Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

sử dụng phim thí nghiệm trong dạy học hóa học lớp 10, 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 178 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

________________

Giảng Thị Như Thùy

SỬ DỤNG PHIM THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10, 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

________________

Giảng Thị Như Thùy

SỬ DỤNG PHIM THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10, 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hoá học
Mã số
: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM THÀNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tác giả xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, phòng Sau đại
học, khoa Hóa học, quý thầy, cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để các học viên học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
- TS. Nguyễn Thị Kim Thành, PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã dành nhiều thời
gian hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành
luận văn.
- Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre, quý thầy, cô giảng dạy môn hóa học tại
các trường THPT tỉnh Bến Tre đã giúp tác giả hoàn thành phần điều tra thực trạng.
- Ban Giám hiệu, quý thầy, cô giảng dạy môn hóa học, các em học sinh tại
các trường THPT Sương Nguyệt Anh, Trương Vĩnh Ký, Trần Trường Sinh, Nguyễn
Thị Minh Khai (Bến Tre) đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình điều tra thực
trạng và thực nghiệm sư phạm.
- Gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên giúp
đỡ để tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng khả năng còn hạn chế nên chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp
chỉ dẫn, góp ý để luận văn thêm hoàn thiện.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn

Giảng Thị Như Thùy



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 4
1.1.1. Các tài liệu về phương tiện dạy học, phương tiện trực quan................... 4
1.1.2. Các khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án về sử dụng PTN trong dạy
học hóa học .................................................................................................... 5
1.2. Phương tiện dạy học ........................................................................................ 7
1.2.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 7
1.2.2. Phân loại các phương tiện dạy học ......................................................... 11
1.2.3. Vai trò của phương tiện dạy học ............................................................ 16
1.2.4. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học ............................................. 17
1.2.5. Các yêu cầu đối với phương tiện dạy học .............................................. 19
1.2.6. Một số lưu ý khi lựa chọn phương tiện dạy học..................................... 20
1.2.7. Những sai sót trong việc sử dụng phương tiện dạy học ......................... 21
1.3. Phim thí nghiệm và việc sử dụng trong dạy học hóa học ............................. 23
1.3.1.Tác dụng của phim thí nghiệm trong dạy học hóa học ........................... 23
1.3.2. Nguyên tắc lựa chọn phim thí nghiệm trong dạy học hóa học ............... 24
1.3.3. Một số lưu ý khi sử dụng phim thí nghiệm ............................................ 25
1.4. Thực trạng sử dụng PTN trong dạy học hóa học ở THPT ............................ 26
1.4.1. Mục đích điều tra .................................................................................... 26
1.4.2. Phương pháp và đối tượng điều tra ........................................................ 26

1.4.3. Tiến hành điều tra ................................................................................... 27


1.4.4. Kết quả điều tra ...................................................................................... 27
Tóm tắt chương 1 .................................................................................................. 34
Chương 2: SỬ DỤNG PHIM THÍ NGHIỆM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 10, 11 THPT ................................................. 35
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học lớp 10, 11 THPT .................................. 35
2.1.1. Mục tiêu của chương trình ..................................................................... 35
2.1.2. Nội dung và cấu trúc chương trình hóa học lớp 10, 11 THPT .............. 38
2.1.3. Một số nguyên tắc chung về PPDH chương trình lớp 10, 11 THPT ..... 42
2.2. Một số phương pháp sưu tầm, thiết kế và chỉnh sửa phim ............................ 55
2.2.1. Một số phương pháp sưu tầm phim ........................................................ 55
2.2.2. Một số phương pháp thiết kế và chỉnh sửa phim ................................... 57
2.3. Một số phim thí nghiệm hóa học lớp 10, 11 THPT ....................................... 67
2.3.1. Phim thí nghiệm hóa học 10 THPT ........................................................ 67
2.3.2. Phim thí nghiệm hóa học 11 THPT ........................................................ 70
2.4. Sử dụng các phim thí nghiệm trong dạy học hóa học.................................... 74
2.4.1. Mục đích sử dụng PTN trong dạy học hóa học ...................................... 74
2.4.2. Nguyên tắc sử dụng phim thí nghiệm .................................................... 74
2.4.3. Hoạt động trước khi xem PTN ............................................................... 75
2.4.4. Hoạt động trong và sau khi xem PTN .................................................... 75
2.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng PTN trong dạy học hóa
học lớp 10, 11 THPT .................................................................................... 76
2.5.1. Biện pháp 1: Sử dụng phối hợp PTN với các PTTQ khác ..................... 76
2.5.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy trình sử dụng PTN khi dạy học ................ 77
2.5.3. Biện pháp 3: Xác định thời gian sử dụng PTN một cách hợp lý............ 81
2.5.4. Biện pháp 4: Sử dụng PTN đúng lúc, đúng chỗ và đúng cường độ ....... 81
2.5.5. Biện pháp 5: Sử dụng tốt lời nói của giáo viên – dẫn dắt, thuyết minh . 84
2.5.6. Biện pháp 6: Sử dụng PTN theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận

thức của học sinh.......................................................................................... 85
2.6. Một số giáo án có sử dụng phim thí nghiệm ................................................. 95


