Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học tại quận thủ đức, thành phố hồ chí minh giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Kim Loan

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI QUẬN THỦ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Kim Loan
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI QUẬN THỦ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ VĂN NAM

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì một công trình nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Loan


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các giảng viên, các nhà sư
phạm, các nhà khoa học đã tham gia quản lí, giảng dạy, tạo điều kiện cho tôi tham
gia khóa học này. Tôi xin cảm ơn các thầy cô đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung
cấp tài liệu, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Văn Nam đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn định hướng đề tài, định hướng các vấn đề nghiên cứu trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các chuyên viên phòng Giáo
dục đào tạo Quận Thủ Đức, các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh, các em học sinh thân mến trên địa bàn Quận Thủ Đức… đã tạo điều kiện

thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn, giúp đỡ của quí thầy cô
giáo, quí đồng nghiệp cùng bạn bè để tôi sửa chữa, hoàn thiện luận văn của mình.
Trân trọng.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG
TIỂU HỌC ............................................................................................. 13
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 13
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới .......................................................... 13
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam .......................................................... 14
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 16
1.2.1. Quản lí ............................................................................................................. 16
1.2.2. Quản lí giáo dục .............................................................................................. 17
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................. 18
1.3. Lí luận về HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường Tiểu học................................ 19

1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên quan đến
HĐGDNGLL .................................................................................................. 19
1.3.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường Tiểu học ................. 20
1.4. Lí luận về QL HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường Tiểu học .......................... 32
1.4.1. Quan điểm về QL phát triển giáo dục toàn diện HS trong nhà trường
Tiểu học .......................................................................................................... 32
1.4.2. Các chức năng QLGD ..................................................................................... 32
1.4.3. Quản lí HĐGDNGLL .......................................................................................... 38
1.4.4. Nội dung và biện pháp quản lí HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường
Tiểu học .......................................................................................................... 38


1.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí HĐGDNGLL cho HS
trong nhà trường Tiểu học .............................................................................. 42
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 45
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HĐGDNGLL Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC TẠI QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 ....................................................................... 47
2.1. Khái quát về vị trí địa lí, tình hình KT, CT, VH, XH Quận Thủ Đức ................... 47
2.2. Khái quát về giáo dục Tiểu học tại Quận Thủ Đức ................................................ 48
2.2.1. Qui mô phát triển TH ..................................................................................... 48
2.2.2. Xếp loại giáo dục các môn văn hóa ............................................................... 48
2.2.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp: .......................................................................... 48
2.2.4. Tình hình CSVC - Thiết bị dạy học, ngân sách Tiểu học .............................. 49
2.2.5. Đặc điểm tình hình và HĐGDNGLL ở một số trường tiểu học ở Quận
Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh............................................................................. 50
2.3. Thể thức nghiên cứu ............................................................................................... 52
2.3.1. Xây dựng bộ công cụ khảo sát ........................................................................ 52
2.3.2. Mô tả phiếu khảo sát ....................................................................................... 52
2.3.3. Cách xử lí số liệu............................................................................................. 52

2.4. Kết quả khảo sát ..................................................................................................... 53
2.4.1. Tình hình đội ngũ giáo viên và học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị của 4
trường khảo sát ............................................................................................... 53
2.4.2. Thực trạng tổ chức HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ
Đức giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................................. 55
2.4.3. Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ
Đức giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................................. 69
Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................................... 80
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA
HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ....................................... 82
3.1. Những căn cứ có tính chất định hướng cho việc xây dựng các giải pháp ............. 82


3.1.1. Căn cứ cơ sở lí luận ......................................................................................... 82
3.1.2. Căn cứ cơ sở pháp lí ........................................................................................ 82
3.1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 83
3.2. Các nhóm giải pháp thực hiện ................................................................................ 84
3.2.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của CB,
GV, CMHS và HS về vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của HĐGDNGLL ............. 84
3.2.2. Nhóm giải pháp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo điều hành HĐGDNGLL ............. 86
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho BTĐ,
TPT, GV, HS .................................................................................................. 90
3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn tài chính, CSVC, thiết bị dạy học và
các điều kiện khác… phục vụ cho HĐGDNGLL .......................................... 94
3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng, kiểm
tra, đánh gía .................................................................................................... 97
3.2.6. Nhóm giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng
trong và ngoài nhà trường ............................................................................ 100
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 109

