Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------

QUÁCH THỊ SÁNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------

QUÁCH THỊ SÁNG

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành

: Địa lí kinh tế

Mã số


: 60.31.95

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


-i-

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương, người
hướng dẫn khoa học-đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Địa lí trường Đại học sư phạm tp
Hồ Chí Minh đã trang bị kiến thức và góp nhiều ý kiến quý báu cho chúng tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin được cảm ơn BGH trường Đại học sư phạm tp Hồ Chí Minh và các phòng ban
KHCN&SĐH của trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên
cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở NN&PTNT, Trung tâm Khuyến Nông-Khuyến Ngư
Kiên Giang và các ban ngành của tỉnh Kiên Giang, đã nhiệt tình giúp đỡ về thông tin, tư liệu
và đóng góp ý kiến cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn BGH trường THPT An Minh đã giúp đở, tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ,
động viên khích lệ và tạo kiện thuận lợi cho tôi trong quá suốt quá trình học tập và nghiên
cứu hoàn thành luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn



-ii-

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. - 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... - 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ ....................................................................................... - 2 2.1. Mục tiêu: ..............................................................................................................- 2 2.2. Nhiệm vụ: ............................................................................................................- 2 2.3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. - 2 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ............................................................................... - 3 4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..................................................... - 4 4.1. Hệ quan điểm nghiên cứu: ...................................................................................- 4 4.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................- 5 5. Những đóng góp mới của đề tài:...................................................................... - 5 6. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... - 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
..............................................................................................................................................- 7 1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................ - 7 1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................................- 7 1.1.1 Cơ cấu kinh tế .................................................................................................- 7 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.........................................................................- 11 1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp- chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..........- 14 1.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................................................................- 14 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:..................................................- 16 -


-iii1.3. Sự cần thiết và yêu cầu khách quan của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân ........................................................................................- 18 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......- 19 1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số nước và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam ...............................................................................................- 20 1.5.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số nước - 20 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...........................................................- 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TỈNH KIÊN
GIANG ..............................................................................................................................- 27 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Kiên
Giang. .................................................................................................................. - 27 2.2.1. Nguồn lực tự nhiên .........................................................................................- 27 2.2.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................- 27 2.2.1.2. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................- 30 2.2.2. Nguồn lực kinh tế- xã hội ...............................................................................- 38 2.2.2.1. Dân số, nguồn lao động ...........................................................................- 38 2.2.2.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ....................................................- 42 2.2.2.3. Thị trường .................................................................................................- 47 2.2.2.4. Đường lối chính sách và các yếu tố khác ...............................................- 48 2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Kiên Giang ........ - 48 2.2.1. Tổng quan về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung ...............................- 48 2.2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................................................- 53 2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành.......................................................................- 55 2.2.2.2 . Chuyển dịch cơ cấu lâm nghiệp .............................................................- 66 2.2.2.3 . Chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản.......................................................- 68 2.2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo lãnh thổ .....................................- 74 2.2.2.5: Hiệu quả kinh tế một số mô hình ............................................................- 78 -


-iv2.3. Nhận xét chung về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Kiên Giang. 82 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................- 82 2.3.2. Những mặt tồn tại ...........................................................................................- 83 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH
KIÊN GIANG ...................................................................................................................- 85 3.1. Cơ sở định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Kiên Giang đến năm 2020
............................................................................................................................. - 85 3.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020- 85 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh đến năm 2020.
....................................................................................................................................- 87 3.1.2.1. Quan điểm phát triển ................................................................................- 87 3.1.2.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển nông nghiệp .....................................- 87 3.1.2.3. Mục tiêu phát triển nông nghiệp..............................................................- 89 3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
............................................................................................................................. - 90 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành .........................................................- 90 3.2.2. Chuyển dịch theo lãnh thổ ..............................................................................- 95 3.2.3 Chuyển dịch theo thành phần kinh tế ............................................................- 97 3.3. Hệ thống các giải pháp chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Kiên
Giang hiệu quả hơn trong thời gian tới. .............................................................. - 97 3.3.1. Tổ chức, phân bố sản xuất theo hướng phát triển nông nghiệp toàn diện, hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp chế biến ....................- 97 3.3.2. Chú trọng đến phát triển công nghiệp chế biến nông sản.............................- 99 3.3.3.Thực hiện phù hợp một số chính sách liên quan trực tiếp đến CDCCKT nông nghiệp
trong thời gian tới ......................................................................................................- 99 3.3.4. Đầu từ cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn............................................ - 102 3.3.5. Công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động sản xuất kinh
doanh ....................................................................................................................... - 103 3.3.6. Công tác xúc tiến thương mại và hợp tác quốc tế. ..................................... - 103 -



-v3.3.7. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành........... - 104 3.3.8. Đề xuất giải pháp phát triển ổn định mô hình tôm - lúa ........................... - 104 3.3.9. Hỗ trợ nông dân tự ra quyết định phù hợp về CDCCKT và phát huy tính năng động
sáng tạo, tích cực của nông dân. ............................................................................ - 105 KẾT LUẬN.................................................................................................................... - 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... - 108 -


