Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ việc tự học cho học sinh phần kim loại hóa học 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 211 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
-----------  ----------

Ngô Thanh Huyền

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH PHẦN KIM LOẠI HÓA HỌC
12 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------

Ngô Thanh Huyền

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH PHẦN KIM LOẠI HÓA HỌC
12 NÂNG CAO
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

Thành phố Hồ chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gởi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường ĐHSP TP.
HCM, Phòng Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn
thành tốt đẹp.
Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học Hóa
học, xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng
và làm sâu sắc kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân
loại về Giáo dục học Hóa học đến cho chúng tôi.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, thầy đã
không quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và vạch ra những định
hướng sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn. Đồng thời, tôi trân trọng cảm
ơn quý thầy, cô giảng dạy ở khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, đặc biệt
PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã có nhiều ý kiến quý báu và lời động viên giúp tôi hoàn
thành được đề tài nghiên cứu này.
Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn đến thầy cô ở các trường THPT Võ Thị
Sáu. Tân Thông Hội - Tp HCM, Châu Thành - TP. Bà Rịa - Vũng Tàu, chuyên Long
An - tỉnh Long An, chuyên Bạc Liêu- tỉnh Bạc Liêu cũng như quý thầy cô của nhiều
trường PTTH trong và ngoài địa bàn TP. HCM đã có những giúp đỡ trong quá trình
thực nghiệm sư phạm đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh
thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.
Tác giả
Ngô Thanh Huyền



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................... 1
MỤC LỤC .......................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................ 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .......................................... 9
MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
8. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
............................................................................................................. 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 5
1.1.1. Một số đề tài nghiên cứu về xây dựng và sử dụng HTBT hóa học ............... 5
1.1.2. Một số luận văn thạc sĩ về tự học .................................................................. 6
1.1.3. Vấn đề tự học trên thế giới ............................................................................ 7


1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC ................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học [45], [57], [58] .................................................... 9
1.2.2. Phân loại bài tập hóa học [15], [30], [36], [45], [58]................................... 10
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học [36], [38], [45] ............................................ 12
1.2.4. Xu hướng phát triển của BTHH [9], [10], [46], [48] ................................... 13


1.3. TỰ HỌC .................................................................................................... 15
1.3.1. Khái niệm tự học.......................................................................................... 15
1.3.2. Vai trò của tự học [4], [12], [14], [45] ......................................................... 15
1.3.3. Các hình thức tự học .................................................................................... 18

1.4. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ
VIỆC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ............................................................................................................ 19
1.4.1. Mục đích điều tra ......................................................................................... 19
1.4.2. Đối tượng điều tra ........................................................................................ 20
1.4.3. Mô tả phiếu điều tra ..................................................................................... 21
1.4.4. Kết quả điều tra ............................................................................................ 22

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN KIM LOẠI HÓA HỌC 12 NÂNG
CAO .................................................................................................. 35
2.1. BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC .................................................................. 35
2.1.1. Khái niệm bài tập hỗ trợ tự học, hệ thống bài tập hỗ trợ tự học .................. 35
2.1.2. Đặc điểm của HTBT hỗ trợ tự học .............................................................. 35

2.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC .................... 36


2.2.1. Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại..................................................... 36
2.2.2. Đảm bảo tính logic, hệ thống ....................................................................... 36
2.2.3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng, phù hợp với các đối tượng HS ................... 36
2.2.4. Đảm bảo tính vừa sức .................................................................................. 37
2.2.5. Bám sát nội dung dạy học, chú trọng kiến thức trọng tâm .......................... 37
2.2.6. Gây hứng thú cho người học ....................................................................... 37

2.2.7. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học ............................................... 37
2.2.8. Vận dụng được kiến thức và phát triển tư duy ............................................ 38

2.3. QUI TRÌNH XÂY DỰNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC ......................... 38
2.4. HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN KIM LOẠI HÓA
HỌC 12 NÂNG CAO ...................................................................................... 40
2.4.1. Tổng quan về HTBT hỗ trợ tự học phần kim loại 12 nâng cao ................... 40
2.4.2. Hệ thống bài tập chương 5 “Đại cương về kim loại” .................................. 42
2.4.3. Hệ thống bài tập chương 6 ........................................................................... 66
2.4.4. Hệ thống bài tập chương 7 ........................................................................... 66
2.4.5. Hệ thống bài tập tổng hợp............................................................................ 66

