Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

nghiên cứu một số chủ trƣơng, chính sách về phát triển giáo dục đào tạo vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Chƣơng trình Nghiên cứu tổng thể Giáo dục
vùng Đồng Bằng Sông Cửu long

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH
VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

• Chủ nhiệm đề tài nhánh số 2:
ĐÀO TRỌNG HÙNG. PGS.PTS.

VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÍA NAM
Thành phố HỒ CHÍ MINH
31.12.1995


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Chƣơng trình Nghiên cứu tổng thể Giáo dục
vùng Đồng Bằng Sông Cửu long

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH
VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

• Chủ nhiệm đề tài nhánh số 2:
ĐÀO TRỌNG HÙNG. PGS.PTS.

VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÍA NAM
Thành phố HỒ CHÍ MINH


31.12.1995


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Chƣơng trình Nghiên cứu tổng thể Giáo dục
vùng Đồng Bằng Sông Cửu long

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH
VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

• Chủ nhiệm đề tài nhánh số 2:
ĐÀO TRỌNG HÙNG. PGS.PTS.
• Thƣ ký khoa học:
NCVC: MAI NGỌC LUÔNG
• Tập thể nghiên cứu:
NCVC: ĐẶNG ĐỨC CƢƠNG
NCVC: PHAN KHANG
PTS: TRẦN THANH PÔN

VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÍA NAM
Thành phố HỒ CHÍ MINH
31.12.1995


MỤC LỤC

CHƢƠNG THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .......................................... 1
I. Căn cứ xuất phát của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
II. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ................................................................... 3

III. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
1. Khảo sát thực tế các địa bàn trong vùng ..................................................... 3
2. Tổng hợp tƣ liệu, nghiên cứu lý luận làm cơ sở cho nhận định và kết luận
những kết quả khảo sát và các kiến nghị đề xuất. ....................................................... 3
CHƢƠNG THỨ HAI: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỦ
TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ......................... 4
I. Thực trạng việc thực hiện một số chủ trƣơng chính sách đối với ngành mầm
non................................................................................................................................... 4
1. Về nội dung đào tạo .................................................................................... 4
2. Về mạng lƣới trƣờng lớp và cơ sở vật chất, thiết bị: .................................. 5
3. Về số lƣợng các cháu đến trƣờng lớp: ........................................................ 6
4. Về vấn đề đa dạng hóa và xã hội hoá giáo dục mầm non: .......................... 7
5. Về đội ngũ cán bộ Quản lý và giáo viên: .................................................... 8
II. Thực trang việc thực hiện một số chủ trƣơng, chính sách đối với các bậc học
phổ thông. ....................................................................................................................... 8
1. Vấn đề xóa mù chữ (XMC) và phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH): ..... 8
2. Về vấn đề phổ cập trung học cơ sở: .......................................................... 10
3. Về phổ thông trung học và về chủ trƣơng phân luồng giữa các lọai hình
phổ thông trung học (chuyên, chọn, thí điểm, phân ban, bình thƣờng) .................... 10
4. Về các nguồn đầu tƣ và quản lí ngân sách: ............................................... 11
5. Về sự thiếu hụt số lƣợng và chất lƣợng yếu kém của đôi ngũ .................. 12
6. Về tình trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị ............................................ 13
III. Thực trạng việc thực hiện một số chủ trƣơng – chính sách trong ngành giáo
dục – đào tạo chuyên nghiệp ......................................................................................... 13
1. Cơ sở đào tạo (tính đến 31 - 12 - 1994). ................................................... 13
2. Về chủ trƣơng đa dạng hóa các loại hình trƣờng lớp:............................... 14
3. Chủ trƣơng phát triển mạng lƣới trƣờng, lớp dạy nghề ............................ 14
4. Chính sách đối với ngƣời dạy và ngƣời học. ............................................ 15



CHƢƠNG THỨ BA: NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO .......................................................................... 16
I. Các kiến nghị về chủ trƣơng, chính sách đối với ngành giáo dục mầm non . 16
1. Đổi với việc phát triển và nâng cao chất lƣợng giáo dục.......................... 16
2. Đối với nội dung giáo dục – đào tạo: ........................................................ 17
3. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. ........................................... 17
4. Về vấn đề đa dạng hóa các loại hình trƣờng lớp....................................... 19
5. Về vấn đề xã hội hóa giáo dục: ................................................................. 19
II. Các kiến nghị về chủ trƣơng, chính sách đối với các bậc học phổ thông. ... 20
1. Đối với phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ:................................... 20
2. Đối với bậc THCS và PTTH:.................................................................... 21
3. Đối với các nguồn đầu tƣ quản lý ngân sách ............................................ 21
4. Đối với đội ngũ giáo viên phổ thôngi ....................................................... 23
5. Về tình trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị ............................................ 24
III. Những ý kiến đề xuất cho việc dạy – học cũng nhƣ động viên khuyến khích
cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên dạy vùng dân tộc ..................................................... 24
IV. Các kiến nghị về chủ trƣơng, chính sách đối với giáo dục chuyên nghiệp 28
1. Chủ trƣơng cải cách mạng lƣới dạy nghề ở ĐBSCL ................................ 28
2. Chủ trƣơng phát triển loại hình đào tao nghề ở ĐBSCL: ......................... 29
3. Chủ trƣơng về quản lý hệ dạy nghề ở ĐBSCL: ........................................ 30
4. Chính sách khuyến học: ............................................................................ 31
5. Chính sách xây dựng trung tâm dạy nghề ở cấp huyện vùng đồng bằng
sông Cửu Long:......................................................................................................... 32
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 41


CHƢƠNG THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. Căn cứ xuất phát của đề tài nghiên cứu
Quy hoạch tổng thể và những định hƣớng lớn phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL

cho thấy viễn cảnh ĐBSCL sẽ là một trong bốn vùng trọng điểm phát triển của cả nƣớc, là
một "cực tăng trƣởng" bên cạnh các tam giác phát triển khác.
Về tổng thể, ĐBSCL sẽ đƣợc thúc đẩy phát triển đồng đều hoặc ƣu tiên ở một số khu
vực. Trong đó tỷ lệ nông nghiệp theo GDP từ 51,5% giảm còn 28%, trong khi giá trị tuyệt đối
GDP toàn ngành nông nghiệp sẽ phát triển nhanh: tổng sản lƣợng lƣơng thực toàn vùng sẽ đạt
mức 18 - 19 triệu tấn, gia tăng mạnh mẽ tỷ trọng ngành chăn nuôi để chiếm khoảng 45% thay
vì 22,2% nhƣ hiện nay. Nhƣ vậy, ĐBSCL vẫn là vùng nông nghiệp trọng điểm số 1 của cả
nƣớc với trình độ phát triển cao hơn.
Cơ cấu GDP các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ sẽ gia tăng mạnh, chiếm
72% vào năm 2010 (hiện nay 48,5%). Công nghiệp và dịch vụ nhƣ vậy sẽ vƣợt lên, tạo ra giá
trị GDP, lớn hơn nhiều so với ngành nông nghiệp. ĐBSCL sẽ trở thành vùng công nghiệp
phát triển với các ngành và lĩnh vực sản xuất đƣợc lựa chọn ƣu tiên là: công nghiệp chế biến
lƣơng thực thực phẩm, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp luyện kim, cơ khí, kỹ
thuật, điện -điện tử, công nghiệp phân bón hóa chất, công nghiệp dệt, da, may, gỗ, giấy..., với
13 khu công nghiệp tập trung và đô thị hóa sẽ đạt tỷ lệ 30% toàn vùng vào năm 2010 theo 3
khu vực:
1 - Khu tứ giác trung tâm: TP Cần Thơ - TX Long Xuyên - TX Vĩnh Long - TX -Cao
Lãnh.
2- Khu hành lang Đông Nam: TP Mỹ Tho - TX Tân An - Thị trấn Thủ Thừa, Bến
Lức, Tân Hiệp.
3 - Khu hành lang tây Bắc: từ thị xã Rạch Giá tới Hà Tiên...
Phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu toàn vùng sẽ đạt 8,6 tỷ USD, GDP đầu
ngƣời đạt 700 USD/ngƣời/năm (hiện nay 200 USD/ngƣời/năm). Các ngành dịch vụ, thƣơng
mại và cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội sẽ đƣợc tăng cƣờng, phát triển với tốc độ nhanh.

