Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường trung học phổ thông tỉnh khánh hòa và một số giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.09 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN HỒ

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC
QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY TIN HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH KHÁNH HÒA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN KIM DUNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2006


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
T
0

T
0

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 8
T
0



T
0

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ 9
T
0

T
0

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 10
T
0

T
0

1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 10
T
0

T
0

2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 11
T
0

T

0

3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................... 12
T
0

T
0

3.1.Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 12
T
0

T
0

3.2.Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 12
T
0

T
0

4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 12
T
0

T
0


5.Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 12
T
0

T
0

5.1.Hệ thống hố những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài ...................... 12
T
0

T
0

5.2.Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học các trường trung học
T
0

phổ thông tỉnh Khánh Hòa, cụ thể là quản lý:.................................................. 13
T
0

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 13
T
0

T
0

7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 15

T
0

T
0

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 16
T
0

T
0

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 16
T
0

T
0

1.1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học trên thế giới ..................... 16
T
0

T
0

1.1.2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học ở Việt Nam ....................... 16
T
0


T
0

1.1.2.1.Về tình hình dạy tin học ....................................................................... 16
T
0

T
0

1.1.2.2. về ứng dụng cơng nghệ thơng tín và truyền thơng trong nhà trường 19
T
0

T
0

1.2.Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 20
T
0

T
0


1.2.1. Khái niệm tin học, thông tin, dữ liệu, công nghệ thông tin .................... 20
T
0


T
0

1.2.1.1. Tin học ................................................................................................ 20
T
0

T
0

1.2.1.2.Thông tin .............................................................................................. 21
T
0

T
0

1.2.1.4.Công nghệ thông tin ............................................................................ 22
T
0

T
0

1.2.2. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giảng dạy tin học ....... 22
T
0

T
0


1.2.2.1. Quản lý ............................................................................................... 22
T
0

T
0

1.2.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................ 23
T
0

T
0

1.2.2.3. Quản lý trường học ............................................................................ 24
T
0

T
0

1.2.2.4. Quản lý giảng dạy tin học .................................................................. 25
T
0

T
0

1.2.3. Khái niệm về trường trung học, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn trường

T
0

trung học và mục tiêu giáo dục trung học phổ thơng. ...................................... 26
T
0

1.2.3.1. Trường trung học ............................................................................. 26
T
0

T
0

T
0

T
0

1.2.3.2. Vị trí ................................................................................................. 26
T
0

T
0

T
0


T
0

1.2.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn .................................................................... 26
T
0

T
0

T
0

T
0

1.2.3.4. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thơng ............................................. 27
T
0

T
0

1.3.Vai trị của tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong sự
T
0

nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước .................................................. 27
T
0


1.4.Vai trò của tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong sự
T
0

nghiệp đổi mới giáo dục ......................................................................................... 28
T
0

1.5.Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển tin học, ứng dụng công nghệ
T
0

thông tin và truyền thông trong trong nhà trường ............................................. 29
T
0

1.6. Vai trò, mục tiêu của tin học trong trường trung học phổ thơng ............... 31
T
0

T
0

1.6.1. Vai trị ........................................................................................................ 31
T
0

T
0


1.6.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 32
T
0

T
0

1.7. Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tin học ở trường trung học ...... 32
T
0

T
0


1.7.1.Thực hiện nội dung, chương trình dạy tin học ........................................ 32
T
0

T
0

1.7.2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy tin học ........................................................... 33
T
0

T
0


1.7.3.Giảng dạy tin học của giáo viên ................................................................ 34
T
0

T
0

1.7.3.1.Việc chuẩn bị bài lên lớp ..................................................................... 34
T
0

T
0

1.7.3.2.Giờ lên lớp ........................................................................................... 35
T
0

T
0

1.7.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................... 36
T
0

T
0

1.7.3.4.Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong đổi mới phương
T

0

pháp giảng dạy ................................................................................................ 36
T
0

1.7.3.5.Nâng cao trình độ, năng lực giáo viên dạy tin học ............................. 37
T
0

T
0

1.7.4.Quản lý việc học tin học của học sinh ...................................................... 38
T
0

T
0

1.7.4.1.Xây dựng nề nếp học tập của học sinh ................................................ 38
T
0

T
0

1.7.4.2.Giáo dục động cơ, thái độ học tập cho học sinh ................................. 39
T
0


T
0

1.7.4.3.Quản lý hoạt động học tập trong và ngoài giờ lên lớp ....................... 39
T
0

T
0

1.7.4.4.Phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi tin học ........... 39
T
0

T
0

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY
T
0

TIN HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH
KHÁNH HỊA ................................................................................................... 41
T
0

2.1.Khái qt về tình hình giáo dục - đào tạo tỉnh Khánh Hòa ......................... 41
T
0


T
0

2.1.1.Vài nét về đặc điểm giáo dục - đào tạo của tỉnh Khánh Hịa .................. 41
T
0

T
0

2.1.2.Chất lượng giáo dục trung học phổ thơng ............................................... 42
T
0

T
0

2.1.3.Đánh giá chung về giáo dục trung học phổ thông ................................... 43
T
0

T
0

2.2.Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường trung
T
0

học phổ thông tỉnh Khánh Hòa ............................................................................. 43

T
0

2.2.2. Về nội dung và thời lượng cho chương trình giảng dạy ......................... 46
T
0

T
0

2.2.3.Về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ việc dạy học bộ môn Tin học ............ 48
T
0

T
0


2.2.4.Về trình độ đội ngũ giáo viên dạy tin học ................................................. 52
T
0

