Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

SKKN tổ chức HS hđ theo cặp, nhóm trong giờ học môn TA ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.83 KB, 28 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
TRƯỜNG THCS XUÂN SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CÁCH TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG
THEO CẶP, NHÓM TRONG GIỜ DẠY VÀ HỌC MÔN
TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS CÓ HIỆU QUẢ
–––––––––––––––––––––––––––––––

HỌ VÀ TÊN :
ĐỖ THỊ BÍCH
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC : TRƯỜNG THCS XUÂN SƠN
TỔ :
KHOA HỌC XÃ HỘI
NĂM HỌC :
2009 - 2010

A. PHẦN MỞ ĐẦU.

1


I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lý luận.
Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển không ngừng của
ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghiệp du lịch … việc học
ngoại ngữ đã trở thành một nhu cầu thiết yếu với tất cả cộng đồng. Với cơ chế mở
cửa, quan điểm “ Hội nhập” ngoại ngữ đã trở thành phương tiện tối ưu để chúng ta
tiếp cận với thế giới văn minh, trao đổi văn hoá và nối vòng tay hữu nghị toàn cầu.
Xuất phát từ mục tiêu đó, việc dạy và học ngoại ngữ trong các trường THCS


đã có chuyển biến rõ rệt. Ngoại ngữ đã trở thành một môn học bắt buộc trong các
trường THCS và THPT. Tiếng Anh đã được phủ kín các trường ở khắp nơi kể
cả vùng sâu vùng xa. Thậm trí một số trường tiểu học cũng đã đưa môn ngoại
ngữ vào để các em sớm được làm quen với môn học và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc học sau này của các em .
Một trong những yếu tố cơ bản tác động trực tiếp đến kết quả học tập của học
sinh là phương pháp dạy học. Vậy việc đổi mới , cải tiến phương pháp dạy học là
một công việc cô cùng quan trọng đối với mỗi giáo viên, phương pháp dạy học tích
cực là lấy học sinh làm trung tâm, học sinh phải chủ động tham gia vào các hoạt
động học tập từ khâu lĩnh hội kiến thức đến khâu thực hành các kỹ năng giao tiếp
còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn , chỉ đạo và là trọng tài cho các hoạt động
học tập của học sinh.
Như chúng ta biết mục đích cuối cùng của học ngoại ngữ là để giao tiếp dưới
các dạng hình thức nghe – nói - đọc – viết tức là để có thể giao tiếp được bằng
ngoại ngữ mình học. Vận dụng phương pháp đa dạng phù hợp với mỗi hoạt động
sẽ giúp cho học sinh tự tin hơn, chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức .Tổ
chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm là rèn cho học sinh kỹ năng vận
dụng kiến thức để giao tiếp , biết chủ động để trình bày những mục đích giao tiếp
của mình theo cặp hoặc nhóm thông qua giao tiếp nói hoặc viết . Vì vậy việc rèn
cho học sinh có thói quen, kỹ năng và nhu cầu giao tiếp trong học tập cũng như
trong cuộc sống của giáo viên đối với học sinh là rất cần thiết .
2. Cơ sở thực tiễn
Nhìn chung với tinh thần và yêu cầu đòi hỏi của việc đổi mới phương pháp
dạy học qua quá trình đổi mới thay sách giáo khoa những năm gần đây, phần lớn
2


giáo viên đã tìm tòi học hỏi và vận dụng phong phú các phương pháp vào quá trình
truyền thụ kiến thức cho học sinh.Song còn ảnh hưởng của phương pháp cũ một
phần , mặt khác là chưa quen và đang trên đà đổi mới dần nên còn không ít những

giáo viên chưa thành công trong việc thể hiện vai trò tổ chức, hướng dẫn của mình,
chưa phát huy được vai trò chủ động sáng tạo, tích cực hoạt động của học sinh.
Nhất là trong việc tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm
Để truyền thụ kiến thức cho học sinh có hiệu quả , gây được hứng thú học tập
của học sinh, học sinh dễ hiểu , dễ tiếp thu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức , tất
cả đều phụ thuộc vào phương pháp dạy của người thầy. Qua thực tế với những vấn
đề trên, để hoạt động theo cặp, nhóm của học sinh có hiệu quả trong việc dạy học
ngoại ngữ nói chung và dạy học Tiếng Anh nói riêng cần phải tuân thủ những
nguyên tắc gì và yêu cầu giáo viên , học sinh phải làm gì ?. ở chuyên đề này tôi
mạnh dạn đưa ra suy nghĩ của mình về “Cách Tổ chức cho học sinh hoạt động
theo cặp, nhóm trong giờ dạy và học môn Tiếng Anh ở trường THCS có hiệu
quả”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Từ tình hình thực tế giảng dạy Tiếng Anh trong trường THCS , thấy được hạn
chế của học sinh trong việc học Tiếng Anh , từ khâu lĩnh hội từ mới , ngữ liệu
mới cho đến việc rèn luyện các kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ các em học . Để
giúp các em dễ dàng, hồn nhiên tiếp cận với một ngôn ngữ mới đó , đề tài
“Cách Tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm trong giờ dạy và học
môn Tiếng Anh ở trường THCS có hiệu quả”. là sự kết hợp các phương pháp
quan sát , nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu tài liệu, tổng kết kinh nghiệm để xác
định và đề xuất những biện pháp, thủ thuật nhầm nâng cao chất lượng day Tiếng
Anh cho học sinh THCS, đặc biệt là học sinh từ khối 6 đến học sinh khối 9 ở
trường THCS Xuân Sơn. Trên cơ sở những biện pháp đề xuất, lựa chọn những
biện pháp cơ bản mấu chốt, tối ưu mà khả năng và điều kiện cho phép , tiến hành
thực nghiệm, vận dụng phương pháp phù hợp cho từng bài, từng đối tượng học
sinh để đi đến khảng định tính đúng đắn của những biện pháp đó.
III . THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Thời gian : Từ năm học 2008 – 2009 đến năm học 2009 - 2010.