-vi-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
******
BVTV
CCKT

Bảo vệ thực vật
Cơ cấu kinh tế

CCKTNN
CDCCKT
CNH - HĐH

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXH
CN-BCN

Chủ nghĩa xã hội
Công nghiệp-bán công nghiệp


DTSX
ĐBSCL
ĐVT
ĐX

Diện tích sản xuất
Đồng bằng sông Cửu Long
Đơn vị tính
Đông xuân

GAP
GDP
GTSL
HT
KHKT
KH
NXB
PTNT
QC+QCCT
QL
SXNN

Tp. HCM
TS
VQGUMT
XDCB
XHCN

Canh tác nông nghiệp tốt
Tổng sản phẩm quốc nội

Gía trị sản lượng
Hè thu
Khoa học kỹ thuật
Kế hoạch
Nhà xuất bản
Phát triển nông thôn
Quảng canh-quảng canh cải tiến
Quốc lộ
Sản xuất nông nghiệp
Thu đông
Thành phố Hồ Chí Minh
Thủy sản
Vườn Quốc gia U Minh Thượng
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa


-vii-

DANH MỤC BẢNG BIỂU
******

Bảng 2.1. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA KIÊN GIANG TỪ 2000 ĐẾN
2010 ...................................................................................................................................- 31 Bảng: 2.2 MỘT SỐ SÔNG VÀ KÊNH GẠCH CHÍNH CỦA TỈNH KIÊN GIANG - 36 BẢNG 2.3: DÂN SỐ VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ KIÊN GIANG NĂM 2009 ................- 39 BẢNG 2.4. CƠ CẤU LAO ĐỘNG KIÊN GIANG TỪ 2001 – 2009 ..........................- 41 BẢNG 2.5. CƠ CẤU ( GDP) THEO NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH KIÊN GIANG TỪ 2000
- 2009 .................................................................................................................................- 49 BẢNG 2.6: CƠ CẤU (GDP) CỦA TỈNH PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ GIAI
ĐOẠN 2004 - 2010 ..........................................................................................................- 51 BẢNG 2.7.CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, THỦY SẢN KIÊN GIANG- 54 BẢNG 2.8. CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH NÔNG NGHIỆP CÁC NĂM 2000 2009 (Theo giá thực tế ) ...................................................................................................- 55 Bảng 2.10. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG
TRỌT TỪ 2005-2010( theo giá thực tế) .........................................................................- 58 BẢNG 2.12: DIỆN TÍCH-NĂNG SUẤT LÚA( 2000-2010) .......................................- 59 BẢNG 2.13. CƠ CẤU DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG LÚA TỪ 2000-2009 .................- 60 Bảng 2.14: Diện tích gieo trồng cây hàng năm, lâu năm của tỉnh Kiên Giang. ...........- 61 BẢNG 2.15: SẢN LƯỢNG (TẤN) CÂY HOA MÀU LƯƠNG THỰC ...................- 62 BẢNG 2.16 : SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU TỪ 2006 - 2009 63 BẢNG 2.17: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH CHĂN
NUÔI TỪ 2004 - 2010 ....................................................................................................- 64 BẢNG 2.18: GIA SÚC, GIA CẦM VÀ SẢN PHẨM CHĂN NUÔI CỦA TỈNH.....- 65 BẢNG 2.19. TRỒNG RỪNG VÀ KHAI THÁC LÂM SẢN ......................................- 67 BẢNG 2.20. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH LÂM NGHIỆP ( theo giá so sánh ) ...- 68 BẢNG 2.21: CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH THỦY SẢN( theo giá hiện hành)
69 -


-


-viiiBẢNG 2.22: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN KIÊN GIANG 2000-2010 .........................- 70 BẢNG 2.23: XUẤT KHẨU NÔNG SẢN, THỦY SẢN KIÊN GIANG, 2000 – 2007 (000 SD)
............................................................................................................................................- 72 BẢNG 2.24. CHI PHÍ SẢN XUẤT CHO MỘT VỤ NUÔI TÔM ( TÍNH CHO 1 HA), MẬT
ĐỘ NUÔI 5CON/M3t ......................................................................................................- 78 BẢNG.2.25. CHI PHÍ SẢN XUẤT VỤ CANH TÁC LÚA ( tính cho 01 ha) ............- 79 -


-ix-

DANH MỤC CÁC HÌNH
*****
Hình 2.1. LƯỢC ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH KIÊN GIANG........................................- 29 HÌNH 2.2. LƯỢC ĐỒ ĐẤT TỈNH KIÊN GIANG .......................................................- 34 Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu lao động Kiên Giang 2001-2009...........................................- 41 Hình 2.4 : BIỂU ĐỒ CƠ CẤU (GDP) THEO NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH 2001-2010
50 Hình 2.5.Biểu đồ cơ cấu (GDP) phân theo thành phần kinh tế 2004-2010 ..................- 52 Hình 2.6: Biểu đồ gía trị sản xuất ngành nông nghiệp ..................................................- 57 Hình 2.7: Cơ cấu diện tích lúa theo mùa vụ 2000-2009.................................................- 60 Hình 2.8: Diện tích cây công nghiệp tỉnh Kiên Giang ...................................................- 62 Hình 2.9: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản 2000-20009.........................- 70 Hình 2.10: Sản lượng thủy sản Kiên Giang 2001-2010 .................................................- 72 Hình 2.11: Biểu đồ xuất khẩu nông sản, thủy sản Kiên Giang 2000-2007 ..................- 73 -

