Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tỉnh long an, thực trạng và định hướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ CẨM HỒNG

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TỈNH LONG AN: THỰC TRẠNG VÀ
ĐỊNH HƯỚNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ CẨM HỒNG

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TỈNH LONG AN: THỰC TRẠNG VÀ
ĐỊNH HƯỚNG

NGÀNH

: ĐỊA LÝ HỌC

MÁ SỐ


: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐẶNG VĂN PHAN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa địa lý, Phòng Khoa
học Công nghệ và Sau đại học Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình làm luận văn.
Bằng tất cả tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS.TS. Đặng Văn Phan – người đã tận
tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn.
Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Sở NN và Phát triển NT, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục thống kê tỉnh Long An đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp
các tài liệu quí giá để tác giả có thể hoàn thành luận văn.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô
trong tổ Bộ môn, BGH trường THPT Nguyễn Hữu Thọ, cùng các anh chị học viên
cao học chuyên ngành Địa lý học khóa 20 đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, những người thân
và các bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả. Đó là nguồn động lực rất lớn cho
tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình.
Tác giả luận văn


Trần Thị Cẩm Hồng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLB

: Câu lạc bộ

CN

: Công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐTM

: Đồng Tháp Mười

GDP


: Tổng sản phẩm trong nước

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐH

: Hiện đại hóa

KCN

:

KH CN

: Khoa học công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NGTK

: Niên giám thống kê

NN

:


Nông nghiệp

NLTS

:

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

Nxb

: Nhà xuất bản

NT

: Nông thôn

QL

:

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TL


:

Tỉnh lộ

TP

:

Thành phố

TT

: Trang trại

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

Khu công nghiệp

Quốc lộ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng đất năm 2009 - 2010 của tỉnh Long An .......................... 35

Bảng 2.2: Mật độ dân số và bình quân đất nông nghiệp tỉnh Long An ...................... 36
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn kĩ thuật của những người trong độ tuổi có khả năng
lao động trong ngành NN tỉnh Long An năm 2010 .................................................... 37
Bảng 2.4: Cơ cấu GDP phân theo các ngành kinh tế của tỉnh Long An từ năm 2002 –
2010……………………………………………………………… ........ ……………42
Bảng 2.5: Một số khu CN, cụm CN của tỉnh Long An tính đến năm 2010 .............. 43
Bảng 2.6: Diện tích đất sử dụng của Long An từ 2006 – 2010 .. ……………………48
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản thời kì 2001 – 2010 theo giá hiện hành
....................................................................................................................................... 57
Bảng 2.8: Giá trị trồng trọt – chăn nuôi – dịch vụ NN của Long An theo giá hiện hành
từ 2001 - 2010 ............................................................................................................. 58
Bảng 2.9: Diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Long An từ 2006 – 2010 ............................ 60
Bảng 2.10: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp theo giá hiện hành tỉnh Long An từ 2006
– 2010 (đơn vị: tỉ đồng) .............................................................................................. 61
Bảng 2.11: Một số sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của tỉnh Long An......................... 63
Bảng 2.12: Giá trị sản xuất ngành thủy sản của Long An theo giá hiện hành từ 2001 –
2010 (đơn vị: tỉ đồng) ................................................................................................. 63
Bảng 2.13: Sản lượng thủy sản của Long An từ 2005 – 2010.................................... 64
Bảng 2.14: Diện tích các loại cây trồng tỉnh Long An ............................................... 67
Bảng 2.15: Diện tích (ha) – sản lượng lúa (tấn) – năng suất (tấn/ha) ......................... 68
Bảng 2.16: Tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Long An qua
các năm ....................................................................................................................... 69
Bảng 2.17: Cơ cấu diện tích và sản lượng một số cây công nghiệp hàng năm năm 2010
của tỉnh Long An ........................................................................................................ 71
Bảng 2.18: Trang bị cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Long An…………………..........78
Bảng 2.19: Tổng hợp một số chỉ tiêu của các công trình thủy lợi tỉnh Long An đến
năm 2009..................................................................................................................... 79


Bảng 2.20: Thống kê diện tích tưới của các công trình thủy lợi tỉnh Long An đến năm

2009 ............................................................................................................................ 80
Bảng 2.21: Số hộ nông dân phân theo ngành ............................................................. 84
Bảng 2.22: Cơ cấu số hộ nông dân phân theo ngành……… . ………………………85
Bảng 2.23: Nguồn thu nhập ở khu vực nông thôn………… ..... …………………….86
Bảng 2.24: Cơ cấu nguồn thu nhập ở khu vực nông thôn…… . …………………….86
Bảng 3.1: Sản lượng các sản phẩm trồng trọt của Long An đến 2020 (tấn) ............ 104
Bảng 3.2: Sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu của Long An đến năm 2020 ..... 105
Bảng 3.3: Kế hoạch phát triển lâm sản của Long An đến năm 2020……… ... ……105
Bảng 3.4: Kế hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Long An đến năm 2020 ........... 106
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sản xuất nông, lâm, thủy Long An từ năm .............................. 57
2001 – 2010 ................................................................................................................ 57
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất NN Long An từ 2001 – 2010 .... ………………59
Biểu đồ 2.3: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp tỉnh Long An từ 2006 – 2010 . ……62
Biểu đồ 2.4 : Sản lượng thủy sản Long An từ năm 2005 – 2010…………… .. …….65
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cây trồng tỉnh Long An qua 2 năm 2005 và 2010 ..................... 68
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Long An qua
các năm…………………………………………………………………… ....... ……69


