Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên trường cao đẳng giao thông vận tải iii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
…..0O0…..

NGUYỄN NGÂN GIANG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO HƯỚNG NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC,
CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI III
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản Lý Văn Hóa Giáo Dục
Mã số: 5.07.03
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Tuấn Lộ

Thành phố Hồ Chí Minh-2004


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Khoa học công nghệ -Sau đại học, trường đại học
Sư phạm thành phô" Hồ Chí Minh và cắc thầy cô đã hết lòng giảng dạy, truyền thụ những
kiến thức rất cần thiết; bổ ích cho công việc và cho cuộc sống của những người học viên lớp
Cao học Quản lý Văn hóa - Giáo dục, khóa li chúng tôi.
Đặc biệt là những lời biết ơn sâu sắc về công lao dìu dắt, sự hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình của thầy giáo, người hiũỹng dẫn khoa học - Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Tuấn Lộ đã giúp
tôi hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 2
MỤC LỤC ................................................................................................... 3
BẢNG NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 6


PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu. .............................................................................................. 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ...................................................................... 9
4. Giả thuyết khoa học. ............................................................................................... 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................................. 9
6. Giới hạn của đề tài................................................................................................... 9
7. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. .......................................................................................................... 12
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. ..................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về quá trình dạy học ...........................................................................13
1.2.2. Khái niệm về hoạt động dạy..................................................................................15
1.2.3. Khái niệm về hoạt động học. .................................................................................16
1.2.4. Bản chất của quá trình dạy học. ...........................................................................17

1.3. Lý luận về phương châm "phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
người học " hay tư tưởng "lấy người học làm trung tâm ". ................................. 18
1.3.1. Cơ sở khoa học của hoạt động nhận thức. ...........................................................18
1.3.2. Học là hoạt động tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. ......................20

1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy - học. ................................................ 23
1.4.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của quản lý. .....................................................23
1.4.2. Về quản lý hoạt động dạy - học. ...........................................................................25


1.4.3. Hệ thống các biện pháp tổ chức, quản lý nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của sình viên. ................................................................................................26

1.5. Kết luận chương 1. ............................................................................................. 28


Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI III ........................................... 30
2.1. Vài nét về trường CĐ GTVT III. ...................................................................... 30
2.1.1. Sơ lược vê lịch sử hình thành và phát triền. ........................................................30
2.1.2. Mục tiêu đào tạo và nội dung, chương trình dạy học. ........................................31
2.1.3. Về cơ cấu tổ chức công tác đào tạo. ......................................................................31
2.1.4. Đối tượng và lưu lượng đào tạo. ...........................................................................33

2.2. Thực trạng quản lý, giảng dạy và học tập nhằm nâng cao tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của sinh viên ồ trường CĐ GTVT III. ....................................... 33
2.2.1. Về quản lý hoạt động dạy - học. ...........................................................................33
2.2.2. Về hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên. ...................................................34
2.2.3. Về hoạt động học tập của sinh viên. .....................................................................42

2.3. Một số nguyên nhân. .......................................................................................... 49
2.3.1. Nguyên nhân khách quan. .....................................................................................49
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan. .........................................................................................49

2.4. Kết luận chương 2. ............................................................................................. 50

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO TÍNH
TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CĐ GTVT III ................................................... 51
3.1. Tăng cường và đối mới quản lý quá trình dạy - học. ...................................... 51
3.1.1. Đổi mời nhận thức của người quản lý..................................................................51
3.1.2. Đổi môi phương pháp quản lý. .............................................................................52
3.1.3. Tăng cường vai trò quản lý trong quá trình dạy học. ........................................52
3.1.4. Xây dựng cơ chế, chính sách và các hoạt động để phát triển phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. ....................54


3.2. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy. ....................................................... 55


3.2.1. Đổi mới quan niệm và phương pháp dạy học cho đội ngũ giáo viên. ...............55
3.2.2. Tể chức bồi dương kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. ...........................57
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá phân loại giáo viên theo hướng đổi mới
phương pháp giảng dạy. ..................................................................................................60

3.3. Tăng cường quản lý hoạt động học................................................................... 61
3.3.1. Xác định mục đích và xây dựng động cơ, thái độ học tập. ................................61
3.3.2. Bồi dưỡng và rèn luyện cho sinh viên một số kỹ năng tự học cơ bản tạo điều
kiện để các em học tập tích cực, chủ động và sáng tạo. ................................................61
3.3.3. Tăng cường tể chức và quản lý hoạt động tự học của sinh viên. .......................63

3.4. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. ........................... 64
3.4.1. Chuẩn hóa các điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động dạy - học theo
hưởng nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo. ...................................................64
3.4.2. Tăng cường khai thác, cải tiến trang thiết bị dạy học theo hướng nâng cao tính
tích cực, chủ động và sáng tạo cho sinh viên. ................................................................65

3.5. Kết luận chương ra............................................................................................. 65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 69
PHỤ LỤC .................................................................................................. 72


BẢNG NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT


GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo.
CĐ GTVT HI: Cao đẳng Giao thông Vận tải IU.
THGTVT: Trung học Giao thông Vận tải.
TCN: trước Công nguyên.
CNH - HĐH: công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
GTVT: Giao thông Vận tải.
PTTH: phổ thông trung học.
SV: sinh viên.
GV: giáo viên.
ĐT: đào tạo.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nhân loại đang bước từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin với những biến đổi cực
kỳ nhanh chóng cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ. Kinh tế thế giới
đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức với hàm lượng tri thức cao và có vai trò quyết định
trong các sản phẩm. Toàn cầu hóa là xu thế chung của thời đại trong đó các dân tộc cùng bắt
tay để giải quyết những vấn đề chung của nhân loại như: nghèo đói, ô nhiễm môi trường, bệnh
tật, xung đột sắc tộc…vv.
Để đáp ứng sự phát triển của kinh tế tri thức, của xã hội thông tin trên phạm vi toàn cầu,
cách mạng về học trở thành một tất yếu khách quan mở đường cho cách mạng tri thức của
thời đại. Trong Báo cáo của Jacque Delor, Chủ tịch Hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỷ
XXI, một số khái niệm như: xã hôi học tập, học táp suôi đời đã được đề cập như những nét
đặc trưng của xã hội học tập tương lai và có tính định hướng cho giáo dục của thế kỷ sắp tới;
với bốn trụ cột: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để làm người đã được
đề cập như phương châm cho giáo dục của thế kỷ XXI [29]. Xuyên suốt trong bản Báo cáo là
vai trò của người học trong quá trình giáo dục. Điều đó đã khẳng định giáo dục phải quan tâm
đến hoạt động học tập của người học, để chính họ là chủ thể quyết định quá trình phát triển
của chính mình.