1


Để phát triển nhƣ hoạch định, ĐBSCL không chỉ cần một nguồn đầu tƣ khổng lồ:
65.000 tỷ đồng cho giai đoạn 1995 - 2000, 278.000 tỷ đồng cho giai đoạn 2001 - 2010 bên

cạnh các chính sách và nhiều giải pháp đồng bộ rộng lớn, trong đó việc đầu tƣ cho giáo dục đào tạo cần phải đƣợc tập trung, đẩy mạnh bằng những chủ trƣơng, chính sách cụ thể ở 2
phía: vi mô và vĩ mô (trung ƣơng và địa phƣơng).
Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp Hành Trung Ƣơng Đảng (khoá 7) đã ra nghị quyết về
công tác giáo dục và đào tạo, đã nêu rõ những quan điểm chỉ đạo: "Giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu, đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi
trƣớc và phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, huy động toàn xã hội thực hiện và
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài”(1).
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp Hành Trung ƣơng Đảng khoá 7 cũng nhấn
mạnh:" Lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững"(2).
Việc thực hiện những nhiệm vụ lớn của ngành trong 5 năm 1991 - 1995 đã đƣợc tổ
chức theo kiểu chƣơng trình - mục tiêu nhằm hoàn thành những việc ƣu tiên và trọng điểm
trong toàn bộ công việc của ngành với 8 chƣơng trình - mục tiêu và việc quy hoạch tổng thể
phát triển giáo dục và đào tạo trong quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội. Các địa bàn trọng
điểm, trong đó có ĐBSCL đã đƣợc Bộ giáo dục và đào tạo chủ trì chƣơng trình nghiên cứu để
định hƣớng phát triển trong giai đoạn từ nay đến năm 2000, 2010.
ĐBSCL có tiềm năng to lớn nhƣng thực trạng kinh tế vùng chậm phát triển vì một
trong những nguyên nhân là trình độ dân trí thấp và dân số tăng nhanh là những khó khăn lớn
của sự phát triển giáo dục và hiện nay trình độ phát triển giáo dục - đào tạo đang đƣợc xem là
tƣơng đƣơng với vùng núi tây nguyên.(3).

(1)

Trích Nghị quyết của Hội Nghị lần thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ƣơng Đảng (khóa 7) "Về tiếp tục
đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo", tháng 1/1993.
(2)
Trích văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VII Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hà Nội, 1994, trang 71.
(3)
Mặt bằng dân trí đƣợc Bộ giáo dục và đào tạo khảo sát, đánh giá vào năm 1993:

- ĐBSCL: 3, 3
- Hà Nội: 5,9
- Gia Lai: 2,7
- Hải Phòng: 5,7
- Daklak: 2,6
- TP. HCM: 5,2

2


II. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
1. Khảo sát thực trạng việc thực hiện một số chủ trƣơng, chính sách về phát triển giáo
dục - đào tạo đƣợc áp dụng tại ĐBSCL.
2. Thu nhập các dữ kiện, các nhận định, các ý kiến của các cấp quản lý giáo dục, quản
lý kinh tế, hành chánh, các đối tƣợng có liên quan đến việc thực hiện các chủ trƣơng chính
sách của Đảng, của Nhà nƣớc Trung Ƣơng và địa phƣơng, và của ngành Giáo dục - đào tạo
trên toàn địa bàn.
Từ các dữ kiện thu nhập đƣợc sau đợt nghiên cứu giai đoạn I (tháng 4/1995) và giai
đoạn II (tháng 11/1995) trên toàn địa bàn (11 tỉnh), chúng tôi tóm tắt những nét khái quát về
thực trạng việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách và kiến nghị những giải pháp trƣớc mất
về chủ trƣơng, chính sách và chế độ cụ thể để phát triển ổn định và tăng tốc giáo dục
ĐBSCL.

III. Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Khảo sát thực tế các địa bàn trong vùng
1.1. Khảo sát bằng số mẫu biểu thống nhất gồm 10 loại đối với từng tỉnh: An Giang,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Minh Hải, Trà Vinh, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Kiên Giang,
Long An, Tiền Giang; thu về 386 phiếu ý kiến nhận định về thực trạng việc thực hiện các chủ
trƣơng, chinh sách với các kiến nghị cụ thể.
1.2. Phỏng vấn trực tiếp, tổ chức hội thảo, và ghi âm các nhận định của 48 cán bộ

quản lý giáo dục, về các chủ trƣơng, chính sách cấp vĩ mô và vi mô gồm Ban Giám Đốc Sở,
các Trƣởng phòng chuyên môn kinh tế; trao đổi với 124 cán bộ quản lý, giáo viên thuộc
phòng Giáo dục - đào tạo huyện thị, các trƣờng phổ thông, các trƣờng mầm non và trung tâm
dạy nghề; phỏng vấn 27 cán bộ phụ trách Ban Tuyên Giáo, Ban dân tộc, Sở lao động,
Thƣơng Binh Xã Hội tỉnh.
1.3. Phân tích, xử lý thông tin thu nhận từ Ủy Ban Nhân Dân, Ủy Ban Kế hoạch tỉnh,
Ban Tuyên Giáo, Ban Dân Tộc, Sở Lao Động TB - XH, Sở giáo dục và đào tạo.
2. Tổng hợp tư liệu, nghiên cứu lý luận làm cơ sở cho nhận định và kết luận
những kết quả khảo sát và các kiến nghị đề xuất.

3


CHƢƠNG THỨ HAI: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ
CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
I. Thực trạng việc thực hiện một số chủ trƣơng chính sách đối với ngành
mầm non
1. Về nội dung đào tạo
- Đối với chƣơng trình chỉnh lý nhà trẻ, do trình độ giáo viên còn nhiều mặt hạn chế
nên hiệu quả đào tạo thấp. Nội dung giảng dạy đang là vấn đề gay gắt đối với các địa phƣơng
để có thể áp dụng chính thức từ năm học 1995 -1996. Qua thử nghiệm 76% nhóm trẻ đạt
đƣợc chƣơng trình, 24% nhóm trẻ thủ nghiệm không đạt yêu cầu.
- Đối với chƣơng trình cải cách mẫu giáo 3 độ tuổi áp dụng từ năm học 1994 - 1995,
kết quả đào tạo thấp ở các trƣờng học một buổi: một số nội dung bài soạn không cụ thể, đề tài
tạo hình cao so với khả năng tiếp thu của trẻ trong độ tuổi.
- Đối với chƣơng trình 26 tuần dành cho các cháu ở vùng sâu, vùng xa và chƣơng
trình 36 buổi đã đƣợc thực hiện có hiệu quả.
- Các tỉnh, thành thực hiện nghiêm chế độ thanh tra, kiểm tra theo quyết định số 478
của Bộ ngày 11/3/1993 và tập trung chỉ đạo các trƣờng trọng điểm, trung tâm chất lƣợng cao
theo quyết định 1363 của Bộ ngày 31/5/1994.

