Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

BÁO cáo HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH vực CÔNG NGHỆ THÔNG TIN và TRUYỀN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.87 KB, 12 trang )

BÁO CÁO HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ TRONG LĨNH VỰC CNTT VÀ TT
( Kèm theo công văn sô:
/BTTTT-KHCN, ngày
tháng 08 năm 2009)
I. Hiện trạng chung của Ngành công nghệ thông tin và
truyền thông
Trong những năm vừa qua Công nghệ thơng tin và
Truyền thơng (CNTT-TT) Việt Nam đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã
triển khai mạng viễn thông thế hệ mới (NGN) hội tụ các công
nghệ viễn thông mới của thế giới,các công nghệ truyền dẫn
quang DWDM, công nghệ vô tuyến WiMax ... đã được nghiên
cứu và triển khai thử nghiệm trên mạng viễn thông Việt
Nam. Năm 2008, Doanh thu viễn thơng đạt 5,1 tỷ USD trong
đó dịch vụ cố định 570 triệu USD, dịch vụ di động 3,2 tỷ USD,
dịch vụ Internet 250 triệu USD Các dịch vụ viễn thông mới
như IP TV, Mobile TV, .. cũng đã được triển khai trên mạng
viễn thông Việt Nam. Về thông tin di động các cơng ty thơng
tin di động đang tích cực triển khai mạng di động thế hệ thứ
3 (di động 3G) đưa vào khai thác sẽ mở ra khả năng phát
triển các dịch vụ đáp ứng các nhu cầu phát triển của kinh tế
xã hội hiện đại. Có thể nói về các công nghệ viễn thông đang
ứng dụng tại Việt Nam đạt trình độ quốc tế, chúng ta đã sử
dụng các công nghệ hiện đại với xu hướng phát triển mạng
hội tụ IMF các doanh nghiệp viễn thông lớn như VNPT,Vietel
đã từng bước triển khai mạng hạ tầng cơ sở băng thơng
rộng, dung lượng lớn.
Cơng nghiệp CNTT-TT có mức tăng trưởng vượt bậc, bình qn đạt
25%/năm. Cơng nghiệp phần cứng máy tính đạt khoảng 700 triệu USD (tăng
16%); Cơng nghiệp phần mềm đạt khoảng 670 triệu USD (tăng 35%); Công


nghiệp nội dung số đạt khoảng 270 triệu USD (tăng 50%)., ứng dụng cơng
nghệ thơng tin cũng có những bước phát triển khá mạnh. CNTT đã được ứng
dụng sâu rộng trong khá nhiều lĩnh vực đời sống xã hội như, viễn thơng,
ngân hàng, tài chính,...Cơng nghiệp phần mềm đang từng bước phát triển
trước mắt là gia công phần mềm, phát triển phần mềm quản lý, các phần
mềm dịch vụ giá trị gia tăng trong viễn thông, các thiết bị tự động trong
nước, đẩy mạnh phát triển phần mềm nguồn mở,phần mềm nội dung số tuy


mới hình thành và triển nhưng rất có tiềm năng trong các lĩnh vực giải trí,
truyền hình, phim hoạt hình, đồ họa, trò chơi trực tuyến trên Imnternet, di
động Hiện nay chúng ta cũng đang chú trọng đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong các cơ quan nhà nước, bao gồm ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý điều hành cũng như ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Công nghệ truyền hình có bước phát triển theo kịp trình độ phát triển
cảu các nước phát triển. Hạ tầng truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình
đã và đang ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới và đang trong
lộ trình chuyển đổi từ cơng nghệ tương tự ( analog) sang cơng nghệ số và đa
dang hóa tuyền hình như truyền hình mặt đát, truyền hình qua vệ tinh, truyền
hình cáp, truyền hình di động.
II. Hiện trạng và trình độ cơng nghệ của Ngành và lĩnh vực
1, Hiện trạng.
Lĩnh vực Viễn thơng Sau thời kỳ số hóa trong lĩnh vực điện thoại, đã đáp
ứng được nhu cầu thông tin cơ bản của thông tin, ngày nay ngành viễn thơng
đã phát triển mạnh đạt trình độ cao ngang tầm với các nước phát triển. Hạ
tầng mạng đã và đang triển khai mạng viễn thông thế hệ mới NGN và trong
lộ trình triển khai hạ tầng mạng truyền tải băng rộng dung lượng lớn theo xu
hướng mạng hội tụ IMF tạo cơ sở cho phát triển các dịch vụ internet băng
rộng, di động 3G. Công nghệ quản lý viễn thông tiên tiến cũng đang được
triển khai áp dụng trong các doanh nghiệp viến thông như công nghệ quản lý