DANH MỤC CÁC LƯỢC ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ
Bản đồ hành chính tỉnh Long An …………………………………………………..34


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, bản đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ................................................................................. 8
1.1. Khái niệm và vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ................................................................................................................... 8
1.1.1.Khái niệm về nông nghiệp, nông thôn ........................................................... 8
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ........................................................................................................................... 9
1.2. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ............... 10
1.2.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.............................................. 10
1.2.2. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ...... 11
1.3. Nội dung của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn............................................. 14
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại . 15
1.3.2. Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ............................ 17
1.3.3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn .............................................. 19
1.3.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.............................. 20
1.4. Kinh nghiệm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở một số nước và vùng lãnh thổ21
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước và vùng lãnh thổ Châu Á ........................... 21
1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ........................................ 28
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA, ............................................. 32
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH LONG AN .................. 32
2.1. Các tiền đề để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
tỉnh Long An ............................................................................................................... 32


2.2. Các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn........................................................................................ 33
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 33
2.2.2. Các điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
2.3. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tỉnh Long An

từ năm 2001 đến nay................................................................................................... 55
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại ................... 55
2.3.2. Thực hiện cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và ứng dụng công
nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp ............................................................... 75
2.3.3. Kết cấu hạ tầng nông thôn, tỉ lệ hộ nghèo giảm .......................................... 84
2.3.4. Phát triển công nghiệp ở nông thôn ............................................................. 93
2.4. Những thành tựu, khó khăn và hạn chế trong CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
ở Long An ................................................................................................................... 96
2.4.1. Những thành tựu đạt được ........................................................................... 96
2.4.2. Tồn tại và hạn chế........................................................................................ 97
2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế ........................................................ 99
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THÚC ĐẨY CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN TỈNH LONG AN .......................................................................................... 101
3.1. Đặc điểm tình hình Long An ............................................................................. 101
3.1.1. Thuận lợi................................................................................................... 101
3.1.2. Khó khăn .................................................................................................... 101
3.2. Định hướng phát triển ........................................................................................ 101
3.3. Quan điểm, mục tiêu phát triển.......................................................................... 102
3.3.1. Quan điểm chung ....................................................................................... 102
3.3.2. Quan điểm phát triển ................................................................................. 102
3.3.3. Mục tiêu chung .......................................................................................... 103
3.4. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020........................................................................... 103
3.4.1. Về nông nghiệp.......................................................................................... 103
3.4.2. Về phát triển nông thôn ............................................................................. 106
3.4.3. Về chất lượng cuộc sống của khu vực nông thôn...................................... 108


3.5. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn ở tỉnh Long An.................................................................................................. 110

3.5.1. Về phát triển nông nghiệp ......................................................................... 110
3.5.2. Về nông thôn ............................................................................................. 113
3.6. Kiến nghị - Ðề xuất............................................................................................ 118
KẾT LUẬN ........................................................................................................... ….119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 120
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. 123


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang là một xu thế chung và tiến bộ của thời đại.
Hoà cùng xu thế chung và tiến bộ đó, Việt Nam chúng ta trong những năm qua cũng đã
và đang tiến hành CNH, HĐH đất nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh
vực CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Long An là vùng đất hiền hòa, ôm trọn hai dòng sông Vàm Cỏ, giáp với TP Hồ
Chí Minh và là vựa lúa trù phú của vùng đất ĐBSCL, đã trở mình trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Với thế và lực mới, Long An đang hướng đến tương lai bằng rất
nhiều công trình và dự án phát triển, trong đó ngành nông nghiệp đang được chú ý đầu
tư. Chính vì vậy, tôi đã chọn: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn tỉnh Long An: Thực trạng và định hướng” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng hoạt động của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa NN, NT, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp để đẩy nhanh quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Long An.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục tiêu đã nêu, đề tài phải thực hiện một số nhiệm vụ
sau đây:
- Xác lập cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn và áp dụng thực tiễn ở tỉnh Long An.

- Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn Long An.
- Phân tích thực trạng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn và sự phát triển công nghiệp tác động đến nông nghiệp, nông thôn.
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.