T
0

2.2.5.Về công tác quản lý việc giảng dạy môn Tin học ..................................... 53
T
0

T

0

2.2.6.Về quản lý việc học tập của học sinh ........................................................ 57
T
0

T
0

2.2.6.1. Khảo sát về mức độ ích lợi, cần thiết của bộ môn ............................. 57
T
0

T
0

2.2.6.2. Khảo sát về mức độ nhờ thầy cô hướng dẫn bài ................................ 58
T
0

T
0

2.2.6.3.Khảo sát về ý thức học tin học của học sinh ....................................... 59
T
0

T
0


2.2.7.Về khả năng thực hành, tiếp thu kiến thức, ứng dụng thực tế và hứng
T
0

thú của học sinh khi học mơn Tin học .............................................................. 62
T
0

2.2.8.Về hình thức kiểm tra và học mơn Tin học .............................................. 68
T
0

T
0

2.3.Phần tích ngun nhân dẫn đến thực trạng về công tác quản lý việc giảng
T
0

dạy tin học tại các trường trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa ..................... 70
T
0

2.3.1.Ngun nhân từ cơng tác chỉ đạo của Bộ và Sở ...................................... 70
T
0

T
0


2.3.2.Nguyên nhân từ cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giảng dạy bộ mơn ....... 72
T
0

T
0

2.3.2.1.Phịng thực hành máy tính................................................................... 72
T
0

T
0

2.3.2.2.Trang bị máy tính, thiết bị hỗ trợ ........................................................ 72
T
0

T
0

2.3.3.Nguyên nhân từ công tác quản lý việc giảng dạy bộ môn ....................... 72
T
0

T
0

2.3.3.1.Về nội dung chương trình .................................................................... 72
T

0

T
0

2.3.3.2.Về thời lượng thực hiện chương trình ................................................. 74
T
0

T
0

2.3.3.3.Về cơng tác quản lý và phương pháp dạy của giáo viên ..................... 75
T
0

T
0

2.3.4.Nguyên nhân từ ý thức, thái độ học tập môn Tin học của học sinh ....... 76
T
0

T
0

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
T
0


VIỆC GIẢNG DẠY TIN HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG TỈNH KHÁNH HỊA ........................................................................ 79
T
0

3.1.Một số biện pháp nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các
T
0

trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa ..................................................... 79
T
0


3.1.1.Nhóm biện pháp tác động về mặt số lượng .............................................. 79
T
0

T
0

3.1.1.1.Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch phát triển ........................................ 79
T
0

T
0

3.1.1.2.Biện pháp 2: Tuyển chọn đội ngũ cán bộ quản lý có đủ phẩm chất,
T

0

năng lực, trình độ nói chung và trình độ tin học nói riêng ............................. 80
T
0

3.1.1.3.Biện pháp 3: Bố trí đủ sổ lượng cán bộ quản lý, đủ số lượng giáo viên
T
0

dạy tin học tại các trường trung học phổ thơng .............................................. 80
T
0

3.1.2.Nhóm biện pháp tác động về mặt chất lượng ........................................... 82
T
0

T
0

3.1.2.1.Biện pháp 1: ........................................................................................ 82
T
0

T
0

3.1.2.2.Biện pháp 2: ........................................................................................ 83
T

0

T
0

3.1.2.3.Biện pháp 3: ........................................................................................ 84
T
0

T
0

3.1.3.1. Biện pháp 1: ....................................................................................... 84
T
0

T
0

3.1.3.2.Biện pháp 2: ........................................................................................ 86
T
0

T
0

3.1.3.3.Biện pháp 3: ........................................................................................ 86
T
0


T
0

3.1.4.Nhóm biện pháp tác động về nguồn lực ................................................... 87
T
0

T
0

3.1.4.1.Biện pháp 1: ........................................................................................ 87
T
0

T
0

3.1.4.2.Biện pháp 2: ........................................................................................ 88
T
0

T
0

3.1.4.3.Biện pháp 3: ........................................................................................ 88
T
0

T
0


3.1.5.Nhóm biện pháp tác động về mặt chính sách ........................................... 90
T
0

T
0

3.1.5.1.Biện pháp 1: ........................................................................................ 90
T
0

T
0

3.1.5.2.Biện pháp 2: ........................................................................................ 90
T
0

T
0

3.1.5.3.Biện pháp 3: ........................................................................................ 91
T
0

T
0

3.1.5.4. Biện pháp 4: Cải tiến nội dung, chương trình mơn học .................. 92

T
0

T
0

T
0

T
0

3.2.Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 92
T
0

T
0

3.3.Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp................. 93
T
0

T
0

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 96
T
0


T
0


1. Kết luận ............................................................................................................... 96
T
0

T
0

2. Kiến nghị ............................................................................................................. 98
T
0

T
0

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .................................................................. 98
T
0

T
0

2.2. Đối với ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa .............................................. 101
T
0

T

0

2.3.Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa ............................................. 102
T
0

T
0

2.4.Đối với cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông, tổ bộ môn và giáo
T
0

viên giảng dạy bộ mơn Tin học. ....................................................................... 103
T
0

2.4.1.Đối vói cán bộ quản lý ......................................................................... 103
T
0

T
0

2.4.2.Đối với tổ bộ mơn ................................................................................. 104
T
0

T
0


2.4.3.Đối vói giáo viên giảng dạy môn Tin học ............................................ 104
T
0

T
0

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 106
T
0

T
0

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 110
T
0

T
0

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:...................................................................................... 110
T
0

T
0

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:...................................................................................... 113