3



- Địa điểm : Tại trường THCS Xuân Sơn với các đối tượng là học sinh bậc
THCS từ lớp 6 đến lớp 9.
IV. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT LÝ LUẬN , VỀ MẶT THỰC TIỄN.
Học sinh THCS là khối học sinh đầu tiên được học Tiếng Anh một cách bài
bản. Do vậy các em gặp nhiều khó khăn , đó là sự khác nhau về chữ viết, cách
đọc, ngữ pháp và cả về phong tục tập quán, cùng một lúc các em phải học và tìm
hiểu cả 4 vấn đề đó. Ngoài ra các em còn chịu ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ, hơn
nữa các em là những đứa trẻ sống ở vùng nông thôn, các em còn nhút nhát ít va
chạm và môi trường giao tiếp, thực hành hạn chế.
“ Cách Tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp ,nhóm trong giờ dạy và học
môn Tiếng Anh ở trường THCScó hiệu quả”. được sử dụng trong các tiết dạy
,bài dạy giúp cho việc truyền thụ kiến thức của giáo viên thuận lợi hơn, dễ dàng
hơn và việc tiếp thu kiến thức của học sinh nhanh hơn , thực tế hơn, tự nhiên hơn.
Muốn vậy giáo viên cần nghiên cứu nội dung từng bài học trong sách giáo
khoa, nghiên cứu đối tượng học sinh, bằng kinh nghiệm giảng dạy của bản thân ,
quan sát , trao đổi với bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài trường để lựa chọn và tổ
chức cho học sinh hoạt động theo căp, nhóm phù hợp với bài học, với khả năng
nhận thức của các em, thu hút sự chú ý của các em ,tạo cho không khí tiết học
sinh động hơn , bớt căng thẳng. Với phương châm “ học mà chơi , chơi mà học”
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức.

B.. PHẦN NỘI DUNG
I . CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN.
Ap dụng phương pháp “ Cách Tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp nhóm
trong giờ dạy và học môn Tiếng Anh ở trường THCS có hiệu quả” là sáng kiến
kinh nghiệm nghiên cứu trong phạm vi đưa ra các tình huống và một số bài tập phù
hợp với hoạt động theo cặp ( pair work ), hoặc theo nhóm ( group work ). Đồng
thời là một số cách tổ chức nhóm, cặp và hướng dẫn điều khiển theo cặp , nhóm.

Với phạm vi nghiên cứu này có thể được ứng dụng trong việc phát triển tất
cả các kỹ năng nghe – nói - đọc – viết mà chủ yếu là các hoạt động giao tiếp .
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo những yếu tố sau:
4


+ Thày phải luôn luôn thay đổi các hình thức, áp dụng linh hoạt , phải thực
sự có ý thức và luôn trăn trở trong việc vận dụng các phương pháp và phải là
người chủ động điều khiển tạo cho học sinh hứng thú làm việc, không có cảm giác
nhàm chán.
+ Trò phải hứng thú với các hoạt động, luôn có nhu cầu giao tiếp , vận dụng và hợp
tác với bạn bè.
Ngoài ra một phần không thể thiếu được đó là thiết bị dạy học và đồ dùng
dạy học như sách giáo khoa , tranh ảnh , bảng phụ .....
Nghiên cứu đề tài này tôi đã tập trung nghiên cứu các tài liệu về đổi mới
phương pháp dạy học , bộ SGK Tiếng Anh từ lớp 6 đến lớp 9 theo chương trình
mới vận dụng vào thực tế giảng dạy . Tiến hành các hoạt động theo cặp , nhóm ở
hầu hết các bài học trong chương trình Tiếng Anh 6,7,8,9 và so sánh với phương
pháp cũ .
II. CHƯƠNG 2 : NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .
1. Khái niệm cơ bản về hoạt động theo cặp ,nhóm .
Hoạt động theo cặp ,nhóm được quan niệm đơn giản như một tập hợp hai
hay nhiều cá nhân cùng hợp tác với nhau trong công việc , có phản ứng tương hỗ
với nhau trong sinh hoạt chung và mang các đặc trưng cơ bản sau:
+ Cặp, nhóm là môi trường nuôi dưỡng các cá nhân , là sợi dây liên lạc chặt
chẽ giữa các nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân với tập thể nhóm , nơi thi hành
những nhiệm vụ được giao , nơi khuyến khích con người làm việc . Nhập vào cặp,
nhóm cá nhân sẽ có được sự ủng hộ , làm tăng thêm tính thân thiện , đoàn kết
gắn bó với nhau cùng giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ .
+ Cặp, nhóm là nơi chú trọng toàn diện với con người , nơi nêu rõ ưu , khuyết

điểm của họ . Cặp, nhóm thành phần không đông , giao tiếp trực tiếp và vị trí ưu
thế của các mối liên hệ tình cảm . Đây chính là đặc điểm đặc thù cơ bản tồn tại
một cách khách quan của cặp, nhóm , nó được tạo nên trên cơ sở thành viên cùng
chung sống cùng lao động với nhau.
+ Cặp nhóm là đối tượng tiếp nhận các tác động dạy học của giáo viên ,
thông qua sự tương tác , cọ sát, thảo luận trao đổi giữa các thành viên trong cặp,
nhóm để tác động đến từng học sinh cụ thể.
2. Phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm .
5


* Đối với giáo viên
Để học sinh hoạt động theo cặp, nhóm có hiệu quả giáo viên người tổ chức,
điều khiển hoạt động cần làm tốt những yêu cầu sau:
- Chỉ dẫn bài tập hay nêu ra nhiệm vụ , yêu cầu phải thật rõ ràng
Example :
+ Khi muốn cho học sinh thực hành theo cặp mẫu câu hỏi về khoảng cách
How far is it from ........... to ............ ? ( It’s ) about ...............
Tôi đưa ra lời chỉ dẫn như sau:
Work in pairs to practise asking and answering about distance in 2 miutes .
T Points to the students in raws and numbers them . one – two – one – two.
Number one asks and number two answers . Then change the positions number
two asks, number one answers.
T points one student and asks : “ What is your number ? What do you have to
do first? And then ?”
+ Khi muốn cho học sinh thực hành theo nhóm luyện kỹ năng viết thư
“Unit 4 – lesson 5 – English 9”
Tôi đưa ra lời chỉ dẫn như sau:
Work in groups of 8 to write a letter of inquiry to request for information or
action .