2.5. Một số dạng bài tập phần kim loại lớp 12 và hướng dẫn giải ............. 66
2.5.1. Một số kiến thức cần nắm (Lưu ở đĩa CD) .................................................. 66
2.5.2. Phương hướng chung khi giải một số dạng bài tập phần kim loại .............. 66
2.5.3. Hướng dẫn giải một số dạng bài tập ............................................................ 71

2.6 SỬ DỤNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN KIM LOẠI HÓA HỌC
12 NÂNG CAO ................................................................................................ 98
2.6.1. Hướng dẫn sử dụng HTBT hỗ trợ tự học..................................................... 98


2.6.2. Những lưu ý đối với học sinh khi sử dụng HTBT ....................................... 98
2.6.3. Những lưu ý đối với giáo viên khi sử dụng HTBT...................................... 99

CHƯƠNG 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................ 103
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM .............................................................. 103
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ........................................................... 103
3.3.TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM ............................................................ 104
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................................................ 107


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 126
PHỤ LỤC ........................................................................................... 1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BTHH

:

bài tập hóa học

dd

:

dung dịch

ĐC

:

đối chứng

đktc

:

điều kiện tiêu chuẩn


đlbt

:

định luật bảo toàn

GV

:

giáo viên

HS

:

học sinh

HTBT

:

hệ thống bài tập

KL

:

kim loại


O-K

:

oxi hóa khử

pp

:

phương pháp

SGK

:

sách giáo khoa

THCS

:

trung học cơ sở

THPT

:

trung học phổ thông


TL

:

tự luận

TN

:

thực nghiệm

TNKQ

:

trắc nghiệm khách quan



:

bài tập điển hình

#

:

bài tập tương tự




:

bài tập khó

:

suy ra




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê số lượng phiếu điều tra HS ....................................................... 20
Bảng 1.2. Thái độ của HS đối với các giờ BTHH .................................................... 21
Bảng 1.3. Ứng xử của HS khi gặp bài tập khó .......................................................... 22
Bảng 1.4. Thời gian HS dành để làm BTHH ............................................................ 22
Bảng 1.5. Sự chuẩn bị của HS cho tiết bài tập ......................................................... 23
Bảng 1.6. Số lượng bài tập HS làm được ................................................................. 23
Bảng 1.7. Kết quả điều tra về việc giải bài tập tương tự của HS ............................. 23
Bảng 1.8. Những khó khăn của HS khi giải BTHH ................................................ 24
Bảng 1.9. Các yếu tố giúp HS giải tốt bài tập ........................................................... 24
Bảng 1.10. Kết quả điều tra về sự cần thiết của tự học ............................................. 25
Bảng 1.11. Kết quả điều tra về lí do HS phải tự học ............................................... 26
Bảng 1.12. Kết quả điều tra về thời gian HS tự học ................................................ 26
Bảng 1.13. Kết quả điều tra về cách thức tự học của HS .......................................... 27
Bảng 1.14. Khó khăn của HS trong quá trình tự học ................................................ 27
Bảng 1.15. Những yếu tố tác động đến hiệu quả của tự học .................................... 27

Bảng 1.16. Nhận xét của GV về sự cần thiết phải sử dụng thêm BTHH.................. 28
Bảng 1.17. Mức độ sử dụng thêm BTHH của GV .................................................... 28
Bảng 1.18. Hình thức thiết kế HTBT của GV ......................................................... 28
Bảng 1.19. Cách thức sử dụng HTBT của GV ....................................................... 29
Bảng 1.20. Mức độ quan trọng của những nội dung dạy học hóa học ..................... 29
Bảng 1.21. Số lượng bài tập mà GV hướng dẫn giải trong 1 tiết học ...................... 29
Bảng 1.22. Kết quả điều tra về % số HS làm được bài tập ...................................... 30
Bảng 1.23. Những khó khăn của GV khi dạy BTHH ............................................... 30
Bảng 1.24. Mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống BTHH ........................... 30
Bảng 1.25. Mức độ cần thiết của các định hướng xây dựng hệ thống BTHH .......... 31
Bảng 2.1. Cấu trúc của HTBT ................................................................................... 40
Bảng 2.2.Nhận biết các ion kim loại ......................................................................... 66
Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC .................................................................................... 102


Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra 1 tiết lần 1 ................................................................... 105
Bảng 3.3. Điểm bài kiểm tra 1 tiết lần 2 ................................................................... 106
Bảng 3.4. Điểm bài kiểm tra 1 tiết lần 3 ................................................................... 106
Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất bài kiểm tra 1 tiết lần 1,2, 3. ........................... 107
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả học tập 3 bài kiểm tra ................................................. 110
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng 3 bài kiểm tra ...................................... 112
Bảng 3.8. Nhận xét của GV về HTBT ..................................................................... 114
Bảng 3.9. Thống kê số lượng phiếu nhận xét của HS ................................................... 115
Bảng 3.10. Nhận xét của HS về nội dung và hình thức của HTBT ............................... 116
Bảng 3.11. Nhận xét của HS về tính khả thi và hiệu quả và phương pháp hướng dẫn giải
bài tập ........................................................................................................................ 117


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập ...................................................................... 9

Hình 1.2. Sơ đồ phân loại chi tiết BTHH ở trường phổ thông .................................. 11
Hình 2.1. Mô hình giải thích tính dẻo của KL ......................................................... 42
Hình 2.2. Thí nghiệm về điều chế kim loại ............................................................... 42
Hình 2.3. Pin điện hóa (a) ......................................................................................... 43
Hình 2.4. Pin điện hóa (b) ........................................................................................ 43
Hình 2.5. Pin điện hóa (c) ........................................................................................ 44
Hình 2.6. Thí nghiệm ăn mòn điện hóa ..................................................................... 46
Hình 2.7. Sơ đồ tách chất .......................................................................................... 65
Hình 2. 8. Mạng tinh thể của kim loại ...................................................................... 71
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 ................................................ 108
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 ................................................ 108
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3 ................................................. 109
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 3 bài kiểm tra ....................................... 109
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra lần 1 ......................................................... 110
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra lần 2 ......................................................... 111
Hình 3.7. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra lần 3 ......................................................... 111
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả bài tổng hợp 3 lần kiểm tra ......................................... 112


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bước vào thập niên đầu của thế kỉ XXI, thế kỉ mà tri thức và kĩ
năng của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Người ta nói
thế kỉ XXI là nền văn minh trí tuệ, để có được nền văn minh đó thì giáo dục phải đào
tạo những con người thông minh, trí tuệ, sáng tạo, phát triển và giàu tính nhân văn
cho xã hội.
Muốn đáp ứng được mục tiêu đào tạo đó thì trong chiến lược giáo dục nhất
thiết phải đổi mới phương pháp dạy học để thích ứng với sự bùng nổ tri thức, có tác
dụng quyết định với tiến trình phát triển xã hội, ngược lại nếu việc dạy và học một
cách thụ động sẽ không đáp ứng được những yêu cầu đó.

Định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay là: Phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học; Bồi dưỡng phương pháp
tự học; Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Hình thành thái độ tình
cảm hứng thú học tập cho học sinh. Chủ yếu là để học tập không ngừng, học tập suốt
đời, mỗi người phải biết cách tự học, biết phát huy cao độ tiềm năng của bản thân. Vì
vậy, tự học là một vấn đề cốt lõi thuộc mục tiêu của giáo dục hiện đại.
Vậy việc tăng cường năng lực tự học cho học sinh nói chung là một yếu tố rất
quan trọng và dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy. Dạy cách học chủ
yếu là dạy phương pháp tự học.
Một trong những phương pháp hỗ trợ HS tự học môn hóa học ở trường THPT
là sử dụng HTBT. BTHH đóng vai trò vừa là nội dung vừa là phương tiện để chuyển
tải kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất.
BTHH không chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương
tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức mới.
Bên cạnh đó, do thời gian dạy học môn hoá học trên lớp còn hạn hẹp, thời gian
ôn tập, hệ thống hoá lý thuyết và giải bài tập chưa được nhiều, không phải HS nào
cũng đủ thời gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến thức mà GV truyền
thụ ở trên lớp. Vì vậy việc tự học ở nhà của HS là rất quan trọng và cần thiết.