2.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Long
An. .
Về thời gian, đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu và phân tích
trong giai đoạn từ năm 2001 – 2010, có thể bổ sung thêm số liệu của năm 2011.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Long An. Nghiên cứu tình
hình phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Việt Nam là một nước NN đang trên bước đường hội nhập với khu vực và thế
giới, vấn đề CHH, HĐH nền kinh tế nói chung và CNH, HĐH NN, NT nói riêng đã
được nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Trong số hàng trăm công trình nghiên cứu đa dạng có thể kể đến một số công
trình tiêu biểu về cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu có những lý luận chặt chẽ
về quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn như:
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong thời kì
đổi mới (2007) của Lê Quang Phi.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở các nước Châu Á và
Việt Nam (1997) của Nguyễn Điền.
- Hỏi và đáp về công nghiệp hóa hiện đại hóa (1999) của Trung tâm khoa học tự
nhiên và công nghệ quốc gia.
- Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn (2001) của

Chu Hữu Quý, Nguyễn Kế Tuấn.
- Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
(2002) của Ban Tư tưởng – Văn hóa, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công
nghiệp hóa (2008), Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau (2008), Đặng
Kim Sơn.
Các công trình trên nêu lên các quan điểm khác nhau về CNH, HĐH NN, NT cũng
như nội dung và cơ sở tiền hành quá trình CNH, HĐH NN, NT. Ngoài ra, một số công


trình đút kết được các kinh nghiệm tiến hành CNH, HĐH của các nước trên thế giới và
Châu Á. Tuy nhiên, các công trình chưa nêu rõ quá trình CNH, HĐH NN, NT cần tiến
hành cụ thể các bước như thế nào và chưa phân tích được thực trạng CNH, HĐH NN,
NT sâu sắc và cụ thể ở một địa phương dựa trên cơ sở lý thuyết đó.
Bên cạnh các công trình mang nặng lập luận lý thuyết thì có một số công trình
phân tích cụ thể về quá trình CNH, HĐH NN, NT ở Việt Nam và các địa phương như:
- Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta-một số vấn đề về lý luận và
thực tiễn (1996) của Ngô Đình Giao.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn – Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn (1998) của Hồng Vinh.
- Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn (1999) của
Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Sinh Cúc.
- Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa từ thế kỉ XX đến thế kỉ XXI trong “thời đại
kinh tế tri thức” (2001) của Lê Quốc Sử.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (2001) của Nguyễn Đăng Bằng.
- Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn (2002) của Đặng Kim
Sơn, Hoàng Thu Hòa.

- Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng (2002) của Nguyễn Đình Phan, Trần Minh Đạo,
Nguyễn Văn Phúc.
- Một số định hướng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
ở nước ta (2002) của Lưu Bích Hồ.
- Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (2004) của Nguyễn Chơn Trung, Trương Gia Long.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Trung Bộ (2004)
của Mai Thị Thanh Xuân.
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa
hiện đại hóa ở nước ta (2008) của Hoàng Ngọc Hòa.


- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam: cách thức,
bước đi, nguồn lực và chính sách (2009) của Bùi Bá Bổng.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ lý luận đến thực tiễn ở
Việt Nam hiện nay (2011) của Phạm Ngọc Dũng.
Các công trình trên đã trình bày được cơ sở lý luận và kể cả phân tích thực trạng
cụ thể về quá trình CNH, HĐH NN, NT ở Việt Nam kể cả Bắc Trung Bộ. Các tác giả
nêu ra các giải pháp, định hướng để thúc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.
Nhìn chung, các công trình trên đây đã nghiên cứu, luận giải những cơ sở lý luận
và thực tiễn của CNH, HĐH NN, NT trên từng khía cạnh và mức độ khác nhau, giúp
tôi có được những quan điểm, nhận thức chung về lý luận và nhiều tài liệu cần thiết để
kế thừa trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu
một cách toàn diện và hệ thống về thực trạng và định hướng CNH, HĐH NN, NT tỉnh
Long An, nhất là trên giác độ một luận văn thạc sĩ chuyên ngành Địa lý học.
4. Quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm hệ thống
Cơ cấu kinh tế NN, NT là một hệ thống hoàn chỉnh gồm nhiều thang bậc, bản thân
nó là sự hợp thành của nhiều hệ thống khác nhau và đồng thời lại là bộ phận của hệ

thống lớn hơn. Chính vì vậy khi nghiên cứu phải xem xét nó trong mối tương quan, tác
động qua lại với các hệ thống khác. Việc sử dụng các điều kiện tự nhiên , kinh tế, lịch
sử, vị trí địa lí khác nhau, là cơ sở của sự tác động qua lại của các thành phần đó. Như
vậy với mỗi lãnh thổ đều có lịch sử hình thành nhất định, hay nói rõ hơn là đều có một
phạm vi không gian kinh tế - xã hội riêng mình, trong đó chứa đựng các thành phần con
người - tự nhiên và sản xuất. Mỗi thành phần đó bao hàm các yếu tố cấu thành không
đứng riêng lẻ, cô lập nhau và chúng có vai trò nhất định, tác động qua lại, quan hệ theo
các kiểu khác nhau.
Vì vậy khi nghiên cứu về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Long An được xem là một hệ thống lãnh thổ bao gồm các hệ thống sản
xuất, hệ thống tự nhiên, hệ thống dân cư. Các hệ thống này quan hệ và tác động qua lại
tạo nên quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và sự kết hợp hài hòa với sự phát
triểnkinh tế xã hội của vùng ĐBSCL và cả nước.


