Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn-sử dụng thí nghiệm hoá học để dạy học hoá học theo hướng dạy học tích cực vận dụng dạy loại bài tính chất của các chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.86 KB, 11 trang )

1

CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC

CHUYÊN ĐỀ:
Sử Dụng Thí Nghiệm Hoá Học Để Dạy Học Hoá Học Theo Hướng
Dạy Học Tích Cực Vận Dụng Dạy Loại Bài Tính Chất Của Các Chất
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
Qua nghiên cứu các loại bài “ Tính chất của các chất cụ thể”. Hầu
hết phương pháp chung đều sử dụng thí nghiệm theo hướng nghiên cứu
và đi từ: Dự đoán tính chất hoá học  kiểm tra dự đoán  kết luận tính
chất  vận dụng.
Để kiểm tra dự đoán và rút ra kết luận về tính chất hoá học của chất
đòi hỏi phải sử dụng thí nghiệm hoá học. Nếu không sử dụng thí nghiệm
hoá học trong dạy hoá học thì không thể đáp ứng theo yêu cầu đặc trưng
bộ môn. Đồng thời không đúng theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng dạy học tích cực.
Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn
đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo
và nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh kỹ năng, kỹ
xảo thực hành và tư duy kỹ thuật.
Thí nghiệm có thể thực hiện được trong tất cả các khâu của quá
trình dạy học. Chẳng hạn thí nghiệm biểu diễn của giáo viên sử dụng
trong nghiên cứu tài liệu mới, hoặc trong khâu hoàn thiện kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo (ôn tập, tổng kết). Thông qua thí nghiệm, học sinh nắm
kiến thức một cách hứng thú, vững chắc, sâu sắc.


2

CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC



Chính xuất phát từ những vấn đề trên mà chúng tôi chọn đề tài với
phương pháp: “SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC ĐỂ DẠY HỌC
HOÁ HỌC THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
_VẬN DỤNG DẠY LOẠI BÀI TÍNH CHẤT CỦA CÁC
CHẤT”
II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Để đáp ứng được phương pháp “Sử dụng thí nghiệm hoá học để
dạy học hoá học theo hướng dạy học tích cực” thì phải nói đến vị trí, vai
trò của thí nghiệm hoá học trong dạy học hoá học. Vì phương pháp thí
nghiệm hoá học là phương pháp dạy học mang tính đặc thù của khoa học
hoá học – khoa học thực nghiệm. Thí nghiệm hoá học được sử dụng theo
đúng mục đích sẽ là nguồn HS khai thác, tìm tòi phát hiện kiến thức,
giúp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận
thức và tư duy khoa học hoá học.
1/ Bản chất của phương pháp:
Thí nghiệm hoá học được sử dụng theo những cách khác nhau để
giúp học sinh thu thập và xử lý thông tin nhằm hình thành khái niệm,
tính chất chung và tính chất của các chất vô cơ, hữu cơ cụ thể.
Thí nghiệm hoá học có thể do giáo viên biểu diễn hoặc thí nghiệm
do HS thực hiện, giúp HS tìm hiểu tính chất hoá học của chất, hình thành
khái niệm hoặc thực hành vận dụng những tính chất hoá học đã học. Tuy
nhiên trong thực tế có những cách sử dụng thí nghiệm hoá học khác nhau
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.


3

CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC


Thí dụ:
- Thí nghiệm nghiên cứu do nhóm HS thực hiện để phát hiện tính
chất hoá học mới. Ví dụ: Nghiên cứu tác dụng của bazờ và tác dụng
muối trong bazơ.
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên theo hướng nghiên cứu giúp
HS quan sát nhận xét rút ra kết luận. Ví dụ: GV biểu diễn thí
nghiệm đốt cháy sắt trong bình khí Clo ở bài “tính chất hoá học của
kim loại” để HS nghiên cứu tính chất kim loại với phi kim.
- Thí nghiệm kiểm chứng nhằm kiểm tra những dự đoán, những suy
đoán lý thuyết. Ví dụ: Sau khi HS dự đoán phản ứng của Nhôm với
dd kiềm NaOH. HS làm thí nghiệm:Cho dây nhôm vào dd NaOH
kiểm tra dự đoán nào đúng.
- Thí nghiệm đối chứng nhằm rút ra kết luận đầy đủ chính xác hơn
về một quy

tắc, tính chất của chất. Ví dụ: Thí nghiệm khi nghiên

cứu khả năng kim loại sắt có thể đẩy Cu ra khỏi muối CuSO 4, còn Cu
không đẩy được Fe ra khỏi dd muối FeSO4.
- Thí nghiệm nêu vấn đề (giúp HS phát hiện vấn đề). Ví dụ: Khi
nghiên cứu tính chất của H2SO4 đặc. GV yêu cầu HS thực hiện thí
nghiệm: Cho dây Cu vào H2SO4 đặc, nóng thấy có phản ứng xảy ra.
Vấn đề đặc ra là: Hiện tượng trên có sai không? hoặc lý thuyết trước
đây (Kim loại đứng sau H không tác dụng với dung dịch axit) không
đúng.
- Thí nghiệm giải quyết vấn đề. Ví dụ: Như phần trên, GV thực hiện
thêm thí nghiệm cho giấy quỳ tím ẩm lên miệng ống nghiệm Cu và