T Points to the students in the raws and numbers them : one – two – three – four
– five – six - seven – eight .
T asks SS to work in groups of 8 to write a letter of inquiry to the institution
requesting for more information about the courses and fees.. Before writing a full
letter each people in the group reads and writes outline then discuss in the group
to write a letter . Each group has a secretary to write up.
T points one student and asks : “ How do you work ? Individually or in group? –
What do you do first ? And then ? Does each people in your group have to write ?
- Trước khi học sinh làm việc theo cặp , nhóm giáo viên cần phải có sự chuẩn bị
tốt , có mẫu hoặc ví dụ cho trước , cung cấp đủ ngữ liệu cho bài tập :
Example
T does as model with one strongest student , the whole class listen to them :
Unit 5 - A3 – English 6
6


T:

What do you do after school ?

S:

I watch TV .

T:

Can you ask me ?

S:


What do you do after school ?

T:

I play volleyball .

T may give the prompts :
Eg : collect stamp / clean the floor / read books

and the model on the board .

What do you do after school?
I ............................................
-Trong quá trình học sinh thực hiện giáo viên cần có sự theo dõi, bao quát chung
. Không ngắt lời khi học sinh đang luyện tập , đi quanh lớp lắng nghe và hỗ trợ kịp
thời khi cần thiết . Giáo viên ghi lại những lỗi sai điển hình để chỉ ra cho học sinh
sửa sau đó .
- Giáo viên cần qui định thời gian cụ thể cho từng hoạt động .
Example
T : Work in pairs to practise asking and answering about the distance in 2
minutes.
( After T gives the requirements and duties to the Ss and does the model on the
board )
Teacher : Now , time begins , work in pairs please . ( after 2 minutes )
Teacher : Now , time is up . Stop asking and answering .
- Giáo viên nên linh động phân cặp , nhóm hợp lý :
Có thể chọn học sinh cùng trình độ để làm việc với nhau tuỳ theo từng ý đồ và
tính chất của từng bài tập , mẫu câu . Việc phân cặp , nhóm này nên quy định cho
học sinh theo thói quen.
- Sau khi học sinh thực hành bài tập theo cặp, nhóm cần có sự kiểm tra , nhận xét

, góp ý kiến kịp thời từ bạn bè ở nhóm khác, hoặc từ giáo viên để chữa lỗi hoặc
cung cấp mẫu đúng .
- Khuyến khích học sinh làm việc theo cặp , nhóm.
* Đối với học sinh
Người thực hiện hoạt động để chủ động lĩnh hội kiến thức qua hình thức hoạt
động này cần phải xây dựng thói quen tuân theo một số những qui định cần thiết .
7


- Cần phải nghe những yêu cầu của bài tập :
Yêu cầu này thể hiện trong SGK là một phần còn phần lớn là hướng dẫn và yêu
cầu của giáo viên , người điều khiển hoạt động . Ví dụ như yêu cầu về hoạt động ,
thời gian hoạt động , nhiệm vụ của từng nhóm , cá nhân trong nhóm . ...
- Cần làm việc tự giác , không gây quá ồn ào .
- Cần phải bắt đầu và ngừng ngay hoạt động khi giáo viên yêu cầu .
* phương pháp tổ chức hoạt động theo cặp , nhóm .
2. 1 . Hoạt động theo cặp ( pair work )
2 . 1 . 1 . Cặp giữa thầy và một trò ( Teacher and a student) :
Giáo viên có thể gọi những học sinh khá thực hành với mình làm mẫu . Sau
đó gọi học sinh yếu hơn làm lại . Những học sinh yếu , giáo viên có thể đưa ra
những câu hỏi dễ để kích thích và lôi cuốn toàn bộ học sinh vào hoạt động ai
cũng phải suy nghĩ và trả lời .
Cách này thường được sử dụng làm mẫu trước khi cho học sinh luyện tập ngữ
liệu mới theo cặp mở hoặc đóng .
Example :
T : How do you go to school ?
S1 : I go to school by bike .
T : What about you ( S2 ) ? How do you go to school ?
S2 : I go to school by bike .
T : What about ............................?

S3 : ................................................
2 . 1 . 2 . Cặp mở ( open pair ): giữa hai học sinh không ngồi gần nhau :
- Giáo viên có thể gọi hai học sinh đóng vai nhân vật trong bài hội thoại
( một học sinh dãy bên trái , một học sinh dãy bên phải ....)
- Có thể gọi một học sinh đặt câu hỏi và cho phép em đó chỉ định người trả
lời .
Cách này thường được tổ chức cho học sinh hoạt động thực hành bài khoá hoặc
luyện ngữ liệu mới trước khi các em thực hành theo cặp đóng .
2 . 1 . 3. Cặp đóng ( close pair ) : giữa hai học sinh ngồi cạnh nhau :
- Với hình thức này giáo viên phải đánh số học sinh theo từng hàng dọc
hoặc theo hàng ngang , qui định nhiệm vụ của từng học sinh trong cặp Hỏi - Trả
8


lời và ngược lại hoặc vai A – vai B và ngược lại đổi vai .....
Nhóm này thường được tổ chức cho học sinh hoạt động khi giao cho học sinh
chấm , chữa bài cho nhau (qua phiếu học tập hoặc qua các bài tập trong sách ),
hoặc trong trường hợp sau khi giao việc cá nhân , học sinh phải huy động kinh
nghiệm đẫ có để suy nghĩ , cuối cùng trao đổi kinh nghiệm với người bên cạnh
mình nhằm cách giải quyết tình huống đề ra , hoặc cho học sinh luyện tập ngữ liệu
mới sau khi được giới thiệu , hoặc cho học sinh luyện kỹ năng giao tiếp đối thoại
theo nội dung bài khoá .... Ưu điểm của hình thức này là không mất thời gian tổ
chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được học sinh làm việc cùng
nhau.
* Các bước thực hiện , điều khiển một hoạt động theo cặp :
- The 1st step :