Tuy có nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị và còn những hạn chế về chất
lƣợng của đội ngũ nhƣng các trƣờng, lớp đều bám sát chƣơng trình hƣớng dẫn, biết lựa chọn
phƣơng pháp luyện tập cho trẻ theo từng bộ môn và nâng cao yêu cầu từ thấp đến cao. Kết
quả kiểm tra trên trẻ đạt yêu cầu cao.
Việc thực hiện 3 chuyên đề trọng điểm:
- Về chuyên đề vệ sinh: từ năm học 1993 - 1994 các tỉnh, thành đã xây mới và cải tạo
đƣợc 25% số công trình vệ sinh trên số nhóm, lớp nguồn nƣớc sạch phục vụ sinh hoạt cho trẻ
chỉ đạt đƣợc ở các trƣờng, lớp tập trung.
- Về chuyên đề làm quen chữ cái: kết quả khảo sát cho thấy 80% trẻ ở lớp 5 tuổi đạt
đƣợc yêu cầu của chuyên đề này: Cháu nhận đƣợc các chữ cái và biết chơi trò chơi, biết tập
tô màu với các chữ cái, nhƣng mặt hạn chế còn nhiều

4


giáo viên thực hiện kế hoạch và hƣớng dẫn giờ chơi chƣa đạt, trẻ chƣa biết liên kết các chữ
cái với nhau.
- Về chuyên đề âm nhạc: Ngành học chƣa trang bị đƣợc nhạc cụ để dạy và học (80%
số lớp). Hầu hết các giáo viên đều chƣa biết sử dụng nhạc cụ. thiếu kiến thức nhạc lý cơ bản.
khả năng âm nhạc kém nên tiết dạy thiếu sinh động, đa dạng.
2. Về mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất, thiết bị:
Việc tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị cho giáo dục mầm non từ năm học 1993 1994 đến nay đƣợc đẩy mạnh. Nhƣng nhìn chung các tỉnh chƣa thực hiện thu và sử dụng hợp
lý theo thông tƣ 14 -TT/LB ngày 4/9/1993. Ở mỗi tỉnh, chỉ có Trƣờng do UNICEF viện trợ là
đƣợc xây dựng theo đúng tiêu chuẩn. Các trƣờng ở thị xã, thị trấn thuộc dạng kiên cố, bán
kiên cố (tỷ lệ 87%) nhƣng hầu hết các Thông học đều không đạt chuẩn ở vùng nông thôn,
trƣờng bằng vật liệu tre, lá tỷ lệ 91%); trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hầu nhƣ không có (tỷ
lệ 95%); các điều kiện vệ sinh (nguồn nƣớc, hố xí) thiếu nghiêm trọng, không đảm bảo đƣợc
tiêu chuẩn trong học tập và sinh hoạt của cô và cháu. Hệ thống trƣờng mầm non chiếm tỷ lệ
70% số phƣờng xã, riêng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc chỉ chiếm tỷ lệ 20% số xã.
Nhìn chung, tỷ lệ sinh đẻ còn cao trên toàn vùng (3.1%) dân số tăng mạnh (2.3%).

Nền kinh tế chậm phát triển, đời sống kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn đã ảnh hƣởng
trực tiếp đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Ở nhiều tỉnh, các cấp ủy Đảng, chính quyền và ngay
cả trong ngành giáo dục - đào tạo, chƣa quan tâm phát triển ngành giáo dục mầm non nên
việc đầu tƣ xây dựng trƣờng lớp còn ít và yếu.
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy trƣờng lớp phần lớn đƣợc cải tạo từ những cơ sở cũ
nên không đúng quy cách. Đa số các lớp mẫu giáo gắn với trƣờng phổ thông, mƣợn của chùa.
của khóm, của phƣờng. Mạng lƣới nhà trẻ, mẫu giáo rất mỏng, chậm phát triến: Ở tỉnh Sóc
Trăng, trong năm học 1994 -1995 trên toàn tỉnh chỉ phát triển thêm đƣợc 01 (một) trƣờng
mẫu giáo và xây dựng mới đƣợc 11 phòng so với năm học 1993 - 1994. Tình hình này phổ
biến đối với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

5


Trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi hầu nhƣ không có. Cuộc khảo sát cho thấy 88,5% số
trƣờng mầm non thiếu bàn, ghế đúng quy cách, đồ chơi ngoài trời, sân chơi, đồ dùng cho học
tập và giảng dạy, hệ thống nhà vệ sinh và nguồn nƣớc sạch cho trẻ dùng, đặc biệt là vùng sâu,
vùng xa, vùng ngập nƣớc, vùng hải đảo, vùng ven biển, vùng dân tộc.
Trong toàn vùng, cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non chƣa ổn định, hệ thống trƣờng
trọng điểm còn quá ít, và với mức đầu tƣ hiện nay, không có đủ điều kiện để phát triển mạng
lƣới trƣờng lớp và nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị.
3. Về số lượng các cháu đến trường lớp:
Ngành mầm non: Các cháu trong độ tuổi đến và sẽ đến trƣờng, lớp (%)
1.Độ tuổi: (3 – 4); 2: Độ tuổi: 5
Tỉnh
Bến Tre

(1992-1993 ---- 1999 -2000)

1992 - 1993 1993 - 1994 1994 - 1995 1995 - 1996 1999 - 2000

Năm
1
0
1
9
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1

27.25
64.80
10.26
28.66
5.40
10.60

30.00
32.23
35.00
68.28

75.38
80.00
Cần Thơ
22.68
26.57
20.35
52.50
57.65
65.00
Kiên Giang
6.30
7.80
8.30
11.09
15.70
17.80
Long An
24.34
26.03
46.30
52.50
Minh Hải
5.60
5.80
8.30
9.30
18.00
20.00
22.00
30.00

6.93
8.04
13.00
Sóc Trăng
11.84
11.88
15.00
Trà Vinh
12.39
15.77
24.05
27.32
10.94
18.80
23.47
35.17
Vĩnh Long
15.36
17.14
21.22
24.00
30.00
38.20
48 22
60.00
Tổng
12.71
16.12
19.28
19.61

27.16
33.37
38.35
43.28
Cộng
2
Nguồn: Các số liệu khảo sát đợt I và II (tháng 4/1995 và tháng 11/1995)

50.00
95.00
50.00
85.00

11.00
60.00
30.00
50.00
47.39
75.17
45.00
80.00
38.89
74.19

6


Qua số liệu của tám (8) tỉnh: Bến Tre. Cần Thơ, Kiên Giang. Long An. Minh Hải, Sóc
Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long... chúng tôi nhận thấy các cháu trong độ 3 - 4 tuổi đến trƣờng
lớp còn thấp; mức độ phát triển chậm 6,9% trong bốn năm học ở độ tuổi năm, việc huy động

các cháu đến trƣờng chỉ đạt tỷ lệ 27,16% vào năm học 1992 - 1993 và có mức phát triển
nhanh: 43,28% năm học 1995 - 1996.
Tuy số lƣợng trẻ ra lớp ở nhà trẻ, mẫu giáo tăng nhƣng tỷ lệ huy động trẻ ra lớp ở
từng độ tuổi còn rất thấp. Số trẻ đƣợc ăn tại nhà trẻ chiếm tỷ lệ 71 % so với tổng số trẻ đến
nhà trẻ và 78% các cháu đƣợc theo dõi sức khỏe, biểu đồ tăng trƣởng đạt 89.6%. Ở bật mẫu
giáo số trẻ đƣợc ăn tại lớp chiếm tỷ lệ 13,27% so với tổng sô trên đến lớp. Các cháu có sổ sức
khỏe và biểu đồ tăng trƣởng đạt tỷ lệ 20.51%. Số trẻ đƣợc theo dõi tình hình bệnh tật còn
thấp, ở nhà trẻ đạt 71,03% ở mẫu giáo đạt 15,7%. Các cháu còn mắc nhiều bệnh tật về đƣờng
hô hấp, đƣờng tiêu hóa, các bệnh về mắt và răng miệng. Tỷ lệ trẻ đƣợc tiêm ngừa đúng lịch
đạt 85,3% ở nhà trẻ và 78,6%.
Từ năm học 1993 - 1994 ngành giáo dục mầm non đã thực hiện có kết quả chỉ thị
07/CT vận dụng vào thực tế địa phƣơng ở từng tỉnh nhƣng tỷ lệ bệnh tật và suy dinh dƣỡng
vẫn còn chiếm tỷ lệ cao: 27%.
Các số liệu cho thấy, tỷ lệ huy động trẻ vào nhà trẻ rất thấp: ở độ tuổi 0 -2 tuổi, trên
toàn vùng chỉ đạt tỷ lệ 3%, còn ở bậc mẫu giáo, độ tuổi (3 - 4 tuổi), tỷ . lệ huy động trên toàn
vùng cho đến năm học 1995 - 1996 vẫn chỉ có tỷ lệ 19.6%. Đó sẽ là một gánh nặng cho chất
lƣợng giáo dục ở bậc tiểu học sau này.
4. Về vấn đề đa dạng hóa và xã hội hoá giáo dục mầm non:
Từ năm học 1993 - 1994 đến nay, ngành học mầm non đã đa dạng hoá các loại hình
trƣờng lớp. Hệ thống trƣờng lớp tiếp tục đƣợc sắp xếp lại, củng cố và phát triển theo hƣớng
xã hội hóa giáo dục ở các loại hình trƣờng, lớp, nhóm: công lập, bán công, dân lập, tƣ thục,
nhóm trẻ gia đình..., với các quy mô khác nhau phù hợp với điều kiện cụ thể và nhu cầu xã
hội ở từng đĩa phƣơng.
Cuộc khảo sát cho thấy ở các tỉnh vừng đồng bằng Sông Cửu Long, cơ sở vật chất của
hệ thống giáo dục mầm non công lập chỉ thu nhận 5% số trẻ trong độ tuổi đến lớp, trong khi
đó nhu cầu đến lớp của các cháu rất cao (30%) nên ở