-


-1-

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân và là một bộ
phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Phát triển nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nhất là đối với nước ta. Tuy
nhiên, nước ta là một nước nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, vẫn còn trên 70% dân số
sống ở nông thôn và có đến 52,5% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế còn thuần
nông, năng suất khai thác từ ruộng đất và năng suất lao động còn thấp. Mặc dù nước ta có
những lợi thế, tiềm năng về khí hậu, đất đai, nguồn nước, dân cư, lao động…, nhưng nước
ta chưa khai thác sử dụng nguồn tài nguyên này một cách hợp lí và có hiệu quả. Vì vậy, vai

trò nông nghiệp chưa được phát huy.
Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững,
việc xác định và hoàn thiện một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí phù hợp với xu hướng
phát triển chung của nền kinh tế không chỉ là yêu cầu có tính khách quan mà còn có ý nghĩa
chiến lược trong xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trước tình hình thế giới
và khu vực đang tiếp tục biến động nhanh về nhiều mặt, cạnh tranh về giá cả và chất lượng
hàng hóa đang là vấn đề cực kì quan trong có tính quyết định đến sự phát triển toàn bộ nền
kinh tế nông nghiệp của từng quốc gia.
Đối với nước ta và các nước trong khu vực có nhiều nét tương đồng nhất là thị
trường hàng nông sản có tác động trực tiếp đến hình thành và chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, do thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và của nông dân. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
là một trong những vấn đề có ý nghỉa cấp thiết trong quá trình giải quyết những tồn tại,
thách thức đang đặt ra cho nền nông nghiệp Việt Nam trong thời kì đổi mới, thực hiện quá
trình CNH-HĐH đất nước và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hướng tới nâng cao hiệu quả
kinh tế, ổn định đời sống nhân dân gắn liền với đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và mọi
gia đình, là một nhu cầu bức xúc đối với kinh tế nông nghiệp trong thời điểm hiện nay của
cả nước chung và của Kiên Giang nói riêng.
Trong các tỉnh ĐBSCL, Kiên Giang được xem là tỉnh có lợi thế về sản xuất lương
thực, thực phẩm, trong thời gian qua cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng,
nhưng tốc độ chuyển dịch chậm, mức sống của người dân nông thôn trong Tỉnh chưa cao
nhất là chỉ tiêu về giáo dục, y tế chậm hơn nhiều so với các tỉnh trong vùng và cả nước. Do
đó vấn đề nhanh chóng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong địa bàn tỉnh
là vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù vấn đề nghiên


-2cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không mới, nhưng để nghiên cứu sâu vấn đề
này ở địa phương (tỉnh nhà) thì chưa được quan tâm sâu sắc.
Với thực tiễn nêu trên, mà chúng tôi chọn đề tài “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Kiên Giang ” để nghiên cứu nhằm tìm ra đâu là nguyên nhân dẫn đến cơ cấu

kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm, hiệu quả chuyển dịch chưa cao để từ đó đề ra những
giải pháp thúc đẩy cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh chuyển dịch nhanh và hiệu quả hơn
trong thời gian tới, hơn thế nữa chúng tôi mong muốn đề tài góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp
phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh nhà.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu:
Nghiên cứu thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Kiên
Giang, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp hợp lí nhất nhằm thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ:
- Đúc kết các cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng, từ đó áp dụng nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
- Phân tích các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang .
- Nghiên cứu thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh
trong giai đoạn 2000 – 2010.
- Trên cơ sở tìm ra những kết quả và những hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp.
- Đưa ra định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm
2020.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo nghĩa rộng ( nông nghiệp - lâm nghiệp – ngư nghiệp)
- Về không gian: Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Kiên Giang là 6.222 km2, bao gồm 1 thị xã
Hà Tiên, TP Rạch Giá, và 13 huyện, trong đó có 11 huyện thuộc đất liền ( Kiên Lương, Hòn
Đất, Châu Thành, tân Hiệp, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, Giang
Thành, U Minh Thượng) và 2 huyện đảo (Phú Quốc, Kiên Hải).



-3- Về thời gian: Phần thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được đề cập từ năm
2000 đến 2009 và đưa ra định hướng đến năm 2020 .
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Từ Đại Hội Đảng lần thứ VI ( tháng 12/ 1986) đến nay,đã có một số công trình
nghiên cứu khoa học và sách xuất bản có nội dung liên quan đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn như:
Trương Thị Minh Sâm (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng nông
thôn ngoại thành TP Hồ Chí Minh; Lê Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng
phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH-HĐH từ thế kỉ XX đến
thế kỉ XXI trong “ Thời đại kinh tế tri thức ”; TS. Nguyễn Thị Bích Hương (2004) chuyển
đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài ra còn khá nhiều tổng luận phân tích,khảo luận, bài viết tại các hội thảo khoa
học có liên quan đến các khía cạnh khác nhau đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nhìn chung các nghiên cứu này tập trung phản ánh các nội dung sau:
- Làm rõ những vấn đề lí luận về cơ cấu kinh tế nông nghiêp; tính tất yếu khách quan
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH, vai trò và nội dung của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình chuyển từ nền nông nghiệp sản xuất
nhỏ, tự cung tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa sản xuất lớn.
- Trình bày về các nhân tố chủ quan và khách quan tác đông trực tiếp và gián tiếp đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò
và xu hướng tác động của khoa học và công nghệ cũng như quá trình toàn cầu hóa và khu
vực hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nội dung quan trong hàng đầu trong quá trình CNHHĐH đất nước trước mắt và lâu dài. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra trong phạm vi cả
nước nói chung của tỉnh Kiên Giang nói riêng trong thời gian qua đã đạt được một số kết
quả nhất định; Trong đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được quan tâm nhiều hơn
ở các tỉnh ĐBSCL, nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất xóa bỏ tính chất thuần nông tiến lên
phát triển những mô hình sản xuất đa dạng nhằm sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nguồn lao động,thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và nâng cao đời sống nhân
dân.

“Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp- nông thôn vùng ĐBSCL” do trung tâm nghiên
cứu kinh tế miền nam thực hiện năm 2000. Tác giả Nguyễn Thị Minh Châu (2004) với bài
viết “ Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ĐBSCL” những năm đầu thế


-4kỉ XXI đã đi sâu phân tích các yếu tố tác động đến phát triển về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp- nông thôn và những vấn đề cấp bách đang đặt ra.
4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ quan điểm nghiên cứu:
Quan điểm hệ thống
Địa lí kinh tế học nghiên cứu tổng hợp thể lãnh thổ sản xuất trong một hệ thống các
mối quan hệ tác động qua lại với nhau; tác động giữa các nhân tố của một hệ thống và giữa
các hệ thống với nhau để đánh giá chính xác vấn đề cần ngiên cứu.
Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mọi sự vật và hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong một không gian lãnh
thổ nhất định. Khoa học địa lí tìm ra sự phân hóa của các sự vật hiện tượng và dự kiến sự
phân bố của chúng trong không gian.
Cơ cấu lãnh thổ Kiên Giang coi như một thể tổng hợp tương đối hoàn chĩnh, trong đó có các
yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động chi phối lẫn nhau; giải
quyết mối quan hệ giữa sự phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu với việc nâng cao chất lượng
cuộc sống và bảo vệ môi trường… Do vậy, cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển
dịch kinh tế trên địa bàn tỉnh.Từ đó đưa ra những định hướng phát triển có tính tổng hợp
nhằm khai thác tốt nhất những tìm năng.
Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Cơ cấu kinh tế, quá trình chuyển dịch kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kì nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển của thời kì đó.Việc vận dụng quan điểm lịch sử vào việc nghiên
cứu đề tài để thấy được những biến đổi của các yếu tố kinh tế qua từng giai đoạn phát triển
của lịch sử địa phương trong quá khứ, hiện tại, từ đó đánh giá chính xác các triển vọng phát
triển của các ngành kinh tế trên địa bàn trong tương lai.
Quan điểm sinh thái và phát triển nông nghiệp bền vững

Tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp phải được xem xét theo không gian và
thời gian. Tức là phải xem xét các ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của phát triển nông
nghiệp đến các thành phần cấu thành của hệ sinh thái nông nghiệp cũng như các sinh thái
khác theo mức độ không gian, hệ sinh thái luôn biến đổi theo thời gian. Do vậy khi nói đến
hệ thống nông nghiệp bền vững cũng phải nói đến những biến đổi có thể xảy ra trong hệ
sinh thái nông nghiệp, từ đó các hoạt động con người phải được điều chỉnh thích hợp theo
thời gian, đảm bảo tính bền vững lâu dài của nó. Khi chuyển dich


-54.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin làm phương pháp nghiên cứu
chung kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu riêng phối hợp với từng nội dung tính
chất, đặc điểm yêu cầu phân tích từng phần của luân văn. Đồng thời bám sát đường lối đổi
mới của Đảng - Nhà nước.Trong quá trình đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Ngoài ra sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
-Phương pháp thống kê miêu tả, so sánh, đối chiếu và qui nạp được sử dụng có thể
đưa ra một cái nhìn tổng quát, sát thực và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác
động, các kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp mang lại.
- Phương pháp phân tích hệ thống
Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp Kiên Giang được nhận biết thông qua phân tích các
mối quan hệ về không gian, thời gian về các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế .
- Phương pháp thu thập tài liệu
Để phân tích đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành, theo
lãnh thổ để rút ra bản chấn của hiện tượng kinh tế, hiện tượng địa lí để giải quyết vấn đề
chúng ta tiến hành thu thập số liệu, tư liệu từ các báo cáo của ác bộ ngành và từ các công
trình nghiên cứu khoa học có liên quan đã công bố.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Dùng để mô tả hiện trang kinh tế sự phân bố các hiện tượng địa lí kinh tế các mối quan hệ
lãnh thổ, trong không gian, những dự kiến phát triển kinh tế.

- Phương pháp thực địa
Khảo sát một số huyện trong tỉnh để kiểm định các thông tin từ số liệu thu thập được, đồng
thời nhằm phát hiện những điểm mới so với số liệu ban đầu.
5. Những đóng góp mới của đề tài:
- Dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình đã nghiên cứu và công bố của
một số tác giả nói trên nhằm làm rõ những vấn đề lí luận, thực tiển chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và vận dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh Kiên Giang.
- Phân tích các nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của tỉnh và thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhìn dưới
góc độ địa lí kinh tế xã hội.
- Đưa ra định hướng, đề xuất giải pháp thúc đẩy cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
tỉnh chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh trong
thời gian tới.


-66. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ Sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Kiên Giang.
Chương 3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Kiên Giang