Ngoài ra phần hóa vô cơ được đánh giá là phần trọng tâm của chương trình hóa
học lớp 12. Với những lí do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “XÂY DỰNG VÀ
SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
PHẦN KIM LOẠI HÓA HỌC 12 NÂNG CAO”.
Tôi hy vọng sẽ góp phần giúp các em nâng cao năng lực nhận thức và tư duy,
năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề trong học tập và trong cuộc sống. Mặt
khác cung cấp cho các em một hệ thống bài tập để ôn luyện, phục vụ cho các kỳ thi
cuối cấp.
Đây là ý tưởng thiết thực giúp giáo viên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, giúp
học sinh có kĩ năng tự học để tự học suốt đời, giúp học sinh có khả năng hợp tác trong

học tập hiện nay và trong lao động sau này.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học phần kim loại hóa học 12 nâng
cao.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH hỗ trợ việc tự học cho HS trong
quá trình dạy học.
- Xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học phần kim loại hóa học 12 nâng cao trường
THPT.
- Hướng dẫn HS sử dụng HTBT đã xây dựng một cách hợp lí, hiệu quả.
- TN sư phạm để đánh giá hiệu quả của HTBT đã xây dựng và các biện pháp đã đề
xuất từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng đối với HTBT đã đề xuất.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học phần
kim loại hóa học 12 nâng cao trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp,phân loại và hệ thống hóa.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng các phiếu câu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.

- TN sư phạm đánh giá hiệu quả, tính khả thi của HTBT và các biện pháp hỗ trợ
HS tự học đã đề xuất.
5.3. Các phương pháp thống kê toán học dùng để xử lí kết quả TN sư phạm.

6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức được giới hạn trong 3 chương: “Đại cương về kim loại”,
“Kim loại kiềm - kiềm thổ - nhôm” và chương “Crom - Sắt - Đồng” hóa học lớp 12
chương trình nâng cao ở trường THPT.
- Địa bàn nghiên cứu:
+ Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, huyện Hóc môn, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Trường THPT Châu Thành, thị xã Bà Rịa, Thành phố Vũng Tàu.
+ Trường THPT Tân Thông Hội, Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Trường THPT chuyên Long An, Tân An, tỉnh Long An.
+ Trường THPT chuyên Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
+ Trường THPT Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: từ 01/ 06/2010 đến 30/03/2012.

7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hợp lí, có hiệu quả HTBT hỗ trợ HS tự học phần
kim loại hóa học 12 thì sẽ nâng cao được kết quả dạy học hóa học hiện nay ở trường
THPT.

8. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa, tác dụng của BTHH trong quá trình tự học của HS.


- Đề xuất nội dung và phương pháp hỗ trợ việc tự học của HS.
- Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng HTBT phần kim loại hóa học 12 nâng cao để
hỗ trợ HS tự học.
- Đề xuất cách lựa chọn các dạng BTHH để hỗ trợ việc tự học của HS.

- Giúp HS rèn luyện các kĩ năng giải BTHH góp phần nâng cao chất lượng dạy học
hóa học ở trường THPT.
- Là tài liệu tham khảo cho GV và HS trong quá trình dạy học hóa học ở trường
THPT.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Một số đề tài nghiên cứu về xây dựng và sử dụng HTBT hóa học
1. Lê Thị Thuỳ Anh (2010), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm
nâng cao chất lượng dạy học phần phi kim, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP TP. Hồ
Chí Minh.
2. Nguyễn Cửu Phúc (2010), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần
kim loại lớp 12 THPT chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP TP.
Hồ Chí Minh.
3. Phan Thị Ngọc Bích (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim
hóa học THPT theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP TP. Hồ
Chí Minh.
4. Nguyễn Thị Ngọc An (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 11
THPT dùng cho học sinh khá giỏi, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh.
5. Trần Thị Thùy Dung (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học
sinh giỏi phần kim loại lớp 12 THPT chuyên, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP TP.
Hồ Chí Minh.
6. Phan Thị Mỹ Hạnh (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán trắc nghiệm
khách quan có cách giải nhanh phần hóa vô cơ lớp 12 (ban nâng cao), Luận văn thạc
sĩ giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Thu Hiền (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo các mức
độ tư duy trong dạy học chương chương "Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic" lớp 11
THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