7



nhiều tỉnh mạng lƣới trƣờng lớp mẫu giáo. nhà trẻ phát triển với nhiều loại hình trƣờng lớp.
5. Về đội ngũ cán bộ Quản lý và giáo viên:
Trong tình hình còn nhiều khó khăn, việc chỉ đạo và hỗ trợ của trung ƣơng còn dàn
trải, chƣa tập trung vào những đối tƣợng trọng điểm, vùng trọng điểm; thiếu cơ chế thu hút,
động viên khuyến khích đội ngũ, thiếu chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ quản lý và
giáo viên bậc học mầm non, đặc biệt là giáo viên ngoài biên chế nên sự chuyên biến về chất
của đội ngũ nhìn chung còn chậm: vừa thiếu về số lƣợng, vừa yếu về chất lƣợng, không đồng
bộ. Từ trung ƣơng tới địa phƣơng còn thiếu quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp cụ thể
nhằm đào tạo. đào tạo lại, bồi dƣờng và sàng lọc, nâng cao chất lƣợng đội ngũ ở bậc học này.
Hệ thông trƣờng sƣ phạm vừa xuống cấp, vừa không đủ sức đáp ƣng nhu cầu về đào tạo đội
ngũ giáo viên giỏi cho ngành.
Các chế độ, chính sách cho đến hiện nay còn những điểm chƣa hợp lý. Tuy có những
cải tiến tích cực trong hai năm học vừa qua, nhƣng nhìn chung Nhà nƣớc còn thiếu chính
sách thực sự hấp dẫn giáo viên và đầu tƣ chƣa thỏa đáng cho sự nghiệp giáo dục mầm non
đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc và
vùng đặc biệt khó khăn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.

II. Thực trang việc thực hiện một số chủ trƣơng, chính sách đối với các
bậc học phổ thông.
1. Vấn đề xóa mù chữ (XMC) và phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH):
Đây là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội vì là điều kiện cơ bản để nâng cao dân
trí. Các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đang phải chịu một sức ép rất lớn về số lƣợng trẻ em
thất học ở độ tuổi từ 6-14 tuổi phải huy động đến lớp học:

8


Ngành phổ thông: các cháu trong độ tuổi đến trƣờng lớp và số đơn vị đạt chuẩn
PCGDTH
TT Tỉnh


Trẻ em 6 Số đi học
- 14 tuổi

Số thất
học

1

250.788
194.809
187.512
270.365
321.660
382.000

20.032
24.541
26.227
26.920
24.664
71.000
47.902
67.015
28.938
137.330
75.723
550.292

Long An

Vĩnh Long
3 Trà Vinh
4 Bến Tre
5 Tiền Giang
6 Cần Thơ
7 Sóc Trăng
8 Minh Hải
9 Đồng Tháp
10 An Giang
11 Kiên Giang
Tổng cộng

418.253
297.060
459.840
297.060
3.302.776

230.756
170.268
161.285
243.445
295.092
311.000
175.627
344.465
221.337
322.510
221.337
2.697.122


Đơn vị xã đạt
chuẩn
PCGDTH
(10.1995)
130/182
76/107
18/77
104/157
118/163
21/94

Đơn vị huyện
đạt chuẩn
PCGDTH
(10.1995)
6/14

19/120
10/137
4/137

0/11
1/1 ì
0/11

3/9
1/7

Nguồn : Bộ Giáo dục và đào tạo "Tiếp tục quán triệt NQTW4 để chỉ đạo ngành thực hiện nhiệm vụ

năm học 1995 - 1996", Hà nội, 7/1995 - Phụ lục 2: Thống kê về PCGDTH cho trẻ em thất học đến 12/1994 và
số liệu báo cáo của các sở GD - ĐT, tháng 10/1995.

Từ năm học 1993 - 1994 đến nay, sức ép về số lƣợng trẻ em thất học giảm dần nhờ
giảm tỷ lệ lƣu ban, bỏ học, điển hình là Cần Thơ, tỷ lệ này chỉ còn ở mức 3,18% (năm học
1995 - 1996), mở rộng quy mô các lớp mẫu giáo theo chủ trƣơng đa dạng hoá về loại hình tổ
chức (tỉnh Bến Tre, có chính sách hỗ trợ tích cực để thực hiện chủ trƣơng này, đạt tỷ lệ huy
động 75,38% trong năm học 1995. 1996 đặc biệt hai huyện Ba Tri và Mỏ Cày đạt tỷ lệ 86 89%), đầu tƣ bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, tự cáp thêm cho giáo viên dạy vùng nông thôn
sâu, vùng ven biển), thực hiện tốt cuộc vận động "toàn dân đƣa trẻ đến trƣờng" vào năm học
1995 - 1996 mà kết quả đạt đƣợc rất khả quan, điển hình là tỉnh Trà Vinh.
Để thực hiện đƣợc chƣơng trình 6 (phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ), chƣơng
trình 4 (nâng cấp trƣờng sƣ phạm và đào tạo bồi dƣỡng giáo viên), chƣơng trình 8 (tăng
cƣờng cơ sở vật chất, xóa lớp học ca 3) thì nguồn kinh phí Nhà Nƣớc phải là nguồn đầu tƣ
chính thay vì chỉ là nguồn đầu tƣ hỗ trợ nhƣ hiện nay.
Hiện nay các tỉnh, thành ở ĐBSCL đang gặp nhiều khó khăn do cơ sở trƣờng lớp
phân tán, tỉ lệ giáo viên /lớp thiếu, lũ lụt tàn phá nặng nề, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, thu
nhập đầu ngƣời thấp, tỉ lệ trẻ em thất học cao, hiệu quả

9


đào tạo chỉ trên dƣới 50%(1). Vào năm học 1993 - 1994 cho đến tháng 11/1995, qua cuộc
khảo sát lần II, số trẻ còn thất học ở độ tuổi từ 6 - 14 tuổi vẫn còn chiếm tỷ lệ 18% và sức ép
về số lƣợng trẻ em thất học đang giảm dần nhờ có tỷ lệ lƣu ban bỏ học trong năm học 1994 1995 giảm đáng kể: 9,7% (năm học 1993 - 1994: 12,7%), riêng ở Cần Thơ tỷ lệ này chỉ còn
3,18%. Các thành tựu này đạt đƣợc do các tỉnh đã thực hiện tốt chế độ cho học sinh lớp 1, 2,
3 có điểm dƣới trung bình không phải ở lại lớp, cho học trả nợ trong hè và nhờ việc mở rộng,
đa dạng hóa các loại hình, trƣờng lớp mẫu giáo, có chính sách hỗ trợ ƣu tiên cho trẻ ở độ tuổi
5 tuổi đƣợc hƣởng chƣơng trình giáo dục 36 buổi. Số học sinh tăng nhanh nhƣ ở Sóc Trăng
bình quân 25,1 %/năm, đang đặt ra vấn đề phải quan tâm đối với địa phƣơng.
2. Về vấn đề phổ cập trung học cơ sở:

Tỷ lệ thu nhận học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học vào lớp 6 bậc trung học cơ sở chiếm tỷ
lệ từ 80 - 90% tuy điều kiện kinh tế - xã hội từng tỉnh, thành.
Trƣớc tình hình tỷ lệ học sinh bỏ học cao và hiệu quả đào tạo ở bậc tiểu học còn thấp
khoảng 50%, thì tỷ lệ thu nhận vào lớp 6 nhƣ trên là hợp lý nhƣng với mục tiêu PCGDTH và
XMC từ nay đến năm 2000, và với chủ trƣơng của Bộ, là nơi nào có nhu cầu và có điều kiện
tiến tới phổ cập trung học cơ sở thì nhiều tỉnh nhƣ An Giang, Bến Tre, Đồng Tháp..., ngay từ
năm học 1996 - 1997 phải xem xét, tính toán lại tỷ lệ thu nhận.
Theo kế hoạch PCGDTH và XMC thì đến năm 1997, trên 80% xã phƣờng đạt
PCGDTH và XMC. Theo tiêu chuẩn quốc gia thì số trẻ vào lớp một trƣớc đó 5 năm, còn duy
trì đƣợc tỷ lệ 90% trở lên và phải có từ 80% trở lên trẻ em 14 tuổi học xong tiểu học. Nhƣ
thế, số học sinh tuyển mới vào lớp 6 để phổ cập trung học cơ sở sẽ tăng vọt trong những năm
sắp tới. Theo khảo sát của chúng tôi, năm học 1995 - 1996, số học sinh tăng nhanh so với
năm học 1994 - 1995, là một vấn đề cần đƣợc đặc biệt quan tâm để có chủ trƣơng, chính sách
phù hợp.
3. Về phổ thông trung học và về chủ trương phân luồng giữa các lọai hình phổ
thông trung học (chuyên, chọn, thí điểm, phân ban, bình thường)
Ở những địa bàn, khu vực phổ cập đƣợc trung học cơ sở, việc tăng nhanh hệ thống
trung học đang là một yêu cầu rất lớn. Từ năm học 1991 - 1992 đến nay (1995 - 1996), học
sinh phổ thông trung học tăng nhanh. Qua số liệu phát triển 5 năm (1991 - 1995) của tỉnh Sóc
Trăng, một tỉnh có chỉ số phát triển giáo dục

(1)

Hội nghị các Giám đốc Sở giáo dục đào tạo năm 1994 "Về công tác giáo dục phổ cập tiểu học". Số
trẻ em thất học ở Bến Tre: 18%. An Giang: 49%. Kiên Giang: 63%. Minh Hải: 30%. Cần Thơ 28%. Sóc Trăng
37%

10



trung bình của cả vùng, chúng ta nhận thấy số học sinh năm học 1991 - 1992: 3.342 em, đến
năm học 1995 - 1996: 8913 em.
Về chủ trƣơng phân luồng, các ý kiến đều cho rằng cần thiết nhƣng cần xem xét lại
chƣơng trình, sách giáo khoa, điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, cấu trúc và
đánh giá xếp loại, nội dung truyền tải kiến thức.
4. Về các nguồn đầu tư và quản lí ngân sách:
Nguồn ngân sách đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo chỉ đáp ứng đƣợc từ 50 -60% yêu
cầu tối thiểu. Quan điểm "phát triển giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu" và "đầu tƣ cho
giáo dục - đào tạo là đầu tƣ cho phát triển" chƣa đƣợc thể hiện đầy đủ qua chủ trƣơng chính
sách đầu tƣ nguồn ngân sách cho giáo dục - đào tạo ở ĐBSCL (TW và địa phƣơng).
Cách sử dụng ngân sách hiện nay không hợp lý: phải dành tỉ lệ 75 - 80% để chi cho
lƣơng và phụ cấp, chỉ còn từ 20 - 25% chi cho hoạt động giáo dục - đào tạo. Các khoản kinh
phí của các chƣơng trình - mục tiêu quốc gia cũng chỉ nhằm giải quyết một số khâu cơ bản:
tăng cƣờng cơ sở vật chất, phổ cập tiểu học, xóa mù chữ, bồi dƣỡng giáo viên.
Hiện nay, việc cải tiến cơ chế quản lý ngân sách theo hƣớng hai cấp (TW và tỉnh) có
nhiều thay đổi, gây nhiều khó khăn cho việc sử dụng ngân sách. ảnh hƣởng đến tính kịp thời
và tính hiệu quả. Cụ thể là năm 1993, Bộ cấp ngân sách trực tiếp qua kho bạc tỉnh, đến năm
1994, qua Sở Tài chính và năm 1995 qua cân đối địa phƣơng. Việc cấp phát phân bổ ngân
sách theo cơ chế 1994 và 1995 không đúng tinh thần chỉ thị 287/CT của Hội Đồng Bộ
Trƣởng ngày 4-8-1992 và thông tƣ liên bộ số 35/TTLB ngày 21-4-1994 nên việc quản lý
ngân sách theo ngành đang gặp khó khăn: không đƣợc cấp kịp thời, phụ thuộc vào việc thu và
cân đối ngân sách địa phƣơng.
Từ năm học 1995 - 1996, toàn bộ ngân sách GD - ĐT đều đƣa về cân đối ở ngân sách
địa phƣơng. Đây là vấn đề đang gây nhiều khó khăn trở ngại cho việc sử dụng kịp thời và
hiệu quả ngân sách. Cuộc khảo sát cho thấy chỉ các khoản chi thƣờng xuyên, chủ yếu thuộc
quỹ lƣơng, là đƣợc ngân sách chi đủ, còn các chi khác, nhất là cho các chƣơng trình - mục
tiêu thì tỉnh nào cũng cấp phát chậm hoặc không có để chi, hết năm đành quyết toán thiếu hụt
cho ngân sách GD - ĐT. Cụ thể, năm 1994, ngân sách GD - ĐT của tỉnh Kiên Giang bị cân
đối thiếu hụt 7