viễn thơng thế hệ mới NGOSS, cơng nghệ quản lý tính cước và chăm sóc
khách hàng BCS, Call center…. Các doanh nghiệp lớn đã tứng bước triển
khai xây dựng các trung tâm, kho dữ liệu tập trung của doanh nghiệp như
VNPT hay tại các khu chế xuất, khu công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc tê
ISO 17799. Các công ty di động (hiện có 7 cơng ty được cấp phép) đã triển
khai nhanh, mạnh mẽ, có tính cạnh tranh cao có nhiều bước công nghệ đột
phá lớn đáp ứng nhu cầu thông tin cho người dùng ở thành thị và nông thôn
vùng sâu vùng xa được hưởng các công nghệ mới này. Hình thành các
doanh nghiệp cổ phần dịch vụ giá trị gia tăng phát triển mạnh, trình độ ứng
dụng CNTT tạo các phần mềm dịch vụ giá trị gia tăng trên di động,internet
đã tạo các tiện ích về nhu cầu thơng tin, quảng cáo, giải trí nhanh chóng và
thuận tiện cho người dùng.
Lĩnh vực Bưu chính đang từng bước thay đổi qui trình trong ngành Bưu
chính để có thể hội nhập, tránh lạc hậu so với thế giới . Các sản phẩm bưu
chính truyền thống như thư, bưu phẩm bưu kiện đổi mới qui trình, từng bước


cơ giới hóa tự động hóa ứng dụng cơng nghệ mã vạch trong chia chọn thư,
bưu phẩm, bưu kiện,. Tổng cơng ty Bưu chính Việt nam đã triển khai ứng
dụng tổng thể CNTT trong bưu chính như chuyển phát nhanh, theo dõi và
quản lý bưu phẩm bưu kiện, chuyển tiền, nhiều công nghệ mới được áp dụng
như công nghệ RFID trong bưu chính…đang thử nghiệm để áp dụng trong
tồn quốc.
Lĩnh vực phát thanh truyền hình đang trong lộ trình chuyển đổi cơng nghệ
từ tương tự sang số, đa dạng hóa cơng nghệ truyền hình:
o
Truyền hình mặt đất (quảng bá): Cơng nghệ Analog và Số mặt
đất theo chuẩn DVB-T (Châu Âu)
o
Truyền hình cáp: Cơng nghệ lai ghép: Số + tương tự, truyền dẫn

cáp quang + cáp đồng trục
o
Truyền hình Vệ tinh: Đài VTV - Dùng cơng nghệ truyền hình
số về tinh thế hệ thứ nhất (DVB-S), (dịch vụ DTH)
Đài VTC sử dụng Cơng nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
(DVB-S2) - Công nghệ tiên tiến nhất theo chuẩn truyền hình
của Châu Âu.
Đều sử dụng Vệ tinh VINASAT của Việt Nam.
o Truyền hình di động trên máy cầm tay: Cơng nghệ DVB-H của VTC,
đã triển khai dịch vụ từ cuối năm 2006, ngồi ra có thử nghiệm
Cơng nghệ DMB (hàn quốc, Nhật Bản) cho phát thanh số và
truyền hình di động cầm tay. Triển vọng phát triển cả truyền hình
VoD trên máy điện thoại di động 3G.
o Truyền hình Internet: IP TV đang triển khai mạnh ở các Thành phố
lớn, nơi có hạ tầng Internet băng rộng phát triển
o Truyền hình số kết hợp phát thanh số
- Nâng cao chất lượng dịch vụ nội dung và khả năng tiếp cận thơng tin

Đã triển khai cơng nghệ truyền hình độ phân giải cao HDTV trên truyền hình Vệ tinh và trên cáp (chuẩn DVB-C)

Có khả năng thu xem truyền hình "mọi lúc, mọi nơi": Vùng
phủ sóng vệ tinh tồn lãnh thổ VN, và vài nước lân cận, có
thể sử dụng máy cầm tay để xem truyền hình di động, xem
truyền hình qua Internet.