-7CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là tập hợp những quan hệ cơ bản, tương đối ổn định giữa các yếu tố
cấu thành nên hệ thống trong một thời gian nhất định. Như mọi sự vật, hiện tượng, cơ cấu

của hệ thống chuyển đổi và biến động không ngừng, nó có thể phát triển một cách tuần tự
hoặc không tuần tự. Sự thay đổi của cơ cấu sẽ làm cho tính chất, trình độ của hệ thống thay
đổi theo. Theo lí thuyết hệ thống, cơ cấu được hiểu là một thực thể gồm nhiều phần tử khác
nhau: có cấu trúc và được cấu trúc theo những kiểu nhất định. Một hệ thống sẽ bao gồm
những thành tố (phần tử) là những hệ thống con, mỗi hệ thống con này lại là tập hợp của
những hệ thống nhỏ hơn. Mỗi hệ thống đều tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết
với các hệ thống khác cùng cấp, đồng thời với các phần tử trong mỗi hệ thống cùng tồn tại
và phát triển cùng nhau tạo nên sự phát triển chung cho cả hệ thống.
Theo quan điểm duy vật biện chứng và lí thuyết hệ thống, ta có thể hiểu:
“Cơ cấu kinh tế là tổng thể các yếu tố kinh tế có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn
nhau cả về số lượng và chất lượng của nền kinh tế quốc dân với sự vận động không ngừng
nhằm vào những mục tiêu nhất định. Cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ
cấu xã hội và chế độ xã hội”
Như vậy cơ cấu kinh tế hay hệ thống kinh tế là tổng thể hợp thành bởi nhiều phần tử,
thành phần của nền kinh tế. Nó biểu thị nội dung, cách thức cấu trúc của các phần tử mà
giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số lượng và chất lượng
trong những không gian và điều kiện lịch sử kinh tế xã hội, chúng vận động hướng vào
những mục tiêu nhất định.
Đặc trưng của cơ cấu kinh tế
+ Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, luôn phản ánh và chịu sự tác động của qui
luật khách quan.
Thông qua nhận thức của các qui luật khách quan, có thể phân tích, đánh giá xu
hướng phát triển khác nhau hoặc những mâu thuẫn của cơ cấu kinh tế,…Từ đó tìm ra
phương án thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trong
quá trình phát triển nền kinh tế. Với một lãnh thổ (vùng, tỉnh,…hay quốc gia) hay một
ngành, cơ cấu kinh tế được nhận thức và phản ánh qua các chiến lược phát triển kinh tế xã


-8hội, định hướng phát triển hoặc trong các công trình dự án, kế hoạch phát triển của nhà
nước, địa phương hoặc nền kinh tế nào đó, …

+ Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử
Nền kinh tế chỉ phát triển được khi đã xác định được mối quan hệ cân đối giữa các
bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội trong những điều
kiện lịch sử cụ thể. Coq cấu kinh tế luôn gắn liền với sự biến đổi không ngừng của từng yếu
tố, các phần tử trong nền kinh tế. Chính vì vậy mà cơ cấu kinh tế không phải là bất biến mà
nó có thể thay đổi. Nó chỉ phù hợp ở giai đoạn lịch sử này mà không phù hợp với những
giai đoạn lịch sử khác.
+ Cơ cấu kinh tế luôn vận động và phát triển ngày càng hợp lí, hoàn thiện và đạt hiệu
quả cao hơn.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội ngày càng
cao hơn, phạm vi hoạt động ngày càng đưoực mở rộng. Khoa học kĩ thuật của xã hội ngày
càng tiến bộ làm cho lực lượng sản xuất và cấu trúc của lực lượng sản xuất có sự biến đổi về
chất, điều đó sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành nên một cơ cấu kinh tế hợp lí ở từng thời
kì lịch sử xã hội cụ thể. Cơ cấu kinh tế hợp lí phải là cơ cấu phù hợp với điều kiện thực tế
của lãnh thổ và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường cao nhất, tạo nên sự phát triển
bền vững cho nền kinh tế.
+ Cơ cấu kinh tế luôn vận động theo hướng ngày càng tăng cường mở rộng sự hợp
tác phân công lao động trong nươc svaf quốc tế
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật đã đặt các quốc gia trên thế giới vào
tình thế: muốn phát triển cần phải mở rộng mối quan hệ kinh tế xã hội với nhiều nước trên
thế giới. Cơ cấu kinh tế luôn chịu sự ảnh hưởng, tác động của khoa học kĩ thuật nên sự vận
động tất yếu của nó là mở rộng sự hợp tác và phân công lao động diễn ta không chỉ ở phạm
vi mỗi ngành mỗi vùng mỗi quốc gia mà phải mở rộng ra các nước trong khu vực và trên
thế giới. Mỗi quốc gia phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lí dựa trên những lợi thế có sẵn
của mình, phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế. Tóm lại, cơ cấu kinh tế là thuộc
tính có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế, nó phản ánh tính chất và trình độ phát triển của
nền kinh tế, nó phản ánh số lượng và chất lượng của các phân tử hợp thành trong mối quan
hệ chặt chẽ với nhau tạo nên hệ thống kinh tế vận động và phát triển không ngừng.
Hiện nay, việc lựa chọn và xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí là một yêu cầu có ý nghĩa
rất quan trọng và cần thiết để đảm bảo sự thành công của các mục tiêu chiến lược của Việt

Nam trong giai đoạn tới. Đây là yếu tố quan trọng bảo đảm thực hiện thành công quá trình


-9CNH – HĐH của nước ta trong điều kiện nền kinh tế đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới
cả chiều sâu lẫn chiều rộng.
Nội dung của cơ cấu kinh tế
Về cơ bản, cơ cấu kinh tế bao gồm:
-

Cơ cấu kinh tế ngành( xét dưới góc độ phân công lao động xã hội theo ngành).