4.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Tức là khi xem xét một vấn đề nào đó cần đặt nó trong mối quan hệ với các vấn
đề khác. Cũng như khi tìm hiểu về những nguồn lực để CNH, HĐH NN, NT tỉnh Long
An chúng ta không thể chỉ xét về tiềm năng tự nhiên hay tiềm năng kinh tế - xã hội mà
chúng ta phải đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho
nhau, vì chính những tiềm năng to lớn về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã
hội mới tạo được nền NN Long An phát triển như ngày nay. Long An nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, chịu ảnh hưởng trực tiếp của vùng Đông Nam, đệc biệt là
Tp. Hồ Chí Minh, là cửa ngõ của ĐBSCL nên tận dụng tất cả các lợi thế về tự nhiên kết
hợp với các điều kiện kinh tế xã hội tác động đến NN, NT trong quá trình CNH, HĐH
tỉnh Long An.
4.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quá trình phát triển kinh tế nói chung và NN, NT nói riêng luôn có sự biến
chuyển theo từng thời kỳ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thời kỳ đó. Việc nhìn
nhận chiều hướng phát triển kinh tế, sự thay đổi của nó qua từng giai đoạn của lịch sử

địa phương trong quá khứ và hiện tại cho phép chúng ta vạch ra viễn cảnh dự báo cho
sự phát triển kinh tế trong tương lai. Chẳng hạn như khi nghiên cứu về thực trạng CNH,
HĐH NN, NT tỉnh Long An trong giai đoạn 2001 – 2010, quá trình này sẽ giúp chúng
ta dự đoán được phần nào tình hình phát triển sau này của nền NN, NT Long An, từ đó
có thể đưa ra những mục tiêu và phương hướng phát triển tiếp theo.
4.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Một nền NN phát triển còn nhờ vào sự phong phú của các nguồn gen, sự phát
triển của nhiều giống loài, cây con, độ phì của đất, chất lượng nguồn nước, diễn biến
của khí hậu… Chính vì vậy, nếu quá trình CNH, HĐH NN, NT có hiệu quả và diễn ra
đúng hướng sẽ góp phần quan trọng trong việc quy hoạch, đầu tư, khai thác và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi đối với môi trường
sinh thái giúp chúng ta hướng tới mục tiêu của sự phát triển bền vững.
5. Phương pháp nghiên cứu
Việc thực hiện đề tài này cần phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu, trong đó có một số phương pháp chủ yếu sau:
5.1.Phương pháp thu thập, chọn lọc, tổng hợp tài liệu:


Tiến hành sưu tập tài liệu, sách báo và từ những tài liệu, sách báo tìm được bắt
đầu phân tích để lựa chọn lại những thông tin cần cho bài viết.
5.2. Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp này nghiên cứu về mặt định lượng của các chỉ tiêu phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Những thông tin, số liệu có liên quan tới nông nghiệp, nông thôn của
vùng được thu thập làm cơ sở cho việc xử lý, phân tích và đánh giá nhằm thực hiện
những mục tiêu của đề tài đã đề ra.
Phương pháp này cho phép tổng hợp hóa, đơn giản hóa các thông số hoạt động,
các mối liên hệ đa dạng, phức tạp của các đối tượng nghiên cứu NN, NT trong thực
tiễn, làm nổi bật các đặc trưng cơ bản, quy luật vận động của đối tượng và điều khiển tối
ưu, phương hướng phát triển của chúng.
5 . 3 . Phương pháp khai thác thông tin, tranh ảnh, bản đồ trên internet sẽ

giúp ích rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, nhằm làm cho bài viết đảm bảo được tính
trực quan và cập nhật được những thông tin mới nhất cho bài viết.
5.4. Phương pháp dự báo định hướng
Phương pháp này giúp ta định hướng chiến lược, xác định các mục tiêu và kịch
bản phát triển trước mắt và lâu dài của các đối tượng nghiên cứu quá trình CNH, HĐH
NN, NT một cách khách quan, có cơ sở khoa học, phù hợp với các điều kiện và xu thế
phát triển thực tại.
Để đánh giá và xác định các vấn đề trong nội dung có liên quan, dựa trên các
nguyên nhân, hệ quả và tính chất hệ thống trong việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ, từ đó
dự báo sự phát triển của NN, NT trong tương lai.
5.5. Phương pháp bản đồ - biểu đồ:
Đây là phương pháp không thể thiếu trong các đề tài nghiên cứu địa lý nói chung
và địa lý kinh tế - xã hội nói riêng. Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất, trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, sự phát triển CN,… sẽ được thể hiện trực
quan và dễ hiểu hơn khi có bản đồ, biểu đồ.
6. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Những đóng góp của luận văn:
+ Làm rõ hơn quan niệm CNH, HĐH NN, NT.
+ Làm rõ những lợi thế và hạn chế về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội


của tỉnh Long An đối với quá trình thực hiện CNH, HĐH NN, NT trên địa bàn.
+ Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy CNH, HĐH NN, NT phù hợp với điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Ý nghĩa của luận văn: những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có ý nghĩa nhất
định không chỉ đối với sự nghiệp CNH, HĐH NN, NT tỉnh Long An mà còn có ý
nghĩa như một tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tương tự.


