Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hướng dẫn khắc phục lỗi mạng windows 7 p 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.75 KB, 9 trang )

Hướng dẫn khắc phục lỗi mạng Windows 7
P.1


Thiết lập và duy trì mạng gia đình dễ dàng hơn bao giờ hết với hệ điều hành
Windows 7. Tuy nhiên, điều này cũng không hẳn đúng. Vẫn còn rất nhiều vấn
đề liên quan tới mạng chưa được giải quyết trong bảng Control Panel của
Windows 7. Đó chính là lý do tại sao chúng tôi viết bài này, liệt kê những lỗi phổ
biến liên quan tới mạng cùng cách “điều trị” chúng.
Đặt lại địa chỉ IP
Nếu kết nối hệ thống tới mạng không đáng tin cậy, hoặc bạn nhận được message
thông báo địa chỉ IP bị tùng, hãy thử một địa chỉ IP mới. Trước tiên, kích vào nút
Start, điều hướng tới Command Prompt (Start Menu → Applications →
Accessories → Command Prompt), phải chuột vào nó và chọn Run as
Administrator từ menu. Sau đó gõ ipconfig /renew và nhấn Enter.


Tạo mới địa chỉ IP của hệ thống bằng công cụ ipconfig sẽ làm mới địa chỉ cũng
như phục hồi kết nối của nó tới một mạng.
Xóa DNS Cache
Bất kì khi nào gõ một địa chỉ URL vào trình duyệt web, máy tính của bạn sẽ hỏi
domain name service server (DNS server) dịch địa chỉ URL đó sang địa chỉ IP và
cache thông tin đó. Cache này có thể bị lỗi thời hoặc bị lỗi, khiến kết nối Internet
gặp vấn đề. Để dọn dẹp DNS cache, mở Command Prompt với quyền Run as
Administrator, gõ ipconfig /flushdns, và nhấn Enter.


Flush DNS cache của một hệ thống sẽ xóa bất kì dữ liệu nào đã được lưu trên
Domain Name Service.
Khởi động lại máy tính Windows 7 cũng sẽ xóa DNS cache của nó, nhưng nếu có
bất kì ứng dụng nào có ý đồ thay đổi cache, thường xuyên xóa sẽ giúp giải quyết


vấn đề.
Khởi động lại modem và router
Modem kết nối băng thông rộng tới Internet đôi khi gặp vấn đề và khởi động lại nó
sẽ giúp giải quyết khó khăn. Cách này cũng có hiệu quả đối với kết nối giữa router
và modem băng thông rộng.
Để khởi động lại modem băng thông rộng và router, ngắt kết nối với điện và cho
modem cùng router nghỉ ngơi trong vòng 30 giây. Đừng nên nhấn nút power để


khởi động lại bởi điều này chỉ giúp modem và router hoạt động ở trạng thái stanby
thay vì ngắt toàn bộ điện. Tiếp đến, cắm lại điện để khôi phục hoạt động cho
modem và router. Chờ một vài phút để modem tái thiết lập kết nối với Internet và
tạo một đường liên kết vững chắc, sau đó cắm tiếp router. Một khi router đã khởi
động xong hoàn toàn, thực hiện những bước đã nêu bên trên để đặt lại địa chỉ IP
cho hệ thống.
Cấu hình bảo mật không dây
Với độ phổ biến ngày càng tăng nhanh của router không dây, vấn đề bảo mật mạng
cũng cần được thiết lập. Khả năng thiết lập mạng không dây cho gia đình hoặc văn
phòng sử dụng của người dùng thông thường là điều hoàn toàn có thể thực hiện
được. Tuy nhiên, nó cũng khiến mạng của bạn rất dễ bị hack.
Mặc dù phương pháp cần thiết khi kích hoạt bảo mật mạng không dây sẽ khác
nhau theo từng loại router nhưng nhìn chung, các bước truy cập lựa chọn thích hợp
vẫn tương tự nhau.
Giả sử địa chỉ IP của router/gateway là 192.168.1.1 và bạn đang kết nối tới mạng
đó, mở trình duyệt web trên một máy được kết nối với mạng bằng dây rồi gõ địa
chỉ 192.168.1.1 vào mục địa chỉ. Sau đó, bạn sẽ thấy có cửa sổ yêu cầu nhập thông
tin cần thiết để truy cập vào menu cấu hình của router (kiểm tra hướng dẫn để có