Đang tiến hành quy hoạch lại mạng truyền dẫn phát sóng
phát thanh truyền hình


Lĩnh vực công nghiệp điện tử, viễn thông

Trong thời gian qua, ngành cơng nghiệp CNTT Việt Nam đã có những
bước phát triển đáng kể. Tốc độ phát triển trung bình trong 5 năm gần đây
đạt từ 20-30%, các doanh nghiệp chủ yếu tập trung ở 3 trung tâm kinh tế lớn
của cả nước đó là Tp.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng. Trong năm 2007, kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã đạt hơn 48 tỷ USD, trong đó xuất khẩu
hàng điện tử, máy tính đạt 2,178 tỉ USD chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu (các doanh nghiệp FDI chiếm tỉ trọng 90%), là một trong những
mặt hàng đạt doanh thu cao nhất, đáp ứng được 80% nhu cầu tiêu thụ trong
nước. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm điện tử, máy tính năm 2008 đạt 2,7 tỉ
USD, doanh thu 4.5 tỉ USD tăng 25% so với năm 2007.
Công nghiệp điện tử khẳng định là một trụ cột vững chãi của toàn
ngành. Các sản phẩm điện tử sản xuất trong nước không những đã đáp ứng
được 80% nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn được xuất khẩu đi nhiều
nước trên thế giới.
Hiện tại, vai trò đầu tàu của ngành thuộc về các doanh nghiệp FDI định
hướng xuất khẩu, các doanh nghiệp này thường hoạt động trên quy mô lớn,
sử dụng hầu hết các nguyên vật liệu, phụ tùng linh kiện nhập khẩu và ảnh
hưởng lớn đến tổng sản lượng ngành hàng cũng như kim ngạch xuất khẩu
của công nghiệp điện tử Việt Nam.
Cơ cấu sản phẩm đang có sự mất cân đối, trong khi giá trị sản phẩm điện
tử tiêu dùng lên tới 80% thì các sản phẩm chuyên dùng chỉ chiếm 20% tổng
giá trị toàn ngành. Số lượng, chủng loại các sản phẩm điện tử chuyên dụng
được sản xuất tại Việt Nam cịn hạn chế, trong đó đáng kể nhất là sản xuất
các trang thiết bị điện tử viễn thơng. Một số sản phẩm chính bao gồm: tổng
đài điện tử kỹ thuật số, thiết bị truyền dẫn quang và vi ba số, phụ kiện, các
thiết bị mạng ngoại vi, các thiết bị nguồn điện viễn thông, các sản phẩm
phục vụ bưu chính và các sản phẩm in ấn, thẻ viễn thông…
Cho đến nay, phần lớn các doanh nghiệp sản xuất thiết
bị viễn thơng đều thuộc tập đồn BCVT Việt Nam (VNPT)
với tổng số khoảng 20 nhà máy, xí nghiệp, gồm 3 loại hình

doanh nghiệp là khối doanh nghiệp nhà nước, khối công ty
cổ phẩn và khối liên doanh. 17 đơn vị đã có chứng chỉ hệ
thống đảm bảo chất lượng ISO-9000. Các đơn vị công nghiệp
bao gồm 5 công ty liêndoanh với các hãng nước ngoài, 14