-

Cơ cấu kinh tế lãnh thổ(xét dưới góc độ phân công lao động xã hội theo vùng lãnh thổ).
Cơ cấu thành phần kinh tế(xét dưới góc độ phân công theo quan hệ sở hữu).
Ngoài ra, cơ cấu kinh tế có thể được xét dưới những góc độ khác nhau, nhưng nội

dung trên đây là cách tiếp cận được chấp nhận phổ biến nhất.
a. Cơ cấu ngành của nền kinh tế(Cơ cấu kinh tế ngành)
Cơ cấu ngành của nền kinh tế là biểu hiện quan trọng nhất và đặc trưng nhất của cơ
cấu kinh tế. Nó là tổ hợp các ngành, các tương quan tỉ lệ biểu hiện mối quan hệ giữa các
ngành, nhóm ngành tạo nên nền kinh tế quốc dân. Đây là kết quả của sự phân công lao động
theo ngành, phản ánh trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của nền kinh
tế. Cơ cấu ngành của nền kinh tế thường được xét dưới các góc độ sau:
- Cơ cấu theo ba nhóm ngành lớn: Mỗi nhóm ngành bao gồm nhiều ngành có dặc tính
kinh tế và kỹ thuật giống nhau. Nhóm ngành nông - lâm - thủy sản gồm các ngành trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản; nhóm ngành công nghiệp – xây dựng gồm các
ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp kỹ thuật, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và
xuất khẩu, công nghiệp lọc dầu, ngành xây dựng; nhóm ngành dịch vụ gồm thương mại , du
lịch, giao thông vận tải, tài chính – ngân hàng, bưu điện và các ngành dịch vụ khác.

- Cơ cấu theo hai nhóm ngành dựa trên phương thức và công nghệ sản xuất: nông
nghiệp và phi ngông nghiệp.
Nhóm ngành nông nghiệp bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và
thủy sản.
Nhóm ngành phi nông nghiệp gồm: các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
Các ngành nông nghiệp thường có phương thức sản xuất đơn giản và công nghệ tạo
ra sản phẩm không cao, còn các ngành phi nông nghiệp thì ngược lại. Do đó, trong một nền
kinh tế, nhóm ngành phi ngông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn và ngày càng phát triển thì nền
kinh tế đó càng phát triển ở trình độ cao, thường phổ biến nhất ở các nước phát triển. Còn
các nước đang phát triển trên thế giới, ngành nông nghiệp thường chiếm tỉ lệ lớn biểu hiện ở
những nước này công nghiệp sản xuất không cao.
- Cơ cấu theo 2 nhóm ngành dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng, gồm: ngành sản
xuất vật chất và nhóm ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ. Giữa 2 nhóm ngành này có mối


- 10 quan hệ khăng khít với nhau theo một tương quan nhất định dựa trên khả năng đóng góp
vào sự tăng trưởng của nền kinh tế của mỗi nhóm ngành. Các ngành dịch vụ phải tăng
nhanh hơn các ngành sản xuất vật chất. Khi phân tích cơ cấu kinh tế nhằm phát huy một
cách toàn diện giữa 2 nhóm ngành sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ làm cho nền kinh
tế có sức mạnh tổng hợp, có sự cân đối giữa đầu vào( sản xuất) và đầu ra( tiêu thụ) thì cần
phải nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu giữa 2 nhóm ngành này.
Cơ cấu giữa các nhóm ngành kinh tế phản ánh tương quan tỉ lệ, vai trò, vị trí của mỗi
nhóm ngành và liên hệ giữa chúng trong nền kinh tế. Nó phản ánh trình độ phân công lao
động xã hội theo ngành ở cấp cao nhất, trình độ phát của sức sản xuất. Hiện nay, sự thay đổi
mạnh mẽ, nhanh chóng cơ cấu kinh tế ngành là yêu cầu đặc trưng của các nước đang phát
triển, nhất là những quốc gia đang thực hiện quá trình CNH-HĐH. Khi phân tích cơ cấu
ngành kinh tế của nền kinh tế thường đứng trên các góc độ định lượng và định tính. Về mặt
định lượng, cơ cấu nghành kinh tế bao gồm số lượng ngành kinh tế và tỉ trọng của từng
ngành trong tổng thể của nền kinh tế quốc dân. Về mặt định tính, cơ cấu kinh tế ngành thể
hiện mối quan hệ giữa các ngành về vị trí của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.

Việc xác định cơ cấu kinh tế ngành như thế nào là hợp lí nhằm khai thác có hiệu quả
những lợi thế của đất nước, của địa phương, tăng khả năng đóng góp cao nhất của từng
ngành kinh tế trong việc tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự tăng trưởng và
phát triển bền vững của nền kinh tế trong hiện tại và tương lai.
b. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ (cơ cấu lãnh thổ)
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ (cơ cấu lãnh thổ) là biểu hiện vật chất cụ thể của việc
phân công lao động và chuyên môn hóa hóa sản xuất theo lãnh thổ trong quá trình phát triển
của nền kinh tế.
Sự hình thành và phát triển kinh tế theo lãnh thổ dựa vào nhiều yếu tố, trong đó
ngành gắn liền với sự hình thành, phân bố dân cư và lao động; dựa vào lợi thế về tài nguyên
thiên nhiên, về những yếu tố nhân văn, cơ sở vật chất kĩ thuật – cơ sở hạ tầng,…thường
được ưu tiên phát triển trước.
Việc xác định cơ cấu lãnh thổ hợp lí nhằm xóa bỏ sự phát triển manh mún, nhỏ lẻ
không đồng đều của nền kinh tế trên các lãnh thổ, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành
kinh tế lãnh thổ, sử dụng một cách có hiệu quả tiềm năng của mỗi lãnh thổ, đảm bảo sự phát
triển bền vững và ổn định về kinh tế - xã hội và môi trường tự nhiên. Sự phát triển kinh tế
theo lãnh thổ sẽ thúc đẩy các vùng kinh tế phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng công
nghiệp hóa, mỗi vùng với thế mạnh riêng của mình sẽ trở thành những hạt nhân thúc đẩy sự
phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội đất nước.


