BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Đình Hùng
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG VIỆC SOẠN GIÁO ÁN CỦA
GIÁO VIÊN MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh -2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Đình Hùng
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG VIỆC SOẠN GIÁO ÁN CỦA
GIÁO VIÊN MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của quý thầy
cô, quý đồng nghiệp ở nhiều đơn vị. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, các Phòng, Ban, quý thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh; Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi; các trường trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Củ Chi và Trường Trung cấp Nghề Củ Chi, đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến
sĩ NGÔ ĐÌNH QUA - người thầy tận tụy, đáng kính, đã bỏ rất nhiều công
sức, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện để
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Cao học Quản lý giáo dục Khóa 19,
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu suốt khóa học.
Tuy đã cố gắng nhiều nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong
tiếp tục nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2012
Tác giả
Lê Đình Hùng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................. - 3 MỤC LỤC .................................................................................... - 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................... - 6 DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................... - 7 MỞ ĐẦU ....................................................................................... - 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC
SOẠN GIÁO ÁN CỦA GIÁO VIÊN ....................................... - 15 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. - 15 1.2. Hệ thống khái niệm ............................................................................. - 17 1.2.1. Quản lý .................................................................................................. - 17 1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... - 18 1.2.3. Hoạt động dạy học ................................................................................ - 19 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ................................................................... - 21 1.2.5. Kế hoạch dạy học của giáo viên ........................................................... - 22 1.2.6. Quản lý việc soạn giáo án..................................................................... - 25 1.2.7. Công nghệ thông tin và đa phương tiện .............................................. - 26 1.2.8. Quản lý ứng dụng CNTT trong việc soạn giáo án .............................. - 27 -
1.3. Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản
lý ứng dụng CNTT trong việc soạn giáo án nói riêng. .............................. - 28 -
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC SOẠN GIÁO ÁN CỦA
GIÁO VIÊN MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............... - 48 2.1. Mô tả công cụ dùng để khảo sát thực trạng ........................................ - 48 2.1.1. Cơ sở lý luận dạy học ............................................................................ - 48 2.1.2. Cơ sở khoa học quản lý ........................................................................ - 49 -
2.2. Mẫu khảo sát: ...................................................................................... - 50 2.2.1. Chọn mẫu:............................................................................................. - 50 -
2.2.2. Tính đại diện của mẫu .......................................................................... - 50 -
2.3. Sơ lược tình hình giáo dục bậc THCS ở huyện Củ Chi , TP. Hồ Chí Minh
.................................................................................................................... - 51 2.4. Thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT trong việc soạn giáo án của
giáo viên một số trường THCS huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh xét trên các
mặt, các mức độ ......................................................................................... - 54 2.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc soạn giáo án ở một số trường trung học cơ sở
huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... - 84 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. - 96 1. Kết luận: ................................................................................................. - 96 2. Kiến nghị: ............................................................................................... - 98 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... - 101 PHỤ LỤC ................................................................................. - 106 -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CHỮ VIẾT TẮT
1
Cán bộ quản lý
CBQL
2
Công nghệ thông tin
CNTT
3
Công nhân viên
CNV
4
Cơ sở vật chất
CSVC
5
Giáo viên
GV
6
Học sinh
HS
7
Hiệu trưởng
HT
8
Nhà xuất bản
Nxb
9
Phó hiệu trưởng
PHT
10
Trung học cơ sở
THCS
11
Trung học phổ thông
THPT
12
Thành phố
TP
13
Thành phố Hồ Chí Minh
TP. HCM
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
Ký hiệu
Tên bảng
Bảng 2.1 Các số liệu cơ bản về trường, lớp, học sinh, cán bộ,
viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện Củ Chi....
2
Trang
45
Bảng 2.2 Trình dộ chuyên môn của CBQL, GV bậc THCS
huyện Củ Chi................................................................ 47
3
Bảng 2.3 Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tầm quan trọng
của việc ứng dụng CNTT vào việc soạn giáo án…….. 49
4
Bảng 2.4 Kết quả đánh giá của CBQL, GV về công tác xây
dựng kế hoạch quản lý ứng dụng CNTT trong việc
soạn giáo án của giáo viên ở các trường THCS ..........