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm và vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
1.1.1.Khái niệm về nông nghiệp, nông thôn
*Nông nghiệp: là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế
quốc dân, là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội.
Theo nghĩa hẹp, NN gồm hai lĩnh vực: trồng trọt và chăn nuôi.
Theo nghĩa rộng sản xuất NN thuộc khu vực I trong cơ cấu ngành kinh tế gồm có:
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp. Trồng trọt gồm việc sản xuất cây lương
thực, cây công nghiệp và cây ăn quả, rau, cây thức ăn gia súc,… Chăn nuôi gồm chăn
nuôi đại gia súc, gia súc nhỏ, gia cầm và các vật nuôi khác. Thủy sản gồm việc nuôi
trồng và khai thác nguồn động thực vật thủy sinh trong môi trường nước mặn, nước lợ
và nước ngọt. Lâm nghiệp gồm bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật và
động vật rừng – cho gỗ và những sản phẩm ngoài gỗ.
Trên cơ sở phát triển NN thì công nghiệp, giao thông vận tải và các ngành kinh tế
khác mới phát triển vững chắc, có tích lũy, tăng thu nhập quốc dân và nâng cao đời
sống xã hội. Enghen đã từng khẳng định: “ NN là ngành sản xuất có ý nghĩa quyết định
đối với toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay NN lại càng có ý nghĩa như thế ”.
*Nông thôn
Định nghĩa về NT có thể khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Theo ngân hàng thế
giới thì vùng NT có thể được định nghĩa bởi quy mô định cư, mật độ dân số, khoảng
cách đến những vùng thành thị, phân chia hành chính và tầm quan trọng của các ngành
công nghiệp.
Theo FAO có hai phương pháp chính để định nghĩa NT. Phương pháp thứ nhất là
sử dụng định nghĩa địa chính trị. Trước hết, thành thị được xác định bởi luật là tất cả các
trung tâm của tỉnh, huyện và các huyện còn lại được định nghĩa là NT. Phương pháp thứ
hai là sử dụng mức độ tập trung dân sống thành cụm quan sát được để xác định vùng
thành thị. Trong một vùng có các hộ gia đình sống gần nhau tạo nên cộng đồng lớn hơn



một số nhất định nào đó thì được coi là thành thị và khu vực còn lại là NT. Phương pháp
này thuyết phục hơn vì có một giới hạn xác định rõ ràng nhưng khác nhau ở các nước, vì
thế, giới hạn xác định NT ở các nước sẽ không đồng nhất.
Việt Nam theo phương pháp thứ nhất để phân định NT và thành thị. Theo quy định
hành chính và thống kê của Việt Nam, NT là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn
thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực thành thị).
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Nông nghiệp là ngành sản xuất có đầu tiên và trải qua một thời kì dài là cơ sở kinh
tế, xã hội cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Từ khi nổ ra cuộc cách mạng
công nghiệp vào cuối thế kỉ XVIII, rồi cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật vào giữa thế kỉ
XX, đã tạo ra sự phát triển mới hết sức lớn lao của lực lượng sản xuất và phân công lao
động xã hội theo đó nhiều ngành sản xuất mới ra đời. Mặc dù vậy, NN vẫn là ngành sản
xuất có vai trò rất quan trọng ở nhiều quốc gia và trên hành tinh chúng ta. Việt Nam vốn
là nước NN, đang phát triển theo hướng CNH, HĐH, vì thế, NN càng có vai trò quan
trọng.
NN sản xuất và cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho đời sống của con người
như lương thực, thực phẩm và những sản phẩm tiêu dùng khác có nguồn gốc nguyên
liệu từ nông sản. Đặc biệt, NN có vai trò rất quan trọng trong an ninh lương thực và
cung ứng thực phẩm. Đó là mối quan tâm hàng đầu của loài người. NN đóng góp một
khối lượng đáng kể vào tổng giá trị sản phẩm của quốc gia (GDP) kể cả trong cơ cấu
kinh tế của tỉnh Long An với nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế trong thương mại quốc tế.
Điều này càng trở nên quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
NN cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và hàng hóa
xuất khẩu. Giá trị sản phẩm NN là một bộ phận cấu thành quan trọng của GDP. Giá trị
sản xuất NN của tỉnh ngày càng tăng, năm 2010 là 18 334 tỉ đồng, tăng 2 954 tỉ đồng so
với năm 2009 và tăng gấp 6 lần so với năm 2000.
NN tạo việc làm và thu nhập cho bộ phận lớn lao động và dân cư. Trong đó chủ
yếu và trực tiếp là lao động NT với quy mô dân số còn rất lớn, năm 2010 dân số NT của

tỉnh là 1 191 nghìn người, chiếm 82% dân số cả tỉnh. Giải quyết tình trạng thiếu việc
làm và nghèo đói ở NT hiện nay rõ ràng là một trọng trách của việc phát triển NN.