8. Trương Đình Huy (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần
hóa phi kim lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.


9. Phạm Thị Thanh Hương (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập gây hứng
thú học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần hóa phi kim lớp 10 chương trình
nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
10. Võ Nguyễn Hoàng Trang (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo
hướng dạy học tích cực phần hoá học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT, Luận văn thạc
sĩ giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Thị Hồng Quyên (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực
nghiệm trong dạy học phần hóa học phi kim ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo
dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần kim loại lớp 12 THPT
chương trình nâng cao” do tác giả Nguyễn Cửu Phúc chỉ mới làm theo từng chương
mà chưa phân dạng, chưa nêu ra loại bài tập theo các mức độ, chưa quan tâm đến việc
hướng dẫn học sinh tự học ở từng dạng bài tập trong bài học cụ thể.
1.1.2. Một số luận văn thạc sĩ về tự học
1. Hoàng Kiều Trang (2004), Tăng cường năng lực tự học phần hoá vô cơ (chuyên
môn I) cho HS ở trường Cao đẳng Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn
theo môđun, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu
cơ lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
3. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của HS lớp 12
chương “Đại cương về kim loại” chương trình chuẩn, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
4. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crôm, sắt, đồng
nhằm hỗ trợ HS tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
5. Trần Thị Thanh Hà (2009), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun

nhằm nâng cao năng lực tự học cho HSG hóa lớp 12, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự


học cho HS giỏi hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
7. Đặng Nguyễn Phương Khanh (2010), Thiết kế ebook hỗ trợ HS tự học hóa học lớp
9 THCS, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Ngọc Nguyên (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
nhằm nâng cao năng lực tự học cho HSG hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
9. Đỗ Thị Việt Phương (2010), Thiết kế ebook hướng dẫn HS tự học phần hóa vô cơ
lớp 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh.
10. Lê Thị Thiện Mỹ (2011), Xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn
xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
11. Phan Kim Oanh (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự
học phần hóa vô cơ lớp 11 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Như vậy, việc sử dụng hệ thống BTHH phần kim loại Hóa học 12 nâng cao
trường THPT hỗ trợ việc tự học cho HS vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chưa
được thực hiện đầy đủ các chương. Do đó, xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ việc tự
học cho HS phần kim loại hóa học 12 nâng cao là cần thiết.
1.1.3. Vấn đề tự học trên thế giới
Vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm trong lịch sử giáo dục ở trên thế
giới. Nó vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và
tương lai bởi vì tự học có vai trò rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến sự thành công
trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng của mọi quá trình giáo
dục, đào tạo.

- John Dewey (1859 - 1952) phát biểu "HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi
phương tiện giáo dục". Một loạt các phương pháp dạy học theo quan điểm, tư tưởng
này đã được đưa vào TN: "Phương pháp tích cực", "Phương pháp hợp tác", "Phương