T introduces the exercise and shows what questions

and


answers that students can give .
- The 2 nd step : Ask a few students around the class to show the kind of
conversation students might have .
- The 3rd step : Divide the class into pairs then give instructions . If there is a
group of three one asks all questions then change round in turn.
- The 4th step : Ss work in pairs . T goes more quickly round the class , checking
that everyone is talking but do not try to correct mistakes. It will be better for the
teacher to take answer note the mistake silently.
- The 5 th step : When most pair finished , stop the activities call one by one
pair
- The 6th step : Teacher remarks the activity .
2 . 2 . Hoạt động theo nhóm ( group work )
Việc phân nhóm tuân theo đặc điểm tâm lý , nhận thức của học sinh và phụ
thuộc nhiệm vụ học tập phải giải quyết . Trong mỗi nhóm phải có sự phân công
nhiệm vụ rõ ràng , phải cùng hợp tác giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm . Học
sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động , giải quyết nhiệm vụ học tập được đặt
ra cho mỗi nhóm . Chia nhóm phải đảm bảo cân đối về số lượng , Sắp xếp vị trí
chỗ ngồi của nhóm cũng như từng thành viên để học sinh dễ thảo luận , trao đổi
với nhau và trao đổi với giáo viên . Có nhiều cách chia nhóm tuỳ theo yêu cầu ,

9


nhiệm vụ học tập và dụng ý sư phạm của giáo viên . Có thể chia nhóm theo những
hình thức sau :
+ Chia nhóm theo vị trí bàn học của học sinh : nhóm nhỏ 3 – 4 người có thể
mỗi bàn là một nhóm , nhóm lớn 6 – 8 người có thể 2 bàn ngồi kề nhau là một
nhóm .
Ưu điểm của cách chia nhóm kiểu này là tổ chức gọn nhẹ ,huy động được tất cả

học sinh vào giải quyết công việc, không cần xáo trộn bàn ghế. Nhóm kiểu này
thường được sử dụng để huy động khả năng của học sinh trong nhóm vào giải
quyết các bài tập tình huống nhận thức , thực hành hoặc các bài tập vận dụng tri
thức để giải quyết các tình huống thực tiễn .
+ Chia nhóm theo cách xáo trộn trong cả lớp bằng cách cho học sinh điểm
danh (Tuỳ theo số lượng học sinh trong lớp và tuỳ theo ý đồ của giáo viên , nếu
giáo viên định cho học sinh thực hành theo 4 nhóm thì cho học sinh điểm danh từ
1 -> 4 , nếu cho học sinh thực hành theo 5 nhóm thì cho học sinh điểm danh từ 1
–> 5 lần lượt cho đến hết lớp ) sau đó chia nhóm theo vị trí giáo viên sắp đặt
trước . Nhóm 1 là những học sinh mang số 1 , nhóm 2 là những học sinh mang
số 2 , ..... nhóm 5 là những học sinh mang số 5 .
Chia nhóm kiểu này có tính tổ chức, hợp tác, phân công nhiệm vụ rõ ràng . Do
đó , khi thành lập nhóm bao gìơ cũng phải phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên . Về tổ chức lớp cần kê lại bàn ghế theo vị trí ngồi của nhóm đẫ được bố trí
sao cho thuận lợi cho việc tổ chức dạy học trong lớp , có không gian đủ rộng để
giáo viên có thể đi lại . Nhóm này thường được sử dụng trong các giờ học có thí
nghiệm thực hành , HS phải thực hành, quan sát , phân tích hoặc phải rèn kỹ năng
tổ chức .
+ Chia nhóm thành dãy bàn học có trong lớp ( thành 2 hoặc 3 nhóm tuỳ theo
dãy bàn học trong mỗi lớp đẫ được bố trí ).
Cách tổ chức nhóm kiểu này thường đơn giản , nhanh. Nhóm này thường
được sử dụng trong các trò chơi học tập , hoặc giải một bài tập nhận thức có tính
thi đua giữa các nhóm với nhau.
* Các bước thực hiện , điều khiển một hoạt động theo nhóm :
- The 1st step : T introduces the requirements what students have to do .
- The 2nd step : divide class into groups .
10


- The 3rd step : give instructions – check Ss’ understanding

- The 4th step : Ss work in groups . T goes round to check and take notes .
- The 5th step : When most groups finished , stop the activities . Each group
report their answers
- The 6th step : T gives feedback .
3. Xác định thời điểm , các loại bài tập nên cho học sinh hoạt động theo cặp
( work in pairs ), hoặc hoạt động theo nhóm ( work in groups ).
3 . 1. Hoạt động theo cặp ( work in pairs )
Hình thức hoạt động theo cặp phù hợp với các hoạt động hội thoại giữa hai
người với nhau , do vậy sẽ phù hợp với các loại bài tập như :
3.1.1.Luyện mẫu câu sau phần giới thiệu ngữ liệu mới ( Practise model
sentences).
Example :
ENGLISH 6 – UNIT 4 - C4 : LISTEN AND REPEAT
Ba : What time is it ?
Lan : It’s eight o’clock. We’ re late for school.
Ss listen and repeat and then role play : one is Ba, other is Lan and then
exchange .
3 . 1 . 2 . Luyện các bài tập ngữ pháp theo mẫu câu :
Example :
ENGLISH 7 – UNIT 4 :
A4 : Look at the picture. Ask and answer the questions
S1 : What is Lan studying ?
S2 : Lan is studying physics .
S1 : What time does Lan have her physics class ?
S2 : She has her Physics class at 8.40.
3. 1.3. Lyuện các bài hội thoại ngắn , đóng vai lại bài hội thoại mẫu với
gợi ý cho sẵn Practise short dialogues,makeup similar ones using the prompts
Example :
ENGLISH 7 – UNIT 2:
A3 : Listen .

Lan : Excuse me , Hoa .
11


Hoa : Yes , Lan
Lan : What’s your telephone number ?
Hoa : 8 262 019.
Lan : Thanks . I’ll call you soon .
Now ask your classmates and complete the list :
Name

Address

Telephone number

3. 1. 4. Các bài tập lyuện tập giao tiếp , xây dựng hội thoại ( Dialogue build)
Example :
ENGLISH 6 – UNIT 8:
Luyện thì hiện tại tiếp diễn nói về các hoạt động đang diễn ra :
T says, points S1 and S2 in turn as they “speak”.
S1 : Are you cooking the meal ?
S2 : No, I’m not .
S1 : What are you doing ?
S2 : I am washing the clothes .
T writes on the extra – board .
S1 : .............................. music ?
S2 : No, ........................... .
S1 : ................................. doing ?
S2 : .................................. TV .
3. 1 .5. Bài tập đọc bài khoá sau đó hỏi và trả lời câu hỏi về nội dung bài

khoá ( Read the text then practise asking and answering the questions
about the text)
*Dạng 1: Học sinh thảo luận bài tập và các câu hỏi trong cặp sau đó đọc bài
khoá để làm bài tập và trả lời các câu hỏi :
Example :
ENGLISH 8 – UNIT 1 : MY FRIENDS
Lesson 3 : Read
12