2.6.1. Giáo án bài “Oxi - ozon” ........................................................................ 95
2.6.2. Giáo án bài “Hidro sunfua- lưu huỳnh đioxit - lưu huỳnh trioxit” ...... 102
2.6.3. Giáo án bài “Axit sunfuric – muối sunfat” ........................................... 108
2.6.4. Giáo án bài “Ancol” ............................................................................. 114
2.6.5. Giáo án bài “Phenol” .......................................................................... 1222
Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 1266
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 1288
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 1288
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 1288
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 1288
3.4. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................. 1299
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 1311
3.6. Những bài học rút ra từ thực nghiệm ......................................................... 1411
Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 1433
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 1444
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 1488
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CTCT

:

Công thức cấu tạo


CTPT

:

Công thức phân tử

ĐC

:

Đối chứng

ĐHQG

:

Đại học Quốc gia

ĐHSP

:

Đại học Sư phạm

HS

:

Học sinh


HTTH

:

Hệ thống tuần hoàn

NXB

:

Nhà xuất bản

PP

:

Phương pháp

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PPKC

:

Phương pháp kiểm chứng


PPMH

:

Phương pháp minh họa

PPNC

:

Phương pháp nghiên cứu

PTDH

:

Phương tiện dạy học

PTHH

:

Phương trình hóa học

PTN

:

Phim thí nghiệm


PTTQ

:

Phương tiện trực quan

SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Số lượng đối tượng điều tra ................................................................... 26

Bảng 1.2.

Tình hình trang bị PTDH ở một số trường THPT tỉnh Bến Tre............ 27

Bảng 1.3.

Nhận thức của GV và HS về việc sử dụng PTN ................................... 28

Bảng 1.4.

Mức độ sử dụng PTN của GV ............................................................... 29

Bảng 1.5.

Phương pháp sử dụng PTN ................................................................... 30

Bảng 1.6.

Mục tiêu sử dụng PTN .......................................................................... 30

Bảng 1.7.

Hiệu quả sử dụng PTN .......................................................................... 32


Bảng 1.8.

Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng PTN ................................... 33

Bảng 2.1.

Nội dung và cấu trúc chương trình hóa học 10 ..................................... 38

Bảng 2.2.

Nội dung và cấu trúc chương trình hóa học 11 ..................................... 39

Bảng 2.3.

Các PTN chương Halogen lớp 10 ......................................................... 67

Bảng 2.4.

Các PTN chương Oxi – lưu huỳnh lớp 10 ............................................. 68

Bảng 2.5.

Các PTN chương Tốc độ phản ứng lớp 10 ............................................ 69

Bảng 2.6.

Các PTN chương Sự điện ly hóa học lớp 11 ......................................... 70

Bảng 2.7.


Các PTN chương Nitơ - photpho hóa học lớp 11 .................................. 71

Bảng 2.8.

Các PTNchương Cacbon - Silic hóa học lớp 11 ................................... 72

Bảng 2.9.

Các PTN chương Hidrocacbon no hóa học lớp 11 ................................ 72

Bảng 2.10. Các PTN chương Hidrocacbon không no hóa học lớp 11..................... 73
Bảng 2.11. Các PTN chương Hidrocacbon thơm hóa học lớp 11 ……….. ............ 73
Bảng 2.12. Các PTN chương Ancol - phenol hóa học lớp 11 …… ........................ 73
Bảng 2.13. Các PTN chương Anđehit – xeton – axit cacboxylic hóa học
lớp 11 ..................................................................................................... 74
Bảng 3.1.

Các lớp thực nghiệm và đối chứng ...................................................... 128

Bảng 3.2.

Điểm bài kiểm tra lần 1 ....................................................................... 131

Bảng 3.3.

Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1 ........ 132

Bảng 3.4.


Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ....................................... 133

Bảng 3.5.

Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1 ............................ 133

Bảng 3.6.

Điểm bài kiểm tra lần 2 ....................................................................... 134


Bảng 3.7.

Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần2 ......... 135

Bảng 3.8.

Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 ....................................... 136

Bảng 3.9.

Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2 ............................ 136

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả của hai bài kiểm tra ................................................ 137
Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 2 bài
kiểm tra ................................................................................................ 137
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả học tập 2 bài kiểm tra .............................................. 138
Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng 2 bài kiểm tra ................................... 139
Bảng 3.14. Thái độ của HS khi được học với PTN ............................................... 140
Bảng 3.15. Ý kiến của HS về những ưu điểm khi GV sử dụng PTN .................... 140

Bảng 3.16. Ý kiến của HS về những hạn chế khi GV sử dụng PTN ..................... 141


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hệ thống phương tiện trực quan môn hóa học .......................................... 10
Hình 2.1. Giao diện yahoo ........................................................................................ 55
Hình 2.2. Cách tải video trên yahoo .......................................................................... 56
Hình 2.3. Giao diện google ...................................................................................... 56
Hình 2.4. Giao diện metacrawlwer ........................................................................... 57
Hình 2.5. Giao diện FoxTab AVI Conver ................................................................. 58
Hình 2.6. Cách lấy video nguồn ............................................................................... 59
Hình 2.7. Cách đổi định dạng video.......................................................................... 59
Hình 2.8. Giao diện chính của Windows Live Movie Maker ................................... 61
Hình 2.9. Cách lấy đoạn phim nguồn........................................................................ 61
Hình 2.10. Cách chia nhỏ đoạn phim ........................................................................ 62
Hình 2.11. Cách tạo hiệu ứng chuyển cảnh giữa các đoạn phim .............................. 62
Hình 2.12. Cách tạo tiêu đề cho đoạn phim .............................................................. 63
Hình 2.13. Cách tạo hiệu ứng cho tiêu đề ................................................................. 63
Hình 2.14. Chèn âm thanh vào đoạn phim ................................................................ 64
Hình 2.15. Tùy chỉnh âm lượng ................................................................................ 64
Hình 2.16. Tùy chỉnh tốc độ âm thanh ...................................................................... 64
Hình 2.17. Chia nhỏ âm thanh .................................................................................. 65
Hình 2.18. Tùy chỉnh thời điểm bắt đầu âm thanh.................................................... 65
Hình 2.19. Xuất file ................................................................................................... 66
Hình 2.20. Cửa sổ xuất file ....................................................................................... 66
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 ................................................. 132
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 .............................................. 133
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 ................................................. 135
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 .............................................. 136
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 2 bài kiểm tra ........................................ 138

Hình 3.6. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập 2 bài kiểm tra ................................... 138


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay các quốc
gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục với nhiều
mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mô, nâng cao tính tích cực trong
dạy học, học một cách toàn diện, dạy làm sao để giúp người học hướng tới việc học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Muốn vậy cần phải nâng cao,
cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó phương tiện dạy và học là một
thành tố quan trọng.
Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò quan trọng trong
cuộc sống và cần thiết đối với các ngành khoa học công nghệ khác. Hóa học là môn
học có nhiều khái niệm khó và trừu tượng. Cho nên, một trong những định hướng
đổi mới dạy học hóa học là: khai thác đặc thù môn hóa học tạo ra các hình thức hoạt
động đa dạng, phong phú cho HS trong tiết học. Cụ thể là tăng cường sử dụng thí
nghiệm hóa học, các PTTQ, PTKT hiện đại trong dạy học hóa học. Với sự chủ
động, nhạy bén và sự trợ giúp đắc lực của những PTKT hiện đại cho phép GV ngoài
việc biểu diễn thí nghiệm còn có thể sử dụng các PTN. Chúng có nhiều ưu điểm nổi
bật: không cần dụng cụ hóa chất, lại gọn gàng, chuẩn bị một lần có thể sử dụng lâu
dài…nhưng vẫn phát huy được tính tích cực trong học tập và nâng cao mức độ lĩnh
hội kiến thức của học sinh, không khí học tập bớt căng thẳng, tăng hứng thú học
tập.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế ở một số trường THPT, đặc biệt là các trường ở
khu vực nông thôn, phần lớn GV ít sử dụng PTN thay cho các thí nghiệm độc hại,
tình trạng dạy chay, học chay vẫn còn tồn tại, HS quen với lối học thụ động nên
hiệu quả dạy học chưa cao. Hơn nữa, cách thức sử dụng PTN cũng chưa có nhiều

đổi mới, chủ yếu để minh họa kiến thức chứ chưa khai thác theo hướng dạy học tích
cực để kích thích tư duy, phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo của HS. Đồng
thời,quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của HS tăng dần theo các
cấp độ: nghe-thấy-làm được. Một danh nhân đã nói rằng: “Điều được nghe tôi dễ
quên. Điều được thấy tôi dễ nhớ. Điều được làm tôi dễ ghi tâm”. Xuất phát từ


2
những lý do trên đây, chúng tôi nhận thấy rằng, cần phải tăng cường sử dụng PTN
trong dạy học hóa học và cần phải khai thác có hiệu quả các PTN nhằm phát huy
cao độ tính tích cực học tập của học sinh. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài:
“SỬ DỤNG PHIM THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10, 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” với mong muốn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả
dạy học môn hóa học.

2. Mục đích nghiên cứu
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các PTN trong dạy học hóa học nhằm tích
cực hóa hoạt động của học sinh, đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về PTDH, PTTQ, PTN.
- Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng PTN ở trường THPT.
- Nghiên cứu, tìm hiểu một số kỹ thuật chỉnh sửa phim ảnh.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng PTN trong dạy học hóa
học THPT.
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng PTN.
- Tiến hành TNSP nhằm kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của đề tài.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng PTN trong dạy học hóa học lớp 10, 11
THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Chương trình hóa học lớp 10, 11 THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT tỉnh Bến Tre.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012.

6. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học hóa học, nếu GV sử dụng có hiệu quả các PTN sẽ phát
huy tính tích cực học tập của học sinh, nâng cao kết quả dạy học.

7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu


3
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa.
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: điều tra và tổng hợp ý kiến các GV ở trường THPT về
thực trạng sử dụng PTN trong dạy học hóa học.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo và tổng hợp ý kiến các giáo viên và các
chuyên gia về việc sử dụng PTN trong dạy học hóa học ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu và khả năng
thực hiện trong thực tế.
7.3. Các phương pháp toán học
- Phương pháp phân tích số liệu.

- Phương pháp thống kê toán học.
7.4. Phương tiện nghiên cứu
- Các loại tài liệu tham khảo: báo, tạp chí, sách các loại.
- Bộ câu hỏi điều tra.
- Phòng thí nghiệm.
- Máy vi tính, máy ảnh, máy quay phim.
- Phần mềm xử lý số liệu.

8. Đóng góp mới của đề tài
- Sưu tầm, chỉnh sửa, thiết kế và hệ thống các PTN trong chương trình hóa học
10, 11 THPT.
- Đề xuất được 6 biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng PTN trong dạy học hóa
học lớp 10, 11 THPT.
- Sử dụng phần mềm Windows Live Movie Maker trong việc chỉnh sửa và thiết
kế các đoạn PTN trong dạy học hóa học.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 . Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các tài liệu về phương tiện dạy học, phương tiện trực quan
Trong trường học, PTDH được xem là một trong những điều kiện quan trọng để
thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhằm cung cấp vốn trí thức mà loài người tích lũy
được cho người học, đồng thời kích thích khả năng sáng tạo, ứng dụng vào cuộc
sống của người học.
Trong những năm qua, đã có nhiều nhà giáo, nhà nghiên cứu khoa học quan tâm
nghiên cứu vấn đề chế tạo, quản lý, sử dụng và bảo quản PTDH trong nhà trường
như:
 Nguyễn Cương (1995), Phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học, NXB Giáo

dục, Hà Nội.
 Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và
đại học: Một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục.
 Trần Quốc Đắc, Nguyễn Cảnh Chi, Nguyễn Thương Chung (2002), Một số
vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học ở trường phổ thông Việt Nam, NXB ĐHQG Hà Nội.
 Tô Xuân Giáp (1998), Phương tiện dạy học, NXB Giáo dục.
 Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
NXB ĐHSP.
 Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học tập 1, NXB Giáo dục.
Những công trình nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng được một hệ thống lý
luận về vị trí, vai trò, tác dụng và một số yêu cầu về nguyên tắc chế tạo, sử dụng
PTDH trong nhà trường hiện nay.
Đối với việc dạy học hóa học ở trường THPT thì PTDH nói chung hay hệ thống
PTN hỗ trợ cho việc dạy học nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các PTN
góp phần đáng kể trong sự thành công của một tiết học hóa học. Tiết học có lôi
cuốn, thu hút được sự chú ý của HS hay không? HS có ghi nhớ tốt những kiến thức


5
mà người GV truyền đạt hay không? Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự phối hợp
nhuần nhuyễn và sáng tạo hệ thống PTN của người GV.
1.1.2. Các khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án về sử dụng PTN trong
dạy học hóa học
 Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất lượng dạy học ở trường PTCS Việt Nam” của tác giả Trần Quốc Đắc (1992), Luận án phó tiến
sĩ, ĐHSP Hà Nội I.
 Đề tài: “Sử dụng PTTQ trong giảng dạy hóa học ở trường phổ thông”, của tác
giả Ngô Huyền Trân (1995), khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Rèn luyện kỹ năng vẽ hình và sử dụng hình vẽ cho sinh viên khoa hóa
trường ĐHSP”, của tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc (1998), khóa luận tốt nghiệp,

ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Sử dụng tranh vẽ, sơ đồ, mô hình trong dạy học hóa học” của tác giả
Tô Thị Ngọc Dâng (2001), khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Sử dụng sơ đồ bảng biểu và hình vẽ trong giải bài tập hóa học ở
trường phổ thông” của tác giả Trương Đăng Thái (2001), khóa luận tốt nghiệp,
ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Sử dụng phương tiện trực quan để nâng cao chất lượng giảng dạy một
số bài lên lớp thuộc chương oxi – lưu huỳnh và chương hidrocacbon không no” của
tác giả Nguyễn Thị Bạch tuyết (2002), khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Sử dụng có hiệu quả thông tin trên internet vào giảng dạy hóa học”
của tác giả Nguyễn Thị Tuyết An (2004), khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Sử dụng hình ảnh trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” của tác
giả Trần Đình Hương (2004), khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Sử dụng PowerPoint và internet để tạo và tìm kiếm tài liệu trực quan
hỗ trợ giảng dạy hóa học chương trình phân ban thí điểm” của tác giả Phạm Thị
Hằng (2006), khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.