công ty cổ phần và 01 công ty TNHH 1 thành viên hoạt động
trong các lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm chủ
yếu như thiết bị chuyển mạch, truyền dẫn, cáp quang, cáp
đồng, nguồn viễn thông, thẻ viễn thông, máy điện thoại, sản
phẩm in ấn và các trang thiết bị khác phục vụ cho ngành
viễn thông và đáp ứng một phần cho nền kinh tế đất nước.
Hiện nay, các sản phẩm chính của các doanh nghiệp trong
khối công nghiệp VNPT như sau:
1. Thiết bị tổng đài Các Cty Liên doanh ANSV, TELEQ,
VINECO, VKX
2. Thiết bị truyền dẫn VFT, CT-IN, VITECO
3. Máy đầu cuối POSTEF, VKX, CT-IN
4. Cáp quang VINA-OFC, FOCAL, LTC, VINA-CAP,
PMC, SACOM, POSTEF
5. Cáp đồng VINA-CAP, SACOM, POSTEF, PMC, PCM,
COKYVINA
6. Ống nhựa các loại SACOM, POSTEF, PMC, PTIC
7. Các loại thẻ viễn thông VTC, Cty In BĐ
Một loạt các sản phẩm mới được phát triển và đưa ra thị
trường tiêu thụ, tiêu biểu là điện thoại 1717, điện thoại dùng
tiền xu, nguồn máy tính,thiết bị cắt lọc sét, điện thoại hiển
thị số có màn hình LCD, cáp quang truy nhập ít sợi, cáp PCM
tần số cao và thiết bị truyền dẫn quang, BTS và BSC, thẻ cào
và thẻ SIM và các sản phẩm phụ trợ khác cho mạng ngoại vi.

Công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông đang tập trung đầu
tư chiều sâu và phát triển các sản phẩm công nghệ cao, tiêu
biểu là các dự án sản xuất card thuê bao, card phòng vệ
tổng đài vệ tinh CSNMM của liên doanh ANSV, thiết bị thông
tin di động công nghệ CDMA của VKX, cáp LAN của SACOM,
thẻ cào và thẻ SIM của công ty In Bưu điện và công ty VTC.
Tại những liên doanh sản xuất thiết bị chuyển mạch và thiết
bị truyền dẫn ANSV, VKX, TELEQ, VFT, VINECO phía Việt nam
đã làm chủ được khâu lắp ráp CKD, SKD một số chủng loại
card trong tổng đài, thiết bị truyền dẫn, công suất thiết kế
của các dây chuyền sản xuất nhỏ, chỉ đáp ứng với nhu cầu
của Tập đồn là chính, khơng có khả năng tự nghiên cứu
phát triển các sản phẩm mới mà chỉ sản xuất được các sản
phẩm do đối tác chuyển giao.


Đối với việc sản xuất thiết bị đầu cuối, các liên doanh, cổ
phần VITECO, POSTEF, VKX, CT-IN, ANSV đã chủ động đầu tư
trang bị các dây chuyền tương đối đồng bộ, có máy hàn dán
linh kiện bề mặt SMT hiện đại, máy hàn 2 sóng, máy cắm
chân linh kiện tự động, buồng kiểm tra hệ thống thiết bị
trong điều kiện nhiệt độ, môi trường và độ ẩm khác nhau với
mức độ tự động hóa cao. Các cán bộ Việt nam đã nắm bắt,
khai thác được một số phần mềm điều khiển thiết bị, công
nghệ lắp đặt, khai thác bảo dưỡng và hỗ trợ kỹ thuật cho
khách hàng. Sản phẩm được đánh giá là tương đối phong
phú, hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển mạng viễn thông,
chất lượng tương đương thiết bị công nghệ cao của khu vực.
Tại các liên doanh, cổ phần sản xuất cáp quang, cáp
đồng VINA-OFC, FOCAL, LTC, VINA-CAP, PMC, POSTEF, kỹ sư