được tên người dùng và mật khẩu mặc định của router nếu bạn chưa tự đặt lại. Nếu

vẫn chưa đặt lại những thông tin này, hãy thay đổi chúng ngay để đề phòng những
hoạt động xấu).

Để ngăn chặn những người không mong muốn truy cập vào mạng không dây, hãy
kiểm tra xem mình đã bật một số tính năng bảo mật Wifi hay chưa.
Sau khi đã đăng nhập vào router, bạn sẽ thấy một số tab hoặc đường link dẫn tới
các bảng điều khiển. Kích vào tab Wireless hoặc Wireless Security. Ở màn hình
tiếp theo, bạn sẽ thấy một nơi có thể đặt Security Mode, với những lựa chọn như
WEP, WPA, WPA2,.... Nếu hiện tại bạn đang sở hữu những thiết bị không dây có
hỗ trợ các chuẩn trên, chúng tôi khuyến cáo nên sử dụng WPA2 Personal cho
mạng gia đình bởi nó cung cấp khả năng mã hóa mạnh hơn so với các chuẩn khác.
Nếu thiết bị của bạn không hỗ trợ WPA2, hãy thử WPA, hoặc WEP (phương pháp
mã hóa yếu nhất trong các phương pháp). Sau đó, người dùng sẽ phải đặt loại mã


hóa (TKIP or AES; một trong 2 là đủ) sau đó xác định key hoặc mật khẩu. Hãy tạo
key hoặc mật khẩu thật khó đoán, bao gồm các ký tự đặc biệt, số và chữ cái. Lưu
lại cài đặt và khởi động lại router; ít nhất cũng phải sử dụng mức độ bảo mật Wifi
cơ bản.
Mở và Forward các cổng
Một số ứng dụng yêu cầu mở một số cổng mạng và forward chúng tới máy tính để
một số chức năng của chúng có thể hoạt động qua web. Game server là ví dụ điển
hình: Nếu cổng mạng cần thiết không được mở và yêu cầu gửi tới những cổng này
không được forward tới đúng máy tính, lưu lượng inbound sẽ không bao giờ vượt
qua khỏi firewall.
Mặc dù quá trình cụ thể để forward các cổng sẽ có sự khác biệt, các bước cần thiết
để truy cập vào bất kì router nào vẫn giống nhau.


Trong ví dụ, incoming UDP và TCP traffic ở cổng 8888 – 8889 sẽ được forward

tới máy tính có địa chỉ IP 192.168.1.115.
Kết nối máy tính tới mạng, mở trình duyệt web và điền địa chỉ IP của router vào
(thường là 192.168.1.1; kiểm tra hướng dẫn để chắc chắn hơn) vào khu vực nhập
địa chỉ. Đăng nhập với tên và mật khẩu, sau đó tìm NAT (Network Address
Translation), Firewall, hoặc menu Port Forwarding.
Bạn cũng cần phải tạo tập hợp rule, cho router biết nên sử dụng giao thức nào
(UDP, TCP, hay cả 2), xác định cổng muốn forward và xác định địa chỉ IP nào sẽ
được forward lưu lượng trên các cổng. Ví dụ, nếu máy tính đang chạy ứng dụng
gặp vấn đề có địa chỉ IP là 192.168.1.115, hãy đặt địa chỉ đó vào mục địa chỉ IP.
Lưu lại cài đặt để kích hoạt rule, sau đó khởi động lại router để hoàn thành công
việc.




×