- 11 Khi phân tích cơ cấu kinh tế lãnh thổ, người ta thường xem xét nó dưới các góc độ:
- Các vùng kinh tế: người ta thường phải chia lãnh thổ của quốc gia thành những
vùng kinh tế có qui mô lớn (dựa vào những tiêu chí nhất định để xác định) để hoạch định
chiến lược và chính sách phát triển phù hợp. Chúng có ý nghĩa to lớn trong việc tạo nên
khung sườn để các tỉnh trong vùng hoạch định phương hướng phát triển riêng cho mình.
- Khu vực thành thị - nông thôn: đặc trưng cơ cấu ngành và tổ chức sản xuất của 2
lãnh thổ này khác nhau tạo nên sự phát triển hài hòa, hợp lí giữa khu vực thành thị và nông
thôn về kinh tế sẽ đem lại những tiền đề cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương nói riêng và đất nước nói chung.

- Ngoài ra, còn những cơ cấu lãnh thổ khác như: giữa lãnh thổ phát triển và lãnh thổ
châm phát triển, giữa lãnh thổ động lực và các lãnh thổ còn lại,…Những lãnh thổ này cần
được phân tích và xem xét nhằm tìm ra những cách thức phát triển cho mỗi lãnh thổ, tạo nên
sự phát triển hài hòa giữa các lãnh thổ.
c. Cơ cấu thành phần kinh tế
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất là căn cứ hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Khi
đó, cơ cấu kinh tế là tập hợp của các thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân,…Một nền kinh tế có thành phần kinh tế hợp lí là phải dựa trên cơ sở hệ
thống, tổ chức với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất,
thúc đẩy phân công lao động xã hội lên các quân hệ sản xuất làm biến đổi các hiện tượng và
quá trình phát triển kinh tế của từng lãnh thổ và cả nước.
Giữa cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Cơ cấu ngành ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể chuyển dịch đúng,
hợp lí trên một phạm vi không gian lãnh thổ nhất định, hoặc việc phân bố không gian lãnh
thổ một cách hợp lí có ý nghĩa thúc đẩy phát triển các ngành và thành phần kinh tế.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quan niệm bản chất và đặc trưng
Các yếu tố tạo nên cơ cấu kinh tế thường thay đổi theo thời gian nên cơ cấu kinh tế
cũng sẽ thay đổi theo từng thời kì khác nhau của quá trình phát triển. Quá trinh thay đổi cơ
cấu kinh tế này gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hay nói cách khác, “ sự thay đổi cơ cấu
kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển được
gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế”.
Theo quan điểm kinh tế hệ thống nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp và
năng động gồm nhiều yếu tố có bản chất khác nhau, hoạt động theo qui luật khác nhau, tác
động qua lại với nhau, cùng vận động và phát triển để hình thành một cơ cấu kinh tế nhất


- 12 định cho từng giai đoạn. Vì vậy, cơ cấu kinh tế mang tính khách quan bởi nó phản ánh sự
vận động của các qui luật phát triển khách quan. Các yếu tố chủ quan sẽ có vai trò trong
việc xác định cơ cấu là thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc những qui luật đó để phân

tích, đánh giá những xu thế phát triển khác nhau, từ đó tìm ra những phương hướng phản
ánh thay đổi cơ cấu có hiệu quả nhất cho điều kiện cụ thể của từng lãnh thổ ( địa phương,
quốc gia,…)
Cơ cấu của mỗi nền kinh tế có sự khác nhau qua từng thời kì, từng giai đoạn lịch sử,
chịu sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Dù trong thời gian nào,
dưới hình thái xã hội nào thì nền kinh tế cũng chỉ được giữa những bộ phận của quá trình tái
sản xuất xã hội xác lập được những điều kiện kinh tế xã hội quy định. Sự tất yếu phân công
lao động theo những tỉ lệ nhất định không thể bị triệt tiêu bởi một hình thái nhất định nào đó
của xã hội, chỉ có hình thái biểu hiện của nó có thể thay đổi ( Các Mác). Do đó, trong quá
trình đổi mới nền kinh tế nếu không có sự chuyển biến đáng kể tỉ lệ giữa các khu vực kinh
tế theo cơ cấu tiến bộ, hợp lý sẽ không có sự phát triển ổn định và lâu dài cho nền kinh tế
đó.
Như vậy, trong mỗi giai đoạn phù hợp với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất
sẽ xuất hiện khả năng hình thành một cơ cấu kinh tế phù hợp ứng với giai đoạn đó. Nếu sự
phát triển kinh tế không tương ứng với điều kiện hiện có và những qui luật khách quan của
quá trình phát triển sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển. Còn nếu cơ cấu kinh tế phù
hợp với điều kiện hiện có của lảnh thổ và qui luật khách quan thì nền kinh tế sẽ phát triển
thuận lợi. Vì thế, việc xác định được một cơ cấu kinh tế đúng đắn trong thời điểm hiện tại
và mô hình cơ cấu kinh tế trong tương lai – sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - sẽ tạo nên tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững cho quá trình phát triển kinh tế cho đất nước hoặc các
vùng lãnh thổ khác nhau.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn phải dựa trên cơ cấu kinh tế hiện tại đang có của
lãnh thổ bằng cách cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu, không phù hợp với điều kiện hiện có để xây
dựng một cơ cấu kinh tế tiên tiến, hiện đại và phù hợp hơn.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình có chủ đích nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Đây là một quá trình nhằm tích lũy về lượng
để dẩn đến sự biến đổi về chất của cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu chuyển dịch theo những yêu cầu và phương hướng tiến bộ hơn và có tính qui luật
trong điều kiện cụ thể:
-