5
52
Bảng 2.5 Kết quả đánh giá của CBQL, GV về công tác tổ chức,
chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý trang thiết bị
CNTT phục vụ cho việc soạn giáo án của giáo viên... 56
6
Bảng 2.6 Kết quả đánh giá của CBQL, GV về công tác chỉ đạo,
tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý nhân sự phục vụ
cho việc ứng dụng CNTT trong soạn giáo án của
giáo viên……………………………………………… 59
7
Bảng 2.7 Kết quả đánh giá của CBQL, GV về công tác tổ chức,
chỉ đạo các hoạt động ứng dụng CNTT trong việc
soạn giáo án…………………………………………..
8
Bảng 2.8
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về công tác kiểm
tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào soạn giáo án
62
của giáo viên…………………………………………. 65
9
Bảng 2.9 Kết quả đánh giá của CBQL, GV về các mức độ ứng
dụng CNTT trong việc soạn giáo án…………………. 70
10
Bảng
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về những thuận lợi
2.10
và khó khăn khi thực hiện các khâu trong quy trình
soạn giáo án có ứng dụng CNTT…………………….
11
Bảng
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về những biểu hiện
2.11
của giáo viên và học sinh khi triển khai soạn và giảng
73
dạy với giáo án có ứng dụng CNTT…………………. 75
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin đã thâm nhập vào nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, công nghệ
thông tin đã hỗ trợ rất đắc lực cho công tác quản lý, hoạt động dạy của giáo
viên, hoạt động học của học sinh ở tất cả các ngành học và các bậc học của cả
nước. Việc ứng dụng công nghệ thông tin để soạn giáo án đã tạo ra một môi
trường học tập hứng thú, tích cực cho học sinh và nâng cao hiệu quả sử dụng
các phương pháp giảng dạy truyền thống cũng như các phương pháp dạy học
hiện đại.
Quản lý việc soạn giáo án tuy chỉ là một khâu của hoạt động quản lý
việc chuẩn bị dạy học của giáo viên nhưng là khâu hết sức quan trọng, có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng dạy học. Do vậy với xu thế ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc soạn giáo án thì vấn đề quản lý hoạt động này cần được
quan tâm đúng mức. Công tác này đòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục phải
có chiến lược, kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ
chức và chỉ đạo thực hiện. Trong hoạt động quản lý việc ứng dụng công nghệ
thông tin để soạn giáo án dạy học, người hiệu trưởng phải vạch ra các nội
dung cụ thể và có các biện pháp phù hợp cho đơn vị mình; quan tâm sâu sát
đến giáo viên giảng dạy đối với từng loại bài học ở tất cả các môn học, xem
họ gặp phải những khó khăn gì để kịp thời tháo gỡ.
Huyện Củ Chi là một huyện ngoại thành, tình hình kinh tế - xã hội ngày
càng phát triển, công tác giáo dục và đào tạo tuy còn nhiều khó khăn, nhưng
từng bước đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu
chung của nền giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài” cho đất nước nói chung và cho địa phuơng nói riêng, đóng góp tích
cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong vòng mười
năm trở lại đây, ngành giáo dục và đào tạo Huyện đã triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác quản lý và giảng dạy, việc này tác động nhất
định, tạo sự chuyển biến tốt hơn trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn
ở tất của các bậc học.
Ở bậc học trung học cơ sở của Huyện, hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc soạn giáo án của giáo viên đã được triển khai thực hiện ở
tất cả các trường, bước đầu đã có tác dụng tích cực, nhưng hiện nay còn rất
nhiều vấn đề bất cập. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc trung
học cơ sở của Huyện, việc ứng dụng này cần được quản lý một cách tốt nhất.
Là người cán bộ quản lý trường học, tác giả mong muốn tìm hiểu một cách
đầy đủ công tác quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc soạn giáo
án giảng dạy của các trường THCS trong Huyện để rút kinh nghiệm thực hiện
tốt tại đơn vị mình, vì thế tôi chọn đề tài “Thực trạng quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc soạn giáo án của giáo viên một số trường trung học
cơ sở huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng về việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc soạn giáo án của giáo viên một số trường
THCS của huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý của hiệu trưởng về ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc soạn giáo án của giáo viên một số trường THCS huyện Củ Chi, thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý của hiệu trưởng về ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc soạn giáo án của giáo viên một số trường THCS của huyện Củ Chi, thành
phố Hồ Chí Minh có thể có một số ưu điểm trên các mặt như: Xây dựng kế
hoạch ứng dụng CNTT để soạn giáo án, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
soạn giáo án có ứng dụng công nghệ thông tin ở hầu hết các môn học,....
