Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài thuyết trình chương 3 hệ cơ sở dữ liệu quan hệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.65 KB, 17 trang )

Sinh viên thực hiện: Phương Thị
Chang
Lớp: K56A-CNTT


A. GIỚI THIỆU CHƢƠNG
I. Mục tiêu của chƣơng
Kiến thức
Biết được khái niệm mô hình dữ liệu. Biết
các loại mô hình dữ liệu và phân biệt được các
loại mô hình dữ liệu này;
Biết về mô hình dữ liệu quan hệ. Hiểu được
khái niệm cơ sở dữ liệu quan hệ. Hiểu về bảng,
thuộc tính, khoá, liên kết giữa các bảng;


I. Mục tiêu của chƣơng
Nắm được các thao tác với cơ sở dữ liệu
quan hệ: tạo lập cơ sở dữ liệu, cập nhật dữ liệu,
khai thác cơ sở dữ liệu, truy vấn cơ sở dữ liệu ;
Biết được về hệ cơ sở dữ liệu phân tán.
Kỹ năng:
Tạo lập cơ sở dữ liệu: tạo bảng (đặt tên các
trường, chỉ định kiểu dữ liệu cho mỗi trường,
khai báo kích thước của trường, chọn khoá
chính cho bảng, đặt tên bảng và lưu cấu trúc
bảng, tạo kiết giữa các bảng);


I. Mục tiêu của chƣơng
Cập nhật dữ liệu;


Khai thác dữ liệu: sắp xếp bản ghi, truy vấn
cơ sở dữ liệu.
Tƣ tƣởng, tình cảm:
Rèn luyện các thao tác cần thiết trên một cơ
sở dữ liệu, rèn luyện tính cẩn thận, không tự ý
thực hiện các thao tác khi không biết trước hệ
quả của thao tác đó. Qua đó giúp học sinh hiểu
hơn về môn học và những ứng dụng của tin học
đối với tất cả các linh vực và đối với cuộc sống.


II. Nội dung chủ yếu của chƣơng
Mô hình dữ liệu quan hệ

Cơ sở dữ liệu quan hệ

Các thao tác với cơ sở dữ liệu quan hệ
Trọng tâm kiến thức của chương:

Tiết 12: các thao tác với cơ sở dữ liệu quan
hệ


Bài 10
Mô hình dữ liệu quan hệ
I. Mục đích và yêu cầu
Kiến thức
• Biết được khái niệm mô hình dữ liệu;
• Biết các loại mô hình dữ liệu và phân biệt
được các loại mô hình dữ liệu này;

• Biết mô hình dữ liệu phổ biến nhất ngày nay.


I. Mục đích và yêu cầu
Tƣ tƣởng, tình cảm

Học sinh có hiểu nhất định về mô hình dữ
liệu. Từ đó mà hình thành cái nhìn tổng quan về
cơ sở dữ liệu và biết được sự logic trong việc
lưu trữ dữ liệu góp phần phát triển tư duy logic
của học sinh.


II . MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết ở chương 1, việc xây
dựng và khai thác một hệ CSDL thường được
tiến hành qua một số bước và có sự tham gia
của nhiều người với mức hiểu biết khác nhau về
CSDL. Để nghiên cứu và phát triển các ứng
dụng CSDL, mọi thành viên làm việc trong lĩnh
vực CSDL cần trao đổi với nhau về những yếu
tố sau đây của một CSDL: cấu trúc dữ liệu; các
thao tác, phép toán trên dữ liệu; các ràng buộc
dữ liệu.


II . MỞ ĐẦU


Với một hệ QTCSDL cụ thể như Access

chẳng hạn, ta có thể dùng ngôn ngữ định nghĩa
dữ liệu của hệ QTCSDL này để mô tả ba yếu tố
nêu trên của một hệ điều hành CSDL. Tuy nhiên
ở bước thiết kế, độc lập với hệ QTCSDL, ta cần
mô tả ba yếu tố đó ở mức cao hơn (trừu tượng).
Nghĩa là ta cần mô tả CSDL ở mức mô hình dữ
liệu.


III. Nội dung bài học:
1. Khái niệm mô hình dữ liệu
Mô hình dữ liệu là một tập khái niệm dùng để
mô tả cấu trúc dữ liệu, các thao tác dữ liệu,
rằng buộc dữ liệu của một cơ sở dữ liệu.
Như vậy có thể xem như một mô hình dữ
liệu có ba thành phần:

Phần mô tả cấu trúc dữ liệu

Phần các thao tác dữ liệu

Phần mô tả các rằng buộc dữ liệu của một
cơ sở dữ liệu.


2. Phân loại mô hình dữ liệu
Theo mức phân chia các mức mô tả chi tiết về cơ
sở dữ liệu thành hai loại:

Mô hình dữ liệu logic


Mô hình dữ liệu vật lý


Mô hình dữ liệu logic
Các mô hình dữ liệu logic (còn gọi là mô hình
dữ liệu bậc cao) cho mô tả cơ sở dữ liệu ở mức
khái niệm và mức khung nhìn, mô tả bản chất
logic của dữ liệu được lưu trữ, có nghĩa là mô
hình dữ liệu tập trung vào xem xét bản chất logic
của dữ liệu được lưu trữ.


Mô hình dữ liệu vật lý
Các mô hình dữ liệu vật lý (còn gọi là mô hình
dữ liệu bậc thấp) cho mô tả cơ sở dữ liệu ở mức
vật lý, trả lời cho câu hỏi “dữ liệu được lưu trữ
như thế nào ? ”. Như vậy mô hình dữ liệu vật lý
tập trung vào những chi tiết cho biết dữ liệu
được lưu trữ như thế nào ?
Ta chỉ đề cập đến mô hình dữ liệu quan hệ
vì cho đến nay nó là mô hình phổ biến nhất
trong thức tế xây dựng các ứng dụng cơ sở dữ
liệu.


3. Mô hình quan hệ dữ liệu
Trong mô hình quan hệ, dữ liệu được thể hiện
qua các bảng. Mỗi bảng gồm các dòng và các
cột, mỗi cột có một tên duy nhất. Mỗi dòng cho

biết thông tin về một đối tượng cụ thể (người ta
có thể gọi mỗi dòng tương ứng là một bản ghi
hay một bộ).
Như vậy mỗi dòng gồm một bộ các giá trị
tương ứng với các cột, mỗi giá trị thể hiện thông
tin về một thuộc tính của đối tượng đó, tên thuộc
tính này chính là tên cột mà giá trị đó được hiển
thị.


3. Mô hình quan hệ dữ liệu
Mối liên hệ giữa các đối tượng được thể hiện
bằng mối liên kết giữa các bảng nhờ vào sự
xuất hiện trùng lặp của một số thuộc tính ở hơn
một bảng.
Minh hoạ mô hình dữ liệu


Minh hoạ mô hình dữ liệu
• Màn hình thiết kế


Màn hình kết quả




×