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 115
PHỤ LỤC


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTĐ

Bí thư đoàn

CBGVCNV

Cán bộ giáo viên công nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lí

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

CT

Chính trị


CTCĐ

Chủ tịch công đoàn

ĐH

Đại học

GĐ-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn



Hoạt động

HĐGDNGLL


Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

KT

Kinh tế

QL

Quản lí

QLGD

Quản lí giáo dục

TD –TT

Thể dục thể thao

TH

Tiểu học


TPT

Tổng phụ trách

VH

Văn hóa

VSCĐ

Vở sạch chữ đẹp

XH

Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Các chủ đề, chủ điểm năm học .................................................................. 26

Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Qui mô phát triển Tiểu học ........................................................................ 48
Xếp loại giáo dục ....................................................................................... 48

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.


Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học Tiểu học ................................................. 49
Ngân sách giáo dục Quận Thủ Đức chi cho giáo dục TH. ........................ 49

Bảng 2.5.
Bảng 2.6.

Bảng tính điểm xếp loại trung bình ........................................................... 53
Thống kê trình độ học vấn ......................................................................... 54

Bảng 2.7. Chất lượng học lực học sinh ...................................................................... 54
Bảng 2.8. Chất lượng hạnh kiểm học sinh ................................................................. 54
Bảng 2.9. Tình hình cơ sở vật chất ............................................................................. 55
Bảng 2.10. Tình hình thiết bị........................................................................................ 55
Bảng 2.11. Ý kiến về mức độ cần thiết của HĐGDNGLL ......................................... 56
Bảng 2.12. Ý kiến về tầm quan trọng của HĐGDNGLL ............................................. 56
Bảng 2.13. Hiểu biết của HS về HĐGDNGLL ........................................................... 57
Bảng 2.14. Ý kiến mức độ thực hiện các hình thức trong tiết chào cờ đầu tuần ......... 58
Bảng 2.15. Ý kiến về giờ sinh hoạt chủ nhiệm (sinh hoạt lớp) của GVCN ................ 59
Bảng 2.16. Ý kiến về mức độ thực hiện các hình thức tổ chức tiết HĐGDNGLL ...... 60
Bảng 2.17. Ý kiến mức độ thực hiện các hình thức áp dụng trong HĐGDNGLL ....... 61
Bảng 2.18. Ý kiến về các hình thức áp dụng để HĐGDNGLL đạt kết quả cao........... 62
Bảng 2.19. Ý kiến về mức độ tham gia các HĐGDNGLL của học sinh ..................... 63
Bảng 2.20. Ý kiến đánh giá về mức độ yêu thích của HS về các loại hình
HĐGDNGLL ............................................................................................. 64
Bảng 2.21. Ý kiến về mức độ cần thiết của điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện
tổ chức HĐGDNGLL ................................................................................ 65
Bảng 2.22. Ý kiến về thời gian tổ chức HĐGDNGLL................................................. 65
Bảng 2.23. Ý kiến về những tác động xấu của yếu tố môi trường ngoài khi tổ
chức HĐGDNGLL..................................................................................... 66

Bảng 2.24. Ý kiến về mức độ phối hợp với các lực lượng giáo dục trong tổ chức
HĐGDNGLL ............................................................................................. 67
Bảng 2. 25. Ý kiến về mức độ đáp ứng nhu cầu về HĐGDNGLL: .............................. 68
Bảng 2. 26. Ý kiến về những khó khăn của HS khi tham gia HĐGDNGLL: ............... 68
Bảng 2.27. Ý kiến về công tác quản lí giáo viên trong các HĐGDNGLL .................. 69
Bảng 2.28. Ý kiến về công tác quản lí học sinh trong các HĐGDNGLL .................... 70