6
 Đề tài: “Sử dụng hình ảnh, mô hình, phim thí nghiệm, phim tư liệu trong thiết
kế giáo án điện tử trên PowerPoint” của tác giả Nguyễn Thanh Hiền (2006), khóa
luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Tìm kiếm và phối hợp các phương tiện trực quan để thiết kế một số
giáo án điện tử chương trình hóa học 10 ban KHTN” của tác giả Vũ Thu Trang
(2006), khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Sự phối hợp hiệu quả giữa đổi mới phương pháp dạy học và phương
tiện dạy học hiện đại” của tác giả Bùi Thị Mỹ Trâm (2006), khóa luận tốt nghiệp,
ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, tranh ảnh, hình vẽ trong giảng dạy phần
hidrocacbon” của tác giả Lý Như Anh (2008), khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP

TPHCM.
 Đề tài: “Sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức hoạt động học tập tích cực cho
học sinh lớp 11 THPT” của tác giả Nguyễn Thị Trúc Phương (2010), luận văn thạc
sĩ, ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Sử dụng thí nghiệm trong day học môn hóa lớp 10,11 trường trung
học phổ thông tỉnh Dăk Lăk” của tác giả Võ Phương Uyên (2009), luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TPHCM.
 Đề tài: “Sử dụng phim ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học phần kim loại lớp 12
THPT” của tác giả Đặng Thị Ngọc Mai (2012), luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
Nội dung của các khóa luận, luận văn trên đề cập đến các vấn đề hệ thống các
PTDH trực quan sinh động cần sử dụng trong chương trình THPT, sử dụng hình
ảnh, mô hình, PTN để khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng; đề xuất các biện pháp
sử dụng PTDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông.
Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn trên đã cho thấy rằng: Những nghiên
cứu của các tác giả đã khẳng định vai trò quan trọng của PTN đối với quá trình dạy
học ở trường phổ thông. Điều đó chứng tỏ PTN không những có ý nghĩa đối với quá
trình nhận thức mà còn cho phép phát triển khả năng tìm tòi, khám phá, vận dụng tri
thức và năng lực thực hành của HS, làm tăng năng suất và hiệu quả dạy học. Tuy
vậy trong các nghiên cứu chưa giải quyết vấn đề sử dụng PTTQ nói chung PTN nói


7
riêng trong giờ lên lớp một cách đầy đủ. Đặc biệt là chưa xác lập được hệ thống các
biện pháp sử dụng PTN có hiệu quả và mang tính khả thi. Mặc khác, mối quan hệ
giữa vấn đề sử dụng các PTN với việc phát huy tính tích cực nhận thức của HS
trong giờ học – một vấn đề có ý nghĩa quyết định hiệu quả sử dụng PTN - chưa
được quan tâm nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ.
Thực tiễn dạy học ở các trường THPT cho thấy, việc sử dụng PTTQ nói chung
và PTN nói riêng chưa có hiệu quả. Trong giờ học, PTN chưa được khai thác khai
thác triệt để về mọi mặt, chủ yếu được dùng để minh họa cho lời giảng của GV, ít

được dùng để phát triển năng lực quan sát và năng lực nhận thức của HS. HS chưa
được trở thành chủ thể hoạt động, chỉ là người thụ động theo dõi, quan sát, ghi nhớ
và tái hiện. Điều đó dẫn đến kết quả là chất lượng dạy học thấp, không phát huy
được tính tích cực, chủ động nhận thức của HS. Vì vậy nghiên cứu của chúng tôi
góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về PTDH, PTTQ và PTN đồng thời xác
lập hệ thống các biện pháp sử dụng và quy trình sử dụng PTN nhằm hướng dẫn GV
sử dụng PTN trong quá trình dạy học một cách có hiệu quả.

1.2. Phương tiện dạy học
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Phương tiện dạy học
Cũng giống như bất kỳ một quá trình sản xuất nào, quá trình dạy học cũng
phải sử dụng những công cụ lao động nhất định. Phương tiện lao động sư phạm
rất đa dạng. Nó bao gồm phương tiện vật chất, phương tiện thực hành, phương
tiện trí tuệ.
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về PTDH:
- PTDH là những đối tượng vật chất giúp cho GV và HS tổ chức có hiệu quả
quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học, nhờ những đối tượng vật chất
này, giáo viên tiến hành tổ chức, điều khiển quá trình dạy học giúp HS tự tổ
chức hoạt động nhận thức của mình một cách có hiệu quả [22].


8
- PTDH là tập hợp những đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách là
những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS, thông qua đó
mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học [22].
- PTDH là một tập hợp những đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách
là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS và đối với HS,
đó là các nguồn tri thức phong phú, sinh động, là các phương tiện giúp chúng
lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo [22].