Đảng và Nhà nước ta không ngừng quan tâm và coi trọng đến sự nghiệp phát triển giáo
dục và đào tạo (GD&ĐT) của đất nước, với quan điểm chỉ đạo "Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu", "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển". Đặc biệt, tại Hội nghị lần thứ
hai Ban chấp hành trung ương, khóa VIII đã chỉ rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học" [8].
Trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã nêu rõ: "Phát huy tư duy khoa học và sáng tạo, năng
lực tự nghiên cứu của học sinh và sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và
tay nghề " [7].
Với quan điểm "lây người học làm trung tâm", chúng ta cần đổi mới cơ bản lối dạy
truyền thụ một chiều, thầy dạy - trò ghi nhớ theo mô hình thầy dạy - trò tự học; "... phát huy
tính tích cực tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học,


lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" - Điều 4, Luật Giáo dục [6]. Người dạy là người làm
chức năng khuyến học, dạy các cách học cho trò tự học chữ, học nghề, tự học nên người trí
thức phát triển toàn diện.
Những vấn đề trên đòi hỏi phải thay đổi tư duy kịp thời, từ cách nhìn, tầm nhìn đến
những yêu cầu rất cao về sự thích nghi. Trong khi đó, chất lượng giáo dục và đào tạo của
chúng ta hiện nay còn rất nhiều hạn chế. Trong Báo cáo của Chính phủ do Phó Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng trình bày trước Kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XI (10/2003) có đoạn viết:
"Điều làm xã hội lo lắng là chất lượng giáo dục từ phổ thông tới đại học nhìn chung còn thấp,
cách dạy và học còn nặng về thuộc lòng, rất kém tính sáng tạo và năng lực thực hành; bệnh
chạy theo thành tích rất nặng... Cơ cấu và chất lượng đào tạo chưa có chuyển biến rõ rệt,
chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [30]. Đó là những vấn đề cấp bách và rất cần
sự quan tâm của ngành Giáo dục, của mọi người và của toàn xã hội.
Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải III (CĐ GTVT III) có nhiệm vụ đào tạo cán
bộ có trình độ cử nhân cao đẳng và các trình độ thấp hơn; nghiên cứu ứng dụng khoa

học - công nghệ với quy mô khoảng 1.000 -1.200 sinh viên / năm. Nhà trường đã góp
phần làm thay đổi và đem lại hiệu quả đáng kể cho các đơn vị xây dựng, sản xuất kinh
doanh trong ngành Giao thông vận tải các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên, trong công tác
đào tạo của nhà trường, quan điểm "lấy người học làm trung tâm" vẫn chưa được chú
trọng đúng mức; trong giảng dạy, hiện tượng "thầy giảng, trò ghi" vẫn còn phổ biến.
Sự quan tâm đầu tư của đội ngũ giáo viên nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của sinh viên còn nhiều hạn chế.
Từ những bức xúc về thực tiễn dạy và học ở nhà trường và do yêu cầu cần đào tạo
ra những con người lao động, năng động và sáng tạo, chúng tôi đã chọn đề
tài "Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hưởng nâng cao tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của sinh viên của Trường Cao đẳng Giao thông vận tải III" làm đề tài của luận
văn tốt nghiệp với mong muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé cho việc cải
tiến và nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường mà chúng tôi đang làm việc,
công tác.


2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về dạy học, quản lý hoạt động dạy học, các cơ chế
tâm lý trong quá trình học tập và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
dạy học của trường CĐ GTVT III; chúng tôi xác định mục đích nghiên cứu của mình
là đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
sinh viên trường CĐ GTVT III trong học tập.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên đang giảng dạy và
học tập tại trường CĐ GTVT III.
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý việc dạy của giáo viên và việc học của
sinh viên nội khóa và ngoại khóa nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo
cho sinh viên.


4. Giả thuyết khoa học.
Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với mục tiêu và nội
dung đào tạo cũng như đặc điểm của sinh viên và giáo viên trường CĐ GTVT III, thì
sẽ nâng cao được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên trong học tập.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1

Xác định cơ sở lý luận về quá trình dạy - học "lấy người học làm trung tâm", về
hoạt động học tập mang tính tích cực, chủ động và sáng tạo phù hợp với đặc
điểm dạy - học của trường CĐ GTVT III.

5.2

Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giảng dạy, học tập ở trường CĐ GTVT
III.

5.3

Đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập.

6. Giới hạn của đề tài.
Nghiên cứu hoạt động giảng dạy và học tập của tập thể giáo viên và sinh viên (chủ
yếu là sinh viên hệ cao đẳng) trường CĐ GTVT III trong những năm gần đây.

7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết.



Nghiên cứu tài liệu, sách báo, báo cáo tổng kết, sản phẩm của quá trình học tập...
liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
-

Khảo sát thực tế quản lý quá trình giảng dạy, học tập ở trường CĐ GTVT III.

-

Điều tra bằng phiếu câu hỏi đối với tập thể giáo viên, sinh viên trường CĐ GTVT
III về hoạt động dạy - học (chủ yếu là điều tra về phương pháp dạy học) nhằm nâng
cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên.