The text :
Ba is talking about his friends .
I am lucky enough to have a lot of friends . Of all my friends , Bao , Khai and
Song are the ones I spend most of my time with . Each of us , however , has a
different character .
Bao is the most socialble . He is also extremly kind and generous . He spends his
free time doing volunteer work at a local orphanage, and he is a hard- working
student who always gets good grades .
Unlike Bao, Khai and Song are quite reserved in public.Both boys enjoy school ,
but they prefer to be outside the classroom . Song is our school’s star soccer
player, and Khai likes the peace and quiet of the local library.
I am not as outgoing as Bao, but I enjoy telling jokes . My friends usually enjoy
my sense of humor . However, somtimes my jokes annoy them .
Although we have quite different characters , the four of us are very close friends
.
1. Choose the best answer and write .
a ) Ba talks about ................ of his friends .
A. three

B. all


C. four

D. none

b) Bao’s volunteer work ........................
A. helps him make friends

B. causes problems at exam time

C. does not affect his school work . D. takes up a lot of time
c ) Khai and Song ..................................
A. like quiet places

B. don’t talk much in pulic

C. dislike school

D. enjoy sports

d ) Ba’s friends sometimes ............................ his jokes .
A. answer

B. do not listen to

C. laugh at

2. Now answer the questions :
a ) How does Ba feel having a lot of friends ?
b ) Who is the most sociable ?

c ) Who likes reading ?
d ) What is a bad thing about Ba’s jokes ?
e ) Where does Bao spend his free time ?
13

D. get tired of


f ) Do you and your close friends have the same or different characters ?
* Dạng 2 : Học sinh tự đọc thầm bài khoá sau đó thực hành theo cặp hỏi và trả
lời câu hỏi theo nội dung bài khoá vừa đọc .
Example :
ENGLISH 7 – UNIT 9 : AT HOME AND AWAY
B3 : Read . Then answer the questions below :
The text :
Hoa watched Mrs Mai make her dress . She thought sewing was a useful
hobby . She decided to learn how to sew .
Hoa bought some material . She learned how to use a sewing machine and she
made a cushion for her armchair . It was blue and white.
Next, Hoa made a skirt , It was green with white flowers on it . It looked very
pretty. Hoa tried it on but it didn’t fit . It was too big . Hoa’s neighbor helped her
and then it fitted very well. Now, Hoa has a useful new hobby – she wears the
things she makes .
Questions :
a ) What did Hoa learn to use ?

b ) What did she make first ?

c ) What color was it ?


d ) What did she make next ?

e ) What color was it ?

f ) How did it look ?

g ) What was the problem ?

h ) Who helped her ?

i ) How did it fit finally ?
3.1.6. Học sinh có thể thực hành mẫu câu dưới sự điều khiển của bạn
theo cặp.
Example :
ENGLISH 6 – UNIT 5 : A3
S1 : What do you do after school ?
S2 : I watch television .
3 . 2 . Làm việc theo nhóm ( group work ) .
Hình thức làm việc theo nhóm cần số người nhiều hơn 2 , có thể là 3 – 4 người
hoặc theo bàn , theo tổ , theo dãy .... nó phù hợp với những dạng bài tập sau :
3 . 2. 1. thảo luận các câu trả lời cho các câu hỏi của một bài đọc hoặc
bài hội thoại .
14


Example :
ENGLISH 9 – UNIT 4 - LESSON 4 : READ .
- Divide class into 3 groups
Note down information about the English classes from the advertisement.
school


Class time

Language level

Time to start

Academy of
language
Foreign language
council
New English
institute

3. 2. 2. Giải quyết vấn đề theo yêu cầu của nội dung luyện tập .
Example :
ENGLISH 7 – UNIT 11 : KEEP FIT , STAY HEALTHY.
Take a survey
Draw this table in your exercise books.
Name

Cold

Flu

Headache

Stomachache Toothache

Then ask three friends to do these questions and cheks the table

a . Were you ever absent from school last semester ?
b. Were you sick ?
c. Did you have a cold ?/ a stomachache ?/ a headache ?/ flu ?/ a toothache ?/...
Now combine the results for the whole class then answer this question:
What was the most common illness ?
3 . 2 .3 . Lập kế hoạch về một hoạt động nào đó ( make a plan )
Example :
ENGLISH 7 – UNIT 6 : AFTER SCHOOL .
15


- B2 ; READ AND DISCUSS .
Ss read about the ten most popular activities of American teenagers in their free
time then in a group of four , ask your friends what they like doing in their free
time . Make a list of your group’s favourite leisure activities .
3 . 2 . 4 . Viết về mặt tích cực , tiêu cực của một vấn đề gì đó .
Example :
ENGLISH 9 – UNIT 5 – LESSON 5 : WRITE .
Work in groups to write the benefits of the Internet.
3 . 2 . 5 .Luyện hội thoại ; đống vai trong các đoạn hội thoại có nhiều
người tham gia nhiều hơn hai ( Practice the dialogue with more than 2
roles):
Example :
ENGLISH 6 – UNIT 14 : C1
Ba :

What are we going to do in the vacation ?

Lan :


Let’s go camping .

Nam :

We don’t have a tent . What about going to Hue ?

Nga :

I don’t want to go to Hue . Why don’t we go to Huong Pagoda ?

Ba ;

That’s a good idea. How are we going to travel ?

Lan :

Let’s walk there .

Nam ;

No, It’s too far . What about going by bike ?

Nga ;

No, It’s too hot .

Ba :

Let’s go by minibus .


Nam :

Yes. Good idea.

3 . 2 . 6. Chơi các trò chơi theo đội ( play game in teams)
Noughts & crosses / Lucky numbers / Slap the board / chain game .........
4.Bài dạy thực nghiệm .