Đồng thời có thể còn hạn chế ở các mặt: chưa thực hiện đầy dủ các nội dung
quản lý; chưa làm tốt chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề
ra. Nguyên nhân của hạn chế có thể do chủ thể quản lý chưa có chiến lược tốt
cho việc quản lý ứng dụng CNTT trong việc soạn giáo án; chưa coi trọng việc
kiểm tra, đánh giá trong công tác này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý của hiệu
trưởng đối với hoạt động ứng dụng CNTT trong việc soạn giáo án của giáo
viên ở một số trường THCS huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
- Khảo sát thực trạng quản lý của hiệu trưởng về ứng dụng CNTT trong
việc soạn giáo án của các giáo viên một số trường THCS huyện Củ Chi,
thành phố Hồ Chí Minh; phân tích nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ứng dụng
CNTT trong việc soạn giáo án của giáo viên một số trường THCS huyện Củ
Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp luận nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Theo quan điểm hệ thống - cấu trúc, mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại
dưới dạng một hệ thống với các yếu tố hợp thành có liên hệ với nhau. Hệ
thống không tồn tại độc lập mà có liên hệ với các hệ thống khác.
Vận dụng quan điểm này, tôi xem việc quản lý ứng dụng CNTT trong
việc soạn giáo án gồm nhiều mặt, đồng thời nó là một thành tố trong hệ thống
các nội dung quản lý của hiệu trưởng trường THCS. Quan điểm này được vận
dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nhóm phương pháp
nghiên cứu thực tiễn và trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - lô gic
Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian,
thời gian và hoàn cảnh cụ thể khi nghiên cứu vấn đề. Công tác quản lý ứng
dụng CNTT trong việc soạn giáo án được xem xét trong giai đoạn hiện nay
của địa phương huyện Củ Chi, các văn bản hiện hành được vận dụng vào
hoàn cảnh cụ thể các trường THCS trong Huyện.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Người nghiên cứu bám sát thực tế công tác quản lý ứng dụng CNTT
trong việc soạn giáo án của giáo viên một số trường THCS huyện Củ Chi,
thành phố Hồ Chí Minh để tìm ra những mâu thuẫn, tồn tại; từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý phù hợp với thực tiễn.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phân tích, tổng hợp lý thuyết: Phương pháp này được sử dụng nhằm
phân tích những lý luận về dạy học và quản lý nhằm xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
- Phân loại, hệ thống hóa lý luận: Phương pháp này được sử dụng trong
việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận và những kết quả nghiên cứu các vấn
đề có liên quan đến đề tài của các tác giả đi trước.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng bảng hỏi để điều tra thực trạng công tác quản lý ứng ứng
CNTT trong việc soạn giáo án của các giáo viên một số trường THCS huyện
Củ Chi. Đối tượng điều tra là các cán bộ quản lý và giáo viên các trường
THCS.
6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn và các giáo viên nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và giảng dạy.
Nội dung phỏng vấn gồm các vấn đề:
- Nội dung phỏng vấn giáo viên:
+ Mức độ và kết quả ứng dụng CNTT trong việc soạn giáo án trong năm
học;
+ Những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình ứng dụng
CNTT trong việc soạn giáo án;
+ Những đề xuất, kiến nghị các cấp quản lý giáo dục ban hành các chính
sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT vào việc soạn giáo án
giảng dạy.
- Nội dung phỏng vấn cán bộ quản lý:
+ Kết quả ứng dụng CNTT tại đơn vị;
+ Những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình quản lý ứng
dụng CNTT trong việc soạn giáo án;
+ Phương hướng phấn đấu và những đề xuất, kiến nghị các cấp quản lý
giáo dục ban hành các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng
CNTT vào việc soạn giáo án giảng dạy.
