch, học tủ nhằm mục đích đối phó với các kỳ thi. Trong khi đó các kỳ thi
tuyển sinh hiện nay chỉ giới hạn ở một số môn học, cũng như không thể kiểm
tra toàn diện tri thức và có nhiều hạn chế trong việc kiểm tra năng lực vận dụng
tri thức một cách sáng tạo trong các tình huống gắn với thực tiễn.
Ngoài ra, các nghiên cứu thực tiễn dạy học ở trường THPT cũng chỉ ra một
số vấn đề cụ thể sau đây về mặt PPDH:
- Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức của GV vẫn là phương
pháp dạy học được sử dụng chủ yếu, dẫn đến tình trạng hạn chế tính tích cực của HS.
-
Việc sử dụng phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát
huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo còn ở mức độ hạn chế.
9
-
Dạy học thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các hoạt động thực
tiễn ít được thực hiện.
-
Việc sử dụng phương tiện dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin
mới chỉ bước đầu được thực hiện ở một số trường.
-
Việc rèn luyện khả năng vận dụng tri thức liên môn để giải quyết
các chủ đề phức hợp gắn với thực tiễn chưa được chú ý đúng mức.
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là thế hệ trẻ được đào tạo trong trường
phổ thông mang tính thụ động cao, bị hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận
dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống. Điều đó
có nghĩa là giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra là “giúp HS phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo…”[5, tr .7].
Những vấn đề trên đây, cho thấy việc cải cách toàn diện giáo dục THPT và đổi
mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy một số trường THPT trong một số năm
gần đây đã đạt được những tiến bộ trong việc đổi mới PPDH. Qua việc bồi
dưỡng cho đội ngũ GV về đổi mới PPDH và trang bị PTDH mới thì tình hình sử dụng
các PPDH đã được cải thiện. Mặc dù thuyết trình vẫn còn là PPDH được sử dụng
thường xuyên nhất, nhưng đã có sự kết hợp với các PPDH khác, tăng cường thí
nghiệm, thực hành, làm việc nhóm, sử dụng các PPDH tích cực.
Từ đó cho thấy nếu được bồi dưỡng về PPDH mới, cũng như được trang
bị về các thiết bị dạy học mới thì việc đổi mới PPDH ở THPT có chuyển biến
khá tốt. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH ở những trường này vẫn còn những
vấn đề cần tiếp tục giải quyết, đặc biệt là việc gắn nội dung dạy học với thực tiễn
cũng như dạy học qua hoạt động thực tiễn của HS.
Từ điều tra trên cho thấy những yếu tố cản trở việc đổi mới PPDH được GV
nhận định ở mức độ cao là mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức và thời gian dạy học,
hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, tâm lý học đối phó với thi
cử, việc đánh giá và thi cử chưa khuyến khích đổi mới PPDH. Những khó khăn
10
về đời sống, những vấn đề về quản lý cũng là những cản trở quan trọng đối với việc đổi
mới PPDH của GV.
1.2.2. Những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục THPT
Những đường lối và quan điểm chỉ đạo của Nhà Nước về đổi mới giáo dục nói
chung và THPT nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt trong
các văn bản sau đây:
- CT30/1998/CT-TTg về chủ trương phân ban;
- Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới CT GDPT;
- Chỉ thị 14/2001/CT-TTg về thực hiện NQ 40;
- Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010;
- Luật Giáo dục (sửa đổi năm 2005và năm 2009).
Ngay sau cách mạng tháng 8.1945 cùng với việc xây dựng một nền giáo
dục mới, mục tiêu và nguyên lý giáo dục Việt Nam đã được xây dựng. Nội
dung căn bản của mục tiêu giáo dục là xác định “đào tạo con người phát triển
toàn diện”. Mục tiêu này được khẳng định trong điều 2 của Luật Giáo dục
[26, tr.1].
Nguyên lý giáo dục cũng được khẳng định trong điều 3 của Luật Giáo dục là
hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý “học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và xã hội” [26, tr.1].
Về PPDH, Luật Giáo dục quy định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.” [26, tr.2].
Luật Giáo dục cũng đưa ra những quy định về mục tiêu, nội dung và
phương pháp giáo dục phổ thông cho từng cấp học. Về nội dung dạy học, điều 28
Luật Giáo dục quy định: “Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông,
cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù
hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học”
[26, tr.8].
11
Về phương pháp giáo dục phổ thông, điều 28 Luật giáo dục quy định:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tư học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS” [26, tr.8].