-

Quan sát: tinh thần học tập, ý thức xây dựng bài trên lớp và các biểu hiện về động
cơ, thái độ học tập... đặc biệt là phương pháp học của sinh viên.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY VÀ HỌC.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.2. Bản chất của quá trình dạy - học.
1.3. Lý luận về xu hưởng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên.
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy - học.
1.5. Kết luận chương 1.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Ở TRƯỜNG CĐ
GTVT III.
2.1. Vài nét về trường CĐ GTVT III.
2.2. Thực trạng quản lý, giảng dạy và học tập nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng

tạo ở trường CĐ GTVT III.
2.3. Một số nguyên nhân.
2.4. Kết luận chương 2.
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO TÍNH
TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CĐ
GTVT III.
3.1. Tăng cường và đổi mới quản lý hoạt động dạy - học.
3.2. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy.
3.3. Tăng cường quản lý hoạt động học.
3.4. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.


3.5. Kết luận chương 3.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp dạy học "lấy người học làm trung tâm" được hình thành từ rất sớm.
Nhà triết học cổ đại Socrate (469-399 TCN) đã đề xuất "phương pháp đỡ đẻ", đó là
phương pháp dạy học: người thầy đưa ra các câu hỏi khác nhau để đưa người học vào
tình huống có vấn đề và nhờ sự giúp đỡ của thầy, người học chiếm lĩnh được tri thức
mới. Nhà giáo dục học vĩ đại người Trung Hoa - Khổng Tử (551-479 TCN) rất coi
trọng mặt suy nghĩ tích cực của người học, Ông nói: "Không giận vì muốn biết thì
không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có 4 góc, bảo
cho biết ba góc mà không suy nghĩ ra góc kia thì không dạy nữa". Trong hệ thống các
nguyên tắc dạy học của Nhà giáo dục Tiệp Khắc LA. Kômenxki (1592-1670) đã có
những biện pháp dạy học nhằm làm cho học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm được

bản chất của sự vật hiện tượng. Nguyên tắc giáo dục của John Locke (1632-1704)
là: "Không được nhồi nhét điều gì vào trí nhớ của trẻ mà vốn chúng không thích thú.
Thầy giáo cần khơi dậy ở trẻ lòng ham mê say sưa của trẻ, qua đó hướng trẻ đến với
tri thức. Phải phát triển khả năng độc lập suy nghĩ và chủ động trong học tập ở
trẻ". J.J Ruxô (1712-1778) cũng cho rằng phải hướng học sinh tích cực tự giành kiến
thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và sáng tạo. Đó chính là những phương pháp dạy
học tích cực nhằm biến hoạt động của thầy thành hoạt động của trò và sau khi tích cực
hoạt động thì trò nhận thức được các quy luật của tự nhiên. [1].
Phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh dần
được phát triển và hoàn thiện ở các nước phương Tây (Mỹ, Pháp...) nhất là từ nửa sau
của thế kỷ XX, có ảnh hưởng sâu rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam
[40].
Ở nước ta, bàn vê phương pháp dạy - học, Bác Hồ đã dạy "Về cách học phải lấy
tự học làm cốt”. Thủ tướng Phạm Văn Đồng yêu cầu: "Ngành giáo dục và đào tạo phải
vũ trang cho mình phương pháp giảng dạy, phát huy vai trò chủ động của người học,
giải đáp tốt bốn câu hỏi: dạy ai, dạy cái gì, dạy như thế nào, dạy để làm gì ?" [11]. Vào
những năm 1995 - 1996, trong ngành Giáo dục đã xuất hiện mệnh đề "Phương pháp
giáo dục lấy người học làm trung tâm" và đã có nhiều công trình nghiên cứu về


phương pháp dạy học tích cực này như các tác phẩm: "Phương pháp giáo dục tích cực
lấy người học làm trung tâm", "Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học" của TS
Nguyễn Kỳ, "Học và dạy cách học" của các tác giả GS Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên),
TS Nguyễn Kỳ, TS Lê Khánh Bằng, TS Vũ Văn Tảo; "Những vấn đề cơ bản Giáo dục
học hiện đại" của TS Thái Duy Tuyên, "Bản chất của việc dạy học lấy học sinh làm
trung tâm" của GS Trần Bá Hoành (Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng hoạt động hóa người học, Bộ Giáo dục – Đào tạo, Chương trình
KHCN cấp Bộ "Phương pháp dạy học", Hà Nội, 1995)... Và rất nhiều ý kiến đóng góp
của các nhà khoa học, nhà giáo, người dân có tâm huyết về phương pháp giảng dạy mới
trên báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng, như: "Đổi mới phương pháp dạy

và học là một chìa khóa quan trọng của cải cách giáo dục" (GS Nguyễn Như Ý,
báo Nhân dân, 10.7.98); "Dạy học là phải dạy cách tư duy, phát triển được tư duy độc lập
sáng tạo ở học sinh, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo" (Nguyễn Xuân Huỳnh,
báo Nhân dân, 24.6.98); "Cái đích của việc dạy là việc học, dạy cho trò vì trò chứ không phải
dạy cho thầy, vì thầy... Nên nói: phương pháp dạy học lấy việc học làm trọng" (Nguyễn Trọng
Di, báo Sài gòn giải phóng, 31.8.98); (Vũ Đình Cự (1999), Giáo dục hướng tới thế kỷ 21, Nxb
Chính trị quốc gia); "Nguồn gốc và những khía cạnh xã hội triết học cửa trào lưu giáo dục
hướng vào người học" (TS Đặng Thành Hưng, báo Văn nghệ ngày 18.5.2003)...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh của phương pháp
dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, như: các luận điểm
về học và về dạy làm cơ sở cho phương pháp dạy học mới; mục đích của phương pháp dạy học
mới là: dạy cho trò, vì trò; đề cập tới tư tưởng dạy học lấy "người học làm trung tâm"; thay đổi
tư duy biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, dạy học sinh cách học; tập trung các
nguồn lực trong giáo dục nhằm phát huy nội lực của người học... Dựa trên cơ sở những lý luận
đã nêu trên, luận văn sẽ đi sâu đề cập đến những biện pháp quản lý cụ thể nhằm phát huy tính
tích cực; chủ động và sáng tạo trong học tập của sinh viên hệ Cao đẳng trường CĐ GTVT
III. 1.2. Bản chất của quá trình dạy - học.
1.2.1. Khái niệm về quá trình dạy học
Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm mà
xã hội tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất năng lực của
cá nhân. [13].