Period: 35 – English 6
Date of preparing : Sat , Nov, 7th 2009

UNIT 6 : PLACES
LESSON 3 : B 1 – 3 ( P.65 – 66)
A . Objectives .
16


By the end of this lesson SS will be able to :
- Improve reading skill by reading a text about where Minh lives.
- Understand and use place vocabulary, prepositions of places
- Practice listening , speaking , reading and writing skills .
Helping SS know how to talk about the places where they live .
B. Teaching aids .
Text book , lesson plan, picture , computer ...
C. Methods .
Individual work, pair work , group work.
D. Contents
I..Organization (1’)
- Greeting
- Who’s absent today ?

Class

Date of teaching

Absent students

6B

Wed, Nov, 11th 2009

Nobody

6C

Wed, Nov, 11th 2009

Nobody

II. Revision

Kim’s game (5’)

T asks SS to look at the picture in A1 p62 in English 6 in 20’’ carefully, then
asks them to close their books and play a game into 2 teams :
SS close their books and play a game into 2 teams .
T divides class into 2 teams ( each team is one side of the class.)
T gives instructions “ Now you play a game into 2 teams , Each team (one by
one) goes to the board to write names of the things you see in the picture in 3’ .
Each people can write as much as possible .At the end of the game Which team
write more names of the things is the winner.”

T checks instructions by using eliciting questions “ How do you work ? What do
you do ? How many names of the things can each people writes ?....”
SS play games in 3 minutes .
T checks , corrects with whole class and praises the winner.
III. New lesson.
T and Ss’ activities

Contents

17


1. Presentation (10’)
T . shows the picture on P 65 on the
screen and ask “ Is it in the city or in the
country?”
Ss. ( It’s in the city)
T. các em nhìn thấy gì trên bức tranh?
Ss. ( cửa hàng , nhà hàng, hiệu sách, đền
.....)
T. Introduces vocab: ( store, bookstore,
restaurant, temple follow step by strp of
teaching vocab)
T. shows the pictures on P66 on the
screen to introduce the words : hospital,
factory, museum, stadium.
T. checks vocab by asking SS to listen to
B1 to order the words ( 2 times)
T. gets feedback
Ss. open their books and read the text B1

on P 65 to correct their ordering
T. correct with W.C

*T sets the scene
T .chúng ta vừa nghe và đọc một đoạn
văn nói về Minh và mô tả cảnh vật quanh
khu vực nhà Minh.
T. shows T/F statements on the screen
and asks SS “What are these? Are these
questions or statements ?
Ss. ( They are statements )
T? how many statements are there?
Ss. (There are 6)
T asks Ss to run through them ( one by
one)
2. While reading (15’)
T. Những câu này nói về Minh và miêu tả
cảnh vật quanh nhà Minh nhưng có câu
đúng với nội dung trong bài , có câu sai
với nội dung trong bài ( answer true or
false) . Các em đọc lại bài để đánh dấu
đúng /sai cho những câu này ( T .hướng
dẫn HS đánh dấu T or F)
Ss. work individually-> pairs compare.
T. gets feedback and corrects with W.C
( showing the answer keys on the screen)
Have SS look at B2 and ask “ How many
18

I / Vocabulary.

- store (n)
cửa hàng
- bookstore (n) cửa hàng sách
- restaurant (n) nhà hàng
- hospital (n)
bệnh viện
- temple (n) đền , miếu
- factory (n) nhà máy
- stadium (n) sân vận động
- museum (n) bảo tàng

* Answer keys
- store (n)
cửa hàng
- bookstore (n) cửa hàng sách
- restaurant (n) nhà hàng
- hospital (n)
bệnh viện
- temple (n) đền , miếu
- factory (n) nhà máy
- stadium (n) sân vận động
- museum (n) bảo tàng

( 1)
(3)
(2)
(5)
(4)
(6)
(8)

(7)

II Reading.
1/ T/F statements prediction.
a. Minh lives in the country.
b.There are four people in his family.
c.Their house is next to a bookstore .
d.There is a museum near their house.
e.Minh’s mother works in a factory.
f.Minh’s father works in a hospital.

Answer keys:
F a . Minh lives in the country.
T b .There are four people in his family.
F c. Their house is next to a bookstore .
T d .There is a museum near their house.
F e.Minh’s mother works in the
factory.
F f. Minh’s father works in the hospital.

2/ Complete sentences. ( B 2- P 66)


sentences are there?”
Ss ( There are 5)
T. những câu nay đã hoàn chỉnh chưa?
Ss .(chưa)
T. Bây giờ các em đọc lại phần B1 để
hoàn thành những câu này với những từ
còn thiếu (mỗi chỗ trống chỉ điền 1 từ)

Ss.work in pairs to complete the
sentences (T follows step by step of
pairwork ).
Ss. give feedback.( one by one goes to the
board to copy the answer )
T . corrects with W.C ( showing the
answer keys on the screen)
3.Post reading.(12’)
T. Have Ss look at B3 on P 67 ask one or
two SS to read the words in the table
loudly before the class.
T asks Ss to listen to the tape to write the
words they hear ( 2 times)
Ss . listen to write the words they hear
individually -> pairs compare
T. checks Ss’ understanding by a game
( in two teams) “ Writing answers”
( T follows step by step of group work)
Ss . play games into 2 teams
T. Correct and praise the winner.
( Showing answer keys on the screen)
Trong bài đọc B1 có giới thiệu về nơi ở
của Minh và nơi làm việc của bố mẹ
Minh. Vây bây giờ cô muốn hỏi về nơi ở
của Minh cô hỏi như thế nào?
Ss đưa ra câu hỏi
T Models – Ss repeat chorally- T shows
it on the screen.
T . để trả lời cho câu hỏi này ta trả lời
như thế nào?

Ss đưa ra câu trả lời
T . Models- Ss repeat – T shows it on the
screen
T. làm tương tự để đưa ra câu hỏi về nơi
làm việc của mẹ Minh và câu trả lời.- GV
chiếu câu hỏi và câu trả lời lên màn hình
T dùng câu hỏi gợi mở để đưa ra cấu
trúc.( trình chiếu cấu trúc lên màn hình.
S. chép mẫu câu vào vở.
19

Answer keys:
a. Minh and his family live in the city
b. On the street, there is a restaurant , a
bookstore and a temple
c. His mother works in a hospital.
d. Minh’s house is next to a store.
e. His father works in a factory.

III/ Listening.