NN NT là thị trường rộng lớn để tiêu thụ hàng hóa công nghiệp, dịch vụ và hàng
nông sản của bản thân NN. NN sẽ góp phần kích cầu, thúc đẩy thương mại phát triển.
NN cung cấp vốn tích lũy ban đầu, nhất là cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và tạo tiền đề vật chất để phát triển các ngành công nghiệp.
NN gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ, tôn tạo các cảnh quan, môi
trường tự nhiên – cái không thể thiếu được trong việc xây dựng một NT văn minh, đội
ngũ nông dân trí thức.
 Như vậy, NN không chỉ là cơ sở cho sự phát triển công nghiệp mà còn đóng
vai trò rất quan trọng trong quá trình CNH, HĐH. Vì thế, NN sẽ có vai trò ngày càng
quan trọng hơn trong nền kinh tế tri thức.
1.2. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
1.2.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH được coi là sản phẩm trực tiếp của cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ
XVIII, còn HĐH là sản phẩm tất yếu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật giữa thế
kỷ XX. Ngày nay, trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,
CNH gắn với HĐH được thừa nhận là con đường tạo dựng nền văn minh mới “văn
minh hậu công nghiệp”, “văn minh tin học”, “văn minh trí tuệ”…
Có nhiều quan niệm khác nhau về CNH, chúng ta có thể xem xét các khái niệm
sau:
+ Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “CNH là quá trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ
sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
+ Theo nhà kinh tế Anh Mazlish, CNH là một quá trình “được đánh dấu bằng sự
chuyển từ một nền kinh tế chủ yếu là NN sang một nền kinh tế được gọi là công

nghiệp”.
+ Theo UNESCO, CNH là “một quá trình mà các xã hội chuyển từ một nền kinh
tế chủ yếu dực vào NN với các đặc điểm năng suất thấp và tăng trưởng cực kì thấp hay
bằng không sang một nền kinh tế về cơ bản dựa trên công nghiệp với các đặc điểm năng
suất cao và tăng trưởng tương đối cao”.


+ Theo chuyên gia kinh tế Pháp, CNH là “hoạt động mở rộng tiến bộ kĩ
thuật với sự lùi dần tính thủ công trong sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ”.
+ Còn theo một chuyên gia kinh tế khác, CNH là “đem tới một tính cách
công nghiệp cho một hoạt động nào đó”.
CNH là một giai đoạn tất yếu của mọi quốc gia từ nền kinh tế kém phát triển muốn
nhanh chóng vươn tới trình độ phát triển cao đều nhất thiết phải trải qua.
Cho tới nay chưa có khái niệm nào đề cập đến HĐH nhưng CNH thường đi song
song với HĐH cùng với sự kết hợp của khoa học kĩ thuật, chuyển giao công nghệ hiện
đại.
CNH không phải là điều mới mẻ đối với thế giới và ngay cả đối với nước ta hiện
nay. Ở Việt Nam, chủ trương CNH lần đầu tiên được đưa ra tại Đại hội lần thứ III của
Đảng (năm 1960) và tiếp tục quá trình CNH, HĐH cho đến nay nhưng mỗi giai đoạn,
mỗi thời kì khác nhau. CNH, HĐH ở nước ta là quá trình thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội nhằm cải biến một xã hội NN lạc hậu thành một xã hội công nghiệp, gắn
với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ. Với gần 80% dân sống ở NT và
làm NN, thu nhập thấp, sức mua hạn chế, do đó, CNH, HĐH ở nước ta trước hết phải
tạo ra cho NN và NT những điều kiện cần thiết về vật chất kĩ thuật, về con người và
khoa học – công nghệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, tăng năng suất lao động và phát triển bền vững. CNH, HĐH ở nước
ta diễn ra trong bối cảnh thuận lợi và khó khăn, thời cơ và nguy cơ, vận hội và thách
thức đan xen nhau, cùng tác động. Vì thế, chúng ta cần nắm bắt thời cơ và vận hội, phát
huy những thuận lợi để triển khai nhanh quá trình CNH, HĐH theo những bước tiến
vững chắc.

1.2.2. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
Có nhiều quan niệm khác nhau về CNH, HĐH NN, NT. Chúng ta có thể tham
khảo các quan niệm sau:
CNH, HĐH NN, NT là quá trình phát triển NT theo hướng tiến bộ về kinh tế xã hội đạt trình độ của một nước công nghiệp. Điều đó có nghĩa là không chỉ phát
triển công nghiệp ở NT mà bao gồm cả phát triển toàn bộ các hoạt động các lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ và đời sống văn hóa, tinh thần ở NT phù hợp với sản xuất công
nghiệp ở NT và cả nước nói chung.