11


tỷ/tổng ngân sách GD - ĐT đƣợc cấp. còn năm 1995 đến ngày 4/10/1995, ngân sách của các
chƣơng trình - mục tiêu còn chƣa đƣợc cấp 4 tỷ 214 triệu/8 tỷ 950 triệu. Tất cả các chƣơng
trình - mục tiêu đều bị chững lại nhƣ chƣơng trình giáo viên và sƣ phạm, chƣơng trình thí
điểm phân ban Trung học, chƣơng trình phổ cập và xóa mù chữ, chƣơng trình tăng cƣờng
giáo dục Vùng sâu - Vùng dân tộc, chƣơng trình tăng cƣờng cơ sở vật chất trƣờng học.
5. Về sự thiếu hụt số lượng và chất lượng yếu kém của đội ngũ
Tình trạng thiếu giáo viên kéo dài, tỷ lệ chƣa đạt chuẩn cao, đội ngũ không đồng bộ...
đang thực sự là một cản trở lớn cho sự nghiệp phát triển giáo dục. Đội ngũ giáo viên tiểu học
thiếu nghiêm trọng, đặc biệt ở vùng xa, vùng sâu. Tỉ lệ giáo viên/lớp của đội ngũ giáo viên
THCS và PTTH còn thấp so với qui định chung nhƣng chế độ phụ cấp dạy thêm giờ đã có tác
dụng điều chỉnh, ổn định đội ngũ. Về chất lƣợng: tỉ lệ đạt chuẩn cao nhƣng cơ cấu loại hình
không đồng bộ: thiếu giáo viên ngoại ngữ, tin học, kỹ thuật, thể dục, nhạc họa, giáo dục
chính trị và công dân.
Từ nguồn đào tạo ở các trƣờng sƣ phạm, đào tạo theo công đoạn, đến việc thu nhận
lại những giáo viên thôi việc trƣớc đây... hiện vẫn chƣa thể bù đắp đƣợc số lƣợng giáo viên
còn thiếu, nhất là ở bậc tiểu học. Điển hình ở long An, bƣớc vào năm học 1995 - 1996:
- Đào tạo từ CĐSP đƣợc 200 giáo viên tiểu học ra trƣờng.
- Thu nhận và đào tạo theo công đoạn : 400 giáo viên.
Theo kế hoạch dự kiến, số lƣợng đó đủ theo yêu cầu phát triển trƣờng lớp, học sinh,
Nhƣng trong năm học 1994 – 1995, do số giáo viên bỏ ngang là 150 ngƣời và gần 100 giáo
viên xin thôi việc nên kết quả vẫn còn thiếu 170 giáo viên tiểu học.
Tình trạng thiếu hụt giáo viên tiểu học khi bƣớc vào năm học 1995 - 1996 ở nhiều
tỉnh rất nghiêm trọng, cụ thể Kiên Giang thiếu 886 giáo viên, Sóc Trăng thiếu 650 ngƣời, Trà
Vinh: 400 ngƣời.
Sự thiếu hụt do số lƣợng giáo viên bỏ ngành, thôi việc tiếp tục làm mất thế ổn định về
đội ngũ, về số lƣợng và đặc biệt nghiêm trọng là về chất lƣợng - vì số đông của đội ngũ này
là những giáo viên có thâm niên, tay nghề, giảng dạy


12


những bộ môn cần thiết, đang thiếu hụt, thay vào đó là những giáo viên mới ra trƣờng hoặc
còn phải qua các công đoạn để chuẩn hóa.
Nguyên nhân chính của sự thiếu hụt ngƣời vào ngành và tình trạng bỏ ngành, thôi
việc của đội ngũ giáo viên vẫn là chính sách bất hợp lý trong lƣơng bổng và đời sống tinh
thần đối với đội ngũ: chính sách lƣơng mới ngành giáo dục xếp lƣơng ƣu tiên "thứ 6". Theo
phúc trình của Ủy ban Văn Hóa - giáo dục của Quốc hội tại kỳ họp thứ 8, tháng 10/1995 thì
dựa trên thống kê thu nhập của 20 ngành cho thấy giáo dục đứng thứ 15, ở dƣới mức trung
bình của xã hội.
Các khoản ƣu đãi đƣợc hƣởng từ trƣớc lại bị cất hoặc không đƣợc thay đổi cho phù
hợp nhƣ phụ cấp thâm niên (5 - 25% lƣơng), phụ cấp giảng dạy (5 - 10%), phụ cấp khó khăn
cho giáo viên đi dạy vùng xa, vùng sâu, vùng biên giới, vùng ven biển, vùng dân tộc, vùng
hải đảo, chế độ thi đua, khen thƣởng...
6. Về tình trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị
(Xin xem báo cáo của trƣờng Đại học Cần Thơ).

III. Thực trạng việc thực hiện một số chủ trƣơng – chính sách trong ngành
giáo dục – đào tạo chuyên nghiệp
1. Cơ sở đào tạo (tính đến 31 - 12 - 1994).
Toàn vùng có trƣờng Đại học Cần Thơ với 592 CBGD và 5404 SV, 7 trƣờng CĐSP,
29 trƣờng trung học chuyên nghiệp (5 trƣờng do TW quản lý ) với 838 CBGV và 9541 học
sinh dài hạn tập trung. Toàn vùng có 01 (một) trƣờng trƣờng trung học nông nghiệp, 01 (một)
trƣờng lƣơng thực thực phẩm, 01 (một) trƣờng thủy lợi, 01 (một) trƣờng xây dựng, 01 (một)
trung tâm cây ăn quả, 01 (một) trƣờng văn hóa nghệ thuật. Cả vùng có 15 trƣờng dạy nghề
với 405 CBGV và 6482 học sinh với các ngành nghề: cơ giới, cơ khí, nông nghiệp, kỹ thuật
giao thông vận tải, công nhân bƣu điện.
Về các hình loại trung tâm dạy nghề: toàn vùng ĐBSCL có khoảng 50% trung tâm

dạy nghề so với tổng số quận huyện. Cơ bản đã hình thành mạng lƣới trƣờng lớp chuyên
nghiệp tại các tỉnh, huyện trong vùng và bƣớc đầu đáp ứng đƣợc về số lƣợng theo yêu cầu
kinh tế của vùng.

13


2. Về chủ trương đa dạng hóa các loại hình trường lớp:
Đây là một chủ trƣơng đúng, các tỉnh đã phát triển mạnh các loại hình đào tạo nghề:
trƣờng dạy nghề (trƣờng CNKT), trung tâm dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng
nghiệp - dạy nghề, trung tâm xúc tiến việc làm, trung tâm giải quyết việc làm, trung tâm đào
tạo tƣ vấn và chuyển giao công nghệ, trƣờng kỹ thuật, trƣờng nghiệp vụ, lớp dạy nghề, trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên... Một số vấn đề cần nghiên cứu để thực hiện chủ trƣơng đƣợc tốt
hơn:
- Hệ thống dạy nghề không thu hút đƣợc nhiều ngƣời vào học, đặc biệt là học sinh
phổ thông không muốn học nghề, chỉ muốn vào đại học.
- Nhiều ngành nghề đƣợc xác định là cần thiết cho phát triển kinh tế nông nghiệp
nhƣng không có nguồn tuyển sinh.
- Hình loại: "trung học nghề" chƣa mở đƣợc vì thiếu ngƣời học.
- Các loại hình trung tâm gây nhiều sự chồng chéo.
3. Chủ trương phát triển mạng lưới trường, lớp dạy nghề
Mạng lƣới trƣờng lớp đã đƣợc phát triển ở nhiều cấp:
- Trƣờng thuộc trung ƣơng do Bộ, Ngành, Tổng công ty, Tổng cục... quản lý.
- Trƣờng thuộc tỉnh do ủy Ban, Sở, Ban, Ngành quản lý.
- Trƣờng, lớp thuộc Huyện, Ban, Ngành cấp Huyện, các cơ quan, đoàn thể, tƣ nhân
quản lý.
Mạng lƣới dạy nghề rất phong phú, đa dạng nhƣng gây ra nhiều khó khăn, phức tạp
trong quản lý.
Chủ trƣơng xây dựng mạng lƣới dạy nghề từ Phƣờng, Xã. Quận, Huyện, Thị xã
(Tỉnh) là đúng, nhƣng cần phải nghiên cứu thêm về các loại trung tâm cùng mang chức năng

dạy nghề sao cho quản lý đƣợc tốt để đào tạo có chất lƣợng.
Hầu hết các tỉnh chƣa coi trọng việc đào lạo nguồn nhân lực, chất lƣợng đào tạo nghề
còn nhiều cách biệt giữa thành thị và nông thôn, chất lƣợng đào tạo thấp, chƣa có định hƣớng
tỉ lệ đào tạo cụ thể cho ĐH. THCN và DN, việc phối hợp giữa ngành GD - ĐT với các ngành
khác chƣa chặt chẽ, ảnh hƣởng nhiều đếu việc phân bố mạng lƣới trƣờng, lớp và việc phân bố
các phƣơng tiện kỹ thuật trong học tập và giảng dạy.

