Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
Mục lục
Lời cảm ơn....................................................................................................................8
Lời mở đầu ...................................................................................................................9
CHƯƠNG I : Lý luận về thẩm định dự án trên phương diện nhà quản lý ………. 11
1.1.Lý luận chung về công tác thẩm định dự án ……………………………… 11
1.1.1.Khái niệm :…………...…………………………………………………… … 11
1.1.2.Mục đích, sự cần thiết thẩm định dự án…………………………………….. 12
1.1.3. Yêu cầu chung thẩm định dự án …………………………………………. …12
1.1.4. Vị trí, vai trò của thẩm định dự án…………………………………………... 14
a) Vị trí của thẩm định dự án đầu tư ………………………………………………. 14
b) Vai trò của thẩm định dự án đầu tư ……………………………………………. 15
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thẩm định dự án :…………… ……… 16
a) Căn cứ thẩm định dự án……………………………………………………….. 16
b) Đội ngũ cán bộ thực hiện thẩm định…………………………………………… 17
c) Các phương tiện thâm gia thẩm định ……………………………………………. 18
1.2.Thẩm định dự án trên phương diện của nhà quản lý ……………………….. 18
1.2.1Khái niệm, vai trò của thẩm định dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà
nước : ………………………………………………………………………….. 18
a) Khái niệm thẩm định dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước : … 19
b) Vai trò của thẩm định dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước …. 19
1.2.2.Các vấn đề cần xem xét khi thẩm định trên phương diện nhà quản lý : 20
a) Mục đích thẩm định trên phương diện nhà quản lý……………………………… 20
b) Quan điểm đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước……………………………... 20
c) Cách thức tổ chức thẩm định trên phương diện nhà quản lý…………………….. 20
d) Nội dung thẩm định trên phương diện cơ quan quản lý nhà nước ……………… 21
1.2.3 Cơ sở thẩm định dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước…….. 24
1.3.4Nguyên tắc thẩm định dự án dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước
………………………………………………………………………………..27
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
1.3.5Quy trình thẩm định dự án dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước
…………………………………………………………………………………….. 29
1.3.Quy trình đầu tư của một dự án và vị trí, vai trò của việc chấp thuận địa điểm để lập
và thực hiện dự án :……………………………………………………………. 30
a)Giai đoạn chuẩn bị đầu tư :……………………………………………………… 30
b)Giai đoạn thực hiện đầu tư:………………………………………………………. 32
c)Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư ……………………………………………… 32
d)Mối quan hệ các giai đoạn trong quy trình đầu tư……………………………….. 33
e)Vai trò quan trọng của việc xin chấp nhận địa điểm để tiến hành lập và thực hiện dự
án đầu tư…………………………………………………………………………. 34
CHƯƠNG II. Thực trạng công tác thẩm định hồ sơ chấp nhận địa điểm lập dự án của
Sở kế hoạch Hà Nội ………………………………………………………………... 36
2.1. Giới thiệu về Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nộ và các phòng ban liên quan đến công
tác thẩm định hồ sơ xhi chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án ………….. 36
2.1.1. Giới thiệu về Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội ……………………………….. 36
a)Qúa trình hình thành và phát triển của Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội …………. 36
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội:…….. 37
c) Công tác quản lý hoạt động đầu tư của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội…………. 43
2.1.2. Các phòng ban liên quan đến công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm
để lập và thực hiện dự án ………………………………………………………….. 44
a)Phòng Kế hoạch Phát triển Hạ tầng Đô thị ……………………………………… 44
b) Phòng Quy hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội ………………………………….. 46
c) Phòng Kế hoạch Tổng hợp ……………………………………………………… 47
d) Phòng Kế hoạch và Đầu tư Quận, Huyện ……………………………………… 50
e)Phòng Công nghiệp – Thương mại – Dịch vụ………………………………….. 50
2.1.3. Hoạt động của phòng Công nghiệp – Thương mại – Dịch vụ …………….. 51
a) Cơ cấu tổ chức của phòng Công nghiệp – Thương mại – Dịch vụ :…………….. 51
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
b) Công tác quản lý hoạt động đầu tư của phòng Công nghiệp – Thương mại – Dịch vụ
………………………………………………………………………………….. 52
2.2. Thực trạng công tác thẩm tra hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự
án tại Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội …………………………………………… 54
2.2.1. Mục đích thẩm tra hồ sơ chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án …… 54
2.2.2. Quy trình thẩm định hồ sơ chấp nhận địa điểm lập dự án của Sở kế hoạch đầu tư
Hà Nội ………………………………………………………………………….. 54
a) Tình hình hoạt động các ngành có hồ sơ xin chấp thuận địa điểm :…………… 54
b) Quy trình thẩm tra hồ sơ chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án ………. 55
2.2.3. Yêu cầu đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án
đầu tư tại địa điểm xác định :………………………………………………………. 58