4


CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC

H2SO4 đặc, nóng và yêu cầu HS nêu hiện tượng xác định khí này có
phải là khí hiđrô không? Qua đó vấn đề được giải quyết: Với H 2SO4
đặc, khí tạo thành không phải khí hiđrô mà là khí SO2, làm giấy quỳ
tím ẩm hoa đỏ. Do đó phản ứng này không trái với tính chất của dd
axit H2SO4 loãng đã học mà là tính chất mới của H2SO4 đặc, nóng:
Phản ứng với kim loại kể cả kim loại đứng sau H tạo thành muối và
không giải phóng hyđrô.
2/ Quy trình thực hiện:
Hoạt động của GV và hoạt động của HS cần chú ý:


5

Hoạt động của giáo viên
- GV chọn thí nghiệm bảo
đảm:
+ Đạt mục tiêu của bài học

CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC

Hoạt động của học sinh
- Biết được mục đích của thí
nghiệm và cách tiến hành
thí nghiệm

+ Dễ thành công


- Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất

+ An toàn

- Tiến hành thí nghiệm theo

- GV hướng dẫn HS tiến
hành thí nghiệm

đúng hướng dẫn của GV
- Rút ra kết luận

- GV hướng dẫn HS quan sát
sau thí nghiệm, nêu hiện
tượng, giải thích và rút ra
kết luận.

• Sử dụng thí nghiệm trong bài lý thuyết
Sử dụng thí nghiệm được coi là tích cực khi thí nghiệm là nguồn
kiến thức để HS khai thác, tìm kiếm kiến thức mới dưới nhiều hình thức
khác nhau.
Tuỳ theo cách sử dụng mà thực hiện phương pháp này có những
điểm khác nhau.


6

CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC

Những thí nghiệm thực hiện theo hướng chứng minh cho lời giảng

của GV là ít tích cực hơn là những TN được sử dụng theo hướng nghiên
cứu.
Mức 1(ít tích cực):
GV hoặc 1 HS thực hiện TN biểu diễn – HS quan sát hiện tượng
nhưng chỉ để chứng minh có phản ứng xảy ra hoặc một tính chất, một
quy luật mà GV đã nêu. ra.
Mức 2 (tích cực):
HS nghiên cứu TN do GV biểu diễn hoặc do 1 HS biểu diễn:
+ HS nắm được mục đích của thí nghiệm + Quan sát mô tả hiện tượng
+ Giải thích hiện tượng

+ Hs rút ra kết luận

Mức 3 (Rất tích cực):
Nhóm HS trực tiếp thực hiện, nghiên cứu thí nghiệm.
+ HS nắm mục đích thí nghiệm + HS làm TN + HS quan sát mô tả hiện
tượng
+ Giải thích hiện tượng

+ Rút ra kết luận.

• Một số điểm cần chú ý:
Sử dụng TN theo hướng tích cực có thể được sử dụng trong các
loại bài hoá học. Tuy nhiên cần chú ý tới mục đích của thí nghiệm, điều
kiện dụng cụ hoá chất để chọn nội dung TN, cách tiến hành (do GV hay
HS). Và chú ý cần hướng dẫn HS khai thác TN một cách hiệu quả nhằm
giúp HS nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Đối với GV: - cần chuẩn bị để TN thành công, an toàn theo mục
đích của mỗi loại bài.



7

CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC

- Chú ý có phiếu học tập để hướng dẫn HS tiến hành và
khai thác hết hiện tượng thí nghiệm.
3/ Vận dụng: Sử dụng thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích cực
vào bài cụ thể “Tính chất của sắt”:
3.1 Sử dụng thí nghiệm, GV biểu diễn theo hướng nghiên cứu:
Ví dụ: TN hình thành tính chất của sắt tác dụng với phi kim:
Sắt cháy trong khí Clo: GV biểu diễn TN, HS quan sát hiện tượng
 giải thích  viết PTHH  kết luận.
Vấn đề đặt ra: Sản phẩm là FeCl 3 hay FeCl2- Cho HS so sánh màu
sắc sản phẩm với lọ đựng FeCl3 rắn để dự đoán chất tạo thành và điền kết
quả vào bảng :
Thí

Hiện tượng

nghiệm
Sắt cháy Có

khói

trong khí vàng
Clo

nâu


Phương trình hoá Kết luận
học
màu Fe(r

)

+

Cl2(

tạo FeCl3(r )

thành

k)

Sắt tác dụng với
Clo tạo thành muối
sắt(III) Clorua

Gọi một HS lên bảng ghi lại PTHH và điền trạng thái và màu sắt
chất tham gia và sản phẩm. Cho 1HS kết luận tính chất này của sắt ( chú
ý sắt có hoá trị III)
3.2 Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng nhằm kiểm tra dự đoán tính chất:
Ví dụ: Sắt tác dụng với dung dịch axit.
GV đặt câu hỏi: Sắt có tác dụng với dd HCl và H 2SO4 loãng
không? Tại sao?


