Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

các siêu mặt hyperbolic brody trong không gian xạ ảnh phức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.71 KB, 63 trang )

TRANG P BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----

NGUYỄN HOÀNG YẾN

CÁC SIÊU MẶT HYPERBOLIC
BRODY TRONG KHÔNG GIAN
XẠ ẢNH PHỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
HỤ BÌA


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----

NGUYỄN HOÀNG YẾN

CÁC SIÊU MẶT HYPERBOLIC
BRODY TRONG KHÔNG GIAN
XẠ ẢNH PHỨC
CHUYÊN NGÀNH: HÌNH HỌC VÀ TÔPÔ
MÃ SỐ: 60.46.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. NGUYỄN TRỌNG HÒA

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi trên cơ sở các công
trình của H.Fujimoto. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chính
xác.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011

Nguyễn Hoàng Yến


LỜI CẢM ƠN

Tôi vô cùng biết ơn
Tiến sĩ NGUYỄN TRỌNG HÒA đã định hướng tôi nghiên cứu các siêu mặt
hyperbolic, một vấn đề đang được quan tâm do những ứng dụng của nó
trong nhiều lĩnh vực của Toán học; thầy là người trực tiếp hướng dẫn tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi gửi lời cảm ơn
BÙI QUANG THỊNH, bạn đồng môn, đã chia sẻ tài liệu và chỉ dẫn tôi trong
việc soạn thảo luận văn này bằng Latex.
Tôi gửi lời tri ân đến
các thầy cô giáo trong khoa Toán-Tin đã hướng dẫn tôi nghiên cứu Toán học
trong những năm học tại trường Đại học Sư Phạm TP.HCM.
gia đình và bạn bè đã hiểu, chia sẻ và động viên tôi trong quá trình tôi thực

hiện đề tài.
Nguyễn Hoàng Yến


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài. ............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................4
5. Cấu trúc luận văn .............................................................................................................4

Chương 1: MỘT SỐ KIẾN THỨC BỔ TRỢ ........................................................... 5
1.1 Không gian xạ ảnh phức ................................................................................................5
1.2 Đa tạp, siêu mặt, đường cong đại số, mặt Riemann ......................................................8
1.3 Không gian hyperbolic .................................................................................................19

Chương 2: MỘT SỐ LỚP SIÊU MẶT HYPERBOLIC TRONG KHÔNG GIAN
XẠ ẢNH PHỨC ......................................................................................................... 22
2.1 Siêu mặt hyperbolic bậc thấp .......................................................................................23
2.2 Siêu mặt hyperbolic bậc cao ........................................................................................43

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 56


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài.

Lí thuyết về không gian Hyperbolic, xuất hiện vào đầu những năm 60 của thế
kỉ XX, ngày càng được quan tâm vì người ta tìm thấy nhiều ứng dụng quan trọng của
nó trong các lĩnh vực của Toán học như: Hình học, Hình học Đại số, Số học, Giải
tích,... đặc biệt là mối liên hệ giữa tính hyperbolic Brody của các đa tạp xạ ảnh với
nghiệm của phương trình Diophant thuần nhất. S.Lang, trong [13], đã chỉ ra rằng:
Nếu X là không gian compắc thì X là hyperbolic Brody khi và chỉ khi nó là hyperbolic
Kobayashi. Không gian phức là compắc, do đó từ nay về sau, chúng ta chỉ dùng khái
niệm hyperbolic theo nghĩa Brody (vì đối với tập compắc, hai khái niệm này trùng
nhau). Một trong những giả thuyết nổi tiếng của Số học nói rằng: Phương trình
Diophant bậc cao với số biến đủ tổng quát chỉ có hữu hạn nghiệm nguyên. Trên cơ sở
đó, năm 1970, S.Kobayashi đưa ra giả thuyết:
Giả sử D là siêu mặt tổng quát bậc d trong n , với d đủ lớn so với n. Khi đó, hoặc

D là hyperbolic, hoặc phần bù của nó n \ D là hyperbolic. Ngoài ra, điều này có
đúng cho mọi d ≥ 2n + 1?
Giả thuyết của Kobayashi đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà Toán học trên thế
giới. Một mặt, họ cố gắng xây dựng lớp các siêu mặt hyperbolic Brody cụ thể khác
nhau trong các không gian n , và nhiều công trình lớn theo hướng này đã được công
bố, tiêu biểu là các công trình của R.Brody, M.Green, A.Nadel, Y.T.Siu,
J.P.Demailly, B.Shiffman, F.A. Bogomolov, M.Ru, Noguchi, Hà Huy Khoái,
P.Kiernan, E.I.Nochka, K.Masuda, H.Fujimoto… Hướng thứ hai, người ta cũng đang
cố gắng xây dựng các lớp tổng quát siêu mặt hyperbolic Brody trong n và cố gắng
tìm phương pháp chung để mô tả các lớp tổng quát siêu mặt hyperbolic Brody trong.
Hướng thứ ba là họ nghiên cứu giả thuyết này trong không gian xạ ảnh n-chiều trên
trường cơ sở không Acsimet: các nhà toán học tiên phong nghiên cứu theo hướng này
và đã công bố các công trình là Borel, Bloch, Cartan, M. Ru, Noguchi, Hà Huy
Khoái, …



Theo hướng thứ nhất, năm 1977, R.Brody và M.Green đã chứng minh: siêu
mặt bậc chẵn ≥ 50 trong 3 là hyperbolic ([3]). Về sau, cũng trong 3 , A.Nadel đưa
ra một loại siêu mặt hyperbolic bậc d = 6 p + 3 ≥ 21 ([18]), J.El Goul cũng chỉ ra lớp
siêu mặt hyperbolic với bậc d ≥ 14 ([11]), J.P.Demailly ([4]) và Y.T.Siu-S.K.Yeung
([23]) chứng minh lớp siêu mặt hyperbolic bậc d ≥ 11. Trong [6], J.P.Demailly và
J.El Goul đã chứng minh rằng một siêu mặt tổng quát bậc ≥ 21 trong 3 là
hyperbolic, và trong [21], M.Shirosaki đã xây dựng siêu mặt hyperbolic bậc 10.
Trường hợp n ≥ 4, trong [16], K.Masuda và J.Noguchi đã chứng minh rằng tồn tại
một siêu mặt hyperbolic bậc d với mỗi d ≥ d (n) , trong đó d (n) là số nguyên đương
chỉ phụ thuộc vào n và đưa ra một số ví dụ cụ thể của siêu mặt hyperbolic trong n
với n ≤ 5. Ngoài ra, Siu-Yeung đã đưa ra ví dụ những siêu mặt bậc 16(n − 1)2 trong
n (]23]).