T
0

T
0

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:...................................................................................... 116
T
0

T
0

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:...................................................................................... 118
T
0

T
0


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quả trình học tập tại Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh và q trình cơng tác của bản thân tại Sở Giáo dục và Đào
tạo Khánh Hòa trong các năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn đến q thầy cơ giáo đã
tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 15 chuyên ngành Quản lý giảo dục, đến Phịng
Khố học cơng nghệ - Sau Đại học, Khoá Tâm lý -Giáo dục của Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa, Phòng
Giáo dục Trung học - Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa, tất cả cán bộ quản lý và

các thầy cô giảo giảng dạy bộ môn Tin học của 30 trường trung học phổ thơng tỉnh
Khánh Hịa đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và
hồn thành đề tài luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Kim Dung đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được nhận những ý kiến đóng góp bổ sung của quý thầy cô
cùng các đồng nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2006
Tác giả luận văn

Lê Văn Hòa


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GS: Giáo sư
PGS : Phó Giáo sư
TSKH : Tiến sĩ khoá học
TS : Tiến sĩ
CBQL : Cán bộ quản lý
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
CSVC :Cơ sở vật chất
LAN : Local Area Network - Mạng nội bộ
ADSL : Asymmetric Digital Subscriber Line - Đường thuê bao số không đối
xứng
Slg: Số lượng
Khg: Khơng

Tbình: Trung bình
Xsắc : Xuất sắc
Kkhích: Khuyến khích


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng, một trong những thành công lớn nhất của nhân loại về khố học
- cơng nghệ trong những năm cuối của thế kỷ XX là tin học, công nghệ thông tin và
truyền thông. Những ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thơng đã len lỏi vào
mọi khía cạnh của cuộc sống và tin học đã giúp con người học hỏi được nhiều lĩnh
vực khác nhau của văn hoá, giáo dục, khố học cơng nghệ, kỹ thuật, kinh tế thị
trường, chuẩn bị hành trang trong xu thế hội nhập thế giới và tiếp cận nền kinh tế tri
thức. Tin học giúp con người học ở mọi nơi, mọi lúc với nhiều hình thức học tập trong
khoảng thời gian nhất định và chi phí hợp lý nhất, đặc biệt là lớp trẻ với mong muốn
được hưởng quyền lợi học tập đến trình độ cao nhất mà họ có thể tiếp thu được, tùy
thuộc vào ý chí và khả năng học tập của từng người. Nhu cầu này đã làm cho xã hội
trở thành xã hội học tập, "học để biết, học để làm, học để cùng chung sống với mọi
người và học để tự khẳng định mình" [21].
Tin học ngày nay khơng cịn là mơn học theo nghĩa hẹp của chun ngành khố
học tính tốn trên máy tính, tin học đã đi vào mọi ngõ ngách cuộc sống với nội dung
chuyên môn ngày càng phong phú, cũng chính vì thế mà thế giới đã phải thay đổi
thuật ngữ cho phù hợp: cuối nhũng năm 70 của thế kỷ XX, nước Pháp phát minh ra từ
Informatique (tin học), còn nước Mỹ quen dùng thuật ngữ Computer Science (khố
học máy tính) hơn. Song bắt đầu từ năm 2000, thế giới dùng phổ biến thuật ngữ
Information and Communication Technology (công nghệ thông tin và truyền thơng),
trong chừng mực nào đó có thể coi đây là sự giao nhau của Điện tử -Tin học - Viễn
thông [26]. Hiện nay, trên thế giới vẫn còn nhiều định nghĩa khác nhau về Tin học.
Tuy nhiên, có thể nêu một định nghĩa như sau: "Tin học là một ngành khố học có
mục tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện tử đê nghiên cứu cấu trúc, tính chất của

thơng tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng
dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội" [15].
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và coi trọng vai trị của tin học, cơng nghệ
thơng tin và truyền thơng trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đặc
biệt là ứng dụng và phát triển tin học, công nghệ thông tin và truyền thông trong lĩnh


vực giáo dục ở mọi cấp học của hệ thống giáo dục quốc dân. Tin học đã được đưa vào
giảng dạy chính thức trong chương trình trung học phổ thơng thí điểm phần ban, ngồi
ra, nhằm mục đích đưa nhanh tin học vào nhà trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ
đạo: kể từ năm học 2006-2007 môn Tin học là mơn học chính khố cho tất cả các
trường trung học phổ thông.
Thực hiện chủ trương trên, ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Khánh Hòa, trong năm
học 2006-2007 đã triển khai dạy tin học cho tất cả 30 trường trung học phổ thơng trên
phạm vi tồn tỉnh (năm học 2005-2006, tỉnh Khánh Hịa đã dạy chính khố mơn Tin
học cho 21 trường trung học phổ thông) [33].
Thời gian qua, đội ngũ giáo viên tin học ở Khánh Hòa từng bước phát triển về số
lượng, đảm bảo ổn định chất lượng nhưng qua thực tế giảng dạy cho thấy, do bộ mơn
Tin học cịn mới mẻ so với những bộ mơn khác nên kết cấu nội dung chương trình còn
chưa phù hợp với nhịp độ phát triển chung của tin học, giáo trình giảng dạy chưa đồng
bộ, việc cập nhật kiến thức cho giáo viên chưa được chú trọng. Bên cạnh đó, cơng tác
quản lý việc giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất, quản lý học sinh, vấn đề cung cấp trang
thiết bị, chế độ cho giáo viên chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến hiệu quả việc
giảng dạy tin học trong nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục nói
riêng và của xã hội nói chung [30].
Xuất phát từ thực tế trên, và nhằm khắc phục các bất cập, yếu kém trong việc
giảng dạy đồng thời góp phần hồn thiện, đổi mới, nâng cao chất lượng việc dạy và
học tin học ở Khánh Hịa, việc nghiên cứu "Thực trạng cơng tác quản lý việc giảng
dạy tin học tại các trường trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa và một số giải
pháp" là thực sự cần thiết. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài này làm luận văn

tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu
2.1.Điều tra thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường
trung học phổ thông tỉnh Khánh Hịa.
2.2.Tìm hiểu ngun nhân dẫn đến thực trạng cơng tác quản lý việc giảng dạy tin
học chưa đạt hiệu quả tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa.