pháp cá thể hoá" … Nói chung đây là các phương pháp mà người học không chỉ lĩnh
hội kiến thức bằng nghe thầy giảng, học thuộc mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm tòi
lĩnh hội tri thức. GV là người trọng tài, đạo diễn, thiết kế tổ chức giúp HS biết cách
làm, cách học.
- T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bản, trong những năm 30 của thế
kỷ XX đã cho rằng " Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập và đặt
trách nhiệm học tập vào tay mỗi HS. Giáo dục xét như là một quá trình hướng dẫn HS
tự học".
Gần đây, khá nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học như:
- “Tự học như thế nào ” của Rubakin, dịch giả là Nguyễn Đình Côi, xuất bản 1982
đã giúp bạn đọc biết tự học tập, nâng cao kiến thức toàn diện của mình [33].
- Cuốn “Phương pháp dạy và học hiệu quả” – Cark Rogers – một nhà giáo dục học,
nhà tâm lý học người Mỹ do Cao Đình Quát dịch đã giải đáp cho HS câu hỏi học cái
gì và học như thế nào? Câu hỏi dạy cái gì và dạy như thế nào cũng được giải đáp [32].
- “Hiểu biết là sức mạnh của thành công” do Klas Mellander chủ biên, các tác giả
đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học, hướng dẫn 5
bước cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi [26].
- Năm 2007, cuốn “Để luôn đạt điểm 10” của GordonW. Green Jr. do Trần Vũ
Thạch dịch đã được tái bản lần thứ 25. Với cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra cách kết
hợp phương pháp đọc một quyển sách, phương pháp làm bài kiểm tra, phương pháp
trở thành sinh viên giỏi hơn, ... với nhau thành một hệ thống để trở thành sinh viên đạt
toàn điểm 10 [22].
- Năm 2008, cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế !” của Adam Khoo do Trần Đăng
Khoa và Uông Xuân Vy dịch đã được Nhà xuất bản Phụ nữ xuất bản. Với cuốn sách
này, tác giả đã chứng tỏ được khả năng trí tuệ tìềm ẩn và sự thông minh sáng tạo của

con người vượt xa hơn những gì chúng ta nghĩ và thường được nghe tới [25].


1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học [45], [57], [58]
Theo Từ điển tiếng Việt, bài tập là yêu cầu của chương trình cho HS làm để
vận dụng những điều đã học và cần giải quyết vấn đề bằng phương pháp khoa học.
Một số tài liệu lý luận dạy học “thường dùng bài toán hoá học” để chỉ những bài tập
định lượng - đó là những bài tập có tính toán - khi HS cần thực hiện những phép tính
nhất định.
Theo nhà lý luận dạy học Liên Xô Zueva M.V., bài tập bao gồm cả câu hỏi và
bài toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS vừa nắm được, vừa hoàn thiện một tri
thức hay một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo TN.
Ở nước ta, hiện nay trong SGK hoặc sách tham khảo, thuật ngữ “bài tập” được
dùng theo quan điểm này.
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của BTHH trong quá trình
dạy học người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý thuyết hoạt
động. Một HS lớp 1 không thể xem bài tập lớp 12 là một “bài tập” và ngược lại, đối
với HS lớp 12, bài toán lớp 1 không còn là “bài tập” nữa! Bài tập chỉ có thể là “bài
tập” khi nó trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi có một người nào đó có
nhu cầu chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là khi có một “người giải”.
Vì vậy, bài tập và người học có mối quan hệ mật thiết tạo thành một hệ thống toàn
vẹn, thống nhất, và liên hệ chặt chẽ với nhau.
+ Bài tập - đối tượng.
+ Người giải - chủ thể.
- Bài tập là một hệ thông tin chính xác, bao gồm 2 tập hợp gắn bó chặt chẽ, tác
động qua lại với nhau đó là những điều kiện và những yêu cầu.
- Người giải (hệ giải) bao gồm hai thành tố là cách giải và phương tiện giải (các
cách biến đổi, thao tác trí tuệ...).