Năm 1992, A.Emerenko và M.Sodin, trong [6], đã mở rộng định lý Cartan về sự phân
bố giá trị của đường cong chỉnh hình đến trường hợp các siêu mặt, đã chứng minh
được rằng: Mọi ánh xạ chỉnh hình f :  → n không cắt 2n + 1 siêu mặt ở vị trí tổng
quát đều là ánh xạ hằng, tức là phần bù của 2n + 1 siêu mặt ở vị trí tổng quát đều là
siêu mặt hyperbolic Brody trong không gian xạ ảnh phức n-chiều.
Mở rộng các kết quả của Shirosaki [12], H.Fujimoto đã thành công trong việc
xây dựng những lớp cụ thể các siêu mặt hyperbolic bậc 8 trong 3 , là một trong
những bậc thấp nhất của những siêu mặt hyperbolic đã được biết đến trong 3 . Tổng
quát hơn, H.Fujimoto đã chỉ ra kết quả sau:
Định lí 0.1. Tồn tại một họ siêu mặt hyperbolic bậc 2n trong không gian xạ ảnh
phức n-chiều..
Masuda-Noguchi cũng đã chỉ ra rằng:
Định lí 0.2: Với mỗi d ≥ 2 × 6n (n ≥ 3), tồn tại một họ siêu mặt hyperbolic bậc d
trong không gian xạ ảnh phức n-chiều.



Gần đây, B.Shiffman và M.Zaidengerg đã đưa ra cải thiện của những kết quả
đã được đề cập của Siu-Yeung, bằng cách chỉ ra sự tồn tại của siêu mặt hyperbolic
sau đây nhưng không xây dựng ví dụ cụ thể:
Định lí 0.3. Cho m ≥ 2n − 1. Với mỗi d ≥ (m − 1)2 và h1 ,..., hm là những hàm tuyến
tính tổng quát trên  n+1 , siêu mặt
m


d
X n−1 :=
0
 z ∈ Pn : ∑ h j ( z) =
j =1



là hyperbolic.
Như vậy những kết quả trên, cụ thể là định lí 0.1 và định lí 0.2 có thể được cải
thiện hơn không? Liệu có phương pháp chung để xây dựng siêu mặt hyperbolic với
bậc tùy ý trong không gian xạ ảnh phức n-chiều hay không? Và dựa trên kết quả của
định lí 0.2 thì có phương pháp nào xây dựng cụ thể những siêu mặt hyperbolic bậc d
với mỗi d ≥ 2 × 6n trong không gian xạ ảnh phức n-chiều hay không? Đó vẫn là vấn
đề mở đặt ra hiện nay.
Việc nghiên cứu Giả thuyết Kobayashi theo cả 3 hướng trên hiện nay đang là
vấn đề thời sự được các nhà Toán học quan tâm. Vì vậy, chúng tôi chọn việc nghiên
cứu CÁC SIÊU MẶT HYPERBOLIC BRODY TRONG KHÔNG GIAN XẠ ẢNH
PHỨC làm đề tài của mình. Trong đề tài này, chúng tôi chỉ giới hạn tìm hiểu và tìm

cách mở rộng các kết quả của B.Shiffman, M.Zaidengerg, R.Brody, M.Green,
Masuda, Noguchi và đặc biệt là của H.Fujimoto trong không gian xạ ảnh phức nchiều.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hiểu rõ các khái niệm và làm rõ các kết quả của H. Fujimoto trong
công trình của ông công bố năm 2003 và các tác giả có liên quan, xây dựng siêu mặt
hyperbolic Brody bậc và bậc d với d ≥ 2 × 6n trong không gian xạ ảnh phức n-chiều.


Trên cơ sở hiểu rõ các khái niệm và làm rõ những kết quả của H.Fujimoto
trong công trình của ông công bố năm 2003 và các tác giả có liên quan, xây dựng siêu
mặt hyperbolic Brody bậc d với mỗi d ≥ 2 × 6n trong không gian xạ ảnh phức n-chiều.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những siêu mặt hyperbolic Brody bậc thấp và bậc cao
trong không gian xạ ảnh phức n-chiều.
Luận văn xây dựng một số lớp siêu mặt hyperbolic bậc thấp và bậc cao trong
không gian xạ ảnh phức n-chiều theo hướng nghiên cứu của H.Fujimoto và một vài
tác giả khác, đồng thời cụ thể hóa nó trong một số trường hợp đặc biệt.
4. Phương pháp nghiên cứu

Tổng hợp và hoàn thiện những kết quả đã có từ những bài báo, tài liệu khoa
học có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Đưa ra các ví dụ minh họa cho các kết
quả đã trình bày.
Sử dụng các phương pháp của Hình học Đại số, đánh giá tính hyperbolic của
các siêu mặt thông qua việc xác định giống của nó.
5. Cấu trúc luận văn

Chương 1: MỘT SỐ KIẾN THỨC BỔ TRỢ.
1. Không gian xạ ảnh phức.
2. Đa tạp, siêu mặt, đường cong đại số, mặt Riemann.
3. Không gian hyperbolic.

Chương 2: MỘT SỐ LỚP SIÊU MẶT HYPERBOLIC TRONG KHÔNG
GIAN XẠ ẢNH PHỨC.
1. Siêu mặt hyperbolic bậc thấp.
2. Siêu mặt hyperbolic bậc cao


Chương 1: MỘT SỐ KIẾN THỨC BỔ TRỢ
Chương này trình bày các vấn đề liên quan đến nội dung ở chương 2. Đó là các khái
niệm về không gian xạ ảnh phức; đa tạp, siêu mặt, đường cong đại số, mặt Riemann;
không gian hyperbolic ...
1.1 Không gian xạ ảnh phức

Chi tiết về không gian xạ ảnh phức có thể xem trong [14](tr.34), [22](tr.65),
[10](tr.43).
Khái niệm không gian xạ ảnh đến từ ý tưởng đồng nhất mỗi điểm ( x, y ) ∈ 2 với một
không gian con tuyến tính phức một chiều của 3 sinh bởi ( x, y,1) . Mỗi không gian