- PTDH là một cấu trúc chứa đựng và thể hiện các tín hiệu hàm chứa đầy đủ
những ý định của GV và nó có thể được sử dụng hoặc chọn lựa nhằm chuyển tải,
truyền đạt nội dung đến HS và nhằm liên kết giữa HS, GV và nội dung theo
mục tiêu và phương pháp cũng như hoạch định ban đầu của GV [22].
Theo quan điểm giáo dục học, PTDH là đại diện khách quan của đối tượng
nhận thức ẩn chứa trong đó đầy đủ những ý định, hoạch định ban đầu cả về nội
dung truyền đạt và nhận thức, phương pháp truyền đạt của GV và lĩnh hội của HS.
- PTDH là một tập hợp những đối tượng vật chất đựơc GV sử dụng với tư
cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
Đối với người học, phương tiện còn là một nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội
tri thức, rèn luyện kỹ năng.
- Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo, PTDH là tập hợp những đối tượng vật
chất được GV sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của HS và đối với HS, đó là phương tiện để tiến hành hoạt
động nhận thức của mình, thông qua đó mà thực hiện nhiệm vụ dạy học [1].
- PTDH là tập hợp những đối tượng vật chất và tinh thần được GV sử dụng để
điều khiển hoạt động nhận thức của HS và đối với HS đó là nguồn tri thức trực
quan sinh động, là công cụ để rèn luyện kỹ năng kỹ xảo.
- Theo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, PTDH “bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ
đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự
truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo” [31].
- PTDH là toàn bộ các dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật và các tài liệu trang bị
cho quá trình dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.


9
Có rất nhiều cách định nghĩa về PTDH, tùy theo mức độ rộng hẹp khác nhau. Và
trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm PTDH là những đối tượng vật chất
được GV sử dụng để tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo của người học.

1.2.1.2. Phương tiện trực quan
PTTQ là những phương tiện được sử dụng trong hoạt động dạy học, có vai trò là
công cụ để GV và HS tác động vào đối tượng ; có chức năng khơi dậy, dẫn truyền,
tăng cường khả năng hoạt động của các giác quan, góp phần tạo nên chất liệu cảm
tính của đối tượng nhận thức nhằm đạt được các mục đích dạy học cụ thể[24].
Trong dạy học hóa học, HS nhận thức tính chất các chất và các hiện tượng hóa
học không chỉ bằng mắt nhìn, mà còn bằng các giác quan như nghe, ngửi, sờ mó và
trong một số rất ít trường hợp có thể nếm nữa. Như vây, tất cả các đối tượng nghiên
cứu (sự vật, hiện tượng, thiết bị và mô hình đại diện cho hiện thực khách quan),
nguồn phát ra thông tin từ sự vật và hiện tượng, làm cơ sở cho sự lĩnh hội trực tiếp
(nhờ các giác quan) những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về các sự vật và hiện tượng
được nghiên cứu đều gọi là các PTTQ [8].
1.2.1.3. Hệ thống các phương tiện trực quan trong dạy học hóa học [36]


10
HỆ THỐNG
phương tiện trực quan môn hóa học

Đồ dùng trực quan

Thí nghiệm và phòng thí
nghiệm

Dụng cụ
thiết bị

Thí nghiệm

Giáo viên


Hóa chất

Học sinh

Ở phòng
thí
nghiệm
(thực
hành)

Thiết bị kỹ thuật

Hình vẽ,
bảng

Mẫu vật

Mẫu vật

Nửa
khối

Phẳng
Ở lớp
(minh
họa,
luyện
tập


Truyền qua vệ tinh

Nghiên
cứu thực
nghiệm
dài ngày

Khối

Thiết bị
nghe - nhìn

Máy móc

Bản trong

Phim

Đèn
chiếu

Xine

Băng từ âm
- hình

Radio

Tivi
Phẳng


Phẳng
Miếng

Hình 1.1. Hệ thống phương tiện trực quan môn hóa học

Cuộn

Vi tính


11

1.2.2. Phân loại các phương tiện dạy học [1], [21], [22],[41]
Cho đến nay, các nhà giáo dục vẫn có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về
cách phân loại PTDH. Mỗi quan điểm phân loại đều do dựa trên tính chất, cấu tạo
và mức độ sử dụng PTDH trong quá trình dạy học.
Cơ sở phân loại PTDH dựa trên các căn cứ chủ yếu như:
- Cơ sở khoa học về những con đường nhận thức của HS trong quá trình
học tập.
- Chức năng của các loại hình PTDH.
- Yêu cầu về mặt sư phạm và khả năng trang bị, sử dụng chúng trong nhà
trường hiện nay.
Từ những cơ sở trên, đã có rất nhiều cách phân loại khác nhau về PTDH.
Tiêu biểu là:
 Theo GS. TSKH Nguyễn Văn Hộ và PGS.TS Hà Thị Đức, PTDH được chia
thành những loại sau:
- Mẫu vật: có thể dưới dạng vật thật, vật nhồi, tiêu bản… tuỳ theo môn học, mẫu
vật được chế tạo theo những chủng loại khác nhau.
- Mô hình và hình mẫu: là những sản phẩm chế tạo phản ánh trung thực,