công nghân Việt Nam làm chủ hồn tồn về cơng nghệ trong
sản xuất. Thơng qua chuyển giao công nghệ các cán bộ Việt
Nam tự nghiên cứu phát triển một số sản phẩm cáp quang,
cáp đồng mới với sự trợ giúp của chuyên gia nước ngoài.
Việc sản xuất thẻ viễn thông do các công ty VTC, IN Bưu điện
thực hiện, hiện tại mới chỉ lắp ráp gồm các cơng đoạn đục lỗ,
gắn chíp và nạp phần mềm, in quảng cáo trên thẻ. Tuy
nhiên, do đầu tư còn nhỏ, sản lượng thấp nên khả năng cạnh
tranh với các hãng nước ngoài để chiếm lĩnh thị trờng nội địa
và xuất khẩu cịn gặp khó khăn.
LĨnh vực cơng nghiệp CNTT hiện nay cả nước có khoảng 4.000 doanh
nghiệp có đăng ký sản xuất kinh doanh về phần mềm, tuy nhiên các doanh
nghiệp khi đăng ký kinh doanh thường có tâm lý ghi nhiều ngành nghề (từ
10-40 hạng mục kinh doanh) để dễ hoạt động, do đó số doanh nghiệp thực
sự sản xuất phần mềm ít hơn số đăng ký rất nhiều. Để xác định số doanh
nghiệp thực sự làm phần mềm, Hội tin học TP. HCM (HCA) sử dụng
phương pháp thống kê 50/50, trong đó một doanh nghiệp sẽ được coi là
doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực CNTT, nếu có trên một nửa
số hạng mục đăng ký kinh doanh (từ 50% trở lên) thuộc lĩnh vực CNTT, và
doanh nghiệp CNTT đó sẽ được coi là DNPM nếu có từ 50% doanh số
CNTT trở lên là doanh số phần mềm. Năm 2007 doanh thu của ngành phần
mềm là gần 500 triệu USD( đạt chỉ tiêu CP đề ra), năm 2008 670 triệu USD
và mục tiêu năm 2010 là 800 triệu USD


Về cơ cấu thành phần doanh nghiệp phần mềm (DNPM), đại bộ
phận doanh nghiệp (86%) là các công ty cổ phần, cơng ty TNHH hay doanh
nghiệp tư nhân. Chỉ có 5.1% trong tổng số các đơn vị này thuộc quốc doanh,
và 8% là các doanh nghiệp liên doanh hay 100% vốn nước ngoài. Các doanh
nghiệp nước ngoài chủ yếu lập văn phòng đại diện để bán phần mềm của họ

sản xuất tại nước ngoài. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này lại dành được
nhiều hợp đồng khá lớn về cung cấp các giải pháp ở thị trường Việt Nam,
nhất là trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Có thể nói các DNPM Việt nam
đang bị cạnh tranh gay gắt ngay trên sân nhà.
Quy mô, cơ cấu nhân lực các DNPM
Phần nhiều DNPM Việt nam chủ yếu vẫn có quy mơ vừa và nhỏ. Điều
này được thể hiện ở 2 chỉ tiêu chủ yếu là số lượng nhân viên trong đó quan
trọng nhất là số nhân viên trực tiếp làm phần mềm và doanh thu từ kinh
doanh phần mềm. Theo thống kê của HCA, số DNPM có số lượng nhân lực
dưới 50 người chiếm 82%, số doanh nghiệp có số nhân lực trên 100 người
chiếm 18%. Bức tranh tồn cảnh của cơng nghiệp phần mềm Việt nam chủ
yếu vẫn là DNPM vừa và nhỏ. Vì vậy, bên cạnh những biện pháp hỗ trợ có
tính cách đột phá dành cho số doanh nghiệp lớn, chúng ta cần xây dựng một
môi trường thật sự hướng về các DNPM vừa và nhỏ. Nhà nước cũng nên
phát triển các DNPM chuyên gia công cấp thấp (nhập liệu) cần sử dụng số
lượng nhân viên kỹ thuật tin học trung cấp đơng đảo, để góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động từ các ngành nghề khác sang CNpPM.
Về cấu trúc tổ chức nguồn nhân lực, kết quả khảo sát chung cho thấy
tỷ lệ giữa nhân lực trực tiếp/nhân lực gián tiếp của các DNPM Việt Nam vào
khoảng 3.5, cịn tỷ lệ lập trình viên/quản trị dự án vào khoảng 7. Các con số
này tương đối gần với các số liệu của các nước có nền CnpPM phát triển ở
giai đoạn đầu.
Trình độ sản xuất và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp
Trong mấy năm qua, nhiều DNPM Việt Nam đang nỗ lực nâng cao
quy trình đảm bảo chất lượng và trình độ cơng nghệ sản xuất. Hiện nay trong
số các đơn vị làm phần mềm/dịch vụ, Việt nam đã có 01 doanh nghiệp có
chứng nhận CMMI-5 (Cơng ty Paragon Solution Vietnam), 01 doanh nghiệp
có chứng nhận CMM-5 (FPT Software), 05 doanh nghiệp đạt CMM-3 hoặc
CMM-4, và trên 30 doanh nghiệp đạt ISO 9001. Ngồi ra có rất nhiều doanh
nghiệp khác cũng đang cố gắng xây dựng quy trình để xin chứng chỉ chất