0} ,
con tuyến tính một chiều của 3 không nằm trong mặt phẳng {( x, y, z ) ∈ 3 | z =
đều chứa duy nhất một điểm có dạng ( x, y,1) . Còn các không gian con một chiều của

{( x, y, z ) ∈ 3 | z =
0} có thể xem như là ``các điểm tại vô cùng''.
Định nghĩa 1.1. Tập hợp các không gian con một chiều phức của không gian vectơ
 n+1 được gọi là không gian xạ ảnh phức n-chiều n . Khi n = 1 , ta có đường thẳng xạ

ảnh phức 1 và khi n = 2 , ta có mặt phẳng xạ ảnh phức 2 .
Nhận xét 1.2. Nếu V là một không gian vectơ trên trường K bất kì thì không gian xạ
ảnh tương ứng (V ) là tập hợp tất cả các không gian con một chiều của V. Ở đây, ta
chỉ làm việc với K =  và V =  n+1 và cho đơn giản, ta viết n thay cho ( n+1 ) .

Mỗi không gian con một chiều U của  n+1 được sinh bởi một vectơ khác không
u ∈U . Do đó ta có thể đồng nhất n với tập tất cả các lớp tương đương của  n+1 \ {0}
, trong đó quan hệ tương đương a ~ b khi và chỉ khi tồn tại một giá trị λ ∈ \ {0} sao

cho a = λb .
Định nghĩa 1.3. Một vectơ bất kì ( x0 ,…, xn ) trong  n+1 đại diện cho một phần tử x
của n ; ta gọi ( x0 ,…, xn ) là tọa độ thuần nhất của x và viết=
x [ x0 : … : xn ] .
Khi đó

n = {[ x0 : … : xn ] | ( x0 ,…, xn ) ∈ n+1  {0}}


và [ x0 : … : xn ] = [ y0 : … : yn ] khi và chỉ khi tồn tại λ ∈ \ {0} sao cho x j = λ y j với
mọi j.
Bây giờ ta trang bị tôpô cho n để nó trở thành một không gian tôpô (ta thấy rằng,
không như  n , không gian n là compắc). Xét ánh xạ Π :  n+1 \ {0} → n với
Π ( x0 ,…, xn ) = [ x0 : … : xn ] , đồng thời trang bị cho n tôpô thương cảm sinh từ tôpô

thông thường trên  n+1  {0}. Cụ thể là, một tập con A của n là tập mở khi và chỉ khi

Π −1 ( A) là tập con mở của  n+1  {0}.
Nhận xét 1.4. (i) Tập con A của n là tập đóng khi và chỉ khi Π −1 ( A) là tập con đóng
của  n+1  {0}. .
(ii) Π :  n+1 \ {0} → n là ánh xạ liên tục.
(iii) Nếu X là một không gian tôpô bất kì thì ánh xạ f : n → X liên tục khi và chỉ
khi f  Π :  n+1 \ {0} → X liên tục; tổng quát hơn nếu A là một tập con bất kì của n
thì ánh xạ f : A → X liên tục khi và chỉ khi f  Π : Π −1 ( A) → X liên tục.
Kí hiệu U 0 ,…,U n là các tập con của n và được định nghĩa như sau


U j = {[ x0 : … : xn ] ∈ n | x j ≠ 0}.
Chú ý rằng điều kiện x j ≠ 0 độc lập với việc chọn các tọa độ thuần nhất, và

Π −1 (U j ) = {( x0 ,…, xn ) ∈  n+1 | x j ≠ 0}
là một tập con mở của  n+1 \ {0} , do đó U j là một tập con mở của Pn .
Định nghĩa ánh xạ φ0 : U 0 →  n bởi
 x1 x2
x 
, ,…, n  .
x0 
 x0 x0

φ0 ([ x0 : … : xn ]) =( y1 ,…, yn ) =

Theo định nghĩa 1.3, ánh xạ này có ánh xạ ngược:
( y1 ,…, yn )  [1: y1 : … : yn ].

Tọa độ ( y1 ,…, yn ) được gọi là tọa độ xạ ảnh không thuần nhất trên U 0 .
Từ nhận xét 1.4, ta nhận thấy:


φ0 : U 0 →  n là ánh xạ liên tục (vì φ0  Π liên tục với Π : Π −1 (U 0 ) → U 0 ).
Ánh xạ ngược của φ0 là hợp thành của Π và ánh xạ liên tục từ  n đến  n \ {0} xác
định bởi ( y1 ,…, yn )  (1, y1 ,…, yn ) .
Do đó φ0 là một đồng phôi.
Tương tự, ta có các đồng phôi φ j : U j →  n với mọi 1 ≤ j ≤ n , xác định bởi
 x0
x
x
x 

,…, j −1 , j +1 ,…, n  .
x
xj xj
x j 
 j

φ j ([ x0 : … : xn ]) =

Nhận xét 1.5. Phần bù của U n trong n là siêu phẳng
{[ x0 : … : xn ] ∈ Pn | xn =
0}.

Siêu phẳng này có thể đồng nhất với n−1 . Do vậy, ta có thể xây dựng không gian xạ
ảnh n bằng quy nạp. 0 là một điểm. 1 có thể xem là  cùng với một điểm ∞ (tức
là một bản sao của 0 ), và vì vậy 1 cũng có thể được đồng nhất với mặt cầu
Riemann  ∪ ∞. 2 là  2 cùng với một “đường thẳng ở vô cùng” (tức là một bản sao
của 1 ). Trong trường hợp tổng quát, n là  n cùng với một bản sao của n−1 tại vô
cùng.
Gọi X là không gian tôpô. Do {U j | 0 ≤ j ≤ n} là một phủ mở của n và φ j : U j →  n
là một đồng phôi với mỗi j, một ánh xạ f : n → X là liên tục khi và chỉ khi

f  φ j−1 :  n → X liên tục với mỗi j. Tương tự một ánh xạ f : X → n liên tục khi và
chỉ khi f −1 (U j ) là tập mở trong X và φ j  f : f −1 (U j ) →  n liên tục với mỗi j.
Sau đây, chúng ta nhắc lại một số tính chất của tập compắc:
Tính chất 1.6. (i) Một tập con của  n hay  n là compắc khi và chỉ khi nó đóng và
bị chặn (định lý Heine-Borel).
(ii) Nếu f : X → Y là một ánh xạ liên tục giữa các không gian tôpô và X là compắc
thì f ( X ) là compắc.
(iii) Từ (i) và (ii) suy ra nếu X là không gian tôpô compắc và f : X →  là một hàm
liên tục thì f bị chặn và đạt giá trị biên.