2.2.3.1. Danh mục các loại hồ sơ cần có khi đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên
cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định :……………………………………….. 58
2.2.3.2. Yêu cầu đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án
đầu tư tại địa điểm xác định :……………………………………………………. 58
a) Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm
xác định ……………………………………………………………………………. 58
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn hiệu lực chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu
tư tại địa điểm xác định……………………………………………………………... 60
2.2.4.Cán bộ tham gia thẩm định…………………………………………………… 61
2.2.5. Nội dung thẩm định hồ sơ chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án của
phòng Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ …………………………………….. 62
2.3.Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định chấp nhận địa điểm lập dự án của Sở kế
hoạch Hà Nội ………………………………………………………………….. 64
2.3.1.Giới thiệu về hồ sơ xin chấp nhận địa điểm lập dự án ……………………. 64
a) Giới thiệu về đơn vị xin thẩm định………………………………………………. 64
b)Nội dung đầu tư của dự án xin thẩm định……………………………………… 65
c)Hồ sơ thẩm định………………………………………………………………….. 70
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
2.3.2.Phân tích, thẩm định dự án trên quan điểm, nội dung thẩm định của chủ thế là Sở
kế hoạch………………………………………………………………………. 71
a) Xem xét về hiệu quả tài chính của dự án………………………………………… 71
b)Các căn cứ pháp lý………………………………………………………………. 73
c)Xem xét lợi ích kinh tế - xã hội…………………………………………………... 73
d)Xét về năng lực tài chính của doanh nghiệp…………………………………… 73
2.4.3.Rút ra kết luận về hồ sơ thẩm định …………………………………………... 74
2.4. Đánh giá công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm đề lập và thực hiện dự
án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội …………………………………………. 76
2.4.1. Thành tựu đạt được của công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm đề lập
và thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội ………………………... 76
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của việc thẩm định dự án chấp thuận địa điểm để lập và
thực hiện dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội :……………………………. 78
a) Hạn chế của việc thẩm định dự án chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án của
Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội :………………………………………………… 78
b) Nguyên nhân làm hạn chế thẩm định dự án chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện
dự án của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội……………………………………… 79
CHƯƠNG III . Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa
điểm để lập và thực hiện dự án…………………………………………………….. 82
3.1. Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện công tác thẩm định dự án xin chấp thuận địa
điểm để lập và thực hiện dự án…………………………………………………. 82
a) Mục tiêu công tác thẩm định dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án
đầu tư …………………………………………………………………………… 82
b) Mục tiêu phát triển chung của các ngành có liên quan đến việc xin chấp nhận để lập
và thực hiện dự án ………………………………………………………………….. 82
3.2. Kế hoạch thực hiện ……………………………………………………………. 83
a)Kế hoạch của phòng CN – TM – DV :…………………………………………… 83
b)Kế hoạch của phòng về công tác thẩm định hồ sơ dự án xin chấp thuận địa điểm để
lập và thực hiện dự án : 84
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định hồ sơ chấp thuận địa điểm để lập và thực
hiện dự án …………………………………………………………………… 84
3.3.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định đầu tư tại Sở kế hoạch đầu tư Hà
Nội ……………………………………………………………………………… 84
3.3.2. Về căn cứ và phương tiện thẩm định………………………………………… 85
3.3.3. Về tổ chức thẩm định dự án …………………………………………………. 86
a) Phân giao nhiệm vụ với trách nhiệm ……………………………………………. 86
b) Quy trình tổ chức thẩm định dự án ……………………………………………… 86
3.3.4. Về đội ngũ cán bộ thẩm định ………………………………………………. 87
3.3.5. Nội dung thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án 87
Kết luận.........................................................................................................................89
Danh mục sách tham khảo............................................................................................90
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư.......................................................... 14
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư ......................................................28
Sơ đồ 3: Quy trình đầu tư của dự án đầu tư.......................................................29
Sơ đồ 4: Sơ đồ mô hình tổ chức của phong CN – TM – DV.............................50
Sơ đồ 5: Sơ đồ mô tả quy trình thẩm định tại phòng CN – TM – DV..............54
Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh cảu công ty....................................................65
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
Bảng 2: Quy mô của dự án................................................................................66