Bảng 2.29. Ý kiến về việc quản lí cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ
HĐGDNGLL ............................................................................................. 71
Bảng 2.30. Ý kiến về công tác quản lí việc thực hiện nội dung chương trình
HĐGDNGLL theo các chủ điểm tháng ..................................................... 72
Bảng 2.31. Ý kiến về công tác quản lí việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ........... 72
Bảng 2.32. Ý kiến về công tác quản lí việc chỉ đạo và triển khai các
HĐGDNGLL ............................................................................................. 73
Bảng 2.33. Ý kiến về công tác quản lí việc kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL ............ 75
Bảng 2.34. Ý kiến về những thuận lợi và khó khăn trong quản lí HĐGDNGLL ........ 75
Bảng 2.35. Ý kiến về những nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong công tác
quản lí HĐGDNGLL ................................................................................. 77
Bảng 3.1. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL
Bảng 3.2.

(Tính cần thiết) .........................................................................................106
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL
(Tính khả thi) ...........................................................................................107


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu CBQL, GV và HS........................................................................ 53
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về tính cần thiết của các giải pháp ........................................... 107

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ về tính khả thi của các giải pháp .............................................. 108


7

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên và được xác định là “bậc học nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân.”(Điều 2, Luật giáo dục phổ cập Tiểu học). Mục tiêu giáo dục phổ thông
cấp Tiểu học là: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.”(Điều 2, Luật Giáo dục, 2005) [10]. Thật
vậy, bậc học này tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học
lên bậc học trên, hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức
và kĩ năng, về hành vi và tính người, được hình thành và định hình từ khi HS còn ở lứa tuổi
Tiểu học.
Mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục giai đọan 2010 - 2020 là: Đến năm 2020, nền
giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn
diện, gồm: giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực
ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây nền kinh tế tri thức; đảm bảo công
bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình
thành xã hội học tập [1]. Muốn thực hiện đươc mục tiêu này, xã hội phải quan tâm chất
lượng giáo dục ngay từ bậc học Mầm non và Tiểu học.
Quá trình dạy học giúp cho học sinh không những lĩnh hội các tri thức khoa học một
cách có hệ thống mà còn nhằm hình thành nhân cách toàn diện thông qua các môn học cụ
thể trong chương trình, đồng thời tạo cơ sở cho toàn bộ quá trình giáo dục đạt hiệu quả.
Cùng với việc dạy học trên lớp, thì HĐGDNGLL là một bộ phận rất quan trọng và vô cùng
cần thiết trong toàn bộ quá trình dạy học - giáo dục ở nhà trường phổ thông nói chung và

của trường TH nói riêng để thực hiện mục tiêu giáo dục. Các HĐGDNGLL được tổ chức
giúp cho HS được những nội dung như: hệ thống tri thức, thái độ, kĩ năng, hành vi ứng xử
và thói quen thể hiện trong cuộc sống của cộng đồng, của XH. Từ đó, hình thành ở HS
những mặt xã hội, tâm lí, thể chất, cách ứng xử đúng đắn thông qua các mối quan hệ cùng
nhau trong tập thể, trong nhóm, trong các hoạt động học tập, lao động, vui chơi, văn nghệ,


8

thể dục thể thao, hoạt động xã hội. HĐGDNGLL là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và
học tập ở trên lớp với giáo dục HS ở ngoài lớp thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Nói cụ thể hơn đó là sự chuyển hóa giữa giáo dục với tự giáo dục, chuyển hóa những yêu
cầu về những chuẩn mực hành vi được qui định thành hành vi và thói quen tương ứng ở
người học. Muốn cho sự chuyển hóa này diễn ra thì phải thông qua các hoạt động học tập,
lao động, sinh hoạt tập thể, xã hội, vui chơi giải trí và qua giao lưu với bạn bè, với thầy cô,
với cha mẹ và mọi người xung quanh... Nói cách khác, học sinh phải có một môi trường,
một sân chơi để trải nghiệm, để thể hiện mình.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng quản lí hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2012 - 2014” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
HĐGDNGLL rất cần thiết và quan trọng nhằm giúp trẻ làm quen với các hoạt động,
tích lũy dần dần những kinh nghiệm thực tiễn của cuộc sống. Đồng thời, HĐGDNGLL
cũng đáp ứng những nhu cầu, quyền lợi của trẻ. Đây chính con đường để giúp trẻ hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách. Tuy nhiên, trong thực tế ở các trường Tiểu học, nội
dung HĐGDNGLL chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, chương trình còn đơn điệu, cứng nhắc. Ở
quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, việc tổ chức các HĐGDNGLL chưa thực sự được
coi trọng đúng mức, các HĐGDNGLL được tổ chức không thường xuyên, chưa đồng bộ,
chưa đạt được mục tiêu giáo dục. Hầu hết cán bộ quản lí, giáo viên và các bộ phận làm công
tác giáo dục coi đây là một hoạt động của Đội, với mục đích vui chơi giải trí là chính. Giáo
viên chủ nhiệm thường dành tiết sinh hoạt lớp, tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp để dạy bài