(iv) Một tập con đóng của một không gian compắc là compắc.
(v) Một tập con compắc của một không gian Hausdorff là đóng.
(vi) Một hợp hữu hạn của các không gian compắc là compắc.
Mệnh đề 1.7. n là tập compắc.
Chứng minh. Gọi
2 n +1
S=

{( x ,…, x ) ∈ 
0

n +1

n

2
|| x0 |2 +…+ | x=
1}
n |

Khi đó S 2 n+1 là một mặt cầu 2n + 1 chiều. Nó là tập con đóng và bị chặn của  n+1 nên
theo định lý Heine-Borel (tính chất 1.6(i)), S 2 n+1 là tập compắc. Ánh xạ thu hẹp

Π |S 2 n+1 : S 2 n+1 → n là ánh xạ liên tục, vì vậy theo tính chất 1.6(ii), ảnh của nó là tập
compắc.
Như vậy để chứng minh n là tập compắc, ta chỉ cần chứng minh ánh xạ Π |S 2 n+1 là
toàn ánh.


λ | x0 |2 +…+ | xn |2 > 0.
Nếu [ x0 : … : xn ] ∈ n thì=
1
 12

Khi đó [ x0 : … : xn=
] λ x0 : … : λ 2 xn  .


1
2

1
2

Nhưng do | λ x0 | +…+ | λ xn |2 = 1 nên [ x0 : … : xn ] ∈Π ( S 2 n+1 ) .
2

Do đó Π |S 2 n+1 là toàn ánh, dẫn đến điều phải chứng minh. 
1.2 Đa tạp, siêu mặt, đường cong đại số, mặt Riemann

Chi tiết về đa tạp afin và đa tạp xạ ảnh có thể xem trong [19](tr.89), [12](tr.31),
[10](tr.45), [22](tr.66).
Trước hết, chúng ta nhắc lại khái niệm đa thức thuần nhất và cách thuần nhất hóa một
đa thức.
Định nghĩa 1.8. Gọi P( x1 , x2 ,…, xn ) là đa thức khác không, n biến với hệ số phức.
Đa thức P( x1 , x2 ,…, xn ) được gọi là đa thức thuần nhất bậc d nếu

P(λ x1 , λ x2 ,…, λ=
xn ) λ d P( x1 , x2 ,…, xn ), với mọi λ ∈ \ {0}.

Nghĩa là P có dạng




P=
( x1 , x2 ,…, xn )

r1 + r2 +…+ rn = d

ar1r2…rn x1r1 x2r2 … xnrn với ar1r2…rn ∈.

Chú ý rằng mọi đa thức nhân tử Q( x1 , x2 ,…, xn ) của một đa thức thuần nhất
P ( x1 , x2 ,…, xn ) cũng là đa thức thuần nhất.

Bổ đề 1.9. Gọi P( x, y ) là đa thức thuần nhất bậc d hai biến. Khi đó P( x, y ) có thể
phân tích thành tích của các đa thức tuyến tính:
P=
( x, y )

d

∏ (α x + β
i

i =1

j

y ).


Chứng minh. Ta có thể biểu diễn
r

x
P ( x, y ) ∑
ar x y
y ∑ ar   , \
=
=
=r 0=r 0
 y
d

r

d −r

d

d

trong đó a0 ,…, ad ∈  và không đồng thời bằng không.
Gọi e là số lớn nhất trong {0,…, d } sao cho ae ≠ 0 . Khi đó
x
ar  

r =0
 y
d


r

là đa thức bậc e theo một biến

x
nên có thể phân tích
y

r

e
x
x

a
a
=
− γ i  với γ 1 ,…, γ e ∈  .

r
e∏

r =0
i =1  y
 y

d

Khi đó

e
x

d −e
P=
( x, y ) ae y ∏  =
− γ i  ae y ∏ ( x − γ i y ).
i 1
=i 1 =
y

e

d

Vì vậy, ta có điều phải chứng minh.



Giả sử f ∈ [ x1 , x2 ,…, xn ] là đa thức bậc d . Ta gọi
x x
x 
=
F x0d · f  1 , 2 ,…, n 
x0 
 x0 x0

là thuần nhất hóa của f. Đa thức F ∈ [ x0 , x1 ,…, xn ] được xác định như trên là đa
thức thuần nhất bậc d.
Định nghĩa 1.10 ([22] Định nghĩa 4.1.5). Giả sử



F1 , F2 ,…, Fr ∈ [ x0 , x1 ,…, xn ]

là các đa thức thuần nhất. Tập hợp
V ( F1 , F2 ,…, Fr ) ={[a0 : a1 : … : an ] ∈ n | Fi ( a0 , a1 ,…, an ) =0, i =1,2,…, r}

gọi là đa tạp xạ ảnh xác định bởi F1 , F2 ,…, Fr .
Siêu mặt là đa tạp xạ ảnh xác định bởi một đa thức thuần nhất F:
V (=
F ) {[a0 : a1 : … : an ] ∈ n | F (a0 , a1 ,…, a=
0}.
n)

Bậc của siêu mặt chính là bậc của đa thức F.
Sau đây, chúng ta nhắc lại khái niệm chiều của đa tạp xạ ảnh:
Giả sử V là không gian vectơ và W là không gian vectơ con của V. Trên V định nghĩa
quan hệ
v ~ v′ nếu v − v′ ∈W .

Dễ dàng chứng minh ~ là quan hệ tương đương. Kí hiệu [v] là lớp tương đương của
v ∈V và V / W là tập hợp các lớp tương đương, nghĩa là

V=
/ W {[v] | v ∈V }.
Trên V / W , ta xét các phép toán cộng [v] + [v′] =[v + v′] và phép nhân vô hướng
a[v] = [av] với a ∈  và v, v′ ∈V . Dễ dàng kiểm tra tính đúng đắn của phép toán này.

Vậy V / W là một không gian vectơ trên trường số phức. Ta cũng có kết quả sau đây:
Bổ đề 1.11. Giả sử W là không gian vectơ con của một không gian vectơ hữu hạn

chiều V . Khi đó W và V / W cũng là các không gian vectơ hữu hạn chiều và
=
dim V dim W + dim V / W.