3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
• Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy môn Tin học và học sinh ở các
trường trung học phổ thơng có dạy mơn Tin học trong tỉnh Khánh Hịa.
• Cơng tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường trung học phổ thơng tỉnh
Khánh Hịa.
3.2.Đối tượng nghiên cứu
• Thực trạng cơng tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường trung học phổ
thông tỉnh Khánh Hịa.
• Những giải pháp nâng cao cơng tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các
trường trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa.

4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, nhưng do khả năng và
điều kiện không cho phép nên sẽ chọn mẫu theo dạng tập họp con để đảm bảo tính
đáng tin cậy và tính giá trị. Mẫu chọn nghiên cứu là 07 trường trung học phổ thông,
trong đó có 03 trường trung học thí điểm phần ban và 04 trường trung học phổ thông
không phần ban. Các trường được chọn bao gồm trường cơng lập, ngồi cơng lập; ở
thành phố và huyện, thị; vùng phát triển và khó khăn, và đại diện được cho 30 trường
trung học phổ thơng trong tỉnh Khánh Hịa.


5.Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường
trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa địi hỏi nghiên cứu nhiều mặt và nhiều khía cạnh
nhưng vì khả năng và điều kiện khơng cho phép nên đề tài tác giả chỉ giới hạn ở một
số nhiệm vụ cơ bản sau đây:
5.1.Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài
• Vai trị của tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.


• Vai trị của tin học, ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục.
• Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển tin học, ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong nhà trường.
• Những lý luận, khái niệm về cơng tác quản lý giảng dạy.
5.2.Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học các trường trung học
phổ thông tỉnh Khánh Hịa, cụ thể là quản lý:
• Cơng tác chỉ đạo và thực hiện nội dung, chương trình.
• Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học.
• Đội ngũ, trình độ giáo viên.
• Việc giảng dạy của giáo viên và việc học của học sinh.
• Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
5.3.Phần tích nguyên nhân các bất cập và yếu kém trong công tác quản lý việc
giảng dạy tin học tại các trường trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa.
5.4.Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy tin học
tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hịa.

6. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp hơi cứu tài liệu: nhăm thu thập tài liệu làm cơ sở lý luận cho đề
tài nghiên cứu. Tài liệu thu thập gồm có:

- Các Chỉ thị, Nghị quyết, Thơng tư, Quyết định của Đảng và Nhà nước, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về vấn đề ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông trong giáo dục - đào tạo;
- Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai dạy môn
Tin học trong trường phổ thông;
- Các Đề án dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, của Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,...
- Các tài liệu, tư liệu, các cơng trình nghiên cứu về quản lý, về dạy tin học và


ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thơng của các nhà
nghiên cứu, nhà khố học, nhà quản lý giáo dục, nhà sư phạm;
- Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hịa về ứng
dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thông trong quản lý nhà nước, trong giáo dục;
- Các văn bản tổng kết, hướng dẫn mỗi năm học nói chung và dạy học tin học
nói riêng của Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa;
- Tài liệu về xây dựng chương trình học của hai tác giả người Hố kỳ.
• Phương pháp quan sát: nhằm thu thập thơng tin về khả năng tiếp thu kiến thức,
mức độ tư duy, sáng tạo của học sinh và khả năng sử dụng thiết bị hỗ trợ dạy tin học
qua 07 lần dự giờ dạy lý thuyết của giáo viên tại 07 trường trang học phổ thông được
chọn mẫu nghiên cứu. Quan sát 14 ca thực hành tin học (2 ca/trường) tại phịng máy
tính để nhận xét về kiên thức, kỹ năng, thái độ học tập, trình độ và khả năng xử lý tình
huống, khả năng thao tác trên máy tính của học sinh.
• Phương pháp khảo sát, bao gồm:
■Phỏng vấn: nhằm thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với 07 cán bộ
quản lý, 14 giáo viên dạy tin học và 90 học sinh tại 07 trường trung học phổ thông
được chọn mẫu nghiên cứu để làm rõ thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin
học.
■Phiếu hỏi: nhằm thu thập thông tin qua phiếu hỏi ý kiến tất cả 71 cán bộ quản
lý, 64 giáo viên dạy tin học của 30 trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa và

phiếu hỏi ý kiến 1.247 học sinh của 07 trường được chọn mẫu nghiên cứu. Bộ câu hỏi
phục vụ điều tra gồm 3 mẫu :
- Mẫu 1: Phiêu điêu tra dành cho cán bộ quản lý;
- Mẫu 2: Phiêu điêu tra dành cho giáo viên dạy tin học;
- Mẫu 3: Phiếu điều tra dành cho học sinh học tin học;
- Mẫu 4: Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy tin học về các
biện pháp nâng cao việc quản lý giảng dạy tin học trong trường phổ thông.
Các phiếu điều tra tập trung vào các vấn đề đã nêu trong mục 5.2 ở trên. Tỉ lệ


phản hồi các phiếu hỏi của tất cả các đối tượng được hỏi đạt 100%.
Tất cả các mẫu phỏng vấn, mẫu phiếu điều tra được mô tả ở phần phụ lục luận
văn.
• Phương pháp thống kê tốn học: sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa
vào kết quả điều tra, tác giả sử dụng phần mềm SPSS for Windows xử lý số liệu, tính
tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm tần số các nội dung trong phiêu hỏi nhằm đánh giá
thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy tin học
tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa.