khái quát vật thật, nó giúp cho người quan sát có thể hình dung cấu trúc không gian
của toàn thể cũng như bộ phận cơ bản nhất của vật thật với kích thước được
phóng to thu nhỏ.
- Phương tiện đồ hoạ: hình vẽ của GV trên bảng là loại phương tiện được tạo
ra bởi GV nhằm tập trung sự chú ý của HS vào những mặt chủ yếu của đối
tượng nghiên cứu trong những điều kiện thích hợp kết hợp với lời giảng.
- Thiết bị thí nghiệm: Là những dụng cụ được chế tạo đặc chủng phục vụ cho
những môn học tương ứng như hoá học, vật lý, kỹ thuật…
- Các PTKT dạy học như những phương tiện nghe nhìn, máy kiểm tra, máy vi
tính… [22].


12

 Theo PGS.TSKH Thái Duy Tuyên, căn cứ vào nhiệm vụ dạy học, PTDH
được phân làm 4 loại phục vụ trực tiếp và gián tiếp trong quá trình dạy học.
- Loại thứ nhất: là thiết bị phục vụ việc truyền thụ kiến thức rất đa
dạng, nhằm hỗ trợ cho người học trong quá trình nắm kiến thức. Gồm các
nhóm sau:
+ Nhóm các vật thật (nguyên bản) và những phương tiện tái hiện các hiện
tượng tự nhiên, kỹ thuật và sản xuất như các thí nghiệm biểu diễn.
+ Nhóm các hình ảnh của các hiện tượng tự nhiên và xã hội như: mô
hình, tranh, bảng vẽ, phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng ghi âm…
+ Nhóm các dụng cụ mô tả các vật và hiện tượng bằng ký hiệu, bằng lời và
các hình thức ngôn ngữ tự nhiên và nghệ thuật như: sách vở, băng, bản
thiết kế…
+ Nhóm các phương tiện kỹ thuật như: máy chiếu phim, máy ghi âm (để sử
dụng các tài liệu nghe - nhìn) và các máy kiểm tra nhằm thực hiện mối liên hệ
ngược của quá trình dạy học.
- Loại thứ hai: Các thiết bị dùng để rèn luyện kỹ năng. Loại này cũng có thể

chia thành 3 nhóm sau:
+ Các dụng cụ rèn luyện kỹ năng thực hành các kiến thức tự nhiên và xã hội
như dụng cụ thực hành: Lý, Hoá, Sinh;
+ Sân chơi, bãi tập, phòng thể dục, nhạc, hoạ, câu lạc bộ và các dụng cụ kèm
theo để rèn luyện kỹ năng thực hành cho hoạt động thẩm mỹ;
+ Xưởng trường, vườn trường, ruộng thí nghiệm nhằm giáo dục kỹ năng thực
hành cho giáo dục kỹ thuật tổng hợp và lao động.
- Loại thứ ba: Các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động dạy học như: bút, giấy, bàn,
ghế, tủ, giá sách, màn tối.
- Loại thứ tư: Là trường sở, gồm lớp học, xưởng trường, câu lạc bộ, nhà thể dục,
chỗ hội họp, văn phòng, phòng hiệu trưởng…[41].
 Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo, PTDH được chia thành đồ dùng dạy học
trực quan (PTDH trực quan) và PTKT dạy học.


13

- Đồ dùng dạy học trực quan bao gồm: mẫu vật, hình mẫu (maket), mô hình,
phương tiện đồ hoạ như tranh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ…, thiết bị và đồ dùng thí
nghiệm, sách giáo khoa và tài liệu dạy học khác.
- PTKT dạy học bao gồm các phương tiện nghe - nhìn, máy kiểm tra, máy dạy
học.
Trong đó, phương tiện nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất. Các
phương tiện nghe – nhìn bao gồm 2 bộ phận chính: các giá mang thông tin như:
bản trong, phim, băng từ âm, băng từ âm – hình, đĩa ghi âm, ghi hình…; và các máy
móc chuyển tải thông tin ghi ở các giá thông tin như đèn chiếu, radio, catset,
video, máy thu hình, máy quay phim (camera)… [1].
 Dựa theo tính chất công nghệ của quá trình chế tạo và vận hành chúng. TS.
Đặng Thành Hưng chia làm hai nhóm:
Các phương tiện thông thường

Các phương tiện này thường có nguồn gốc tự nhiên hay cấu tạo và tính năng kĩ
thuật không phức tạp, được tạo ra trực tiếp hoặc tương đối trực tiếp trong lĩnh vực
giáo dục. Gồm các kiểu sau:
- Các vật tự nhiên, vật thật, các đối tượng tuy không có nguồn gốc tự nhiên
nhưng được coi là nguyên mẫu mà không bị thay đổi gì cả khi đưa vào dạy học.
VD: Các mẫu đá, quặng, mẫu kim loại,…
- Ngôn ngữ, đặc biệt là lời nói và các nghi thức của lời nói.
- Các hành vi giao tiếp và biểu đạt không lời: cử chỉ, điệu bộ, vẻ mặt, phong
cách,…
- Các phương tiện làm công cụ giảng dạy và học tập:
+ Dụng cụ chung: bảng, phấn, giấy, bút, bàn thí nghiệm…
+ Dụng cụ cá nhân.
+ Các phương tiện làm tài liệu giáo khoa kiểu: Tài liệu in: Các loại sách;
Tài liệu và tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ,…