Với mỗi số nguyên s , ta kí hiệu
[ x0 , x1 ,…, xn ]s =
{ f ∈ [ x0 , x1 ,…, xn ] | deg ( f ) ≤ s} \ {0}.

n + s
Ta có [ x0 , x1 ,…, xn ]s là không gian vectơ với số chiều là 
.
 s 

Định nghĩa 1.12. Cho I ⊂ [ x0 , x1 ,…, xn ] , I gọi là idean khi I thỏa mãn những điều
kiện sau:
(i] 0 ∈ I .
(ii) Nếu f , g ∈ I thì f + g ∈ I .
(iii) Nếu f ∈ I và g ∈ [ x0 , x1 ,…, xn ] thì fg ∈ I .


Giả sử f1 , f 2 ,…, f r ∈ [ x1 , x2 ,…, xn ] . Kí hiệu:

 r

=
〈 f1 , f 2 ,…, f r 〉 ∑ fi gi | g1 , g 2 ,…, g r ∈ [ x1 , x2 ,…, xn ]
 i =1

là idean sinh bởi f1 , f 2 ,…, f r .
Định nghĩa 1.13. Idean I ⊂ [ x0 , x1 ,…, xn ] gọi là thuần nhất nếu mọi f ∈ I có các

thành phần thuần nhất fi của f thuộc I .
Định lí 1.14. Giả sử I là idean trong [ x0 , x1 ,…, xn ] . Khi đó I là idean thuần nhất
trong [ x0 , x1 ,…, xn ] nếu và chỉ nếu I =
〈 f1 , f 2 ,…, f r 〉 với fi là các đa thức thuần
nhất.
Giả sử I ⊂ [ x0 , x1 ,…, xn ] là idean thuần nhất. Kí hiệu
Is =
I ∩ [ x0 , x1 ,…, xn ]s

Ta có I s là không gian vectơ hữu hạn chiều của không gian [ x0 , x1 ,…, xn ]s .
Ta gọi
=
HFI ( s ) dim [ x0 , x1 ,…, xn ]s / I s

là hàm Hilbert (xạ ảnh) của idean I.
Mệnh đề 1.15. Cho idean thuần nhất I ⊂ [ x0 , x1.…, xn ] . Khi đó với mọi s đủ lớn,
hàm Hilbert của I có dạng
d
 s 
HFI ( s ) = ∑ bi 

i =0
d −i

trong đó bi là các số nguyên và b0 > 0 .
Định nghĩa 1.16. Đa thức bằng HFI ( s ) với s đủ lớn được gọi là đa thức Hilbert của
I và kí hiệu là HPI ( s ) . Số nguyên deg HPI (V ) được gọi là chiều của đa tạp xạ ảnh
V ⊂ n và kí hiệu là dimV . .

Đường cong đại số là trường hợp riêng của đa tạp. Chi tiết về đường cong đại số có

thể xem trong [14](tr.29), [10](tr.97), [12](tr.1).
Chúng ta nhắc lại khái niệm đường cong đại số phức trong  2 :


Gọi p ( x, y ) là đa thức khác hằng số, hai biến, với các hệ số phức. Ta nói p ( x, y )
không có thành phần bội nếu không tồn tại khai triển p ( x, y ) = q 2 ( x, y )r ( x, y ), , trong
đó q ( x, y ), r ( x, y ) là các đa thức và q ( x, y ) khác hằng số.
Định nghĩa 1.17. Giả sử p ( x, y ) là một đa thức khác hằng số, hai biến với các hệ số
phức và không có thành phần bội. Khi đó đường cong đại số trong  2 được định
nghĩa như sau:

C=
{( x, y ) ∈  2 | p( x, y ) =
0}.
Lí do trong định nghĩa 1.17 có giả thiết p ( x, y ) không có thành phần bội là do định lí
không điểm của Hilbert.
Định lí 1.18. (Định lí Hilbert về không điểm). Giả sử p(x,y) và q(x,y) là các đa thức
với

hệ

số

phức.

Khi

đó,

các


đường

cong

{( x, y ) ∈  2 | p( x, y ) =
0} và

{( x, y ) ∈  2 | q( x, y ) =
0} là trùng nhau khi và chỉ khi tồn tại các số nguyên dương n
và m sao cho q n ( x, y ) chia hết cho p(x,y) và p m ( x, y ) chia hết choq(x,y). Điều này
tương đương với p(x,y) và q(x,y) có cùng các thành phần bất khả qui (có thể với bội
khác nhau).
Hệ quả 1.19. Nếu p(x,y) và q(x,y) không có thành phần bội thì chúng định nghĩa
cùng một đường cong đại số phức trong  2 khi và chỉ khi đa thức này bằng tích của
đa thức kia với một vô hướng, nghĩa là p ( x, y ) = λ q ( x, y ) với λ ∈ \ {0} .
Định nghĩa 1.20. Giả sử C là đường cong đại số phức trong  2 và C được định nghĩa
bởi đa thức p ( x, y ) với p ( x, y ) =

∑a x y
i

i , j ≥0

j

ij

(aij ∈) . Khi đó, bậc d của đường cong


chính là bậc của đa thức p ( x, y ) , nghĩa là d = max{i + j | aij ≠ 0} . Một điểm (a, b) ∈ C
được gọi là điểm kì dị (hoặc kì dị) của C nếu

∂p
∂p
=
( a, b) =
(a, b) 0.
∂x
∂y
Tập hợp các điểm kì dị của C được kí hiệu là Sing (C ) . Đường cong C được gọi là
không kì dị nếu Sing (C ) = ∅ .