mới hoặc luyện tập các môn học… Vì thế, hình thức tổ chức và công tác quản lí các
HĐGDNGLL chưa được quan tâm, cũng như chưa được đầu tư đúng mức, dẫn đến hiệu
quả các giờ HĐGDNGLL chưa cao.
Do đó, đề tài : “ Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
Tiểu học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2014 ” là một đề tài
cần nghiên cứu một cách cấp thiết.


9

2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2014, từ đó đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lí HĐGDNGLL ở trường Tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí hoạt động giáo dục của HT.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở trường Tiểu học tại
Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2014.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng việc tổ chức các HĐGDNGLL ở các trường TH tại quận Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh có thể đã thực hiện tốt trên các mặt như đảm bảo nội dung chương trình,
lồng ghép trong các tiết dạy, GV đã có cố gắng chỉ đạo, điều khiển HS tham gia các hoạt
động; việc quản lí các HĐ này đã có sự quan tâm hơn của các cấp lãnh đạo, sự chỉ
đạo, phân cấp quản lí khá rõ ràng, kịp thời.
Bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế như việc tổ chức chưa thường xuyên,
chưa đồng bộ, cách thức tổ chức chưa mang tính sáng tạo, còn đơn điệu nên chưa thu
hút HS chưa; chưa xây dựng cách thức quản lí HĐGDNGLL một cách khoa học; sự
kiểm tra, đánh giá chưa sát thực tế, chưa khuyến khích được tinh thần cho GV và HS.
Nguyên nhân có thể là do một số CBQL và GV chưa quan tâm nhiều đến tầm quan trọng
của HĐGDNGLL; công tác tuyên truyền, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện chưa

hiệu quả; sự phối các lực lượng giáo dục còn hạn chế; năng lực tổ chức chưa đáp ứng yêu
cầu HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về công tác quản lí HĐGDNGLL cho HS trong
nhà trường Tiểu học.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở trường Tiểu học tại Quận Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2014.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL ở trường Tiểu
học.


10

6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu ở bốn trường tiểu học tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ
Chí Minh: TH Trần Văn Vân (phường Bình Chiểu), TH Đặng Văn Bất (phường Linh
Đông), TH Đặng Thị Rành (phường Hiệp Bình Phước), TH Đào Sơn Tây (phường
Hiệp Bình Phước, mới thành lập). Số lượng người được khảo sát như sau:
* CBQL bao gồm: HT, Phó HT (10 người).
* GV bao gồm: GVCN, GVBM, TPT (133 người).
* Học sinh lớp 2, 3, 4, 5 (235 em)
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức và quản
lí HĐGDNGLL của HT ở các trường Tiểu học trên địa bàn quận Thủ Đức.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1 Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1 Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết và
nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc vào việc hình thành cơ sở lí luận và phân tích thực trạng quản lí HĐGDNGLL
với các hoạt động quản lí khác của HT ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2014.

Công tác quản lí lớp học bao gồm nhiều nội dung quản lí có quan hệ mật thiết với
nhau như quản lí hoạt động học tập, quản lí cơ sở vật chất trang thiết bị lớp học, quản
lí hoạt động giáo dục cho học sinh, quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục
(nghĩa hẹp)... trong đó quản lí HĐGDNGLL có quan hệ mật thiết và có tác động qua
lại với các nội dung quản lí khác. Vì vậy các biện pháp quản lí HĐGDNGLL phải
được xem xét trong hệ thống những tác động quản lí của giáo viên đến các hoạt động
khác nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số liệu chính xác về thực trạng quản lí
HĐGDNGLL cho HS ở trường TH, bảo đảm quan điểm lịch sử - cụ thể và tính logic hợp lí của chúng.