Trong cuốn Con đường CNH, HĐH NN, NT các tác giả quan niệm “CNH NN là
quá trình chuyển biến từ nền NN sản xuất nhỏ, lạc hậu, phân tán sang nền NN sản xuất
lớn với trình độ chuyên canh và thâm canh cao, tiến hành sản xuất và quản lý sản xuất –
kinh doanh với trình độ trang bị công nghệ tiên tiến, áp dụng rộng rãi thủy lợi hóa, cơ
khí hóa, hóa học hóa, điện khí hóa, sinh học hóa cao hơn và bước đầu áp dụng cả tự
động hóa, tin học hóa. CNH NT sâu và rộng hơn” 1.
Các tác giả của Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy CNH, HĐH NN, NT vùng đồng
bằng sông Hồng cho rằng khái niệm CNH, HĐH NN, NT bao gồm bốn vấn đề khác
nhau: CNH NN, CNH NT, HĐH NT. Các tác giả viết “CNH NN là quá trình chuyển
biến nền sản xuất NN được đổi mới một cách căn bản dưới tác động của công nghiệp…
HĐH NN bao gồm các hoạt động có liên quan đến việc ứng dụng những tiến bộ khoa
học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh các sản phẩm NN nhằm góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của chúng, đồng thời thỏa mãn nhu cầu xã
hội, của thị trường về sản phẩm NN. HĐH NT là tất cả các hoạt động nhằm làm cho cơ
sở vật chất kĩ thuật của quá trình sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng của đời sống kinh
tế, xã hội, cuộc sống của cư dân vùng NT có trình độ hiện đại, đồng thời mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực ở các vùng NT đều dựa trên các thành tựu
hiện đại của khoa học và công nghệ” 2.
Ở đây tôi tán đồng với quan niệm của tiến sĩ Mai Thị Thanh Xuân cho rằng CNH,
HĐH NN, NT là một thuật ngữ bao gồm 4 khái niệm khác nhau: CNH NN, HĐH
NN, CNH NT, và HĐH NT. Với từng khái niệm cụ thể được hiểu như sau:

- CNH NN là sự thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh NN từ thuần nông sang
công nghiệp - dịch vụ.
- HĐH NN là tất cả những hoạt động liên quan đến việc ứng dụng những tiến bộ
khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh NN nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả của các hoạt động đó.
- CNH NT là quá trình đưa các vùng NT từ chỗ tồn tại và phát triển chủ yếu dựa
1

. Chu Hữu Quý, Nguyễn Kế Tuấn (2001), Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.26-27.
2

. Nguyễn Đình Phan, Trần Minh Đạo (2002), Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.13-18.


vào nghề nông là chính trở thành các vùng NT mà sự tồn tại và phát triển của nó dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ là chính và cùng với nó là sự biến đổi từ
lối sống NN sang lối sống công nghiệp.
- HĐH NT là tất cả những hoạt động nhằm làm cho cơ sở vật chất kỹ thuật của
quá trình sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng của đời sống kinh tế - xã hội ở các vùng
NT đều dựa trên những thành tựu hiện đại của khoa học và công nghệ.
Ở nước ta, chủ trương CNH lần đầu tiên được đưa ra tại Đại hội lần thứ III của
Đảng (năm 1960), với quan điểm: xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân
đối, hiện đại, kết hợp công nghiệp với NN, lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời phát triển NN và công nghiệp
nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước NN lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại.
Mặc dù khi đó, chúng ta đã đề ra chủ trương chú trọng phát triển công nghiệp nhẹ và

NN, nhưng thực tế thì công nghiệp nặng mà trọng tâm là ngành cơ khí chế tạo luôn
được coi là tiền đề thiết yếu nhất. Nhưng trong Nghị quyết lần thứ 7 Đại hội III, vấn đề
CNH NN được xác định: “CNH NN là trang bị máy móc cho NN, thực hiện cơ khí hóa
NN, tạo điều kiện cho NN phát triển theo hướng sản xuất lớn, phân công lao động trên
địa bàn NT để sử dụng hết đất đai, rừng, biển, gắn liền với xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - kĩ thuật ở NT, đặc biệt xây dựng các công trình thủy lợi, đê điều, đường giao
thông và áp dụng các tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất NN, đẩy mạnh thâm canh…"
Đại hội lần IV, Đảng ta khẳng định “ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lí
trên cơ sở phát triển NN và CN nhẹ, kết hợp xây dựng CN và NN cả nước tạo than cơ
cấu công – nông nghiệp”
Đại hội V : “tập trung sức phát triển mạnh NN, coi NN là mặt trận hàng đầu, đưa
NN lên một bước sản xuất lớn, ra sức đẩy mạnh CN sản xuất hàng tiêu dùng, kết hợp
NN, CN hàng tiêu dùng và CN nặng trong cơ cấu công – NN hợp lí”
Đại hội VI “bảo đảm phát triển NN, kể cả lâm, ngư nghiệp thực sự là mặt trận
hàng đầu…Ra sức phát triển CN nhẹ, tiểu thủ CN, đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng thông
thường…”
Đại hội VII “Phát triển nông, lâm, ngư gắn với CN chế biến, phát triển toàn diện
kinh tế NT và xây dựng NT mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định KTXH…,
phát triển các ngành CN nặng phục vụ cho sản xuất nông – lâm- thủy sản..”