1 là đường cong không kì dị. Còn
Ví dụ 1.21. Đường cong định nghĩa bởi x 2 + y 2 =
đường cong định nghĩa bởi y 2 = x3 có một điểm kì dị (0,0) .
Chú ý rằng p ( x, y ) là đa thức nên tại mỗi điểm (a, b) bất kì, đều có khai triển Taylor
hữu hạn

( x − a )i ( y − b) j
∂i+ j p
.
p ( x, y ) = ∑ i j ( a , b )
!
!
x
y
i
j



i , j ≥0

(1.1)

Định nghĩa 1.22. Giả sử C là đường cong định nghĩa bởi p ( x, y ) . Ta gọi số bội của
điểm (a, b) ∈ là số nguyên dương bé nhất m sao cho

∂m p
(a, b) ≠ 0 với i ≥ 0, j ≥ 0, và i + j =
m.
∂xi ∂y j
Khi đó đa thức
∂m p
( x − a )i ( y − b) j
( a, b)

i
j


x
y
i! j !
i+ j=
m

(1.2)


là đa thức thuần nhất bậc m theo hai biến x − a, y − b . Vì vậy, theo bổ đề 1.9, đa thức
thuần nhất này có thể phân tích thành tích của m đa thức tuyến tính có dạng

α ( x − a) + β ( y − b) với (α , β ) ∈ 2  {(0,0)} .
Những đường thẳng được định nghĩa bởi các đa thức tuyến tính này được gọi là các
tiếp tuyến của C tại (a, b). Điểm (a, b) không phải là điểm kì dị khi và chỉ khi số bội
m của nó là 1; trong trường hợp này, C chỉ có một tiếp tuyến tại điểm (a,b) được xác
định bởi

∂p
∂p
(a, b)( x − a ) + (a, b)( y − b) =
0.
∂x
∂y
Điểm (a, b) ∈ C được gọi là điểm bội hai (tương ứng, bội ba, v.v…) nếu số bội của
nó là 2 (tương ứng 3, v.v…). Một điểm kì dị (a,b) được gọi là thông thường nếu đa
thức (1.1) không có thành phần bội, tức là C có m tiếp tuyến phân biệt tại (a,b).
Nhận xét 1.23. Giả sử C là đường cong đại số phức trong  2 được định nghĩa bởi đa
thức p(x,y) và (a,b) là điểm kì dị của C. Khi đó, (a,b) là điểm bội hai thông thường
khi và chỉ khi


2

 ∂ 2 p   ∂ 2 p  ∂ 2 p 

 ≠  2  2 
 ∂x∂y   ∂x  ∂y 
2

x3 + x 2 và y 2 = x3 đều có
Ví dụ 1.24. Hai đường cong bậc 3 định nghĩa bởi y=

điểm bội hai tại gốc tọa độ; đường thứ nhất có điểm bội hai thông thường, nhưng

x 2 y 2 có một điểm
đường thứ hai thì không. Đường cong định nghĩa bởi ( x 4 + y 4 ) 2 =
kì dị bội bốn không tầm thường tại gốc tọa độ; còn đường cong định nghĩa bởi

( x 4 + y 4 − x 2 − y 2 )2 =
9 x 2 y 2 có một điểm kì dị bội bốn thông thường.
Định nghĩa 1.25. Giả sử C là đường cong định nghĩa bởi đa thức p(x, y). Đường
cong C được gọi là bất khả qui nếu đa thức p(x,y) là bất khả qui, nghĩa là p(x,y) chỉ
có các nhân tử là hằng số và vô hướng nhân với chính nó.
Nếu các nhân tử bất khả qui của p(x,y) là p1 ( x, y ),…, pk ( x, y ) thì các đường cong
định nghĩa bởi p1 ( x, y ),…, pk ( x, y ) được gọi là các thành phần (bất khả qui) của C.
Định nghĩa 1.26. Gọi P(x,y,z) là đa thức thuần nhất khác hằng, theo ba biến x, y, z
với hệ số phức. Giả sử P(x,y,z) không có thành phần bội. Khi đó đường cong xạ ảnh
C trong 2 được định nghĩa như sau:
C=
{[ x : y : z ] ∈ 2 | P( x, y, z ) =
0}.

Bậc của đường cong C chính là bậc d của đa thức P(x,y,z).
Nhận xét 1.27. (i) Đường cong xạ ảnh là siêu mặt trong 2 .
(ii) Tương tự như với đường cong trong  2 , hai đa thức thuần nhất không có thành
phần bội P(x,y,z) và Q(x,y,z) định nghĩa cùng một đường cong xạ ảnh trong 2 khi
và chỉ khi mỗi đa thức bằng tích của đa thức kia với một vô hướng, và một đa thức
thuần nhất với các thành phần bội có thể xem như một đường cong có những thành
phần bội.

Định nghĩa 1.28. Đường cong C được gọi là bất khả qui nếu P(x,y,z) là bất khả qui,
nghĩa là P(x,y,z) chỉ có các nhân tử là hằng số và vô hướng nhân với chính nó.
Gọi D là đường cong xạ ảnh bất khả qui được định nghĩa bởi đa thức thuần nhất
Q(x,y,z). D được gọi là một thành phần của C nếu P(x,y,z) chia hết cho Q(x,y,z).
Một điểm [a : b : c] ∈ C được gọi là kì dị nếu


∂P
∂P
∂P
=
(a, b, c) =
(a, b, c) =
(a, b, c) 0.
∂x
∂y
∂z
Tập hợp các điểm kì dị của C được kí hiệu là Sing (C ) . Đường cong C được gọi là
không kì dị nếu Sing (C ) = ∅ .

z 2 là đường cong
Ví dụ 1.29. Đường cong xạ ảnh trong 2 định nghĩa bởi x 2 + y 2 =
không kì dị. Còn đường cong định nghĩa bởi y 2 z = x 3 có một điểm kì dị [0:0:1].
Định nghĩa 1.30. Giả sử C là đường cong định nghĩa bởi P(x,y,z). Ta gọi số bội của
điểm [a : b : c] ∈ 2 là số nguyên dương bé nhất m sao cho

∂mP
(a, b, c) ≠ 0 với i, j , k ≥ 0, và i + j + k =m .
∂xi y j z k
Bổ đề 1.31. Đường cong xạ ảnh C =

{[ x : y : z ] ∈ P2 | P( x, y, z ) =
0} trong 2 là
compắc.
Chứng minh. Theo tính chất 1.6(iv) và mệnh đề 1.7, ta chỉ cần chứng minh C là tập
con đóng trong 2 . Nhưng do nhận xét 1.4(i) nên C là tập con đóng trong 2 khi và
chỉ khi

Π −1 (C=
) {( x, y, z ) ∈ 3 \ {0}| P( x, y, z=
) 0}
là tập con đóng trong 3 \ {0} . Điều này hiển nhiên đúng vì các đa thức là hàm liên
tục.



Để phân biệt với đường cong xạ ảnh trong 2 , đường cong đại số phức trong  2
thường được gọi là đường cong afin. Đường cong afin và đường cong xạ ảnh có liên
hệ mật thiết với nhau.
Ta có thể đồng nhất  2 với tập con mở của 2 :
=
U {[ x : y : z ] ∈ 2 | x ≠ 0}

thông qua phép đồng phôi φ :U →  2 xác định bởi:
y z



φ[ x : y : z ] =  , 
x x
với ánh xạ ngược (v, w)  [1: v : w].