Bảng 3: Bảng tính lợi nhuận từ dự án................................................................72
Bảng 4: Bảng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2006 – 2009.............74
Bảng 5: Số hồ sơ được chấp thuận địa điểm năm 2006 – 2009........................76
Bảng 6: Tỷ lệ % số lượng hồ sơ được chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án
đầu tư.................................................................................................................77
Danh mục các chữ viết tắt
UBND : Ủy ban nhân dân
GPMB : Giải phóng mặt bằng
CN – TM – DV : Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ
KTQD : Kinh tế Quốc dân
HTX : Hợp tác xã
BQL : Ban quản lý
TTTM : Trung tâm thương mại
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
HN : Hà Nội
BTCT : bê tông cốt thép
BM – HAPI : Biểu mẫu quy định của Sở kế hoạc và đầu tư Hà Nội
XDCB : Xây dựng cơ bản
Lời cảm ơn
Qua 2 năm học tập tại trường Đại học KTQD và trong một thời gian thực tập tại
Phòng Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, em
đã học tập và trao dồi cho bản thân những kiến thức cả về lý thuyết và thực tế. Chắc
chắn sẽ giúp ích được cho em rất nhiều trong quá trình công tác sau này.
Chuyên đề được viết ra với sự say mê của bản thân khi nghiên cứu về những
vấn đề còn tồn tại trong quá trình thẩm định chấp thuận địa điểm trên phương diện nhà
quản lý.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
Để hoàn thành được chuyên đề này trước tiên em xin chân thành cảm ơn tất cả
các thầy cô giáo đã cung cấp cho em những nền tảng kiến thức cần thiết của một sinh
viên khoa Kinh tế đầu tư.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình viết bài này.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới tất cả các anh, các chị, các chú trong
Phòng Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã
chỉ bảo cho em những khúc mắc về các vấn đề thực tế tại Phòng.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài :
Qúa trình phát triển kinh tế nước ta, nhất là khi nước ta ra nhập WTO tạo điều
kiện thuận lợi nền kinh tế phát triển nhiều thành phần, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước có khả năng và điều kiện để đầu tư các dự án. Cùng với định hướng, quy hoạch
phát triển của Đảng, chính phủ tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân có khả năng thực
hiện đầu tư có vai trò tạo sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, quốc gia. Bên cạnh đó,
nhà nước cũng tiến hành quản lý, giám sát các dự án vì một dự án có tác động, ảnh
hưởng tới môi trường xung quanh, đến quy hoạch phát triển chung. Một dự án lập bởi
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
nhà đầu tư sẽ mang tính chủ quan, lợi ích mang lại cho nhà đầu tư, không đề cao ảnh
hưởng tới xã hội, môi trường … cần xem xét dưới góc độ của nhà quản lý nhà nước để
đánh giá lại một lần nữa. Những quy định, quy hoạch của ngành, vùng, đất nước mà
các chủ đẩu tư có thể không nắm vững hết cần hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan nhà
nước định hướng để dự án không làm ảnh hưởng xu thế phát triển chung. Lựa chọn địa
điểm sai có thể làm ảnh hưởng tới hoạt động khi dự án đi vào vận hành kết quả, Bở
vậy, trước khi tiến hành lập và thực hiện dự án cần tiến hành thẩm định chấp thuận địa
điểm dự án để dự án có thể thực hiện một cách hiệu quả.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này, cùng với những kiến thức đã
được học tập, nghiên cứu tại trường và nhất là trong thời gian thực tập tai phòng Công
nghiệp – Thương mại - Dịch vụ thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, em đã mạnh dạn
chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định tại Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
đối với các dự án xin chấp thuận địa điểm để lập và thực hiện dự án ” làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu :
Như ta đã biết, phát triển kinh tế cần có sự đầu tư của cả nhà nước, các cá nhân,
tổ chức cùng tham gia. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế một cách đúng đắn cần có dự án
đầu tư phù hợp với quy hoạch chung, đúng các quy định… để dự án đem lại hiệu quả
cao không lãng phí thời gian, tiền của của xã hội. Vì vậy, mục đích nghiên cứu đề tài là
tìm hiểu thực trạng hoạt động thẩm định địa điểm của phòng Công nghiệp – Thương
mại - Dịch vụ từ đó đưa ra các giải pháp nhắm hoàn thiện công tác thẩm định tốt hơn.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu :
Thẩm định dự án là một công tác gồm nhiều việc phải thực hiện thẩm định :
khía cạnh kinh tế, kĩ thuật, xã hội. địa điểm, ….Mỗi khía cạnh cần phải xem xét cẩn
thận, trong chuyên đề này đi sâu vào nghiên cứu thẩm định địa điểm để thực hiện dự án
trên phương diện cơ quan quản lý nhà nước tại phòng Công nghiệp – Thương mại –
Dịch vụ thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là : phương pháp thống
kê, phân tích, so sánh để đưa ra đánh giá, nhận xét ….