Tỉ trọng ngành công nghiệp- dịch vụ tăng, tỉ trọng nông nghiệp giảm trong nền kinh
tế. Những ngành có sử dụng công nghệ cao, năng xuất lao động lớn sẽ tăng còn


- 13 những ngành ít sử dụng công nghệ hiện đại, năng suất thấp sẽ có xu hướng ngày càng
giảm đi.
-

Cơ cấu thành phần kinh tế cũng có diễn biến đồng thời, tỉ trọng trong bộ phận kinh tế
tư nhân ngày càng tăng, tỉ trọng kinh tế nhà nước giảm tương đối, song vai trò chủ
đạo và then chốt của nó có thể thay đổi. Các hình thức kinh tế hổn hợp có thể phát
triển(cổ phần, liên doanh)…

-

Cơ cấu kinh tế có thể thay đổi từ đơn giản đến phức tạp nhằm đem lại những lợi ích
lớn hơn cho nhu cầu của con người ở mỗi thời kỳ khác nhau.

Cơ cấu kinh tế có những biến đổi, nhưng mức độ tính phức tạp bởi sự phát triển không
nhịp nhàng giữa các ngành, các lãnh thổ và thành phần kinh tế chịu sự chi phối của nhiều
yếu tố khác nhau. Dù có sự biến đổi nhưng nếu cơ cấu kinh tế còn thích ứng với điều kiện
(tự nhiên, kinh tế - xã hội) của lãnh thổ, chưa gây trở ngại cho sự phát triển của từng thành
tố và cả hệ thống nền kinh tế thì chưa cần phải xác định lại cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chỉ diễn ra khi:
-

Có sự thay đổi về điều kiện phát triển ( Vốn, kĩ thuật, thị trường, nguyên liệu, lao
động,…)


-

Có những khả năng và biện pháp mới làm thay đổi phương thức khai thác các điều
kiện hiện tại.

-

Sự phát triển mối quan hệ giữa các bộ phận của cơ cấu kinh tế có những trở ngại dẫn
đến cản trở lẩn nhau và làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế.

Thực tế trên thế giới, những quốc gia muốn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu có thể khai
thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực, các lợi thế cũng như đảm bảo nền kinh tế phát triển
với nhịp độ cao và ổn định, thỏa mản được các nhu cầu của đời sống sản xuất và sinh hoạt
của xã hội thì phải xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý, các ngành kinh tế quốc dân phải
được trang bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến…. Quá trình này gắn bó mật
thiết với quá trình công nghiệp hóa. Hay nói cách khác, muốn có sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thì phải tiến hành công nghiệp hóa, quá trình công nghiệp hóa càng được đẩy mạnh
thì cơ cấu kinh tế càng chuyển dịch mạnh mẽ tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý, giúp khai
thác hợp lý và tối ưu các nguồn lực của lãnh thổ.
Hiện nay trên thế giới đang diển ra 2 xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
-

Chuyển từ kinh tế sản xuất vận chất sang khu vực dịch vụ ( ở các nước phát triển),

-

Chuyển dịch theo hướng CNH- HĐH trong nội bộ khu vực sản xuất vật chất: Tăng tỉ
trọng công nghiệp – xây dựng, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Thường diển ra phổ biến ở
các nước đang phát triển. Ở một số nước đang phát triển, do ảnh hưởng của xu hương



- 14 quốc tế hóa nền kinh tế và ảnh hưởng của cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại nên
đã thực hiện cùng một lúc 2 bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
-

chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với sự phát triển của sức sản xuất và quan
hệ sản xuất, phải đảm bảo kết quả trước mắt và lâu dài, giữa hiệu quả cục bộ và hiệu
quả toàn bộ, đem lại lợi ích cho nhiều người và cho xã hội, đảm bảo tăng cường tính
tự chủ của nền kinh tế và an ninh quốc gia.

-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về qui mô,
chất lượng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững dựa trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả các lợi thế so sánh , hội nhập nền kinh tế thế giới, những tiến bộ khoa học
kỹ thuật…

-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể diển ra một cách tuẩn tự hoặc có thể diển ra một
cách đột biến hay nhảy vọt.

1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp- chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vận chất ra đời sớm nhất trong hệ thống các ngành
kinh tế quốc dân của xã hội. Đây là ngành có vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ cấu
kinh tế và có ý nghĩa mang tính quyết định sự ổn định sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ kinh tế bao gồm các quan hệ tương tác giữa các

yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trong khoảng
thời gian và điều kiện cụ thể nhất định ( tự nhiên, khoa học tự nhiên, trình độ phân công lao
động, kỹ thuật và trình độ tổ chức, quản lý,…) nó được biểu hiện bằng sự tương quan về số
lượng và chất lượng của mối quan hệ trên.
Cơ cấu nông nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu: cơ cấu ngành, cơ cấu lao động,
cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ….Các bộ phận này có mối quan hệ tương tác
lẩn nhau. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các mối quan hệ hữu cơ giữa
các bộ phận trong nông nghiệp sẽ thay đổi dẫn đến tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự
phân công lao động xã hội và hình thành các tổ chức sản xuất mới.
Theo Lê Đình Thắng 1998 “ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một tổng thể
các mối quan hệ kinh tế trong khu vực nông thôn, nó có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với
nhau theo những tỹ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất, các bộ


×