Mục tiêu giáo dục, nguyên lý giáo dục và những quy định về nội dung,
PPDH đã được khẳng định trong Luật Giáo dục trên đây là những định hướng
cơ sở quan trọng cho việc xây dựng chương trình dạy học, xác định các mục
đích, nội dung và phương pháp và tổ chức dạy học. Những định hướng này
phù hợp với những quan điểm hiện đại và tiến bộ về giáo dục trong phạm vi
quốc tế, trong đó có mục tiêu đào tạo con người phát triển toàn diện nhân
cách cũng như định hướng gắn giáo dục với thực tiễn cuộc sống, gắn lý thuyết
với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú học, phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo của HS. Những định hướng này cũng phù hợp với yêu cầu
của sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện mới đối với đội ngũ lao động
mới.
1.2.3. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục THPT
Từ những vấn đề tồn tại trong giáo dục phổ thông và những yêu cầu của
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong hoàn cảnh mới dẫn đến việc
đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng là một yêu cầu khách
quan. Cùng với việc đổi mới chương trình giáo dục cấp tiểu học và THCS, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục THPT mới, áp dụng
trên toàn quốc từ năm học 2006-2007. Chương trình giáo dục THPT mới kế
thừa chương trình giáo dục THPT trước đây, dựa trên những quan điểm, đường lối
chỉ đạo về giáo dục và vận dụng những kinh nghiệm quốc tế về giáo dục phù hợp với
những điều kiện cụ thể của Việt Nam. Những định hướng chung cho việc đổi mới giáo
dục THPT đã được trình bày trong chương trình giáo dục THPT và trong tài liệu bồi
dưỡng GV dạy chương trình và sách giáo khoa mới. Chương trình dạy học mới đòi
12
hỏi có sự đổi mới về mục tiêu, nội dung, PPDH và kiểm tra đánh giá kết quả
học tập. Sau đây là những định hướng về mục tiêu, nội dung dạy học về đổi mới
PPDH, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá được quy định trong chương
trình giáo dục THPT:
Mục tiêu giáo dục THPT: Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, có
những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn
hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Nội dung giáo dục THPT: Giáo dục THPT cần phải củng cố, phát triển những
nội dung đã học ở trung học cơ sở, bảo đảm cho HS có những hiểu biết phổ thông, cơ
bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học
tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về
kĩ thuật và hướng nghiệp.
Phương pháp giáo dục THPT bao gồm các phương pháp giáo dục phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, đối tượng HS; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả
năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS.
Sau đây là một số PPDH tích cực cần phát triển ở THPT:
- Vấn đáp tìm tòi.
- Dạy học theo dự án.
- Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Hình thức tổ chức giáo dục THPT bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và
hoạt động giáo dục ở trong phòng học, trong nhà trường, ngoài phòng học, ngoài
nhà trường sao cho bảo đảm sự cân đối và hài hoà giữa dạy học và hoạt động giáo dục
theo tập thể lớp, nhóm nhỏ, cá nhân; giữa dạy học nội khoá và ngoại khoá, dạy học
bắt buộc và tự chọn; giữa phát triển các năng lực cá nhân của HS và nâng cao chất
13
lượng giáo dục cho mọi đối tượng HS.
- Ở những nơi có hoàn cảnh đặc biệt, có thể tổ chức dạy học và hoạt động giáo
dục theo lớp học hoà nhập, . . . để đảm bảo quyền được đi học và học tập có chất
lượng cho mọi trẻ em;
- Đối với những HS có biểu hiện năng khiếu đặc biệt, có thể chọn hình
thức dạy học và hoạt động giáo dục nhằm phát triển những năng khiếu đặc
biệt đó, góp phần phát hiện và bồi dưỡng những tài năng tương lai ngay trong
phạm vi của giáo dục THPT;
- GV chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo
dục phù hợp với nội dung giáo dục và điều kiện cụ thể của lớp học.
Đánh giá kết quả giáo dục THPT : Đánh giá kết quả giáo dục đối với các
môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm
xác định mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục, có vai trò quan trọng trong việc cải
thiện kết quả giáo dục HS. Đánh giá kết quả giáo dục các môn học và hoạt động
giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải:
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học và hoạt động giáo
dục ở từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS sau
mỗi giai đoạn và của cấp học;
- Phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự
đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình,
cộng đồng;
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm
phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này;
- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực,
có khả năng phân loại tích cực, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy
và học.