14


4. Chính sách đối với người dạy và người học.
Với thực trạng trƣờng, lớp dạy nghề hiện nay ở ĐBSCL, sự thiếu hụt về số lƣợng giáo
viên chỉ xảy ra chủ yếu ở các huyện, các vùng xa, vùng nông thôn.
Về chất lƣợng giáo viên dạy nghề, nhìn chung còn yếu về chuyên môn, thu nhập kém
về vật chất, tƣ tƣởng không ổn định. Nguyên nhân chính là do chính sách còn nhiều bất hợp
lý.
Vì chƣa có chính sách giữ ngƣời, nên một số giáo viên có tay nghề đã chuyển ngành
sang dịch vụ, thƣơng nghiệp... nhƣ ở Trà Vinh, Sóc Trăng. Riêng ở An Giang, Đồng Tháp,
Cần Thơ... hiện nay còn giữ đƣợc giáo viên là do có thêm chế độ chính sách phụ cấp của Tỉnh
(thêm 300.000 đồng/tháng ngoài lƣơng).
Về ngƣời học, đa số đối tƣợng đi học là con em ngƣời lao động. Cho đến nay, chúng
ta chƣa có đƣợc chính sách ƣu đãi cụ thể cho ngƣời nghèo đi học nên chƣa thu hút đƣợc nông
dân và con em họ vào trƣờng lớp, nghề. Theo số liệu thống kê năm 1994, tỉ lệ lao động có kỹ
thuật chỉ chiếm 3% số ngƣời trong tuổi lao động của vùng. Hiện nay, ở nhiều tỉnh, số học
sinh trƣờng nghề giảm dần. Đây là tiếng chuông báo động đối với ngành học đào tạo nghề ở
ĐBSCL.
Chúng tôi xin nhấn mạnh: lao động tham gia các ngành kinh tế, năm 1994 là 5,5 triệu
ngƣời, chiếm 83% số ngƣời trong độ tuổi lao động (nông nghiệp : 84,5%, công nghiệp: 7%,
dịch vụ: 8,5%). Cả vùng chƣa nêu đƣợc phƣơng thức thực hiện qui hoạch, chƣa nêu đƣợc nhu
cầu tổng quát về các loại nhân lực của các ngành kinh tế nên không thể có kế hoạch đào tạo

theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

15


CHƢƠNG THỨ BA: NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ CHỦ TRƢƠNG,
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
I. Các kiến nghị về chủ trƣơng, chính sách đối với ngành giáo dục mầm
non
1. Đổi với việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.
Đề nghị Ban cán sự Đảng và Lãnh đạo Bộ quan tâm xây dựng các chƣơng trình hành
động cụ thể và phân cấp: loại hình do Ban bí thƣ cho ý kiến chỉ đạo, loại hình do Chính phủ
thực hiện, loại thuộc trách nhiệm của Bộ và Vùng thì có kế hoạch phối hợp triển khai ngay.
Ban Bí Thƣ, Chính phủ, Bộ GD - ĐT cần tập trung chỉ đạo, tìm ra phƣớng thức hữu
hiệu và phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội của đất nƣớc và của vùng ĐBSCL sao cho tạo
ra đƣợc phong trào cách mạng trong sự nghiệp giáo dục, huy động đƣợc toàn lực xã hội bằng
các văn bản pháp qui tham gia xây dựng nến giáo dục quốc dân, làm cho toàn xã hội nhận
thức đƣợc sự nghiệp giáo dục là của toàn Đảng, toàn dân, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục ở tất
cả các địa bàn dân cƣ, xúc tiến nhanh việc tổ chức Đại hội giáo dục ở các cấp, thực hiện
nhanh chủ trƣơng đa dạng hóa, có chính sách hỗ trợ cụ thể đối với các trƣờng mầm non, quốc
lập, bán công, dân lập, tƣ thục về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, chƣơng
trình học.
Cần ấn định lại mức thu học phí đối với nhà trẻ, mẫu giáo một buổi, bán trú theo địa
bàn thị xã, thị trấn, nông thôn, vùng sâu, vùng dân tộc, vùng hải đảo, vùng ven biển và các
qui định về thu chi, điều tiết học phí để nâng cao mức lƣơng tối thiểu cho CBQLGV và đầu
tƣ cho xây dựng, bảo trì cơ sở vất chất trƣờng, lớp, trang thiết bị.
Cần tập trung phát triển hệ thống nhà trẻ ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, nhất là
các lớp mẫu giáo 5 tuổi.

16



2. Đối với nội dung giáo dục – đào tạo:
Vụ giáo dục mầm non cần điều chỉnh nội dung chƣơng trình chỉnh lý nhà trẻ trƣớc khi
cho áp dụng chính thức và cần xem xét lại nội dung chƣơng trình cải cách mẫu giáo độ 3 tuổi,
đầu tƣ đầy đủ trang thiết bị phục vụ vệ sinh, bàn ghế, đồ dùng, đồ chơi, phục vụ cho trẻ làm
quen với chữ cái, các đồ dùng, đồ chơi âm nhạc, các điều kiện cần và đủ để thực hiện mục
tiêu phấn đấu trẻ ăn tại nhà trẻ là 70%, tại mẫu giáo là 20%, tỉ lệ trẻ suy dinh dƣỡng giảm
50% và 1/2 số nhà trẻ, mẫu giáo có hố xí, nguồn nƣớc hợp vệ sinh.
Từ năm học 1995 - 1996, Bộ cần đầu tƣ tập trung vào việc sửa đổi mục tiêu, chƣơng
trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục song song với việc bảo đảm cơ sở vật chất và đồ dùng
dạy học.
Đối với các trƣờng trọng điểm, trung tâm chất lƣợng cao, cần phải đƣợc củng cố,
nâng cấp theo hƣớng tiếp cận đƣợc với giáo dục mầm non ở khu vực Đông Nam Á.
3. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
3.1. Việc sử dụng, đãi ngộ theo tinh thần đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển:
Nhanh chóng hoàn chỉnh xây dựng chƣơng trình quốc gia về đội ngũ cán bộ, giáo
viên bảo đảm đúng theo quan điểm chỉ đạo của NQTW4, khóa VII, tạo động lực thúc đẩy và
chính đó là điều kiện cơ bản bảo đảm cho giáo dục đào tạo tham gia tích cực vào việc thực
hiện mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc.
Từ những quan điểm chỉ đạo này, đề nghị Chính phủ rà soát lại chế độ, chính sách đối
với cán bộ, giáo viên ngành Mầm Non đang còn chịu nhiều thiệt thòi bất hợp lý.
Trong tình hình còn nhiều khó khăn, Chính phủ cần ban hành các chính sách với cơ
chế thu hút, động viên, khuyến khích, đãi ngộ thỏa đáng tập trung vào cán bộ, giáo viên ở khu
lẻ, điểm lẻ, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng biên giới, hải đảo, vùng ngập nƣớc với
những qui định mang tính đặc thù của ĐBSCL; định mức lƣơng tối thiểu cho giáo viên Mầm
Non ngoài biên chế theo vùng, theo chế độ đào tạo: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học; bảo
đảm mức tối thiểu theo chế độ đào tạo, cho giáo viên có trình độ sơ cấp là 250.000đ +