11

7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Luận văn khảo sát cụ thể trong thực tiễn những vấn đề cơ bản về các
HĐGDNGLL ở các trường TH tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2012 - 2014 như: nhận thức, sự cần thiết, vai trò, những mâu thuẫn tồn tại và thái độ
trong quản lí các HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học, cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lí các HĐGDNGLL của các Trường TH trên. Trên cơ sở đó
đề xuất một số giải pháp quản lí các HĐGDNGLL phù hợp với thực tiễn ở các trường
Tiểu học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Dùng để khảo sát, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu,
sách báo có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu gồm phương pháp: phân tích; tổng hợp lí
thuyết; phân loại hệ thống hóa lí thuyết; giả thuyết; khái quát hóa lí luận.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm công tác quản lí các
HĐGDNGLL của Phòng GD - ĐT, của Hiệu trưởng và các trường Tiểu học trên địa
bàn quận Thủ Đức từ các sáng kiến kinh nghiệm của CBQL, GV, các báo cáo của
Phòng GD - ĐT và những kinh nghiệm trong quá trình công tác của tác giả.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi, tham khảo ý kiến và chỉ dẫn của
các CBQL, các chuyên gia trong một số lĩnh vực như: Giáo dục học, tâm lí học nhằm
làm cơ sở lí luận vững chắc cho luận văn.
- Phương pháp điều tra:
+ Sử dụng phiếu điều tra đối với CBQL, GV, HS và Tổng phụ trách Đội để tìm
hiểu mức độ quản lí các HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học tại Quận Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu phiếu điều tra được soạn thảo đúng qui chuẩn (Xem
phụ lục )
+ Sử dụng phương pháp quan sát (quan sát hình thức tổ chức của GV và thái độ
tham gia của HS trong các HĐGDNGLLL) để thu thập thông tin, phân tích thực trạng


12

quản lí các HĐGDNGLL ở các trường TH tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp với phương pháp
nghiên cứu định lượng. Thu thập dữ liệu từ số liệu thống kê của các cơ quan quản lí
giáo dục, sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài và thông qua việc điều tra mức độ
hài lòng của CBQL, GV, và HS.
7.2.3. Phương pháp thống kê
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích thông qua các phương pháp như:
thống kê, mô tả, phân tích lịch sử, so sánh, hệ thống hóa…để thấy được tình hình cần
thiết phải nghiên cứu các HĐGDNGLL tạị Quận Thủ Đức, trên cơ sở đó tìm ra những
vướng mắc bất cập và đề xuất các giải pháp để giải quyết các vướng mắc bất cập đó.
Phương pháp này giúp tác giả sử dụng các phép toán thống kê để xử lí số liệu thu

thập được từ các cuộc điều tra để tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quản lí các
HĐGDNGLL và mức độ hài lòng của GV, HS về các HĐGDNGLL ở các trường Tiểu
học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp thống kê toán học cũng
được sử dụng để xử lí số liệu từ phương pháp nghiên cứu lí luận.


13

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Trong quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động dạy- học được
nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời J.A.Cômenxki tới nay; nhưng HĐGDNGLL
dường như chưa được sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy nhiên, trong lịch sử
cũng có những nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Thomas More (1478 - 1535) là một
trong những nhà giáo dục thời kì Phục hưng, ông đòi hỏi giáo dục phát triển nhiều mặt
ở trẻ em: về thể chất, đạo đức, trí tuệ và kĩ năng lao động. Theo ông lao động là nghĩa
vụ của mọi người, song mỗi ngày chỉ làm việc 6 giờ, thời gian còn lại để học văn hoá
và sinh hoạt xã hội. Đây chính là tiếng nói tiến bộ của loài người về lĩnh vực giáo dục
trong thời kì văn hoá Phục hưng. Rabơle (1494 -1553) là một trong những đại biểu
xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng GD thời kì văn hóa Phục hưng. Ông
đòi hỏi việc giáo dục phải bao hàm các nội dung: “Trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm
mĩ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như ngoài việc học ở lớp và ở
nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà
văn, các nghệ sĩ” [20].
Đến thế kỷ XX, A.S. Macarenkô(1888-1939) - nhà sư phạm nổi tiếng của
Ukraina vào thập niên 20, 30 đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục ngoài
giờ lên lớp: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không
thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục

chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng
ta... Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác
giáo dục chỉ được tiến hành trên lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống
của trẻ” [32].
Thực tế tại Trại Gorki của Makarenco đã là sáng tỏ con đường và các nhân tố
quyết định đế sự hình thành nhân cách xã hội của trẻ. Đó là: cuộc sống xã hội, hoạt
động lao dộng sản xuất và hoạt dộng tập thể nói chung.


14

Trong thực tiễn công tác của mình, A.S. Macarenkô đã tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, câu lạc bộ HS ở trại M. Gorki và công xã F.E. Dzerjinski như: “Tổ đồng
ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự nhiên, tổ vật lí
- hoá học, thể thao... Việc phân phối các em vào các tổ ngoại khóa, câu lạc bộ được tổ
chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào,
nhưng các tổ phải có kỉ luật trong quá trình hoạt động” [33].
Theo T.A. Ilina thì: “ Tập thể HS nhà trường (hoặc tập thể lớp) không phải đơn
thuần chỉ là hình thức tổ chức để tập hợp HS trong HĐ học tập chung và HĐ ngoại
khóa mà nó còn đồng thời là biện pháp chủ yếu nhất để giáo dục chủ nghĩa tập thể.
Nếu việc giáo dục chủ nghĩa tập thể cho HS là nhiệm vụ của nhà trường và GV thì việc
xây dựng tập thể sẽ giúp cho việc bồi dưỡng phẩm chất đó, nó đặt HS vào những hoàn
cảnh mà ở đó phẩm chất này sẽ được giáo dục và biểu hiện”[36].
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Nghiên cứu về HĐGDNGLL đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, của
các nhà giáo trong cả nước bắt đầu từ những năm 80 của của thế kỉ XX đến nay. Song,
từ năm 1979 trở về trước đã có một số tài liệu đề cập đến. Ở giai đoạn này mô tả tên
gọi và nội dung khái niệm “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” chưa được định
hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã được đề cập trong “Thư gửi học sinh”
nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người viết: “...

Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để
tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng
trong cuộc phòng thủ đất nước”. Trong “ Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi
đồng toàn quốc”, Hồ Chủ tịch nhắc tới một khía cạnh khác của nội hàm khái niệm khi
Người viết: “Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm
cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui học” .
Trong cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979) có nêu mục tiêu cơ bản của giáo
dục là thực hiện tốt hơn nữa nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa học [15]. Và
cũng sau cuộc cải cách giáo dục này, tên gọi HĐGDNGLL mới chính thức xuất hiện.


15

Ngoài ra, HĐGĐNGLL còn được các tác giả khóa luận tốt nghiệp Đại học, luận
văn Thạc sĩ chọn làm đề tài nghiên cứu:
- Đề tài “Thực trạng quản lí HĐGDNGLL tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh”
của tác giả Phạm Thị Tuyến (năm 2012) nghiên cứu thực trạng vai trò quản lí của GV
trong HĐGDNGLL để tìm giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức HĐGDNGLL của
giáo viên ở trường TH tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề tài “Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường trung học phổ thông tại
quận 12 thành phổ Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Tấn Tài (năm 2011). Tác giả đã
tập trung nghiên cứu lí luận và thực trạng công tác quản lí HĐGDNGLL ở các trường
trung học phổ thông tại Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh, phân tích nguyên nhân và
đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
- Đề tài “Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường TH bán trú quận 8 thành
phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Quốc Hưng (năm 2010) tập trung nghiên cứu lý
luận quản lí HĐGDNGLL ở trường TH, xác định thực trạng QL các HĐGDNGLL ở
các trường TH học bán trú quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải
pháp quản lí cho HĐ này.

- Đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lí HĐGDNGLL của HT các trường trung
học phổ thông huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh” của tác giả Phan Thị Hiền (năm
2008) đã tập trung tìm ra ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến thực trạng
để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDNGLL ở các
trường trung học phô thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
Các công trình và các luận văn nghiên cứu trên đã tập trung giải quyết các vấn đề
thực tiễn về công tác quản lí HĐGDNGLL của hiệu trưởng và công tác tổ chức
HĐGDNGLL của giáo viên ở các địa bàn, các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên chưa
có tác giả nào nghiên cứu quản lí HĐGDNGLL của HT các trường TH có bán trú, hai
buổi và một buổi tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, để nâng cao
hiệu quả quản lí HĐGDNGLL ở bậc tiểu học, việc nghiên cứu thực trạng, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất các giải pháp quản lí HĐGDNGLL của HT các
trường TH là cần thiết và phù hợp.


16

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Quản lí là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất XH của lao
động. Sự cần thiết của quản lí được C. Mac viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân…Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ
tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [20].
Như vậy, C. Mac đã chỉ ra bản chất QL là một hoạt động lao động để điều khiển
lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài
người. QL trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp
độ và có liên quan đến mọi người.
- Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lí theo
khoa học đã định nghĩa:“QL là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và

sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” . Đó
cũng là tư tưởng cơ bản của ông về QL” [20].
- Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của thuyết quản lí hành chính, cho rằng: “QL
hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Trong định nghĩa này, ông đã nêu ra năm chức năng cơ bản của nhà QL [20].
- Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của QL hiện đại, đã viết: “QL là một
hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi chủ thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [34].
Theo các thuyết QL hiện đại thì: “QL là quá trình làm việc và thông qua những
người khác để thực hiệc các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường biến động”
[30].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Hoạt động QL là hoạt động bao gồm hai quá
trình “quản” và “lí” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì và ổn
định hệ, “lí” có nghĩa là đổi mới hệ” [13].


17

Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái quát:
QL là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL tới khách thể
QL trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Thuật ngữ “Quản lí giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau và cách định
nghĩa khác nhau.
Các nhà lí luận về QLGD Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số khái niệm QLGD, như
M.M.Mechti Zade đã nêu: “QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương
pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính,...) nhằm bảo đảm sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng” [20].

Theo từ điển Giáo dục học, QLGD (nghĩa rộng) là thực hiện việc QL trong lĩnh
vực giáo dục, QLGD (nghĩa hẹp) là QLGD thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục
trong hệ thống quốc dân [13].
Theo tác giả Trần Kiểm, xét ở cấp độ quản lí vi mô, thì: “Quản lí giáo dục được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất
đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội ” [18].
Cũng theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ” [16].
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm đa cấp (bao
hàm cả quản lí hệ giáo dục quốc gia, QL các phân hệ của nó đặc biệt là QL trường
học): “ QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [30].


18

Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lí giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy
học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể
hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực,…” [14].
Đối với cấp độ vi mô: Trong phạm vi nhà trường, hoạt động QL hướng tới nhiều
nội dung như: Hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục (theo nghĩa hep), hoạt động xã
hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục

hướng nghiệp, tài chính, cơ sở vật chất, công tác xã hội hóa giáo dục v.v…; tác động
đến các đối tượng khác nhau: giáo viên, học sinh, , v.v…; và nhiều khách thể khác
nhau: các yếu tố bên ngoài nhà trường, Hội Cha mẹ học sinh,v.v…
Tóm lại, từ những phân tích trên tác giả hiểu QLGD là sự tác động có chủ đích,
có căn cứ khoa học, hợp qui luật và phù hợp các điều kiện khách quan của chủ thể QL
tới đối tượng, nội dung, khách thể QL nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực giáo
dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức, hệ thống giáo dục đạt được các mục
tiêu đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về HĐGDNGLL nhưng nhìn chung các khái
niệm có nhiều điểm tương đồng nhau:
- Theo T.A.Ilina thì công tác giáo dục HS ngoài giờ học thường được coi là công
tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này, bổ sung và làm sâu thêm công tác giáo dục nội
khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của trẻ em,
làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động nào đó; đó
là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực tập về
hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này [36].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông
qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học - kĩ thuật, lao động công ích, HĐ xã hội,
HĐ nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí..., để
giúp các em hình thành và phát triển nhân cách” [19].