BÀI TẬP

NGƯỜI GIẢI

Những điều kiện

Phép giải

Những yêu cầu

Phương tiện giải

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập
Thông thường trong SGK và tài liệu lý luận dạy học bộ môn, người ta hiểu bài
tập là nhưng bài luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là
nghiên cứu các hiện tượng hoá học, hình thành khái niệm, phát triển tư duy hoá học
và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của HS vào thực tiễn. Thuật ngữ “BTHH”
chung hơn khái niệm “bài toán hóa học” và bao hàm cả khái niệm bài toán hóa học và
có thể coi BTHH là những vấn đề học tập được giải quyết nhờ những suy luận logic,
những phép toán và thí nghiệm hóa học trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết
và phương pháp hóa học.
1.2.2. Phân loại bài tập hóa học [15], [30], [36], [45], [58]
Trong các tài liệu, giáo trình về phương pháp dạy học hóa học, các tác giả phân
loại BTHH theo những cách khác nhau dựa trên những cơ sở khác nhau.
- Dựa vào hình thái hoạt động của HS khi giải bài tập, chia bài tập thành bài tập lí
thuyết và bài tập TN.
- Dựa vào tính chất của bài tập, chia bài tập thành bài tập định tính và bài tập định
lượng.
- Dựa vào nội dung của bài tập có thể chia thành:

+ Bài tập hóa đại cương: Bài tập về dung dịch, bài tập về điện phân, ...
+ Bài tập hóa vô cơ: Bài tập về các kim loại, phi kim, các hợp chất oxit, axit, bazơ, ...
+ Bài tập hóa hữu cơ: Bài tập về hiđrocacbon, về ancol, anđehit, ...
- Dựa vào khối lượng kiến thức hay mức độ đơn giản hoặc phức tạp có thể chia
thành bài tập cơ bản hay bài tập tổng hợp.


- Dựa vào kiểu bài hoặc dạng bài có thể chia thành: Bài tập xác định công thức
phân tử của hợp chất, tính thành phần % của hợp chất, nhận biết, tách chất, ...
- Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành: Bài tập kiểm tra sự hiểu và nhớ,
bài tập rèn luyện tư duy khoa học, ...
- Dựa vào mục đích dạy học, chia bài tập thành: Bài tập để hình thành kiến thức
mới; bài tập để rèn luyện, củng cố kỹ năng; bài tập kiểm tra - đánh giá.
- Dựa vào hoạt động nhận thức của HS trong quá trình tìm kiếm lời giải, có thể
phân loại BTHH thành bài tập cơ bản và bài tập phức hợp.
- Dựa vào phương pháp hình thành kỹ năng giải bài tập có thể phân chia BTHH
thành: Bài tập mẫu, bài tập tương tự xuôi ngược, bài tập có biến đổi và bài tập tổng
hợp.
- Dựa vào hình thức kiểm tra-đánh giá, BTHH được chia làm 2 loại là bài tập trắc
nghiệm tự luận (thường quen gọi là bài tập tự luận) và bài tập trắc nghiệm khách quan
(thường quen gọi là bài tập trắc nghiệm).
Giữa các cách phân loại không có ranh giới rõ rệt vì trong bất kì loại bài tập nào
của cách phân loại này cũng chứa đựng một vài yếu tố của một hay nhiều bài tập của
cách phân loại khác. Mỗi cách phân loại bài tập ở trên đều có những ưu điểm và hạn
chế riêng, mỗi cách phân loại đều nhằm phục vụ cho những mục đích nhất định trong
những điều kiện nhất định.


BT viết PTHH của các pư biểu diễn
BÀI TẬP

LÍ THUYẾT

dãy biến hóa
Xác định CTPT của hợp chất

Í



BÀI TẬP LÍ

Tính % về khối lượng hoặc thể tích

THUYẾT

BÀI TẬP
LÍ THUYẾT
BÀI

của hỗn hợp
Xác định thành phần % của hỗn hợp

ƯỢ

TẬP


Lắp dụng cụ thí nghiệm

HÓA

BÀI TẬP

HỌC

THỰC NGHIỆM
BÀI TẬP



Í

THỰC
NGHIỆM

Nhận biết các chất

Xác định độ tan của các chất
BÀI TẬP
THỰC NGHIỆM

Xác định thành phần % của hỗn hợp

ƯỢ



Hình 1.2. Sơ đồ phân loại BTHH ở trường phổ thông
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học [36], [38], [45]
BTHH là một trong những phương tiện hiệu nghiệm giúp HS vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất. BTHH có những tác dụng cơ bản sau:

- Rèn luyện cho HS khả năng vận dựng được những kiến thức đã học, biến những
kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. Kiến thức nhớ
lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A Đanilôp nhận định: “Kiến thức sẽ