7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm những phần:
- Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát về đề tài, mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ
nghiên cứu ...
- Phần kết quả nghiên cứu: Gồm 3 chương
• Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
• Chương 2: Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường
trung học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa.
• Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy tin học
tại các trường trang học phổ thơng tỉnh Khánh Hịa.
- Phần kết luận và kiến nghị.

- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học trên thế giới
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX đã có nhiêu nơi (tại Pháp, một số bang của
Hoá Kỳ,...) nghiên cứu và thử nghiệm về việc dạy tin học và kỹ thuật tính, chủ yếu
qua mơn Tốn. Trong thời điểm đó, tình hình chung tại các nước này là giảng dạy còn
nặng về lý thuyết, học sinh không thực hành trên máy. Cuối những năm 70, tin học và
kỹ thuật tính chuyển sang một giai đoạn mới có sự biến đổi về chất. Máy tính bắt đầu
được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và đời sống. Do những
đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội và sự cho phép vê điêu kiện kinh tế-kỹ thuật
nên tin học đã chính thức được đưa vào trường học. Vào những năm 80, với việc ứng
dụng ngày càng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là ở các nước
phát triển, nhiều quốc gia đã lần lượt xây dựng chiến lược tin học, ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông mà một bộ phận quan trọng của chiên lược là xác định
cách thức đưa tin học vào trường phổ thông [8].
Hiện nay, các nước phát triển đã xác định lộ trình đưa bộ mơn Tin học vào giảng
dạy ở trường phổ thông ở hai dạng: tự chọn cho cấp trung học cơ sở, tiểu học và chính
thức cho cấp trung học phổ thông. Tất cả các nước đều khuyến khích sử dụng máy
tính để dạy các mơn học khác, coi máy tính là một phương tiện dạy học đồng thời là
phương tiện để đổi mới phương pháp giảng dạy.
1.1.2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học ở Việt Nam
1.1.2.1.Về tình hình dạy tin học
Bắt đầu năm 1984 đến 1987, nhiều nhà khoá học, nhà sư phạm đã phát biểu
những định hướng ban đầu cho việc đưa tin học vào nhà trường. Năm học 1990-1991,
cùng với việc thay sách giáo khoá cũ bằng sách giáo khoá cải cách giáo dục, một số
kiến thức tin học đã được đưa vào chương trình mơn Tốn lớp 10 trung học phổ thơng

trong một chương có tên "Khái niệm về tin học và thuật toán" với 15 tiết học bắt buộc
[8].


Từ năm học 1993-1994, khi tiến hành thí điểm phần ban, tin học được dạy ở các
trường phần ban cho cả 3 khối lớp 10, 11 và 12 với số tiếưtuần tương ứng là 2:1:1, sau
đó do chủ trương giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo nên số tiết/tuần tương ứng cịn
lại là 1:1:1 [4].
Ngồi việc giảng dạy tin học trong các trường trung học phần ban nói trên, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức và ban hành chương trình tin học cho các trường trung
học phổ thông chuyên với 16 mô đun kiến thức, gồm hai phần: tin học đại cương (kiến
thức cơ bản, khoá học về tin học, một sỗ kỹ năng thực hành, những ứng dụng phổ
thông của tin học) và tin học nâng cao và mở rộng (kiến thức về thuật toán, lập trình
nâng cao, kỹ năng tổ chức và giải quyết những vấn đề trên máy tính, một số ứng dụng
của cơng nghệ thơng tin), nhằm đảm bảo tính mềm dẻo, để cập nhật, tạo thuận lợi cho
việc lựa chọn các mơ đun để xây dựng chương trình cụ thể, gợi ý để các địa phương
lựa chọn nội dung dạy học tin học phù hợp với điều kiện thực tế địa phương mình [7].
Sau khi chương trình phần ban tạm dừng vào năm học 2000-2001, việc giảng
dạy tin học ở các trường trung học phổ thông cũng bị gián đoạn. Để có thể bảo quản
nguồn tài sản lớn lao là trang thiết bị và giữ được đội ngũ giáo viên tin học, nhiều Sở
Giáo dục và Đào tạo cho phép chuyển sang hình thức dạy nghề phổ thơng tin học
trong nhà trường.
Năm học 2003-2004, chương trình thí điểm trung học phần ban cho hai ban khoá
học tự nhiên, khoá học xã hội và nhân văn được triển khai thì tin học trở lại trường
trung học phổ thơng với tính cách là mơn học chính khóa và thời lượng tương ứng số
tiết/tuần là 1:1:1 cho 3 khối lớp 10, 11, 12.
Ngoài việc đưa tin học vào dạy chính khóa ở các trường trung học thí điểm phần
ban, Bộ Giáo dục và Đào tạo khuyến khích các địa phương tùy tình hình cụ thể về cơ
sở vật chất, về đội ngũ giáo viên có thể triển khai việc dạy tin học cho các trường phổ
thông, và gần đây nhất ngày 30/11/2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản

11049/BGD&ĐT-GDTrH chỉ đạo, kể từ năm học 2006-2007, tin học là bộ môn được
dạy chính thức trên phạm vi tồn quốc ở cấp trung học phổ thông với thời lượng
tương ứng số tiết/tuần là 2:1.5:1.5 cho 3 khối lớp l0, 11, 12.