Answer keys
a) museum
b) bookstore
c) river
d) street

IV/ Remember.
Model sentences.
- Where does Minh live?

He lives in the city.
- Where does his mother work?
She works in the hospital.

=> Câu hỏi về nơi ở hoặc nơi làm việc
của ai đó.- câu trả lời.
Where + do/does + S + live/work?
S + (live / work )………................


IV. Consolidation (1’)
Ask Ss to tell what they must know after finishing this lesson
( biết miêu tả nơi ở của mình hoặc của một người khác. hỏi về nơi ở / nơi làm
việc của một người khác)
V. Home work (1’)
- Đọc lại bài B1 để biết rõ cách giới thiệu và miêu tả nơi ở của một người nào đó.
- làm bài tập B1,2 P 62.63 SBT
E. Evaluation.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………....
––––––––––––––––* * * –––––––––––––––

Period:44 – English 9
Date of preparing : 5/ 2/ 2010

UNIT 7: SAVING ENERGY
LESSON 2: SPEAK
A.Objectives

- Making and responding to suggestions.
- By the end of the lesson, Ss will be able to make and respond to suggestions.
- Practicing 4 skills: speaking, listening , reading and writing.
- Helping ss to have good consciousness in order to make and respond to
suggestions.
B. Teaching- aids:
- Lesson plan, textbooks, computer ...
C. Methods:
- individual work, pair work , group work
- Some techniques can be used:word cues, picture drill and discussions.
D. Content
I. Organization: ( 1 minute)
- Greeting: Good morning!
- Who’s absent today?
Class
Date of teaching
Absent students
th
9A
Sat, Feb,20 2010
Trung (p)
th
9B
Mon, Feb,8th 2010
nobody
II. Warm up
III .New lesson:

20



Teacher's activities
I. Presentation (10’)
-T asks Ss to look at the picture a
on page 59 and ask Ss to give the
suggestion.
-T corrects and asks Ss to give the
structures.
-T elicits from Ss
- T copies them on the board

II. While speaking (24’)
-Have Ss work in pairs to do the
exercise(T follows step by step of
pair work)
* Word cue drill:
a. go / movies.
b. play / badminton
c. go / library
d. watch / TV
e. do / homework.
-T does the example.
I suggest going to the movies.
OK.
* Pictures cue drill:
-Asking Ss to look at the pictures at
page 59 and make suggestions
about how to save energy at home.

Ss' activities

I. Models
Ss look at the pictures and give the
suggestion.
I suggest turning off the faucet.
I suggest fixing the faucet.
+Form: Suggestions:
I suggest + V-ing
I think we should+ V……
Shall we + V ………?
Why don't we+ V………?
How about + V-ing…….?
What about + V -ing……?
Let's +V.......
Response:
OK.
That's a good idea.
All right
Let's
No. I don't want to
I prefer to…….
Ss copy down.
II. Practice:

Ss work in pair - exchange
S1: I suggest going to the movies
S2: OK
S1: I suggest playing badminton
S2: All right.

Ss work in pairs.

+Possible answers:
- I think we should turn off the faucets.
-Why don't we turn off the lights before
leaving rooms.
- etc.

* Language focus 3:p 64
Make suggestions.
a. Your class wants to help the poor - collect unused clothes.
in the neighborhood of your school. - organize a show to raise money
The following ideas may help you. - give lessons to poor children
21


Ex: I suggest collecting some
- help ederly people and war invalids with
money.
their chores.
-T gives another example
………………
I suggest that you should work
Ss copy down
harder on your pronunciation.
S + suggest + that + clause.
S + suggest + that + clause.
-Asking Ss to do the exercise b.
III. Discussions:
III.Post speaking : (8’)
Ss work in groups of 4 to discuss.
Discussions:

-Asking Ss to work in group of 4 to Each group has a secratary to write out their
find out actions plan to save energy discussing results
for your class.( T follows step by
step of group work).
T goes round and helps Ss while
Ss report their discussing before the class.
discussing
Ask some group to report their
discussing before the class.
IV. Consolidation:( 1 minute)
- Ask ss to remind the lesson
V. Homework: ( 1 minute)
- Revise the old lesson
- Prepare lesson 2 speak Unit 7
E.EVALUATION:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………............
–––––––––––––––––– * * * –––––––––––––––––
III. CHƯƠNG 3 :
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .
1 . Phương pháp nghiên cứu :
Để thực hiện đề tài này tôi thực hiện các phương pháp sau:
a. Phương pháp quan sát .
Quan sát các giờ học Tiếng Anh , đặc biệt là tổ chức các hoạt động cặp , nhóm
cho học sinh trong các giờ dạy ngữ liệu mới và trong các giờ luyện kĩ năng để
xem các hoạt động đưa ra để các em luyện đã phù hợp chưa, có đạt hiệu quả
không đồng thời rút kinh nghiệm để đưa ra các hoạt động phù hợp hơn, hiệu quả
hơn đối với từng bài , từng phần cụ thể.

b. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm .

22


Thông qua kết quả lĩnh hội kiến thức của học sinh ,và khả năng vận dụng kiến
thức vào giao tiếp trong từng hoạt động cụ thể .
c. Phương pháp đàm thoại .
Thông qua trao đổi với giáo viên đồng môn , học sinh để tìm hiểu khả năng sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của học sinh , qua đó để rút ra được những đóng
góp bổ ích .
d. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .
Tìm đọc các tài liệu , sách báo có liên quan đến đề tài nghiên cứu
e. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm .
Bằng kinh nghiệm đúc kết từ bản thân trong quá trình dạy học của mình .
Đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp ,nhóm
trong các giờ dạy và học bộ môn Tiếng Anh của học sinh khối THCS của các
giáo viên dạy môn Tiếng Anh trong và ngoài trường .
f. Phương pháp thực nghiệm .
Thực nghiệm một số nội dung đã đề xuất phù hợp với khả năng và điều kiện
của mình.
2. Kết quả nghiên cứu ;
Cách tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm có nhiều ưu thế , góp
phần phát triển các quan hệ bè bạn trong môi trường học tập . Các kỹ năng giao
tiếp lắng nghe , diễn đạt , tranh luận ,lãnh đạo , rèn luyện khả năng hợp tác , tương
hỗ giúp cho người học tự tin hơn. Tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm
giúp phát triển trí tuệ , rèn kỹ năng giao tiếp , kỹ năng tư duy, suy luận, giải quyết
vấn đề, phát triển tư duy độc lập , tự chủ sáng tạo của người học.
Tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp , nhóm là phương pháp dạy học
trong đó nhóm lớn (lớp học ) được chia thành từng cặp hoặc nhóm nhỏ thích hợp