6.2.2.3. Phương pháp quan sát
Được sử dụng hướng tới đối tượng quan sát là công tác quản lý ứng
dụng CNTT trong việc soạn giáo án, nhằm thu thập chứng cứ hỗ trợ và kiểm
chứng kết quả nghiên cứu của phương pháp nghiên cứu khác.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để thống kê kết quả điều tra chứng
minh giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC SOẠN
GIÁO ÁN CỦA GIÁO VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Theo quan điểm dạy học mới hiện nay, người thầy không phải là người
duy nhất truyền thụ tri thức mà là người hướng dẫn học sinh tích cực hoạt
động để khám phá tri thức cho mình. Một trong những yêu cầu của giáo dục
hiện nay là: “Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho HS biết hành
động và tích cực tham gia vào các chương trình hành động của cộng đồng;
thực hiện thầy chủ đạo, trò chủ động” [8, tr.22]. Do vậy việc ứng dụng CNTT
vào giáo dục phải nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học để đạt hiệu
quả cao, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt ra yêu cầu đổi mới phương pháp giáo
dục – đào tạo trong Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII là: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp và phương tiện tiên tiến vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều
kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại
học” [14]. Chủ trương của Đảng đã định hướng ứng dụng CNTT trong công
tác giáo dục và phát triển các loại hình đào tạo thể hiện trong Chỉ thị số 58CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị: “Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học.
Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã hội”
[15].
Vai trò của việc ứng dụng CNTT đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác
định trong Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT như sau: “Ứng dụng và phát
triển CNTT trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo một bước chuyển biến cơ bản
trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học
tập và quản lý giáo dục” [1].
Do vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế tất yếu của nền
giáo dục nước ta hiện nay và trong tương lai lâu dài; vấn đề nghiên cứu ứng
dụng CNTT trong quản lý và trong dạy học là công việc rất cần thiết của các
nhà nghiên cứu giáo dục, các cấp quản lý giáo dục và tất cả giáo viên. Trong
thời gian qua việc triển khai ứng dụng CNTT vào dạy học ở tất cả các địa
phương trong cả nước ngày càng phát triển, việc nghiên cứu quản lý công tác
này cũng đã được các nhà giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục đặc biệt
quan tâm thực hiện.
Có thể kể ra những đề tài nghiên cứu như: Đề tài “Những vấn đề chung
về đổi mới giáo dục THCS môn tin học” (2007) cùa Vụ Giáo dục Trung học
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó đã đề cập nhiều vấn đề về ứng dụng
CNTT trong giảng dạy ở bậc học THCS, đặc biệt là vấn đề CNTT góp phần
đổi mới phương pháp dạy học; tài liệu “Giáo trình ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học” của nhóm tác giả: Huỳnh Minh Trí, Nguyễn Đăng Quan,
Đỗ Đình Thái, Cổ Tôn Minh Đăng, Giang Quốc Tuấn (2007) thuộc Khoa Tin
học Trường Cao đẳng Sư phạm TP. HCM, đã đề cập đến những vấn đề lý
luận và áp dụng thực tiễn của việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Việc nghiên
cứu về quản lý ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy nói chung và việc soạn
giáo án nói riêng ở từng địa phương chưa được nhiều người nghiên cứu; chỉ
một vài tác giả nghiên cứu vấn đề này, tiêu biểu như đề tài “Thực trạng quản
lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của hiệu trưởng các trường THPT tại
Cần Thơ” của tác giả Trần Lê Duy Khiêm.
Tại huyện Củ Chi, theo các tài liệu mà tôi có được thì chưa có tác giả
nào nghiên cứu về lĩnh vực quản lý này. Vì vậy trong khuôn khổ luận văn
này, tôi dựa trên cơ sở lý luận công tác quản lý của hiệu trưởng và kế thừa kết
quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, để tìm hiểu thực trạng công tác quản
lý ứng dụng CNTT trong việc soạn giáo án của giáo viên một số trường
THCS trong Huyện, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường THCS đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Hệ thống khái niệm
1.2.1. Quản lý
Theo tác giả Trần Kiểm, thì: “Quản lý là hoạt động có mục đích đến tập
thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao
động” [26, tr.4]. Có thể hiểu hoạt động quản lý là phân công, điều hành, phối
hợp hài hòa giữa các thành viên với công việc và nguồn lực trong cơ quan,
trong cộng đồng để hoàn thành một cách hiệu quả các nhiệm vụ đã được đưa
ra.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [26,
tr.04]. Vậy quản lý là tổ chức, chỉ huy và điều khiển phù hợp với quy luật của
chủ thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu của đơn vị đã đề
ra.