Giả sử P(x,y,z) là đa thức thuần nhất khác hằng số bậc d và C là đường cong xạ ảnh
xác định bởi P. Ta đồng nhất U với  2 như mô tả ở trên, khi đó giao của U và đường
cong xạ ảnh C là đường cong afin C trong C định nghĩa bởi đa thức không thuần
nhất theo hai biến P(1,v,w). Đa thức này có bậc d nếu x không phải là ước của
P(x,y,z), nghĩa là C không chứa đường thẳng x=0. Ngược lại, giả sử p(y,z) là đa thức
không thuần nhất bậc d theo hai biến y,z. Khi đó, đường cong afin C định nghĩa bởi
p(y,z) là giao của U (U được đồng nhất với  2 với đường cong xạ ảnh C trong 2 ,
trong đó C được xác định bởi đa thức thuần nhất:
y z
P ( x, y , z ) = x d p  ,  .
 x x

Như vậy, ta nhận được một tương đương song ánh giữa đường cong afin C trong  2
với đường cong xạ ảnh C không chứa đường thẳng ở vô cùng x=0 trong 2 .
Bổ đề 1.32. Giả sử đường cong xạ ảnh C và đường cong afin C lần lượt được xác
định như sau:

C =
{[ x : y : z ] ∈ 2 | P( x, y, z ) =
0}

C=
{( y, z ) ∈  2 | P(1, y, z ) =
0}.
Nếu (a,b) là một điểm kì dị của C thì [1:a:b] là một điểm kì dị của C .
Chứng minh. Để chứng minh, ta sử dụng bổ đề sau:
Bổ đề 1.33 (Quan hệ Euler). Nếu R(x,y,z) là một đa thức thuần nhất bậc m thì
x


∂R
∂R
∂R
( x, y , z ) + y ( x, y , z ) + z ( x, y , z ) =
mR ( x, y, z ).
∂x
∂y
∂z

Bổ đề được chứng minh bằng cách lấy đạo hàm theo biến λ đẳng thức sau:

R(λ x, λ y, λ z ) = λ m R( x, y, z ).
Với λ = 1 , ta có điều phải chứng minh.
Ta chứng minh bổ đề 1.32:
Điểm (a,b) là điểm kì dị của C khi và chỉ khi

P(1, a, b)= 0=

∂P
∂P
(1, a, b)=
(1, a, b).
∂y
∂z


Theo quan hệ Euler, ta suy ra

∂P

(1, a, b) = 0.
∂x

Vì vậy [1:a:b] là điểm kì dị của C .



Nhận xét 1.34. Dựa trên định nghĩa về tiếp tuyến tại điểm kì dị của đường cong afin,
ta có thể định nghĩa tương tự cho đường cong xạ ảnh tương ứng với đường cong afin
cộng thêm ``các điểm ở vô cùng ''.
Sau đây, chúng ta tìm hiểu về giống của đường cong:
Một đường cong xạ ảnh phức C =
{[ x : y : z ] ∈ 2 | P( x, y, z ) =
0} là tập con của mặt
phẳng xạ ảnh 2 , có một tôpô tự nhiên. Đường cong xạ ảnh trơn (không kì dị) trong
2 là một mặt cầu tôpô với g quai. Số g này gọi là giống của đường cong và được

tính dựa vào bậc d của đường cong theo công thức

g=

1
(d − 1)(d − 2).
2

Ta có thể mô tả tôpô của đường cong xạ ảnh kì dị, mặc dù sự mô tả này rất phức tạp.
Chú ý rằng, chỉ cần khảo sát những đường cong bất khả qui, vì mọi đường cong xạ
ảnh là hợp của hữu hạn những đường cong bất khả qui chung nhau tại hữu hạn điểm.
Từ đó suy ra rằng một đường cong xạ ảnh bất khả qui là kết quả của một số hữu hạn
phép đồng nhất những điểm trên một mặt cầu với g quai. Chính xác hơn, nếu C là

một đường cong xạ ảnh bất khả qui bậc d trong 2 với những điểm kì dị p1 , p2 ,…, pr ,
khi đó tồn tại một mặt cầu C với g quai và một toàn ánh liên tục π : C → C cảm sinh
một đồng phôi

π : C \ π −1 ({ p1 ,…, pr }) → C \ { p1 ,…, pr }
trong đó π −1 ( pi ) là một tập hữu hạn với mỗi i ∈{1,…, r} . Số g được gọi là giống của
C. Số điểm trong π −1 ( pi ) phụ thuộc vào kiểu kì dị của pi . Ví dụ, nếu pi là một điểm
kì dị bội hai thông thường thì π −1 ( pi ) gồm hai điểm; tổng quát hơn, nếu pi là một
điểm kì dị thông thường với bội m ≥ 2 thì π −1 ( pi ) gồm đúng m điểm. Mặt khác, nếu
C là một đường cong bậc ba có đầu nhọn xác định bởi y 2 z = x 3 và p = ( 0,0,1) là
điểm kì dị duy nhất của nó thì π −1 ( pi ) gồm chỉ một điểm và π : C → C là một đồng


phôi. Công thức giống có thể được tổng quát hóa để áp dụng cho C, trong đó mỗi
điểm kì dị pi được gán với một số nguyên dương δ ( pi ) , sao cho đẳng thức

g=

r
1
(d − 1)(d − 2) − ∑ δ ( pi )
2
j =1


thỏa mãn (đẳng thức này được gọi là công thức Noether), dựa trên công thức Plucker
:

g=


1
(d − 1)(d − 2) − ∑ δ ( P)
2
P∈SingC

với P chạy khắp các điểm kì dị của C, trong đó δ ( P) phụ thuộc vào số bội và chỉ số
rẽ nhánh của C tại P.
Mệnh đề 1.35. ([10]}tr.102). Giả sử đường cong xạ ảnh C chỉ có những điểm bội
thông thường. Gọi d là bậc của C và rp = m p ( C ) . Khi đó giống g của C được tính
theo công thức

g=

1
r (r − 1)
(d − 1)(d − 2) − ∑ P P
.
2
2
P∈C

Chi tiết về mặt Riemann có thể xem trong [17](tr.6), [19](tr.5-21).
Định nghĩa 1.36 ([17] Định nghĩa 1.24). Giả sử X là không gian tôpô Hausdorff, U là
tập mở trong X, và V là tập mở trong  n .
Một biểu đồ phức n-chiều trên X là một đồng phôi φ :U → V .
Hai biểu đồ phức n-chiều φ1 và φ2 trên X được gọi là tương thích nếu U1 ∩ U 2 =

hoặc

φ2  φ1−1 : φ1 (U1 ∩ U 2 ) → φ2 (U1 ∩ U 2 )

là chỉnh hình.
Một atlat phức n-chiều trên X là hợp của những biểu đồ phức n-chiều trên X:
=
Φ {φi : U i → Vi | i ∈ I } , sao cho