lượng CMM, CMMI hoặc ISO vào năm 2006. Chúng ta cũng đã có những
doanh nghiệp có trình độ cơng nghệ ngang hàng với các doanh nghiệp của
Ấn Độ, Ireland, có khả năng thắng thầu những dự án lớn về outsourcing
phần mềm và dịch vụ như công ty TMA, công ty Paragon Solutions v.v.
Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam đã thành lập câu lạc bộ chất
lượng với mục tiêu thúc đẩy công tác quản lý chất lượng phần mềm.
Phần nhiều số DNPM vẫn chỉ mới kinh doanh trên thị trường nội địa,
chưa dám mạnh dạn đầu tư để tiến ra thị trường thế giới. Số các doanh
nghiệp có thể gia công xuất khẩu khá khiêm tốn, phần lớn các doanh nghiệp
chưa đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị trường quốc tế.
Về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh nội dung số ở Việt Nam cho
thấy hiện cả nước có khoảng 400 doanh nghiệp tham gia vào ngành cơng
nghiệp này, nhưng chỉ có khoảng 250 doanh nghiệp coi hoạt động sản xuất,
cung cấp nội dung số là hoạt động chính. Các doanh nghiệp nội dung số chủ
yếu tham gia sản xuất, cung cấp các sản phẩm/dịch vụ theo 8 lĩnh vực chính
như sau:
• Lĩnh vực phát triển nội dung cho internet có khoảng 160 doanh nghiệp
tham gia, với các nhóm sản phẩm/dịch vụ chính là cung cấp nội dung
website và cổng thông tin điện tử (portal); các trang tin/báo điện tử; dịch
vụ email, tin nhắn, trao đổi thơng tin qua mạng internet; dịch vụ tìm kiếm
thơng tin trên Internet; các trang web để download, upload dữ liệu.
• Lĩnh vực phát triển nội dung cho mạng di động có 35 doanh nghiệp tham
gia, với các nhóm sản phẩm/dịch vụ chính là phát triển và cung cấp các
tiện ích cho ĐTDĐ, trị chơi trên ĐTDĐ, nhạc chng, logo, hình nền, tin
nhắn trúng thưởng, tin nhắn thơng tin KTXH, tin nhắn tư vấn chun sâu.
• Trong lĩnh vực trị chơi điện tử, có 3 nhóm sản phẩm/dịch vụ chính là trò
chơi trực tuyến, trò chơi tương tác, và trò chơi trên máy tính. Hiện có
khoảng 25 doanh nghiệp tham gia lĩnh vực này, trong đó có đến 70% số

doanh nghiệp tập trung vào việc phát triển các trò chơi trên máy tính đơn.
• Lĩnh vực nội dung thương mại điện tử có 95 doanh nghiệp tham gia, với các
nhóm sản phẩm/dịch vụ chính là giải pháp/dịch vụ mua bán qua mạng, giải
pháp/dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ chứng thực điện tử, bảo lãnh
đơn hàng.
• Lĩnh vực giáo dục điện tử, có khoảng 55 doanh nghiệp tham gia, với các


nhóm sản phẩm/dịch vụ chính là cung cấp bài giảng, tài liệu học tập trực
tuyến; cung cấp chương trình, tài liệu luyện thi đại học, ngoại ngữ, tin
học trên môi trường điện tử; từ điển điện tử; tư vấn giáo dục và thơng tin
giáo dục qua mạng; các chương trình học tập - giải trí của học sinh trên
mơi trường điện tử; các bài học, bài tập của học sinh trên mơi trường điện
tử; các thí nghiệm ảo về vật lý, hóa học, sinh học.
• Lĩnh vực Y tế điện tử, có khoảng 18 doanh nghiệp tham gia, với các nhóm
sản phẩm/dịch vụ chính là tư vấn sức khỏe qua mạng; khám, chữa bệnh
qua mạng; bán thuốc chữa bệnh qua mạng; các dịch vụ y tế khác cung cấp
trên môi trường điện tử.
• Lĩnh vực phát triển kho dữ liệu số có 53 doanh nghiệp tham gia, với các
loại hình sản phẩm/dịch vụ chính là kho dữ liệu luật pháp; kho dữ liệu
thống kê chung của quốc gia; kho dữ liệu thống kê chuyên ngành; kho dữ
liệu về các công ty, doanh nghiệp.
• Lĩnh vực phát triển phim số & đa phương tiện số có khoảng 20 doanh
nghiệp tham gia, với các loại hình chính là phim hoạt hình kỹ thuật số;
các chương trình truyền hình kỹ thuật số; các sản phẩm phim số, đa
phương tiện số. Phần lớn các doanh nghiệp tham gia lĩnh vực này có quy
mơ cịn khá hạn chế.
Có thể thấy hai lĩnh vực phát triển nội dung cho internet và thương mại
điện tư có số doanh nghiệp tham gia nhiều nhất với tỷ lệ tưong ứng là 67,9%
và 38,5%. Điều này có thể là do thị trường của các lĩnh vực này hiện tương