Việc đưa tin học vào nhà trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các Sở Giáo
dục và Đào tạo, của các nhà khoá học, nhà sư phạm được thể hiện thông qua các đề
án, các bài viết sau:
- Về chủ trương và mục tiêu đưa tin học vào nhà trường:
Đề án "Dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
trường phổ thông giai đoạn 2004-2006" của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các đề án
"Dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ
thông" của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và
Thành phố Đà Nẵng đã khẳng định chủ trương đúng đắn cũng như nêu những mục
tiêu cụ thể trong việc đưa tin học vào nhà trường; tạo cơ sở pháp lý cho ngành giáo
dục địa phương triển khai việc đưa tin học vào trường phổ thông, tiến hành dạy thí
diêm ở các cấp học thuộc địa bàn quản lý.
- Về lý luận và xây dựng chương trình dạy tin học trong nhà trường:
Các đề án nêu trên cùng các bài viết của TS. Quách Tuấn Ngọc (Trung tâm Tin
học của Bộ Giáo dục và Đào tạo) về "Đổi mới tư duy, xây dựng môn Tin học trong
nhà trường phổ thông"; của GS. Vũ Văn Tảo về "Những mặt lợi và không lợi cân xét
đen đê áp dụng thành công công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục"; của
Bùi Việt Hà (Giám đốc công ty School@net) về "Tin học trong nhà trường phổ
thông" đã nêu những lý luận để thay đổi cách nhìn nhận về cách dạy tin học trong
trường phổ thông, những phương châm có tính ngun tắc khi triển khai việc dạy tin
học trong trường phổ thơng, về cách xây dựng chương trình môn Tin học, thay đổi
phương pháp dạy học bằng cách ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin và
truyền thông và những đặc thù của bộ môn Tin học để đưa ra cách triển khai bộ môn
này trong trường phổ thơng một cách hiệu quả nhất. Đây có thể xem là những đóng
góp cần thiết để các nhà khố học, nhà sư phạm quan tâm khi thiết kế chương trình tin

học cho cấp phổ thơng, dù rằng các bài viết nêu trên cịn mang tính chủ quan của các
tác giả, được nhìn nhận từ các góc độ khác nhau trong hoàn cảnh khác nhau, đồng thời
chưa bao quát hết tất cả những điều kiện về phát triển kinh tế -xã hội của từng vùng,
miền của đất nước, vì theo Jon Wiles và Joseph Bondi, hai giáo sư chuyên ngành giáo
dục tại đại học Bắc Florida và Nam Florida cho rằng: "thiết kế chương trình dạy học


là một quá trình thiết kế nội dung học tập cho người học cùng với những hoạt động đi
kèm khác, là một quá trình khách quan, được đánh giá ở tính hiệu quả. Đối với những
nhà chun mơn, thiết kế chương trình học hợp lý là một quá trình bắt đầu bằng việc
xác định một cách rõ ràng, sau đó phát triển dần theo nguyên tắc "nhân - quả" cho đến
khi hồn tất. Nói cách khác, thiết kế chương trình học là một q trình diễn dịch, càng
lúc càng có những hành động cụ thể hơn để thực hiện mục đích đã được xác định ban
đầu" [40].
1.1.2.2. về ứng dụng cơng nghệ thơng tín và truyền thơng trong nhà trường
Từ những năm 1990, các Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Hịa Bình, Thành phố
Hồ Chí Minh đã bước đầu tiến hành một số giờ dạy có sử dụng máy tính và các
phương tiện khác như máy chiếu, ti vi, video tại một số trường. Tuy nhiên, những giờ
học này khơng nhiều và có tính chất thử nghiệm, khơng được đánh giá, phát triển và
nhân rộng. Phong trào này có tính tự phát, chưa có chủ trương đồng bộ nên tuy nhiều
trường phổ thơng đã có máy tính nhưng hiệu quả sử dụng theo tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học cịn thấp [8].
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thông vào nhà trường tuy chưa
được tổ chức một cách có hệ thống nhưng các địa phương đã mạnh dạn đưa công nghệ
thông tin và truyền thông vào một số mặt hoạt động của nhà trường và bước đầu thu
được kết quả đáng khích lệ:
- "Khai thác phần mềm PCFACT trong dạy học môn Địa lý" của Nguyễn Trọng
Phúc (Đại học Sư phạm Hà Nội) nêu lên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học địa lý bằng phần mềm PCFACT nhằm góp phần làm thay đổi các phương pháp
dạy - học truyền thông và tạo tiền đề cho việc cải tiên nội dung dạy học và thiết kế bài

giảng địa lý.
- "Sử dụng hiệu quả phần mềm PowerPoint để làm cho phương pháp thuyết trình
trở thành phương pháp dạy học tích cực" của Ngơ Quang Sơn (Viện Khoá học giáo
dục). Đây là phần mềm giúp thay đổi môi trường học tập, tạo hứng thú học tập cho
học sinh, làm cho giáo viên chủ động trong vấn đề trình bày những nội dung chính của
bài học, đồng thời có điều kiện tóm tắt bài giảng một cách linh hoạt