Từ những điểm chung của những định nghĩa trên, có thể hiểu bản chất của
hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng quản lý trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được
mục tiêu đã đề ra.
Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra tác động, còn đối tượng quản lý tiếp
nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và khách thể khác chịu tác
động gián tiếp từ chủ thể quản lý, tác động có thể liên tục nhiều lần. Chủ thể
có thể là một người, một nhóm người; còn đối tượng có thể là con người (một
người hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb. Từ điển Bách khoa, thì: “Quản lý
giáo dục là thực hiện thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Ngày
nay lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do chỗ mở rộng đối
tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn bộ xã hội. Tuy nhiên giáo
dục thế hệ trẻ vẫn là phần cốt lõi của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội” [40,
tr. 327]. Cũng theo Từ điển Giáo dục học (2001), thì: “Quản lý giáo dục gồm
hai mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý nhà trường và các cơ
sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc thực hiện giám sát những chính
sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở” [40,
tr.327].
Từ định nghĩa này, có thể thấy quản lý giáo dục có nghĩa rất rộng, đây
là hoạt động quản lý trong lĩnh vực giáo dục trên nhiều cấp độ từ quốc gia đến
cơ sở.
Theo tác giả Hồ Văn Liên thì: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu
quả công việc giáo dục; không chỉ là sự nghiệp giáo dục của nhà trường, của
ngành giáo dục – đào tạo mà là sự nghiệp chung của cả xã hội” [26, tr. 04].
Có thể thấy hoạt động quản lý giáo dục có sự tham gia của nhiều lực lượng
trong xã hội.
Đối tượng của quản lý giáo dục là một hệ thống gồm 4 thành tố:
- Tư tưởng (quan điểm, đường lối, chính sách, chế độ, nội dung,
phương pháp, tổ chức giáo dục).
- Con người (học sinh, giáo viên, cán bộ, nhân viên,...).
- Quá trình (dạy và học diễn ra trong không gian và thời gian).
- Vật chất (trường sở, và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho dạy và học)
[26, tr.10-11].
Vậy quản lý giáo dục được hiểu là hoạt động điều hành, phối hợp, huy
động các lực lượng giáo dục và các lực lượng xã hội thực hiện công việc giáo
dục đạt hiệu quả theo mục tiêu đã đề ra, phạm vi quản lý giáo dục có nhiều
cấp độ từ quốc gia đến cơ sở.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Theo các tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Hương, thì: “Hoạt
động dạy học là hệ thống những hành động của giáo viên và học sinh, dưới
sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự giác nắm vững hệ thống những cơ sở
khoa học, phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành
thế giới quan khoa học và phẩm chất nhân cách. Dạy học là hoạt động kép
bao gồm dạy (do thầy đảm nhận) và học (do trò đảm nhận) nhằm thực hiện
các nhiệm vụ dạy học”. [20, tr.11]
Theo quan điểm này, quá trình dạy học có tính hai mặt, dạy và học liên hệ
tác động lẫn nhau, không thể tách rời nhau. GV giữ vai trò lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển hoạt động của học sinh. Học sinh giữ vai trò tự giác, tích cực, chủ
động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động của bản thân.
Theo các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, thì: “Quá trình dạy học là
quá trình, trong đó, dưới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của
thầy, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức,
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học” [29, tr.125]. Hai tác giả này còn
cho rằng: “Ở đây chúng ta có một hệ thống thống nhất giữa dạy và học. Song
nếu xét hoạt động học như một hệ thống, chúng ta có thể coi học như là một
hệ thống con giữa học sinh và tài liệu học tập”. Theo quan điểm này, chúng ta
thấy rằng vai trò chủ động tích cực của người học có tầm quan trọng đặc biệt.
Vậy có thể hiểu hoạt động dạy học là sự phối hợp thống nhất của hoạt
động chủ đạo của thầy với sự lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo của
trò nhằm phát triển nhân cách của trò, qua đó đạt được mục đích dạy học.