Phần kinh nghiệm xã hội (bao gồm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ...) mà người học
muốn lĩnh hội được phải thông qua hoạt động dạy và học. Hành động dạy học bao giờ cũng có
khởi đầu và kết thúc. Chính vì vậy mà mỗi hoạt động dạy - học là một quá trình, đồng thời lại
là một thành phần của quá trình dạy học lâu dài hơn..
- Quá trình dạy học là một quá trình nhận thức: mục đích của dạy học là giúp cho người
học lĩnh hội được tri thức của nhân loại.
- Quá trình dạy học là một quá trình tâm lý: dạy học phải đi trước, thúc đẩy sự phát triển

của các chức năng tâm lý: ý chí, động cơ, thái độ học tập; cơ chế của hoạt động nhận
thức; phát triển và hoàn thiện nhân cách.
- Quá trình dạy học là một quá trình xã hội: sự tương tác giữa người với người; nội dung
dạy học là tri thức của loài người; mục đích học tập do xã hội đề ra.
Như vậy, ta có thể hiểu hoạt động dạy - học là sự luân phiên theo những quy luật của
hoạt động nhận thức. Nó mang tính hai chiều và luôn phải có sự tác động qua lại giữa người
dạy và người học; sự tác động qua lại này được diễn ra trong những điều kiện xác định, bao
gồm: chương trình, nội dung, tài liệu, giảng dạy, tâm lý, đạo đức, thẩm mỹ...
Hoạt động dạy - học bao gồm hai hoạt động có quan hệ mật thiết với nhau; đó là hoạt
động dạy của thầy nhằm chỉ đạo, tổ chức việc lĩnh hội nội dung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và
thái độ và hoạt động học của trò nhằm tổ chức các điều kiện đảm bảo cho sự lĩnh hội tri thức,
kỹ năng và thái độ và chuyển chúng thành kinh nghiệm của bản thân.
Dạy học là một dạng hoạt động đặc trưng của loài người; theo quan điểm của lý thuyết
hoạt động nói chung thì dạy và học phải được xem như một hoạt động, trong đó mục đích,
động cơ, nội dung, các phương thức hành động diễn ra trong sự căng thẳng nhất định của ý chí
cũng như những sức mạnh thể lực và trí tuệ... nó bao gồm các yếu tố cấu thành như sau:
Yếu tố mục đích của quá trình dạy học là sự nhận thức của thầy giáo và sự tiếp nhận của
học sinh về các mục đích và nhiệm vụ của việc học một bài, một chương hay một bộ môn nào
đó nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục do xã hội đề ra.
Yếu tố kích thích động cơ hóa đòi hỏi nhà sư phạm phải thực hiện những biện pháp
nhằm kích thích ở học sinh sự hứng thú, nhu cầu giải quyết các nhiệm vụ học tập đã được đề
ra. Hơn nữa sự kích thích đó còn phải làm nẩy sinh ở bên trong mỗi học sinh những động cơ
học tập tích cực. Do đó, ý nghĩa của yếu tố này chính là ở sự thống nhất của việc kích thích và
động cơ hóa hoạt động học tập của học sinh.


Yếu tố nội dung dạy học được quy định bởi kế hoạch, chương trình và sách giáo khoa
do Bộ GD&ĐT quy định. Nội dung của từng giờ học được giáo viên cụ thể hóa theo những
nhiệm vụ đã được đề ra. Theo những đặc trưng của môi trường kinh tế - xã hội và theo hứng
thú học tập của học sinh.

Yếu tố thao tác - hành động phản ánh trực tiếp nhất tích chất quá trình của dạy học.
Chính trong hoạt động của thầy và trò, trong sự tác động qua lại giữa họ, diễn ra theo thời gian
mà nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của học sinh được thực hiện. Đó chính là các phương pháp,
phương tiện và các hình thức tổ chức dạy học.
Yếu tố kiểm soát - điều chỉnh đã đòi hỏi: phải thực hiện đồng thời việc kiểm tra quá
trình giải quyết các nhiệm vụ dạy học đối với người thầy và việc tự kiểm tra của người học đối
với mức độ lĩnh hội tài liệu học tập, tính chính xác của việc thực hiện các bài tập và bằng sự
đánh giá của thực tế cuộc sống đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập...
Yếu tố đánh giá hiệu quả của dạy và học đòi hỏi sự đánh giá của giáo viên và sự tự
đánh giá của học sinh về các kết quả đạt được trong quá trình dạy học, xác định sự phù hợp
của chúng với những nhiệm vụ đã đề ra, vạch ra nguyên nhân của các sự lệch lạc đã phát hiện
được, đề ra những nhiệm vụ mới, sự cần thiết phải lấp các lỗ hổng trong kiến thức và kỹ năng.
Tất cả các yếu tố trên đây của quá trình dạy - học đều có mối quan hệ qua lại theo những
quy luật xác định. Mục đích dạy - học quy định nội dung dạy học. Mục đích và nội dung dạy
- học lại đòi hỏi những phương pháp, phương tiện và hình thức nhất định để kích thích và tổ
chức việc dạy - học. Tiến trình dạy - học đòi hỏi phải được tiến hành kiểm tra thường xuyên
và được điều chỉnh để tìm ra phương án tối ưu nhằm đảm bảo đạt tới một kết quả nhất định.
1.2.2. Khái niệm về hoạt động dạy.
Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động học mà kết quả là
học sinh lĩnh hội nội dung giáo dưỡng và giáo dục [13].
Dạy là sự tổ chức và điều khiển tối ưu quá trình sinh viên chiếm lĩnh trì thức (khái
niệm khoa học), trong và bằng cách đó hình thành và phát triển nhân cách [26].
Như vậy, bản chất của hoạt động dạy: là sự tổ chức nhận thức cho người học và
giúp họ học tập tốt.
Mục đích của dạy học là thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường. Chức năng
của dạy học là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học.


Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động học. Thông
qua hoạt động này, người học lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ; hoạt

động này bao gồm cả khâu kiểm tra tiến trình và kết quả học tập của người học.
Dạy học còn là hoạt động tổ chức, điều khiển của giáo viên đối với hoạt động
nhận thức của người học nhằm hình thành cho người học thái độ, năng lực, phương
pháp học tập để họ tự khai phá kiến thức.
Hoạt động dạy bao gồm:
-

Công việc chuẩn bị của giáo viên.

-

Công việc truyền đạt, tổ chức lĩnh hội tri thức.

-

Công việc nhằm đảm bảo mối liên hệ ngược (kiểm tra tiến trình và kết quả
hoạt động học).

Như vậy, nội dung của hoạt động dạy học bao gồm các mặt: nội dung, tâm lý, xã
hội và nhân cách; việc thực hiện quá trình này đòi hỏi phải có sự thể hiện tích cực của
các chức năng tri giác, biểu cảm, giao tiếp, tổ chức và thiết kế của người dạy. Thực
chất của quá trình dạy học là giúp đỡ người học tự học, kỹ thuật nghiên cứu, tự điều chỉnh
và suy cho cùng, chính người thầy đã giúp trò tự hiểu bản thân mình và phấn đấu để trò ngày
càng tiến bộ.
Chất lượng dạy học sẽ đạt hiệu quả cao khi có sự kết hợp biện chứng giữa hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò; trong đó sự nỗ lực của giáo viên được cộng hưởng cùng
một nhịp với sự tích cực của học sinh.
1.2.3. Khái niệm về hoạt động học.
Là hoạt động của trò nhằm tổ chức các điều kiện đảm bảo cho sự lĩnh hội nội dung giáo
dưỡng và giáo dục: tiếp nhận các tri thức, thái độ, kỹ năng... và chuyển chúng thành vốn liếng

kinh nghiệm của bản thân. [13].
Là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự điều khiển
sư phạm của thầy. [26].
Bản chất của hoạt động học: là sự tiếp thu, xử lý thông tin bằng các thao tác trí tuệ dựa
vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ năng và thái độ mới.
Mục đích của học là giúp người học chiếm lĩnh khái niệm khoa học nhằm phát triển trí
dục (nắm vững khái niệm), phát triển (tư duy khái niệm) và giáo dục (thái độ đạo đức).
Chức năng của hoạt động học là sự lĩnh hội và tự giác điều khiển quá trình chiếm lĩnh
khái niệm khoa học của người học.


Quá trình dạy học là một quá trình xã hội vì luôn có sự tương tác giữa con người với con
người; nội dung dạy học là tri thức của loài người; mục đích học tập do xã hội đề ra. Hoạt
động học là hoạt động của người học nhằm lĩnh hội nội dung kinh nghiệm xã hội - đó là:
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ.
Vấn đề tâm lý chủ yếu của học tập là xu hướng với các biểu hiện là: sự hứng thú,
niềm say mê, tính ổn định, tập trung tư tưởng, sự nỗ lực của ý chí, tính kiên trì, sự khắc
phục khó khăn, tình cảm, trách nhiệm và nghĩa vụ học tập [38].
Suy cho cùng, lý do tồn tại của giáo dục là người học, là việc học. Mục đích lớn
nhất, cơ bản nhất của quá trình giáo dục và đào tạo đó là: làm cho người học phải biết
tự thân vận động, phải phát huy hết nội lực, tích cực, chủ động tự học và sáng tạo trong
suốt quá trình học tập.
Đặc trưng cơ bản của việc học là học tập suốt đời, dựa trên bốn trụ cột, đó là:
-

Học để biết (learning to know).

-

Học để làm (learning to do).


-

Học để chung sống (learning to live together).

-

Học để làm người (learning to be).

1.2.4. Bản chất của quá trình dạy học.
Về mặt sư phạm, bản chất của dạy học chính là gây ảnh hưởng có chủ định tới
hành vi học tập và quá trình học tập của người khác, tạo ta môi trường và những điều
kiện để những người học duy trì việc học, cải thiện hiệu quả, chất lượng học tập, kiểm
soát quá trình và kết quả học tập của mình. [19]. Dạy học chính là cơ cấu và quy trình
tác động đến người học và quá trình học. Chủ thể dạy học là thầy giáo và bất kỳ người
nào tiến hành bảo ban người khác học tập. Vì thế, dạy học tức là dạy, bảo, chỉ dẫn
người học học. Nếu dạy trẻ học, điều đó có nghĩa là: dạy trẻ muốn học (có nhu cầu học
tập); dạy trẻ biết học (có kỹ năng và biện pháp học tập); dạy trẻ học lành mạnh (có
động cơ học tập đúng đắn); dạy trẻ học bền bỉ (có ý chí học tập); dạy trẻ học thành
công (có kết quả và chất lượng); dạy trẻ học chủ động và độc lập (có khát vọng và ý
thức tự giấc học tập). Nếu làm được như vậy thì thầy giáo mới thật sự là thầy và học
sinh mới thật sự là người học.