Đại hội VIII “Đặc biệt coi trọng CNH, HĐH NN, NT, phát triển toàn diện nông –
lâm- ngư nghiệp gắn với CN chế biến nông – lâm- thủy sản…”
Đại hội IV “..Đẩy nhanh CNH, HĐH NN, NT…Tiếp tục phát triển và đưa NN,
lâm nghiệp, ngư nghiệp lên trình độ mới…Phát triển mạnh các ngành công nghệ cao,
nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử..”
Đại hội X “đẩy mạnh CNH, HĐH NN, NT, giải quyết đồng bộ các vấn đề về NN,
NT và nông dân..Phát triển CN, xây dựng, dịch vụ…”
Đại hội XI “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện CNH,HĐH đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ

cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ…”
Như vậy, trong tất cả các kì Đại hội Đảng đều nhắc đến tầm quan trọng của NN
nhưng có nhiều chiến lược phát triển khác nhau phù hợp với tình hình thực tế của đất
nước.
1.3. Nội dung của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ương đã xác định: “CNH, HĐH NN là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường; thực hiện cơ khí hóa, thủy lợi hóa, điện khí hóa, ứng dụng thành tựu khoa học
công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kĩ thuật, công nghệ hiện đại
vào khâu sản xuất NN nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
của nông sản hàng hóa trên thị trường. CNH, HĐH NT là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế NT theo hướng tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công
nghiệp và dịch vụ; giảm tỉ trọng sản phẩm và lao động NN; xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển NT, bảo vệ môi trường…” Và Đại hội Đảng lần XI
cũng đã bổ sung: “phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền
vững” theo quan điểm của Đảng cần được hiểu đó là nền sản xuất nông nghiệp hàng
hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao; đảm bảo vững chắc
an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia cả trước mắt và lâu dài; sản xuất một số sản
phẩm nông nghiệp hàng hóa ứng dụng công nghệ cao, có năng suất, chất lượng và giá
trị gia tăng cao; đồng thời, phát triển NN cũng tính tới những yếu tố bảo vệ môi trường


và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa về kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội NT.
Các khái niệm về CNH, HĐH NN, NT, cũng đồng thời xác định rõ nội dung của
CNH, HĐH NN, NT gồm:
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại
Một cơ cấu kinh tế được xem là hợp lý, tiến bộ nếu tỉ trọng giá trị của các ngành

phi NN, nhất là dịch vụ trong GDP ngày càng tăng, còn tỉ trọng giá trị sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp ngày càng giảm; và trong giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp thì tỉ
trọng giá trị lâm nghiệp và thủy sản ngày càng tăng, còn giá trị NN thuần ngày càng
giảm. Từ đó, nội dung của CNH, HĐH NN, NT ở nước ta hiện nay có nhiệm vụ
phải thực hiện bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sau:
- Chuyển các nền NN độc canh sang nền NN đa canh đi đôi với hình thành các
vùng sản xuất tập trung, chuyên canh qui mô lớn. hướng mạnh vào xuất khẩu, mở rộng
phân công và hợp tác.
Tình trạng độc canh, thuần nông là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ, tự cấp tự túc.
Hậu quả của nó là không tạo được một sức bật mới cho sự phát triển NT. Chuyển nền
NN độc canh sang nền NN đa canh với các hệ sinh thái khác nhau, liên kết, bổ sung, hỗ
trợ cho nhau sẽ tạo bước phát triển bền vững của NN.
Trước hết, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bản thân NN theo nghĩa rộng (nông
– lâm – ngư nghiệp) từ phương thức độc canh lúa, tự cấp, tự túc lương thực, phân tán
quy mô nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp sang nền NN đa canh, theo hướng sản xuất hàng hóa
tập trung, quy mô lớn, hiệu quả kinh tế, xã hội cao, môi trường sinh thái bền vững trên
cơ sở phát huy lợi thế về đất đai, nguồn nước và kinh nghiệm sản xuất của từng vùng,
từng địa phương theo yêu cầu giảm dần giá trị và tỉ trọng NN trong giá trị sản xuất nông
– lâm – ngư nghiệp, tăng giá trị và tỉ trọng lâm nghiệp và thủy sản.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nghĩa hẹp gồm trồng trọt và chăn nuôi, sự chuyển
dịch này thể hiện rõ hơn trong sự phát triển chăn nuôi, cần đưa chăn nuôi trở thành
ngành chính, đó là một trong những yêu cầu chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH.
Đồng thời với đa dạng hóa sản xuất NN, quá trình CNH, HĐH NN, NT còn phải
hướng tới xây dựng và phát triển những vùng chuyên canh quy mô lớn, những vùng sản
xuất hàng hóa tập trung có áp dụng tiến bộ khoa học – công nghệ để tạo khối lượng lớn


×