U

i

= X và các biểu đồ phức là tương thích với

i∈I

nhau từng đôi một.
Hai atlat phức n-chiều trên X được gọi là tương đương nếu hợp của chúng là một
atlat.
Một cấu trúc phức n-chiều trên X là một lớp tương đương những atlat phức n-chiều.


Không gian Hausdorff liên thông X cùng với một cấu trúc phức n-chiều được gọi là
đa tạp phức n-chiều.
Dựa trên định nghĩa đa tạp phức, chúng ta sẽ định nghĩa mặt Riemann:
Định nghĩa 1.37. Mặt Riemann là đa tạp phức 1-chiều.
Một số ví dụ của mặt Riemann compắc là: đường thẳng xạ ảnh P1 , xuyến phức
=
X  / Λ trong đó=
Λ {m1ω1 + m2ω2 | m1 , m2 ∈ } với ω1 , ω2 là hai số phức độc lập

tuyến tính trên ,…
Định lí 1.38 ([17] Định lí 2.3). Giả sử X là đường cong afin trong  2 xác định bởi

đa thức f(x,y). Nếu đa thức f bất khả qui và không kì dị thì X là mặt Riemann.
Chú ý rằng nếu đa thức f là bất khả qui và kì dị thì phần trơn của tập không
điểm của f là mặt Riemann.
Mệnh đề 1.39 ([17] Mệnh đề 3.6). Giả sử X là đường cong xạ ảnh trong 2 được xác
định bởi đa thức thuần nhất F(x,y,z). Nếu đa thức F không kì dị thì X là mặt Riemann
compắc.
1.3 Không gian hyperbolic

Trước hết, chúng ta cần có những khái niệm cơ bản sau:

∆ {| z |< 1}. Metric Poincare ρ ∆ là metric
Định nghĩa 1.40. Cho đĩa tròn đơn vị =
Riemann đầy đủ trên ∆ được định nghĩa như sau:

ds 2 =

dzdz
.
(1− | z |2 ) 2

Kết quả sau đây còn được gọi là tính chất giảm khoảng cách của Metric Poincare:
Mệnh đề 1.41 (Schwartz-Alhfors). Giả sử f : ∆ → ∆ là ánh xạ chỉnh hình. Khi đó

f *ds 2 ≤ ds 2 , nghĩa là ρ ∆ ( f ( p ), f (q )) ≤ ρ ∆ ( p, q) với hai điểm p, q ∈ ∆ .
Định nghĩa 1.42 (Giả metric Kobyashi-Royden). Cho X là đa tạp phức (không nhất
thiết là compắc). Giả metric Kobyashi-Royden ρ X được định nghĩa như sau:
Với p, q ∈ X , chọn một dãy các điểm p0 = p, p1 ,…, pn = q và các ánh xạ chỉnh hình
fi : ∆ → X sao cho pi −1 , pi ∈ fi (∆) . Khi đó

ρ X ( p, q) = inf


{ pi },{ fi }

n

∑ρ
i =1



( fi −1 ( pi −1 ), fi −1 ( pi ))

(1.3)


Chúng ta cũng có thể định nghĩa giả metric Kobyashi-Royden theo hướng sau đây:
Định nghĩa 1.43. Chuẩn · : TX →  trên không gian tiếp xúc chỉnh hình TX của X
được định nghĩa như sau:
Giả sử p ∈ X và v ∈ TX , p là vectơ tiếp xúc chỉnh hình tại p. Ta xét tất cả những ánh
xạ chỉnh hình f từ ∆ R= {| z |< R} vào X thỏa mãn f(0)=p và f* (∂ / ∂z ) =v . Khi đó

v = inf
f

1
(1.4)
R

Giả metric sinh bởi · chính là ρ X được định nghĩa ở trên.
Theo ý nghĩa hình học, ta đang cố kéo giãn đĩa tròn lớn đến mức có thể trong X.

Mệnh đề 1.44. Giả metric Kobyashi-Royden ρ X thỏa mãn những tính chất sau:
(1) Bất đẳng thức tam giác : ρ X ( p, q ) + ρ X (q, r ) ≥ ρ X ( p, r ) với p, q, r ∈ X .
(2) Giảm khoảng cách: Cho f : X → Y là ánh xạ chỉnh hình. Khi đó

ρY ( f ( p), f (q)) ≤ ρ X ( p, q).
Ta nhận thấy giả metric Kobayashi-Royden chưa là một metric, nghĩa là nó có thể
suy biến ( ρ X ( p, q ) = 0 với p ≠ q ).
Ví dụ 1.45. Giả sử X =  . Cho trước điểm z0 ∈  và số R > 0 , ta xét ánh xạ
f : ∆ R →  với f ( z )= z + z0 . Từ định nghĩa 1.43, ta có v = 0 với v ∈ TX , z0 .

Ví dụ 1.46. Giả sử f :  → X là ánh xạ chỉnh hình khác hằng. Khi đó ρ X suy biến
trên f () . Ta có thể lấy ví dụ với X là xuyến phức  n / Λ .
Định nghĩa 1.47. Một đa tạp phức là hyperbolic theo quan điểm của Kobayashi nếu

ρ X là một metric.
Một đa tạp phức X là hyperbolic Brody (B-hyperbolic) nếu mọi ánh xạ chỉnh hình

f :  → X đều là ánh xạ hằng.
Nếu đa tạp phức X là hyperbolic thì X là B-hyperbolic. Chiều ngược lại chỉ đúng đối
với đa tạp phức compắc:
Định lí 1.48 (R.Brody). Một đa tạp phức compắc là hyperbolic khi và chỉ khi nó là Bhyperbolic.


×