1.3. Lý luận về phương châm "phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
người học " hay tư tưởng "lấy người học làm trung tâm ".
1.3.1. Cơ sở khoa học của hoạt động nhận thức.
1.3.1.1. Cơ sở triết học.
Theo Vi Lênin thì quy luật của hoạt động nhận thức luôn đi theo con đường: từ
trực quan sinh động tới tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng tới thực tiễn cuộc

sống... và tuân theo quy luật chung nhất: quy luật phát triển của sự vật. Chúng ta biết
rằng: ngoại lực dù quan trọng đến đâu cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy và tạo điều
kiện cho sự vật phát triển; còn nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản
thân sự vật, sự phát triển này đạt đến trình độ phát triển cao nhất khi và chỉ khi ngoại
lực và nội lực cộng hưởng được với nhau.
Trong quá trình dạy học, các phẩm chất năng lực tự học, tự suy nghĩ, tìm tòi kiến
thức chính là nội lực phát triển của người học; còn tác động dạy học của người thầy chỉ
là ngoại lực đối với sự phát triển của bản thân người học. Ngoài ra, yếu tố môi trường
xã hội cũng là ngoài lực có tác dụng tới sự phát triển của người học. Như vậy, trong
quá trình dạy học, mối quan hệ giữa dạy và học về bản chất chính là mối quan hệ giữa nội
lực và ngoại lực; chất lượng dạy học chỉ được nâng lên khi người thầy bồi dưỡng và phát huy
cao độ được khả năng tự học của trò... nói cách khác, hiệu quả của hoạt động dạy - học đạt cao
nhất khi nội lực và ngoại lực cộng hưởng với nhau. Khi đó người học sẽ tích cực, chủ động và
sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và có được những chuẩn
mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội, đối với người khác và đối với bản thân.
1.3.1.2. Cơ sã tâm lý học.
Như đã trình bày, quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt hoạt động,
đó là hoạt động của thầy và hoạt động học của trò. Mà hoạt động là quy luật chung nhất của
tâm lý con người, là phương thức tồn tại của cuộc sống chủ thể. Trong quá trình dạy học,
người học là chủ thể của chính hoạt động học tập của mình, còn bài học là đối tượng hoạt động
của họ; nhưng không phải tất cả các bài học đều là đối tượng hoạt động của người học ngay
khi nó xuất hiện. Chính vì vậy, dạy học phải tìm mọi cách để bài học thực sự trở thành đối
tượng của người học; nghĩa là người dạy phải tạo ra cho người học có nhu cầu học tập (lúc đó
sẽ nẩy sinh ở người học động cơ học tập đúng đắn và khát vọng, ý thức tự giác trong học tập),
người học phải biết cách học (có những kỹ năng tự học và những biện pháp tự học có hiệu
quả); lúc đó người học sẽ hoạt động tích cực, chủ động và sáng tạo trên đối tượng, và họ sẽ tìm


hiểu, chiếm lĩnh đối tượng và cải biến đối tượng, biến nó thành kinh nghiệm của chính bản
thân mình.

Quá trình dạy học chính còn là quá trình điều khiển, tối ưu hóa sự nắm vững các tri thức
khoa học, văn hóa của nhân loại; qua đó hình thành và phát triển nhân cách người học. Nhân
cách của mỗi con người (với quan điểm như vậy) chính là chất lượng tích hợp được của mỗi
cá nhân về các thuộc tính: nội cá nhân, liên cá nhân và siêu cá nhân; trong đó động lực để hình
thành nhân cách chính là nhu cầu trở thành nhân cách....
1.3.1.3. Cơ sở giáo dục học.
Người thầy là người điều khiển quá trình dạy học, nhưng người học là chủ thể nhận thức
và cũng tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Quá trình điều khiển của thầy có đem lại
hiệu quả hay không lại phụ thuộc vào sự tiếp nhận của người học và quá trình này phải hướng
đến tự phủ định mình, nghĩa là dạy học phải làm sao cho người học dần dần tự học tập, nghiên
cứu mà không cần thầy hướng dẫn nữa. Như vậy, bản chất của dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của người học là làm sao xây dựng được mối quan hệ tối ưu
giữa hoạt động dạy của người thầy và lao động học tập của trò.
Do đó, phải giải quyết vấn đề dạy học như thế nào để người học nắm được những tri
thức, kỹ năng một cách hoàn toàn tự giác, hứng thú và sáng tạo. Chúng ta biết rằng, những
kích thích bên ngoài luôn tác động đến người học thông qua những điều kiện bên trong, nghĩa
là thông qua những quan điểm, những tập quán của tư duy, những quan điểm thẩm mỹ... Cho
nên, khi điều khiển quá trình dạy học, người thầy không thể chỉ chú ý tới việc truyền thụ nội
dung kiến thức, mà đặc biệt cần chỉ đạo tư tưởng, ý chí, tình cảm của người học đối với quá
trình nhận thức; khêu gợi sự hoài nghi, suy nghĩ và sự nỗ lực của họ khi học tập. Có như vậy
mới điều khiển được hoạt động nội tâm của họ và mới có tác dụng thực sự tới sự phát triển
nhân cách của người học.
Mặt khác, tư tưởng dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người
học cho rằng: con người vốn có sẵn tiềm năng, giáo dục cần và có thể giúp khai thác tối đa
tiềm năng đó, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo bằng cách tạo cho người học một môi trường học
tập thích hợp như hình thức tổ chức dạy học đa dạng; nội dung học tập phù hợp; quan hệ thầy
- trò theo tinh thần bình đẳng, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau và đều có cơ hội như nhau trong
học tập... để học có thể tự do, tự giác, tự khám phá lấy tri thức cho mình.