Các nhà giáo dục đã đúc kết các thành tố của hoạt động dạy học gồm
có:
- Giáo viên;
- Học sinh;
- Mục đích dạy học;
- Nội dung dạy học;
- Phương pháp dạy học;
- Phương tiện dạy học;
- Hình thức tổ chức dạy học;
- Kích thích động cơ;
- Kiểm tra, điều chỉnh;
- Kết quả dạy học.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Theo tác giả Nguyễn Đỗ Hùng – Trường Cán bộ Quản lý giáo dục
thành phố Hồ Chí Minh, thì: “Nếu xét quá trình dạy và học như là một hệ
thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Do đó mô hình quản lý hoạt động dạy
và học là hành động quản lý chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và
là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua hoạt động dạy của thầy quản
lý hoạt động hoạt động học của trò, đồng thời quản lý các điều kiện vật chất
phục vụ dạy và học” [28, tr.112]. Ta có thể thấy quản lý hoạt động dạy học là
quản lý các mặt thuộc về các thành tố của quá trình dạy học, mà trực tiếp là
quản lý hoạt động dạy của thầy.
Theo tác giả Hồ Văn Liên – Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Mính, quản lý hoạt động dạy học bao gồm:
- Quản lý việc chuẩn bị day học thể hiện ở các mặt: Kế hoạch dạy
học, giáo án, trang thiết bị dạy học, quan hệ giữa các thành viên trong
trường.
- Quản lý việc lên lớp bao gồm thể hiện qua: Mục tiêu dạy học; nội
dung, chương trình dạy học; phương pháp, phương tiện dạy học; kết
quả dạy học.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá thể hiện qua việc: Ra đề, tổ chức
kiểm tra, chấm bài, đánh giá kết quả đạt được.
- Quản lý sinh hoạt chuyên môn thể hiện ở các mặt: Dự giờ, thao
giảng; trao đổi giữa các giáo viên; tập luyện kỹ năng nghiệp vụ; thảo
luận tổ nhóm, hội thảo khoa học; phối hợp giữa các thành viên, giữa
các bộ phận trong nhà trường. [27]
Tổng hợp ý kiến của hai tác giả trên, chúng tôi cho rằng quản lý hoạt
động dạy học thực chất là quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên là
chính, thông qua quản lý hoạt động dạy mà quản lý hoạt động học.
1.2.5. Kế hoạch dạy học của giáo viên
Để hoạt động dạy học đạt kết quả tốt, người giáo viên cần thực hiện
nghiêm túc việc chuẩn bị dạy học. Việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên bao
gồm việc chuẩn bị dài hạn cho toàn năm học hoặc từng học kỳ và việc chuẩn
bị cho từng tiết lên lớp cụ thể.
1.2.5.1. Kế hoạch dạy học dài hạn
Theo Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb. Từ điển Bách khoa, thì: “Kế
hoạch dạy học là văn bản quy định số lượng các môn học, cách phân bố
chúng theo năm học, số giờ dành cho mỗi môn học trong một tuần và cả năm”
[40, tr. 211].
Chuẩn bị kế hoạch dài hạn, giáo viên cần xây dựng kế hoạch dạy
học cho từng môn học của toàn năm học hay cho từng học kỳ.
Trong đó , cần nêu rõ các cột sau đây:
- Tuần (Từ ngày........................ đến ngày.......................)
- Tên đề mục;
- Mục đích của đề mục;
- Các hình thức tổ chức dạy học (lên lớp, làm thí nghiệm, thảo luận,
tham quan, ôn hay kiểm tra,...);
- Các tài liệu tham khảo;
- Các phương tiện dạy học.
Muốn lập được kế hoạch này, giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ
càng chương trình, sách tham khảo, sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo; nắm tình hình học sinh; tình hình và kết quả học tập của năm
trước; đặc điểm nhận thức chung và đặc điểm nhận thức của những
học sinh cá biệt; đặc điểm thái độ học tập, về tác phong, đạo đức,...;
tính đến khả năng thực tế của nhà trường, của địa phương trong việc
cung ứng những điều kiện vật chất – kỹ thuật cho hoạt động dạy
học; đồng thời cũng tính đến khả năng của bản thân thầy, trò trong
việc tự chế tạo các phương tiện dạy học đơn giản; tổ chức thảo luận
trong tổ chuyên môn rồi đưa ra ban giám hiệu duyệt để có các bàn
kế hoạch có tính chất pháp lệnh. [29, tr. 237]
Vậy có thể thấy kế hoạch dạy học dài hạn của GV phải phù hợp với
những điều kiện về các mặt của những thành tố của hoạt động dạy học.