đối lớn, đồng thời cũng dễ tham gia do khơng địi hỏi nhiều về vốn đầu tư
ban đầu. Một điểm sáng đáng lưu ý là một số lĩnh vực có vai trị quan trọng
đối với sự phát triển chung của đất nước như học tập điện tư, kho dữ liệu sô
mặc dù thị trường hiện vẫn còn nhỏ hẹp nhưng cũng được khá nhiều doanh
nghiệp tham gia (trên dưới 20%). Trong khi đó, một lĩnh vực đang có sức
hấp dẫn cao trên thị trường là trò chơi điện tư lại số doanh nghiệp tham gia ít
(chưa đến 10%).. Điều này có thể là do cịn tồn tại nhiều rào cản về vốn,
cơng nghệ, chính sách v.v. hạn chế doanh nghiệp tham gia. Một lĩnh vực
được đánh giá có tiềm năng cao là y tế điện tư cũng mới có rất ít doanh
nghiệp tham gia.
Phần lớn các doanh nghiệp nội dung số Việt Nam đều mới thành lập hoặc
mới tham gia hoạt động trong ngành này. Có đến 40% số doanh nghiệp mới


tham gia ngành này từ 1- 3 năm, 30% tham gia ngành này từ 3 - 5 năm, và chỉ
có khoảng 16,5% số doanh nghiệp có thâm niên trên 6 năm. Có thể thấy
ngành này có số cơng ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng rất cao (khoảng
40,6%), tiếp đó là cơng ty cổ phần (khơng có vốn nhà nước) với 25,2 %. Nếu
tính gộp thì riêng hai loại hình này đã chiếm tới trên 65% số doanh nghiệp
tham gia trong ngành. Điều này thể hiện rất rõ tính “sơ khai” “mới hình
thành” của ngành cơng nghiệp cịn rất non trẻ này.
2. Một số tồn tại
- Việc đầu tư cho nghiên cứu phát triển các công nghệ cao trong lĩnh vực
CNTT và TT cịn hạn chế về quy mơ cũng như chiều sâu. Ngành công nghệ
thông tin và truyền thơng là ngành có vịng đời cơng nghệ ngắn, địi hỏi
ln ln phải có sự đầu tư cho sự nghiên cứu đổi mới công nghệ.
Việc đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) gần như chưa được
quan tâm đúng mức ở các doanh nghiệp hiện nay, mặc dù ai cũng biết đây là
đầu tư cho phát triển bền vững nhưng trên thực tế thì rất ít doanh nghiệp đầu
tư một cách bài bản và nghiêm túc. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngồi (FDI) thì hồn tồn khơng có sự đầu tư cho nghiên cứu và phát
triển, hầu hết các Trung tâm R&D của các hãng này được tập trung một vài
nơi và phục vụ cho tất cả các chi nhánh, việc sản xuất các sản phẩm như thế
nào của các đơn vị này phụ thuộc hồn tồn từ các trung tâm đó. Với các
doanh nghiệp trong nước, do nguồn lực hạn chế thì việc nghiên cứu và phát
triển là điều cực kì khó khăn. Hầu hết các doanh nghiệp này chi đầu tư
nghiên cứu phát triển cịn ít. Bên cạnh đó Nhà nước cũng chưa có nhiều các
hỗ trợ đối với R&D.
- Chúng ta thiếu các công nghệ nguồn để phát triển công nghệ cao trong lĩnh
vực CNTT và TT. Cũng vì lẽ đó chúng ta chủ yếu là nghiên cứu,
triển khai ứng dụng.
- Còn thiếu các định hướng chiến lược mang tầm quốc gia về việc phát triển
công nghệ cao trong lĩnh vực này để từ đó có thể đầu tư, phát triển một cách
hợp lý, huy động được cao nhất các nguồn lực của đất nước cho phát triển
công nghệ cao.
- Định hướng R&D đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho các doanh nghiệp cịn có
khoảng cách xa, tác dụng tương hỗ xhuwa rõ ràng nên doanh nghiệp chưa
mạnh dạn đàu tư sâu cho R&D để có nhũng sản phảm, giải phá mang tính
đột phá để thấy hiệu quả, lợi ích của KHCN đem lại.