1.3.2. Học là hoạt động tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.
1.3.2.1. Tính tích cực, chủ động nhận thức.
"Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển biến tích cực vị trí của
người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri
thức để nâng cao hiệu quả học tập" [38]. Tính tích cực học tập có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả học tập của người học. Trong dạy học, tích cực hóa hoạt động học tập của
người học là một hướng đổi mới đã được đông đảo các nhà nghiên cứu, nhà lý luận và các
thầy cô giáo rất quan tâm và bàn tới ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Tính tích cực là trạng thái hoạt động của người hành động. Tính tích cực nhận thức là
trạng thái hoạt động của người học được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng với nghị
lực cao trong quá trình nắm vững tri thức cho chính mình.
Theo G.I.Sukina, trong học tập, tính tích cực được phân thành ba loại:
+ Tính tích cực bắt chước, tái hiện: xuất hiện do tác động bên ngoài (yêu cầu bắt buộc
của giáo viên), người học làm theo mẫu, nhằm chuyển đối tượng từ bên ngoài vào trong theo
cơ chế nhập nội. Loại này phát triển mạnh ở học sinh tiểu học.
+ Tính tích cực tìm tòi: đi liền với quá trình lĩnh hội khái niệm, giải quyết tình huống,
tìm tòi các phương thức hành động... với sự tham gia của động cơ, nhu cầu, hứng thú và ý chí.
Loại này khả năng phát triển mạnh ở học sinh từ lớp 4, 5 trở lên, đặc biệt là học sinh khá.
+ Tính tích cực sáng tạo: thể hiện khi chủ thể nhận thức tự tìm tòi kiến thức mới, tự tìm
ra phương thức hành động của riêng và nó trở thành phẩm chất bền vững của cá nhân. Loại
này thường thấy ở học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu ở mọi cấp học, bậc học [22].
Tuy nhiên, cách phân loại trên còn hết sức khái quát. Muốn đánh giá mức độ tích cực
của người học, giáo viên còn phải căn cứ vào các chỉ số như: kết quả học tập, sự chú ý và
hứng thú học tập, thời gian duy trì tính tích cực trong giờ học... những chỉ số này cũng cần có
sự nghiên cứu tỷ mỷ để có thể vận dụng khi đánh giá.
• Một vài đặc điểm về tính tích cực của học sinh:
Tính tích cực của học sinh có mặt tự phát và tự giác.
Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ồ tính tò mò,
hiếu kỳ, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi của mỗi người. Chúng ta cần nuôi
dưỡng, coi trọng và phát triển chúng trong quá trình dạy học.



Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lý tích cực, có mục đích và đối tượng rõ
rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan
sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học...
Tính tích cực nhận thức phát sinh không phải chỉ từ nhu cầu nhận thức mà cả từ những
nhu cầu bậc thấp như nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức, thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu vãn hóa...
Như vậy, hạt nhân cơ bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo
nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng.
Tính tích cực nhận thức và tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng không
phải đồng nhất. Có một số trường hợp, có thể tích cực học tập thể hiện ở sự tích cực bên ngoài,
mà không phải là tích cực trong tư duy. Đó là điều cần lưu ý khi đánh giá tính tích cực nhận
thức của học sinh.
• Về nguyên nhân của tính tích cực nhận thức:
Tính tích cực nhận thức của học sinh tuy nẩy sinh trong quá trình học tập, nhưng nó lại là
hậu quả của nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân xuất phát ương quá trình học tập, có
những nguyên nhân được hình thành trong quá khứ, thậm chí từ lịch sử lâu dài của nhân cách.
Nói chung, tính tích cực nhận thức phụ thuộc vào những nhân tố sau:
-

Hứng thú.

-

Ý chí

-

Nhu cầu.


-

Tính cách

-

Động cơ.

-

Sức khỏe.

-

Năng lực.

-

Môi trường

Để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh thì hứng thú là vấn đề đáng quan
tâm nhất vì:
-

Nó được hình thành ở học sinh một cách nhanh chóng và ở bất cứ lúc nào trong
quá trình dạy học.

-

Điều quan trọng hơn cả là người thầy có thể điều khiển hứng thú của học sinh

qua các yếu tố của quá trình dạy học: nội dung, phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học; qua các bước lên lớp, giảng bài mới, củng cố, vận dụng,
kiểm tra kiến thức; qua mối quan hệ thầy trò...

• Kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Hứng thú là sự phản ánh thái độ của chủ thể đối với thực tiễn khách quan. Đây là
sự phản ánh có chọn lọc, học sinh chỉ hứng thú những gì cần thiết, quan trọng, gắn liền
với kinh nghiệm và sự phát triển tương lai của họ. Nói cách khác, muốn kích thích


hứng thú thì điều quan trọng nhất là phải nắm được khả năng, nhu cầu, nguyện vọng và
định hướng giá trị của học sinh [38].
1.3.2.2. Bản chất của dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người học.
Qua phần lý luận ở trên, ta có thể hiểu bản chất của dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực (active), chủ động (initiative) và sáng tạo (creativity) của người học được
thể hiện ở các điểm sau:
Việc dạy học phải xuất phát từ những nhu cầu, động cơ và điều kiện của bản thân
người học. Chúng ta cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của người học,
nhất là cần chú ý đến trình độ tư duy của họ. Trong dạy học, không được bắt ép, gò bó một
lối suy nghĩ chung cho tất cả mọi người.
Trong hoạt động nhận thức, người thầy không để người học bị động trong cách tiếp thu
tri thức mà phải tạo các điều kiện thuận lợi để người học phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo.
Người thầy cần thường xuyên hướng dẫn người học tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động học tập của mình.
Trong nhà trường, chúng ta cần thực hiện chế độ khuyến khích, khích lệ và khen thưởng
động viên người học kịp thời khi họ thể hiện những cố gắng hoặc đạt được thành tích cao
trong học tập.
1.3.2.3. Những phương hướng cơ bản phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo
của người học.