được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn
thành những bài tập lý thuyết và thực hành”.
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ có vận
dụng kiến thức vào giải bài tập HS mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất.
- Rèn luyện kỹ năng hoá học cho HS như kỹ năng viết và cân bằng phương trình
phản ứng, kỹ năng tính toán theo công thức và phương trình hoá học, kỹ năng thực
hành như cân, đo, đun nóng, nung, sấy, lọc, nhận biết hoá chất...
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho HS (HS cần phải hiểu sâu
mới hiểu được trọn vẹn). Một số bài tập có tình huống đặc biệt, ngoài cách giải thông
thường còn có cách giải độc đáo nếu HS có tầm nhìn sắc sảo. Thông thường nên yêu
cầu HS giải bằng nhiều cách, có thể tìm cách giải ngắn nhất, hay nhất - đó là cách rèn
luyện trí thông minh cho HS. Khi giải bài toán bằng nhiều cách dưới góc độ khác
nhau thì khả năng tư duy của HS tăng nên gấp nhiều lần so với một HS giải nhiều bài
toán bằng một cách và không phân tích đến nơi đến chốn.
- BTHH còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới (hình
thành khái niệm, định luật...) khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích cực, tự lực, lĩnh
hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững.
- BTHH phát huy tính tích cực, tự lực của HS và hình thành phương pháp học tập
hợp lý.
- BTHH còn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS một cách chính
xác.
- BTHH có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn tính kiên nhẫn, trung thực,
chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học (có tổ chức, kế
hoạch...), nâng cao hứng thú học tập bộ môn.

1.2.4. Xu hướng phát triển của BTHH [9], [10], [46], [48]
Thực tế hiện nay có rất nhiều BTHH còn quá nặng về cách giải, về thuật toán
trong khi đó các kiến thức về hóa học thì ít và không gắn với thực tế. Khi giải những


bài toán này mất rất nhiều thời gian, trong khi đó kiến thức về hóa học lĩnh hội được
từ bài toán đó thì không được bao nhiêu, còn hạn chế khả năng vận dụng các kiến
thức hóa học mà HS được học vào đó. Những bài tập này nhiều khi làm cho các HS
học trung bình dễ chán nản, thậm chí là cả những HS khá, giỏi nhiều khi cũng như
vậy. Vì bài tập này đòi hỏi quá nhiều thời gian, đôi khi nó quá khó so với trình độ
hiện có của HS.
Theo định hướng xây dựng SGK mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), quan
điểm thực tiễn và đặc thù của bộ môn hóa học cần được hiểu như sau:
- Nội dung hóa học phải có tính chất gắn liền với thực tiễn đời sống, sản xuất, xã
hội.
- Nội dung hóa học gắn với thực hành thí nghiệm hóa học.
- BTHH phải có nội dung phù hợp.
Theo quan điểm đó thì xu hướng phát triển chung của BTHH hiện nay là:
- Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích không nặng về tính toán mà tập trung
vào rèn luyện và phát triển các kĩ năng cho HS, các năng lực tư duy của HS.
- BTHH phải chú ý tới việc rèn luyện các kĩ năng, thao tác làm thí nghiệm.
- BTHH phải chú ý tới việc mở rộng kiến thức và có sự liên hệ với thực tiễn, có sự
ứng dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Các BTHH định lượng được xây dựng trên cơ sở không phức tạp hóa bởi các
thuật toán mà chú trọng tới các phép tính được sử dụng nhiều trong hóa học.
- Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển các bài tập tự luận, tính toán
sang bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng các bài tập về bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hoá các loại bài tập như: Bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ,
lắp dụng cụ thí nghiệm.

Như vậy xu hướng phát triển của BTHH hiện nay là tăng cường khả năng tư
duy của HS ở cả 3 phương diện: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những câu hỏi có
tính chất lí thuyết học thuộc sẽ giảm dần thay vào đó là những bài tập có tính chất rèn
luyện kĩ năng, phát triển tư duy của HS, phát huy khả năng tìm tòi, sáng tạo, độc lập
của HS.


×