14

Các phương tiện kĩ thuật
Các phương tiện này được chế tạo bởi các ngành công nghiệp có tính chất
chuyên nghiệp, có cấu tạo, vật liệu và tính năng kĩ thuật phức tạp.
- Các phương tiện nghe nhìn và tổ hợp nghe nhìn, gồm một số kiểu sau:
+ Máy và băng, đĩa ghi âm, các thiết bị phát âm,…Chúng tác động vào
thính giác và tri giác thính giác của người học – chỉ nhìn bằng mắt.
+ Các thiết bị quan sát, máy chiếu, hình vẽ,…Chúng tác động vào thị giác
và tri giác thị giác của người học – chỉ quan sát bằng mắt.
+ Máy và băng, đĩa hình, các loại phim: phim giáo khoa, phim tài liệu,
phim hoạt hình, các chương trình truyền hình,…Chúng tác động vào thị giác và tri
giác thị giác, thính giác và tri giác thính giác. Đây là một trong những tổ hợp nghe –
nhìn, cho phép vừa nghe vừa nhìn.

+ Các công cụ, thiết bị, máy móc, kĩ thuật thực hành, thực nghiệm, thí
nghiệm.
+ Các phương tiện tương tác mạnh có tính năng sư phạm chung, không bó
hẹp ở từng môn học, đa chức năng, đó là máy tính điện tử, các phần mềm sử dụng
trên mạng và bản thân các kiểu mạng truyền thông giáo dục. Chúng tạo nên công
nghệ tương tác đa phương tiện [21].
 Ngoài ra, còn có thể phân loại các PTDH theo một vài cách khác nhau tuỳ
theo quan điểm sử dụng.
- Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của phương tiện. PTDH
có thể được phân làm hai phần: phần cứng và phần mềm.
+ Phần cứng bao gồm các phương tiện được cấu tạo trên cơ sở các
nguyên lý thiết kế về cơ điện, điện, điện tử… theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài
giảng. Các phương tiện này có thể là: các máy chiếu phim (phim, ảnh, xinê),
radio, tivi, máy dạy học, máy tính điện tử, máy phát thanh và truyền hình…
Phần cứng là kết quả tác động của sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong nhiều
thế kỷ. Khi sử dụng phần cứng người GV đã cơ giới hoá và điện tử hoá quá trình
dạy học, mở rộng không gian lớp học và phạm vi kiến thức truyền đạt.


15

+ Phần mềm là những phương tiện trong đó sử dụng các nguyên lý sư
phạm, tâm lý, khoa học kỹ thuật để xây dựng nên cho người học một khối
lượng kiến thức hay cải thiện hành vi ứng xử cho người học. Phần mềm bao gồm:
chương trình môn học, báo chí, sách vở, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình…
- Dựa vào mục đích sử dụng có thể phân loại các PTDH thành hai loại: phương
tiện dùng trực tiếp để dạy học và phương tiện dùng để hỗ trợ, điều khiển quá trình
dạy học.
+ Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học bao gồm những máy móc,
thiết bị và dụng cụ được GV sử dụng trong giờ dạy để trình bày kiến thức, rèn

luyện kỹ năng kỹ xảo cho HS. Đó có thể là:
Máy chiếu, máy chiếu phim dương bản, máy chiếu phim, máy ghi âm, máy
quay đĩa, máy thu hình, máy dạy học, máy tính điện tử, máy quay phim…
Các tài liệu in (sách giáo khoa, giáo trình, sách chuyên môn, các tài liệu chép
tay, sổ tay tra cứu, sách bài tập, chương trình môn học…).
Các phương tiện mang tin thính giác, thị giác và hỗn hợp (băng ghi âm, đĩa ghi
âm, các chương trình phát thanh, tranh vẽ, biểu bảng, đồ thị, ảnh, phim dương bản,
phim cuộn…).
Các vật mẫu, mô hình, tranh lắp ghép, phương tiện và vật liệu thí
nghiệm, máy luyện tập, các phương tiện sản xuất…
+ Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phương tiện
được sử dụng để tạo ra một môi trường học tập thuận lợi, có hiệu quả và liên tục.
Phương tiện hỗ trợ bao gồm các loại bảng viết, các giá di động hoặc cố định,
bàn thí nghiệm, thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng…
Phương tiện điều khiển bao gồm các loại sổ sách, tài liệu ghi chép về tiến
trình học tập, về thành tích học tập của học sinh.
- Dựa vào cấu tạo của phương tiện có thể phân các loại PTDH thành hai loại:
các PTDH truyền thống và các phương tiện nghe nhìn hiện đại.


×