Các biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của người học, qua nghiên cứu và
tổng hợp chúng ta có thể tóm tắt như sau:
1. Cần làm cho người học hiểu và nắm vững ý nghĩa của lý thuyết, thực tiễn hay tầm
quan trọng của vấn đề đang nghiên cứu.
2. Nội dung dạy học phải mới, những cái mới ở đây không được quá xa lạ với người học,
cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ. Kiến thức hàng ngày phải có tính thực tiễn,
gần gũi với sinh hoạt, ý nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của người học.
3. Người thầy phải dùng các phương pháp dạy học đa dạng như: nêu vấn đề, thí nghiệm,
thực hành, so sánh, làm việc độc lập và phối hợp chúng với nhau. Kiến thức phải
được trình bày ở dạng động, phát triển và mâu thuẫn với nhau. Những vấn đề quan
trọng, các hiện tượng then chốt cần có lúc diễn ra một cách đột ngột và gây được sự
bất ngờ cho người học.


4. Trong dạy học, người thầy cần sử dụng các phương tiện dạy học: mô hình, học cụ, sơ
đồ, thí nghiệm minh họa, multimedia... nhằm kích thích hứng thú học tập của người
học.
5. Người thầy cần sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân hóa, dạy
học theo nhóm, tập thể, tổ chức tham quan, làm thí nghiệm, thực hành... tránh sự
nhàm chán cho người học.
6. Nhà trường cần xây dựng những chính sách nhằm động viên, khen thưởng khi người
học có thành tích học tập tốt.
7. Người thầy cần tổ chức luyện tập cho học trò dưới các hình thức khác nhau nhằm vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, vào các tình huống mới.
8. Kích thích tính tích cực của người học qua thái độ, cách ứng xử giữa thầy và trò.
9. Phát triển kinh nghiệm sống của người học trong học tập [38].
Ngoài ra chúng ta có thể tham khảo một số nguyên tắc sau đây của Carl Rogers (nhà giáo
dục người Mỹ) để giúp sinh viên, học sinh học giỏi:
-


"Người hướng dẫn cần quan tâm nhiều đến việc tạo ra một tinh thần hoặc một bầu
không khí sơ khởi cho lớp học...

-

Người hướng dẫn phải làm hiện lộ và soi sáng các mục tiêu riêng của mỗi học viên
trong lớp cũng như các mục tiêu chung của cả lớp.

-

Phải dựa vào ý muốn của mỗi học viên nhằm thực hiện những mục tiêu riêng kể trên
như là một động lực cho việc học tập có ý nghĩa.

-

Phải có gắng tổ chức và giúp đỡ học viên sử dụng dễ dàng các tài liệu." [5]

1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy - học.
1.4.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của quản lý.
1.4.1.1. Khái niệm và định nghĩa.
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần phối hợp những
nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Quá ưình tạo ra của cải vật chất và tinh
thần... ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn với tính chất và độ phức tạp ngày càng cao,
càng đòi hỏi sự phân công, hợp tác để liên kết mọi người trong tổ chức. Chính từ sự phân
công, chuyên môn hóa lao động đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt -lao động quản lý.
Hoạt động quản lý cần thiết với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, trong mỗi quốc gia và
trên toàn cầu.


Có nhiều định nghĩa về các khía cạnh khác nhau của quản lý, nhưng trong luận văn chỉ

nêu một số định nghĩa tiêu biểu, đó là:
-

Quản trị (quản lý) là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết
hợp với nhau trong cấc tổ chức nhằm nhằm đạt những mục tiêu chung [35].

-

Đỗ Hoàng Toàn cho rằng: "Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường'' [34].

-

Theo F.W. Taylor: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và
sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [9].
Qua nghiên cứu các định nghĩa về quản lý, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa khái quát

về quản lý như sau:
Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và với con người. [24].
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý, nhưng từ những định nghĩa
trên, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý, đó là:
-

Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động.

-

Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện.


-

Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Lao động
quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát
triển (đạt được mục tiêu quản lý).

-

Trong nội dung của khái niệm quản lý, yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt
động quản lý.

-

Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay nhóm xã hội.

-

Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt
động, người cán bộ quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt và mềm dẻo để chỉ đạo
hoạt động của tổ chức nhằm đi tới đích đã đề ra.
1.4.1.2. Các nhân tố trong hoạt động quản lý
Trong quá trình quản lý có các nhân tố sau:
Kế hoạch hóa là việc xác định những mục tiêu và những quy định, thể thức, thời gian để

đạt được những mục tiêu đó. Kế hoạch hóa còn là bản hướng dẫn, để đầu tư nguồn lực theo
nhu cầu để đạt được mục tiêu; là cơ sở để giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu.
Như vậy, việc lập kế hoạch sẽ đi trước việc thực hiện các chức năng quản lý khác.


Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các

thành viên trong tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
Nhà quản lý cần lựa chọn cấu trúc hệ thống của tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và
nguồn lực hiện có.
Lãnh đạo là quá trình điều hành, tác động, huy động và giúp đỡ những cán bộ làm việc
dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Đó là quá trình làm việc với con
người như một nghệ thuật sao cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục
tiêu của tổ chức.
Chức năng quản lý của công tác kiểm tra và đánh giá là đo lường và chấn chỉnh những công
việc đã và đang thực hiện nhằm bảo đảm rằng: các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch
ra để đạt tới các mục tiêu này đã, đang và sẽ được hoàn thành. Nếu phát hiện có sự sai lệch thì
cần điều chỉnh hoạt động, trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu.
1.4.1.3. Mục tiêu quản lý.
Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối tượng quản lý hay
một số yếu tố cấu thành của nó.
Mục tiêu quản lý không phải là năng suất hay chất lượng công tác của riêng một cá nhân
hay một nhóm mà là năng suất hay chất lượng của cả hệ thống nhờ đó mà đạt được kết quả
như mục tiêu chung đã đề ra.
1.4.2. Về quản lý hoạt động dạy - học.
1.4.2.1. Quản lý giáo dục.
"Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái
mới về chất" [23].
Hiểu cách khác thì: quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn
bộ hệ thống nhằm mục đích bảo đảm sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục về sự phát triển thế lực, trí lực và tâm lý.



×