19

HĐGDNGLL là những HĐ được tổ chức ngoài giờ học của các môn học ở trên
lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy - học trên lớp, là con đường gắn lí
thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của HS.
HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua HĐ thực tiễn của HS về khoa
học - kĩ thuật, lao động công ích, HĐ xã hội, HĐ nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm

mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, v..v. để giúp các em hình thành và phát triển
nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…).
HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lí với sự tham gia của các lực lượng
XH. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ HĐ dạy - học trong phạm vi nhà trường
hoặc trong cộng đồng. HĐ này diễn ra trong cả năm học và cả thời gian nghỉ hè để
khép kín quá trình sư phạm, làm cho quá trình này được thực hiện ở mọi nơi mọi lúc
[6].
1.2.4. Quản lí hoạtđộng giáo dục ngoài giờ lên lớp
Từ các khái niệm quản lí trên, có thể hiểu quản lý HĐGDNGLL của HT là tiến
trình HT định hướng mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra và đánh giá
kết quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.3. Lí luận về HĐGDNGLL cho HS trong nhà trường Tiểu học
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên quan đến
HĐGDNGLL
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2010 - 2020 đã khẳng định: Xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh
phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý
thức công dân, tuân thủ pháp luật. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và xã hội [1].
Ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với ngành Văn hóa - Thể thao - Du lịch và
Đoàn TNCSHCM triển khai phong trào thi đua:“ Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực “nhằm giáo dục toàn diện nhân cách của con người Việt Nam ở bậc phổ


20

thông và triển khai cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo” [1].

Tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với nhân cách cao đẹp của
Người đã thể hiện vấn đề cơ bản nhất, nổi bật nhất là vấn đề xây dựng và hoàn thiện
con người thông qua hoạt động giáo dục và tự giáo dục. Đối với Người, nhân tố con
người với những tinh hoa như hiểu biết, năng lực, đạo đức là yếu tố then chốt, có tính
quyết định thành công của cách mạng, tiến bộ của xã hội, tiền đồ của dân tộc và hạnh
phúc của nhân dân … Người từng nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết
cần phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Về cách học, Người quan niệm “Phải lấy tự
học làm cốt”. Nguyên lí giáo dục Người nêu lên cho nhà trường XHCN là: “Học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”
[27].
1.3.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường Tiểu học

1.3.2.1. Mục tiêu HĐGDNGLL cho HS Tiểu học
Mở rộng hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống cộng đồng, bước
đầu hình thành kinh nghiệm hoạt động tập thể của HS.
Bước đầu rèn luyện và hình thành cho học sinh các kĩ năng cơ bản phù hợp với
lứa tuổi học sinh tiểu học như: kĩ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa; kĩ năng tổ chức và
tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kĩ năng tự kiểm
tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; hình thành các hành vi, thói quen tốt trong học
tập, lao động tự phục vụ và hoạt động tập thể. Bồi dưỡng thái độ tự giác tham gia các
hoạt động tập thể; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống,
với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội
[6].
1.3.2.2. Vị trí của HĐGDNGLL trong trường Tiểu học
Nhà trường có nhiệm vụ dạy chữ (HĐ dạy - học) và dạy người (HĐ giáo dục).
Nếu nhà trường chỉ thực hiện HĐ dạy - học các bộ môn văn hóa trên lớp thì nhiệm vụ
dạy người sẽ không hoàn thành, vì HS sẽ thiếu môi trường hoạt động và giao tiếp, hạn
chế về tình huống thực tế, hạn chế về thời gian…các em hầu như không có điều kiện
để trải nghiệm những kiến thức đã học vào hoạt động thực tế. Vì vậy, việc nhà trường



×