8


CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC

GV cho HS tiến hành thí nghiệm và điền kết quả vào bảng :
Thí

Hiện tượng

nghiệm
Cho đinh Có
sắt

vào tượng

ống

bọt(khí

nghiệm

không

Phương trình hoá học

Kết luận

hiện Fe(r) + 2HCl(dd) FeCl2(dd) + Sắt tác dụng
sủi H2(k)

với dd axit


Fe(r)+H2SO4(dd)  FeSO4(dd)+ tạo
màu H2(k)

thành

muối sắt III

đựng

dd tạo thành, và



giải

HCl

và dung

dịch

phóng

khí

2 tạo thành có

hyđrô


ống
đựng

màu lục nhạc

H2SO4
loãng
Gọi 1 HS nêu kết quả thí nghiệm và cho HS so sánh màu của sản
phẩm với lọ dd FeCl3 để dự đoán sản phẩm ( Chú ý hoá trị của sắt: Hoá
trị II)
Gọi 1 HS viết PTHH minh hoạ, điền trạng thái, màu sắc chất tham
gia và sản phẩm và gọi 1 HS kết luận tính chất này của sắt.
3.3 Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề:
Ví dụ: Thí nghiệm sắt tác dụng với HNO 3 đặc, nguội và H2SO4 đặc,
nguội. GV nêu vấn đề: Sắt tác dụng với HCl, H 2SO4 loãng nhưng liệu sắt
có (tác dụng) phản ứng với HNO3 đặc nguội và H2SO4 đặc, nguội không?


9

CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC

GV tiến hành thí nghiệm  HS quan sát  nêu hiện tượng  giải thích
 kết luận.
Vấn đề được giải quyết: Sắt không phản ứng với H2SO4 đặc, nguội
và HNO3 đặc, nguội.
3.4 Sử dụng thí nghiệm nghiên cứu có so sánh đối chiếu(Thí nghiệm đối
chứng) để rút ra tính chất hoá học của chất:
Ví dụ: Nghiên cứu tính chất hoá học của sắt tác dụng với dung dịch
muối.

GV: Sắt tác dụng được với dd muối nào sau đây: CuSO4, MgSO4
HS dự đoán và sau đó kiểm tra bằng thực nghiệm thí nghiệm theo
nhóm và điền kết quả vào bảng sau:
Thí

Hiện tượng

Phương trình hoá học

Kết luận

nghiệm
(Sắt
+ -Có màu đỏ
CuSO4)

bám

quanh Fe(r)+CuSO4(dd)  FeSO4(dd)+ được với dd

Cho đinh đinh sắt
sắt

vào -Dung

Sắt tác dụng
Cu(r)

dịch


Trắng xám – Xanh

Lục nhạt

Đỏ

muối

của

kim

loại

ống

màu

xanh

kém

hoạt

nghiệm

nhạt dần và

động


hơn

(1)

đựng xuất

dd

muối màu lục nhạt

CuSO4

hiện

tạo

thành

muối sắt III


giải

phóng kim
loại

trong


10


Cho
vào



muối
Sắt không

tượng

có tác dụng

sắt Không
ống hiện

nghiệm

CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC



với dd muối

(2)

chứa

có kim loại


dd

muối

mạnh

hơn

MgSO4
sắt
Sau đó GV cho đại diện nhóm trình bày kết quả. Viết PTHH. GV
hỏi: Có phải kim loại sắt đều tác dụng với các dung dịch muối không?
Vậy điều kiện để phản ứng giữa sắt với dd muối thực hiện được là
gì? Từ đó dẫn đến kết luận về tính chất của sắt tác dụng với dd muối.
(Chú ý hoá trị của sắt)
III/ KẾT LUẬN VẤN ĐỀ:
Kết quả qua phương pháp trên, chúng tôi thấy việc dạy học hoá học
theo hướng tích cực đem lại hiệu quả khá cao, HS hứng thú say mê học
tập. Bởi vì dạy học hoá học không chỉ là quá trình dạy truyền thụ kiến
thức, thông báo thông tin, rót kiến thức vào HS mà chủ yếu là quá trình
GV thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động tích cực của HS để đạt
các mục đích cụ thể của mỗi bài, chương cụ thể.
Nhìn chung, sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực cần chú ý: vai
trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học, các loại thí nghiệm, sử dụng
thí nghiệm thế nào là tích cực và định hướng sử dụng thí nghiệm hoá học
để dạy học tích cực.


11


CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC

PHÒNG GD&ĐT NÚI THÀNH
TRƯỜNG THCS KIM ĐỒNG

CHUYÊN ĐỀ:

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HOÁ HỌCĐỂ DẠY HỌC HOÁ HỌC
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
_ VẶN DỤNG DẠY LOẠI BÀI TÍNH CHẤT CỦA CÁC CHẤT

Người trình bày: TRẦN QUỐC TUẤN
Tổ khoa học tự nhiên 2
Trường THCS Kim Đồng
GV dạy minh hoạ: Đinh Thị Xuân Hiền

Tháng 11 năm 2008



×