- Việc thu hút đầu tư các trung tâm R&D của các Hãng lớn đặt tại Việt Nam
cũng còn hạn chế.
III , Định hướng phát triển công nghệ của ngành, lĩnh vực
Nhìn chung, xu hướng mạng viễn thơng sẽ là mạng hội tụ IMF tích hợp
điện thoại cố định, khơng dây, internet, truyền hình với hạ tầng băng rộng, sẽ
tích hợp rất nhiều dịch vụ gia tăng sử dụng công nghệ đa phương tiện trên
nền hạ tăng đó, địi hỏi phải nghiên cứu các chuẩn chuẩn lượng mạng Q0S có
tính bảo mật cao. Di động sẽ triển khai 3G và tiến lên 4G theo hướng mạng
hội tụ.

Về phát thanh truyền hình phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng đồng
bộ, hiện đại, hiệu quả, thống nhất về tiêu chuẩn và cơng nghệ, đảm bảo có
thể chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thơng và cơng
nghệ thơng tin trên cùng một hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu hội tụ công
nghệ và dịch vụ. Việc chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng từ cơng
nghệ tương tự sang công nghệ số nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng số
lượng kênh chương trình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn tài nguyên tần số là xu thế chung của các nước sẽ áp
dụng từ nay đến 2020.
Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ ăn sâu mọi lĩnh vực kinh tế xã hội và
đời sống từ quản lý nhà nước eGoverment đến tiện ích cho mọi gia đình như
mơ hình – Dream home với các kiến trúc cơng nghệ phù hợp và hiệu quả
hơn như kiến trúc mơ hình hướng dịch vụ (SOA), ERP, công nghệ nhận
dạng ảnh.. .Công nghệ nội dung số và công nghệ multimedia sẽ phát triển
bùng nổ tạo ra các tiện ích và các giao diện đồ họa 3D sống động ở mọi lúc
lọi nơi trên cở sở phát triển của các dịch vụ Internet, di dộng, truyền hình
số…
Kết luận và khuyến nghị
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT và TT tuy có nhiều
cố gắng để đạt các yêu cầu khắt khe của thị trường cơng nghệ phát triển
nhanh có tính cạnh tranh cao . Mặc dù vậy, các sản phẩm chỉ đạt ở mức độ
khiêm tốn về trình độ tổ chức, qui mơ chưa xứng tầm quốc tế, chưa có tính
cạnh tranh cao, chưa có sự hỗ trợ lẫn nhau để hợp tác phát triển đồng bộ và
có tính qui hoạch chiến lược để có những sản phẩm cơng nghệ đặc thù ổn
định có tính cạnh tranh cao .


Việc đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) gần như chưa được
quan tâm đúng mức, các sản phẩm R&D chưa có tính thuyết phục cao để
các doanh nghiệp tin tưởng, mạnh dạn đầu tư và đưa vào ứng dụng triển

khai.
Khuyến nghị Nhà nước cần có định hướng chiến lược mang tầm quốc
gia về việc phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực CNTT & TT để từ đó có
thể đầu tư, phát triển một cách hợp lý, huy động được cao nhất các nguồn
lực của đất nước cho phát triển công nghệ cao. thu hút đầu tư các trung tâm
R&D của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước.



×