Trong chương trình THPT mới (2006), định hướng chung về đổi mới PPDH là
coi việc chuyển từ dạy học lấy GV làm trung tâm của quá trình dạy học sang dạy học
định hướng vào người học (dạy học định hướng HS), phát huy tính tích cực, tự lực,
sáng tạo của HS. Trong đó có nêu những đặc điểm của dạy học tích cực là:
14
- Dạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập của HS;
- Dạy học chú trọng phương pháp tự học;
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1.3. Tự học
1.3.1. Khái niệm tự học
Theo Từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển Bách khoa 2001 [15], tự học
là “quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng
thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp
của cơ sở giáo dục, đào tạo”.
Theo GS – TSKH Thái Duy Tuyên: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm
lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…)cùng các phẩm chất động
cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những
kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản
thân người học”.
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn
về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri
thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt
mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết
các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa
việc học”.
Từ những khái niệm, quan điểm trên có thể thấy rằng, người học phải tự
thân vận động để chiếm lĩnh kiến thức cho mình, biến kiến thức thành kỹ năng,
kỹ xảo. Và con người ai cũng đều có khả năng tiềm ẩn là tự học. Khi người học
có khả năng tự học tốt thì tất yếu sẽ thành công trên con đường học tập, công
việc và cuộc sống của họ.
15
1.3.2. Các hình thức tự học [2]
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu,
vận dụng các kiến thức trong đó. Đối tượng dùng kiểu tự học này khá đa dạng,
có thể là những người đã trưởng thành, những nhà khoa học; cũng có thể là HS
phổ thông có sự đam mê về một lĩnh vực hoặc bộ môn nào đó (tự học tin học,
tự học đồ họa, …).
- Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. Đó là việc tự học của sinh viên, thực
tập sinh, nghiên cứu sinh,...
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và gặp trực tiếp thầy một số
tiết trong tuần, được thầy chỉ dẫn, giảng giải, sau đó về nhà tự học. Đây là hình
thức cần được đưa vào phổ biến trong nhà trường phổ thông vì mức độ của nó
phù hợp với khả năng của HS.
1.3.3. Chu trình tự học
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn [34], chu trình học diễn biến theo ba
thời:
Hình 1.1 Chu trình học ba thời của Nguyễn Cảnh Toàn
16
• Thời (I): Tự nghiên cứu.
Bắt đầu một tình huống học, chủ thể thấy có nhu cầu hoặc hứng thú để
tìm hiểu, đây là giai đoạn nhận biết vấn đề.
Qua các kênh nghe, nhìn, chủ thể lĩnh hội thông tin của vấn đề quan tâm,
đây là giai đoạn thu nhận thông tin.
Trong quá trình thu nhận thông tin, chủ thể xây dựng giải pháp để hiểu
được và nhớ thông tin đó, thử nghiệm giải pháp, đưa ra kết luận. Đây là giai
đoạn xử lý thông tin và giải quyết vấn đề.
Sản phẩm của thời (I) : Tự nghiên cứu mang tính chủ quan, phiến diện,
có thể thông tin bị lệch lạc, bị nhiễu. Nó sẽ được hoàn thiện ở thời học tiếp
theo.
• Thời (II): Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy.
Sản phẩm học ở thời (I) mà chủ thể đạt được bây giờ được thử thách bởi
các yêu cầu tự trình bày, trả lời và tranh luận với các bạn về những mâu thuẫn
xuất hiện khi tranh luận. Kết luận cuối cùng của thầy và của tập thể cùng tranh
luận không những có tác dụng giúp chủ thể chỉnh sửa sản phẩm ban đầu của
mình được khách quan hơn, toàn diện hơn, chính xác hơn, mà còn làm cho
thông tin của chủ thể đã ghi nhận khắc sâu được vào trí nhớ của mình.
• Thời (III): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Đây là thời học mà chủ thể chuyển kết luận của thầy thành của bản thân.
Tức là sau khi so sánh, đối chiếu sản phẩm học của mình với sản phẩm chuẩn
để sửa sai, chủ thể sẽ rút ra kinh nghiệm về cách học, cách tư duy để giải quyết
vấn đề. Từ đó, chủ thể sẽ tiến bộ một bước trong học tập và sẵn sàng bước vào
tình huống học tập mới.
Ba thời của chu trình học, trong thực tế, không tuyệt đối tách biệt nhau,
mà có thể hòa nhập, lồng ghép vào nhau trong quá trình học tập. Việc phân tích
hoạt động học thành ba thời đã nêu bật được vai trò lao động tự học của người
học. Ở thời (I) là lao động cá nhân, chủ thể tự thân vận động để có được sản
phẩm học ban đầu của mình. Ở thời (II) là lao động mang tính xã hội, tập thể