- Quản lý nhân sự đối với 64 Sở Giáo dục và Đào tạo bằng phần mềm của Vụ Tổ
chức Cán bộ - Bộ Giáo dục và Đào tạo giúp các sở quản lý tốt hơn cán bộ, viên chức
trong ngành; lập báo cáo thống kê, tổng hợp tình hình đội ngũ giáo viên và từ đó ra
các quyết định quản lý kịp thời.
- Ứng dụng phần mềm xếp thời khóa biểu Skola của Trung tâm tin học
CAD/CAM thuộc Đại học Giao thông Vận tải - Hà Nội để hỗ trợ việc xếp thời khóa
biểu cho các trường tại một số tỉnh như Đà Nẵng, Khánh Hịa, Bình Thuận.
- Phần mềm "Quản lý thi tốt nghiệp các cấp", "Quản lý thi tuyển sinh" của Công
ty thiết bị Giáo dục 1 đã giúp các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức, quản lý các kỳ thi
một cách hiệu quả, nhanh chóng, chính xác, thay đổi hồn tồn cách quản lý các kỳ thi
theo cách thủ công trước đây đồng thời có một cách nhìn nhận mới về ứng dụng cơng
nghệ thông tin và truyên thông trong công tác quản lý nhà nước và cải cách hành
chính.
- Truyền dữ liệu tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông về Bộ; dữ liệu
tuyển sinh đại học, cao đẳng cho các trường đại học.

1.2.Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm tin học, thông tin, dữ liệu, công nghệ thông tin
1.2.1.1. Tin học
Trong tiếng Pháp, Tin học là Informatique, người châu Âu trong các hội thảo, ấn
phẩm khoá học sử dụng thuật ngữ trên dưới dạng Anh hố là Informatics, cịn người
Mỹ quen dùng thuật ngữ Computer Science (Khố học máy tính).

Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về Tin học. Sự khác nhau chỉ ở phạm vi
các lĩnh vực được coi là Tin học, cịn bản chất là thơng nhất về nội dung.
Theo GS. Hô Sĩ Đàm, "Tin học là một ngành khố học có mục tiêu phát triển và
sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thơng tin, phương pháp
thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội" [15].


1.2.1.2.Thơng tin
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thơng tin, theo một mức độ nhất định thì
thơng tin được hiểu là những sự kiện diễn ra theo không gian và thời gian về các vấn
đề chủ quan, khách quan..., các biểu mẫu thống kê, những nhận định, dự báo, kế
hoạch, chương trình. Theo nghĩa thơng thường, thơng tin là điều hiểu biết về một sự
kiện, một hiện tượng, một quan hệ nào đó, thu nhận được qua giao tiếp, khảo sát, đo
lường, lý giải, nghiên cứu,...
Tóm lại, thơng tin là những gì mang lại sự hiểu biết, sự nhận thức về sự kiện,
hiện tượng mà ta quan tâm.
Trong hoạt động của con người, thông tin thường được thể hiện qua các hình
thức như con số, chữ viết, tiếng nói, âm thanh, hình ảnh, màu sắc...
Khi nghiên cứu về thơng tin, một trong những thành tựu của lý thuyết thông tin
là việc đưa ra khái niệm lượng thơng tin, theo đó lượng thông tin thu được về việc
xảy ra một sự kiện nào đó được xác định là bằng độ bất định của sự kiện đó trước khi
biết nó xảy ra. Độ bất định có liên quan chặt chẽ tới khái niệm xác suất. Xác suất xuất
hiện một thông tin càng thấp thì lượng thơng tin càng cao vì độ bất ngờ của nó càng
lớn.
1.2.1.3. Dữ liệu
Dữ liệu là sự biểu diễn của thông tin. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ cho
ta thơng tin. Nói cách khác dữ liệu là nguồn gốc, là vật mang thông tin, là vật liệu sản
xuất ra thông tin. Trong thực tế, dữ liệu có thể là tín hiệu vật lý (physical signal), con
số, chữ viết, hình vẽ, ...

Với dữ liệu “Những đám mây đen hiện lên ở chân trời phía đông” cho ta thông
tin báo hiệu về một trận mưa lớn sắp xảy ra.
Q trình trao đổi thơng tin là quá trình truyền dữ liệu từ đối tượng phát đến đối
tượng nhận tin, khi nhận được dữ liệu đối tượng nhận tin thơng qua xử lý của mình để
có được các tin tức cần thiết. Trong thực tế cuộc sống cũng như trong quản lý, cùng
một dữ liệu nhận được nếu khơng có quy ước (mã khố) có thể hiểu theo nhiều cách
khác nhau. Trong tin học, dữ liệu là thơng tin đã được đưa vào máy tính.


Thông tin được xử lý ở nhiều mức độ khác nhau: các số liệu, dữ liệu thu thập
ban đâu qua các cuộc điều tra, khảo sát là các thông tin ngun liệu, từ đó qua phần
tích, lý giải, tổng hợp sẽ thu được thơng tin có giá trị, ở mức độ cao hơn là các thông
tin quyết định trong quản lý và lãnh đạo. Sau đây là mơ hình thơng tin chung để
chuyển từ dữ liệu đi đến việc ra các quyết định:
Dữ liệu ► Thông tin ► Tri thức

► Ra quyết định

1.2.1.4.Công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết 49/CP, ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển cơng nghệ
thơng tin ở nước ta trong những năm 90 đã nêu khái niệm về công nghệ thông tin như
sau:
"Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoá học, các phương tiện và
công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng -nhằm tổ chức,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiêm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
Công nghệ thông tin được phát triển trên nên tảng phát triển của các công nghệ
Điện tử - Tin học - Viễn thơng và tự động hố. Như vậy, trong chừng mực nào đó có
thể coi cơng nghệ thơng tin là sự giao nhau của các lĩnh vực Điện tử - Tin học - Viễn
thông.