17



50% phụ cấp vùng sâu, xa, biên giới, hải đảo và qui định tỉ lệ giáo viên cao hơn nơi khác từ
0,15 - 0,25 ngƣời /lớp; xây dựng lại định biên số lƣợng học sinh 1 lớp; phụ cấp dạy thêm
buổi; chế độ trực trƣa; tiếp tục cho thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt; chế độ nghỉ phép năm
và đƣợc thanh toán tiền tàu xe, cho giáo viên tốt nghiệp đƣợc hƣởng 100% lƣơng khởi điểm
và giảm 50% thời gian tập sự; qui định chế độ trợ cấp lần đầu tối thiểu bằng 3 tháng lƣơng;
qui định phụ cấp thâm niên 2%/năm; chế độ khám chữa bệnh, đặc biệt các bệnh phụ khoa để
bảo đảm sức khỏe cho đội ngũ có chính sách, chế độ riêng đối với nữ (ngành học Mầm Non
hầu hết là nữ chịu rất nhiều thiệt thòi). Các cán bộ quản lý và giáo viên ở vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng vẫn lãnh nguyên lƣơng + các khoản trợ cấp và
đƣợc trợ cấp mỗi tháng lƣơng bằng một lần lƣơng tối thiểu của tháng lƣơng hiện hành. Các
giáo viên vùng sâu, xa đƣợc chuyển vùng sau 3 năm phục vụ. Chúng tôi kiến nghị: để duy ƣì
và phát triển giáo dục Mầm Non, ngay từ năm 1995 - 1996, Nhà nƣớc cần có ngay chính sách
thuế về giáo dục để có nguồn đầu tƣ thêm kinh phí, đặc biệt là chính sách động viên giáo viên
hoặc do Bộ hoặc do Tỉnh, Thành phố qui định cụ thể, ít nhất bảo đảm mức sống trung bình
của giáo viên trong cộng đồng địa phƣơng.
Để duy trì đƣợc hệ thống trƣờng lớp và giữ chân đƣợc giáo viên ở vùng sâu, xa, vùng
dân tộc; cần xây dựng nhà tập thể, làng giáo viên, cấp đất làm nhà và sản xuất, lập quĩ bảo trợ
giáo viên.
3.2. Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ theo quan điểm "Giáo dục và Đào tạo là quốc
sách hàng đầu".
Song song với việc cải tiến tiền lƣơng và phụ cấp, Bộ cần phối hợp chặt chẽ với toàn
vùng, với từng tỉnh thành lập qui hoạch đào tạo và bồi dƣỡng các chỉ tiêu cụ thể cho
CBQLGV nhằm đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng và sàng lọc, nâng cao chất lƣợng đội ngũ ở
bậc học; cải cách lại hệ thống các trƣờng sƣ phạm (cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ
CBQLGV, nội dung chƣơng trình) để đủ sức đáp ứng yêu cầu về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ
giáo viên giỏi cho ngành.
Đối với việc tuyển sinh, Chính phủ cần ban hành các chính sách thu hút ngƣời giỏi
vào ngành với những qui định cụ thể về chế độ học tập, học bổng, về việc sử dụng, đãi ngộ

sao cho học bổng và lƣơng cơ bản đều có tỉ lệ cao hơn từ

18


20 - 40% các ngành nghề tƣơng đƣơng trong đào tạo và sử dụng (giáo dục dựa chính vào
lƣơng, không có bổng).
Cần có chƣơng trình Nhà nƣớc về giáo viên, giải quyết thỏa đáng một loạt vấn đề về
đội ngũ, trong đó qui định cụ thể việc đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng giáo viên phù hợp với
đặc điểm từng vùng.
4. Về vấn đề đa dạng hóa các loại hình trường lớp
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng và ban hành qui chế tổ chức, hoạt động các loại
hình trƣờng, lớp dân lập, tƣ thục cho ngành Mầm non, trong đó có những điều khoản cụ thể
về chế độ đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng đội ngũ, về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo cơ sở cho
việc phổ cập giáo dục tiểu học.
Song song với việc đa dạng hóa các loại hình trƣờng lớp, cần qui hoạch cụ thể mạng
lƣới trƣờng, lớp ngành Mầm non sao cho phù hợp với địa bàn dân cƣ của từng vùng, thời
gian phải xây dựng, đƣa vào chỉ tiêu pháp định của các kế hoạch của từng tỉnh thành để xét
duyệt, thực thi và kiểm tra cụ thể.
5. Về vấn đề xã hội hóa giáo dục:
Bộ cần trình Chính phủ để Chính phủ đệ trình Quốc hội ban hành Luật xã hội hóa
giáo dục. Luật này ấn định cụ thể các nguồn thu cho giáo dục, trong đó ấn định tỉ lệ cụ thể để
đầu tƣ phát triển bậc Mầm non và các bậc học khác, sao cho ngành có phƣơng tiện tối thiểu
để tập trung phát triển giáo dục và đào tạo cho vùng ĐBSCL và các vùng trọng điểm khác
theo thứ tự ƣu tiên. Luật này cũng ấn định việc thành lập Hội đồng giáo dục ở cấp xã,
phƣờng, huyện, tỉnh và TW với nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể, có nhiệm kỳ tƣơng ứng với
nhiệm kỳ của Quốc Hội và của Hội Đồng Nhân Dân các cấp mà đứng đầu các Hội đồng này
là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp và Thủ tƣớng Chính phủ ở TW (Hội đồng giáo dục
quốc gia). Chỉ có nhƣ thế, chúng ta mới mong xoay chuyển đƣợc tình hình giáo dục của vùng
ĐBSCL và của cả nƣớc theo đúng tiến độ hoạch định.


19


II. Các kiến nghị về chủ trƣơng, chính sách đối với các bậc học phổ thông.
1. Đối với phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ:
1.1. Nhà nƣớc cần sớm ban hành các văn bản dƣới Luật với những điều kiện chế tài
để bảo đảm thi hành Luật "Phổ cập giáo dục tiểu học", thi hành nghị định 338 về PCGDTH
và chỉ thị 01 của Chính Phủ về xóa mù chữ: chỉ tiêu PCGDTH và XMC phải là bộ phận của
kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của từng tỉnh, thành.
1.2. Cần có văn bản liên Bộ để phối hợp thực hiện mục tiêu PCGDTH và XMC chung
cho cả nƣớc và đặc biệt cho vùng ĐBSCL.
1.3. Chính phủ và Bộ GD&ĐT cần có chủ trƣơng và chính sách ƣu tiên để đầu tƣ cho
PCGDTH và XMC ở ĐBSCL.
1.4. Thành lập "Quĩ hỗ trợ giáo dục tiểu học" ở các địa phƣơng: 1% tiết kiệm ngân
sách địa phƣơng + % quĩ thu ngoài ngân sách + đóng góp của các tổ chức kinh tế xã hội và
nhân dân để hỗ trợ đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, xóa lớp ca 3, nâng mức trợ cấp cho
CBQLGV, tổ chức lớp phổ cập và xóa mù chữ.
1.5. Phải có chủ trƣơng tổ chức qui hoạch lại hệ thống mạng lƣới trƣờng lớp tiểu học,
sao cho phù hợp với các địa bàn dân cƣ. Qui mô một trƣờng tiểu học ở nông thôn vùng
ĐBSCL chỉ nên có từ 2 - 3 điểm trƣờng vá có nhiều nhất là 20 lớp. Ở các xã có địa bàn rộng,
cƣ dân phân tán, nhiều kênh rạch, cần phải lập từ 2 - 3 trƣờng tiểu học. Cần có văn bản pháp
qui về vấn đề này với các qui định về việc quản lý, tổ chức, biên chế, chế độ tài chính, đặc
biệt có chế độ thƣởng phạt thích đáng với việc duy trì sĩ số và hiệu quả đào tạo.
1.6. Gắn liền cuộc vận động "Toàn dân đƣa trẻ đến trƣờng" với việc tổ chức Đại hội
giáo dục các cấp hàng năm, coi việc "Đƣa trẻ em đến trƣờng vào ngày khai giảng nhằm
PCGDTH" là một mục tiêu, một nội dung quan trọng của xã hội hóa giáo dục ở ĐBSCL.
1.7. Cần thực hiện tốt chế độ tổ chức cho trẻ em học xong một lớp phổ cập vào học
ngay lớp tiếp theo ở trƣờng tiểu học. Các tỉnh Kiên Giang, Minh Hải, Sóc Trăng... đang thực
hiện tốt chế độ này, vừa tiết kiệm kinh phí cho chƣơng trình - mục tiêu 6, vừa động viên, giữ

đƣợc các em học tập tiếp tục hết bậc tiểu học (PCGDTH).

20


×