1.2.5.2. Kế hoạch bài học cụ thể (giáo án)
Trên cơ sở kế hoạch dài hạn, giáo viên cần chuẩn bị cho từng tiết lên lớp
dưới hình thức soạn giáo án.
Theo Từ điển Giáo dục học (2001), thì: “Giáo án là kế hoạch và dàn ý
bài giảng của giáo viên được soạn trước để tiến hành dạy học trong một hoặc
hai tiết lên lớp. Trong giáo án thường ghi chủ điểm, mục đích giáo dục và
giáo dưỡng; nội dung chi tiết sắp xếp theo trình tự lên lớp; phương pháp và
thủ thuật dạy - học của giáo viên và học sinh, công việc kiểm tra và đánh giá;
ngoài ra còn chỉ ra những dụng cụ, thiết bị cần thiết phải dùng” [40, tr. 104].
Cấu trúc của giáo án có thể theo mẫu sau đây:
Ngày
tháng
năm
Lớp:
Số thứ tự bài học:
Đề bài:
Mục đích: (về mặt: tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực lao động trí
tuệ, giáo dục)
Loại bài:
Phương pháp dạy học chủ yếu:
Các phương tiện dạy học: (ghi cụ thể)
Yếu tố vĩ mô
và thời gian
Hoạt động của
Hoạt động
thầy
của học sinh
Nội dung bài
quy định
Muốn soạn được giáo án tốt cần phải:
- Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo; có thể khai
thác những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cơ bản để võ trang cho học
sinh, dự kiến những điều cần giảng, những điều để học sinh tự đọc;
thiết lập được mối liên hệ giữa chúng cũng như khai thác những khả
năng của các hình vẽ, các câu hỏi và các bài tập để có thể sử dụng
được hợp lý.
- Nắm tình hình nhận thức của học sinh trong những năm học trước
để khai thác những chỗ mạnh và ngăn ngừa, khắc phục những chỗ
yếu của chúng.
- Xây dựng được cấu trúc nội dung bài học theo một lôgic của bài
trong sách và trình độ cụ thể của học sinh.
- Xác định được các dạng tổ chức dạy học, các phương pháp và
phương tiện cụ thể cùng những tài liệu, ví dụ minh họa thích hợp
cho từng yếu tố vi mô thậm chí cho từng phần của nội dung bài học;
trong đó, cần thiết, kể cụ thể nội dung và cách thức hoạt động tương
ứng nhằm đảm bảo được vai trò chủ đạo của thầy và phát huy được
tính tích cực, độc lập nhận thức của trò.
- Dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra trong quá trình lên
lớp và dự kiến cả cách thức giải quyết.
- Dự kiến phân bổ thời gian cho từng yếu tố vĩ mô, và thậm chí cho
từng phần của nội dung bài học để có thể chủ động và đảm bảo được
sự cân đối trong hoạt động [29, tr. 240].
Do vậy, để soạn giáo án đạt chất lượng tốt, người GV phải nghiên cứu
một cách kỹ lưỡng về nhiều khía cạnh nhằm đạt được hiệu quả cao trong
giảng dạy.
1.2.6. Quản lý việc soạn giáo án
Ngoài khả năng chuyên môn của giáo viên, để giáo viên soạn giáo án
có chất lượng tốt cần có sự tác động về mặt quản lý. Người hiệu trưởng thông
qua các chức năng quản lý mà tác động đến giáo viên thực hiện công việc
chuẩn bị giáo án. Các tác giả Nguyễn Minh Lý và Phan Kim Khanh - Trường
Cán bộ quản lý giáo dục TP.HCM đã đúc kết hoạt động quản lý việc soạn
giáo án của giáo viên như sau:
1.2.6.1. Yêu cầu
Hiệu trưởng cần chỉ đạo các bộ phận (phó hiệu trưởng chuyên
môn, phó hiệu trưởng cơ sở vật chất, tổ trưởng chuyên môn,...) tạo
các điều kiện thuận lợi nhất cho giáo viên soạn bài và chuẩn bị giờ
lên lớp: Lập kế hoạch soạn bài từ đầu năm, hướng dẫn các quy định
các yêu cầu về soạn bài; cung cấp tài liệu, sách giáo khoa, trang
thiết bị phục vụ cho giờ dạy; tổ chức trao đổi trong tổ, nhóm về soạn
các phần khó, các tình huống có thể xảy ra về những nội dung cụ
thể.