Công nghệ thông tin và viễn thơng kết hợp với tồn cầu hóa góp phần hình thành
kinh tế mạng, đã dân đen môi quan hệ khăng khít khơng thể tách rời giữa máy tính với
mạng thơng tin tạo nên một khái niệm mới là Công nghệ thông tin và truyền thông
(Information Communications Technology - ICT). Từ năm 2000, thế giới bắt đầu
dùng phổ biến thuật ngữ ICT này, và theo đó vai trị hiển nhiên của viễn thông (bao
gồm các mạng viễn thông, protocols, quản lý các mạng, các dịch vụ liên quan, ...) sẽ
chiếm một vị trí quan trọng trong tồn bộ hoạt động cơng nghệ thơng tin mà điển hình
là mạng Internet.
1.2.2. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giảng dạy tin học
1.2.2.1. Quản lý
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoá học, vừa là


nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Khái niệm quản lý được định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những cách tiếp
cận khác nhau. Theo A.Fayol, nhà lý luận quản lý kinh tế "Quản lý tức là lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra" [14], còn theo nhà thực hành quản lý
lao động Frederich William Taylor (1856-1915) lại cho rằng "Quản lý là khoá học và
đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội" [36].
Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoá học quản lý và trong lĩnh
vực khoá học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về thuật ngữ quản lý dựa trên
cơ sở những cách tiếp cận khác nhau:
• "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể
người lao động nói chung (khách thể quản lý), nhằm thực hiện những mục tiêu dự
kiến" [22].
• "Quản lý là tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người
quản lý, tổ chức quản lý) tới khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn
hố, xã hội, kinh tế ... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng [36].

Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: "Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra" [36].
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
• Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhăm đây mạnh công tác đào tạo thê hệ trẻ theo yêu câu phát triển xã
hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục
thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân [36].
• Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự


vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng [36].
Theo PGS.TS Trần Kiểm thì khái niệm quản lý giáo dục được hiểu trên hai cấp,
đó là cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Đối với cấp vĩ mơ, có thể định nghĩa như sau: "Quản lý giáo dục là hoạt động tự
giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,...
một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội", cịn đối với
cấp vi mơ: "Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực
của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh
theo mục tiêu đào tạo của nhà trường" [23].
Hiểu theo nghĩa tổng quát: "Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối hợp
các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo - giáo dục thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội" [36].
1.2.2.3. Quản lý trường học

Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy trò"; "Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống
giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở " [1].
Quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà người cán bộ
quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ
cơng tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học.
Như vậy, công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các quan hệ nội bộ
(bên trong) của nhà trường và quan hệ giữa trường học với (bên ngoài) xã hội. Quản
lý trước hết và chủ yếu là quản lý con người, do đó cơng tác quản lý (của người cán
bộ quản lý) đối với cán bộ, giáo viên và học sinh là khâu trung tâm của quản lý trường


học, là động lực của sự phát triển nhà trường.
1.2.2.4. Quản lý giảng dạy tin học
Tin học là môn học mới, chưa có sẵn mạch kiến thức cơ bản cần giảng dạy trong
trường phổ thông như các môn học truyền thống khác, vì vậy trước hết cần định
hướng một cách tổng thể những kiến thức, kỹ năng, phương pháp dạy tin học trong
trường phổ thơng từ đó xây dựng chương trình tương ứng cho từng cấp học, tránh lãng
phí và tránh tình trạng chồng chéo khi triển khai chính bộ môn Tin học giữa các cấp
học cũng như giữa các môn học của cùng một cấp học.
Dạy tin học ở trường phổ thông nhằm cung cấp các kiến thức phổ thơng và hình
thành các kỹ năng cơ bản của tin học, công nghệ thông tin và truyền thông cho học
sinh làm cơ sở ban đầu cho việc đào tạo nguồn nhân lực tương lai, đáp ứng u câu
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đát nước, hướng tới kinh tế tri thức, vào cuộc sống cá
nhân trong bối cảnh xã hội ngày càng chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ thông
tin và truyền thông như tinh thần kế hoạch tổng thể Chương trình Quốc gia về cơng
nghệ thơng tin do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 211/TTg ngày
07/4/1995: "Đẩy mạnh việc phổ cập giáo dục tin học trong nhà trường trung học là

biện pháp hết sức quan trọng để chuẩn bị cho thế hệ trẻ tiếp cận với các kiến thức và
phương tiện hiện đại của công nghệ thông tin, tạo cơ sở rộng lớn cho việc chọn lựa
đào tạo một cách nhanh chóng đội ngũ chuyên nghiệp về công nghệ thông tin sau
này".
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tin học là mơn học bắt buộc và
khơng phần hố theo ban ở cấp trung học phổ thông, tuy nhiên do hạn chế về thời
lượng cho bộ môn, về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng miền khác nhau,
về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật chất, về sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ kéo
theo sự thay đổi mạnh mẽ của phần mềm và các phương pháp xử lý thông tin, do vậy
việc dạy tin học trong trường phổ thông chủ yếu trang bị cho học sinh những hiểu biết
ban đầu về công nghệ thơng tin và truyền thơng, nhận biết được vai trị của máy tính
trong xã hội hiện đại, sử dụng các kỹ năng cơ bản của tin học để bước đầu làm quen
phương pháp giải quyết vấn đề theo qui trình cơng nghệ.
Từ những phần tích trên, có thể nêu khái niệm quản lý việc giảng dạy tin học


×