để tất cả các thành viên trong lớp đều được khuyến khích làm việc , thực hành ,
thảo luận về một nội dung công việc cụ thể được giao để cùng hoàn thành tốt
nhiệm vụ .
Phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp , nhóm gồm 3 thành tố
cơ bản của phương pháp dạy học là : Giáo viên - Học sinh và nội dung dạy học.
Ba thành tố này tác động qua lại lẫn nhau trong môi trường xã hội . Vai trò của
từng thành tố trong phương pháp dạy học :
23


+ Học sinh là chủ thể trung tâm tự tìm ra tri thức bằng chính hoạt động
của mình
+ Giáo viên chỉ là người hướng dẫn và tổ chức giúp cho người học tự tìm ra
tri thức , là người đạo diễn , thức tỉnh, trọng tài , cố vấn ...
Phương pháp dạy học theo cặp , nhóm phát huy trực tiếp sự tham gia của người
học vào các hoạt động trong giờ học . Người học phải tự lực học tập hình thành
thói quen làm việc hợp tác , khả năng giao tiếp . Giúp các em phát huy tinh thần
đoàn kết sự giúp đỡ , tương trợ nhau trong học tập , người khá giỏi giúp đỡ người
yếu kém để người yếu kém cố gắng vươn lên .
Dạy học theo cặp, nhóm còn đánh thức và khơi dạy tiềm năng , trí tuệ của người
học bằng cách đặt họ vào tình huống , vấn đề cụ thể . Người học phải bằng suy
nghĩ và hành động của chính mình , tự mình tìm ra tri thức, giúp hình thành
những phẩm chất quan trọng cho con người trong thời hiện đại như tính độc lập,
tích cực, tự tin , tinh thần hợp tác và kỹ năng sống và làm việc cùng người khác
trình bày ý kiến của mình và lắng nghe ý kiến của người khác , biết đánh giá bản
thân và thừa nhận giá trị của những người xung quanh , biết học từ người khác và
khảng điịnh mình.
Sau khi tập trung nghiên cứu đề tài “Cách Tổ chức cho học sinh hoạt
động theo cặp , nhóm trong giờ dạy và học môn Tiếng Anh ở trường THCS có
hiệu quả”. Tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở khối 6,9 tôi nhận thấy rằng trong

thời gian áp dụng ngoài việc đáp ứng được nhu cầu đổi mới , học sinh hứng thú
tham gia vào hoạt động học tập
* Chất lượng khảo sát đầu năm học :
Lớp

Khá- giỏi

Trung bình

Yếu- kém

6B ( 32 HS)

8

=

25,0 % 12 =

37,5 %

12 = 37,5 %

6C (30 HS)

20

=

66,7 %


9 =

30,0 %

1

=

9A ( 33 HS)

13

=

39,4 %

16 =

48,5 %

4

= 12,1 %

9B (32 HS)

5

=


15,6 %

22 =

68,8 %

5

= 15,6 %

3,3 %

* Chất lượng cuối năm học ( Đánh giá sự tiến bộ bộ của học sinh qua các tình
huống cụ thể ở các giờ dạy bộ môn Tiếng Anh và kết quả của các bài kiểm tra).
Lớp

Khá- giỏi

Trung bình

24

Yếu


6B ( 32 HS)

11 = 34,4 %


13 = 40,6 %

8

= 25,0 %

6C (30 HS)

24 = 80,0 %

6 = 20,0 %

0

= 0%

9A ( 33 HS)

17 = 51,5 %

16 = 48,5 %

0

= 0%

9B (32 HS)

12 = 37,5 %


18 = 56,3 %

2

= 6,2 %

Tuy chất lượng chưa phải là cao nhưng với tôi quan trọng nhất là sự yêu thích
học môn Tiếng Anh của các em học sinh đã tăng lên , các em đã lắm được mẫu
câu , biết diễn đạt ý của mình theo các chủ đề, chủ điểm của bài học hoặc giao
tiếp với nhau bằng kiến thức đã học một cách tự nhiên hơn .

C. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
I . KẾT LUẬN .
Quan điểm cơ bản nhất của phương pháp dạy học mới là người học

được

xem như là chủ thể của các hoạt động học tập , do đó các em sẽ đóng vai trò tích
cực , chủ động trong quá trình học tập và luyện tập thực hành các kỹ năng một
cách có ý thức. Ngoài ra, học sinh còn được khuyến khích tham gia đóng góp
kiến thức của cá nhân trong việc thực hành giao tiếp trên lớp với sự hướng dẫn của
giáo viên . Giáo viên chỉ đóng vai trò người tổ chức , hướng dẫn và tạo điều kiện
để giúp cho học sinh phát huy khả năng tích cực và mạnh dạn trong khi học và
thực hành .Học sinh được khuyến khích phát triển phương pháp và thủ thuật học
tập phù hợp với cá nhân trong khi tham gia hoạt động trong lớp cũng như khi làm
bài tập ở nhà.
Để đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của con người “ Tổ chức
cho học sinh hoạt động theo cặp, nhóm trong giờ dạy – học bộ môn Tiếng Anh
có hiệu quả” là một vấn đề cần được đề cập và bàn luận trong việc thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tự giác , chủ động tìm tòi , phát

hiện , giải quyết nhiệm vụ nhận thức và có ý thức vận dụng linh hoạt , sáng tạo
các kiến thức kỹ năng đẫ thu nhận được của người học , đồng thời phát triển mối
quan hệ bạn bè , các kỹ năng giao tiếp và kỹ năng sống cho học sinh. Muốn vậy
giáo viên , người điều khiển phải nghiên cứu kỹ từng nội dung bài dạy, chuẩn bị
bài chu đáo , vận dụng phương pháp phù hợp , linh hoạt ở mỗi bài dạy sao cho
học sinh không cảm thấy nhàm chán để lựa chọn và tổ chức cho học sinh hoạt
động theo cặp , nhóm một cách phù hợp , hiệu quả nhất .
25


×