4. Kết cấu của đề tài :
Ngoài phần : lời mở đầu, kết luận đề tài có kết cấu 3 chương :
Chương I: Lý luận về thẩm định dự án trên phương diện nhà quản lý
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để lập và thực
hiện dự án tại Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội .
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm để
lập và thực hiện dự án tại Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Qua quá trình nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu thực tế tại phòng Công nghiệp –
Thương mại - Dịch vụ thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, em xin đưa ra một vài
đóng góp nhỏ góp phần hoàn thiện công tác thẩm định hồ sơ xin chấp thuận địa điểm.
Vì kinh nghiệm thực tế và thời gian tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên bài chuyên đề này
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em kinh mong được sự góp ý, chỉ bảo của các
thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I : Lý luận về thẩm định dự án trên phương diện
nhà quản lý
1.1.Lý luận chung về công tác thẩm định dự án .
1.1.1.Khái niệm :
Thẩm định dự án được tốt thì phải hiểu rõ thẩm định dự án là gì và như thế nào.
Theo mỗi chủ thể lại có những định nghĩa khác nhau về thẩm định đầu tư, sau đây là
các khái niệm dựa trên các chủ thể khác nhau :
Theo mục tiêu đầu tư : thẩm định dự án đầu tư được hiểu là “ quá trình một cơ
quan chức năng ( nhà nước hoặc tư nhân ) xem xét xem dự án có đạt được các mục tiêu
kinh tế xã hội đã đề ra và đạt được những mục tiêu đó một cách có hiệu quả hay không
”
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
Theo mục đích quản lý : thẩm định dự án đầu tư được hiểu là việc xem xét, phân
tích, đánh giá dự án đầu tư trên các nội dung cơ bản nhằm giúp cho việc ra quyết định
đầu tư .
Trên góc độ kỹ thuật : thẩm định dự án là hoạt động chuẩn bị dự án được thực
hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án được thiết lập để ra quyết định thỏa mãn các quy
định về thẩm định của nhà nước .
Theo các văn bản pháp quy của nhà nước : thẩm định dự án là một bước trong
quá trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án .
Nói chung thì khi nói đến thẩm định một dự án đầu tư được hiểu theo nghĩa
chung là :
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình xem xét, phân tích, đánh giá dự án một cách
khách quan, khoa học và toàn diện trên các nội dung, lựa trọn dự án để quyết định đầu
tư.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách
độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc
cho hoạt động đầu tư hiệu quả . Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để
các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu
tư hoặc tài trợ cho dự án .
1.1.2.Mục đích, sự cần thiết thẩm định dự án:
Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn được dự án có tính
khả thi cao. Bởi vậy công tác thẩm định dự án đầu tư là công việc quan trọng hướng tới
mục đích cụ thể :
- Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý được thể hiện ở từng nội dung và
cách thức tính toán của dự án .
- Đánh giá tính hiệu quả dự án : hiệu quả được xem xét trên hai phương diện
hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án .
- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án : là mục đích quan trọng nhất khi thẩm
định dự án đầu tư vì điều này quyết định rất lớn đến sự thành cong của dự án, một dự
án dù có hiệu quả cao,có tính hợp lý nhưng phải có khả năng thực hiện được dự án đó
nếu không dự án đó chỉ có thể trên giấy không tiến hành thực hiện đầu tư được. Nên
cần được tiến hành đúng, đầy đủ để phản ánh , đánh giá chính xác khả năng thực hiện .
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
Sự cần thiết của việc thẩm định dự án :
- Khắc phục được tính chủ quan của người soạn thảo dự án .
- Giúp việc phát hiện và bổ sung những thiếu sót trong từng nội dung phân tích
dự án .
- Là một bộ phận của công tác đầu tư, nó tạo ra cơ sở vững chắc từ đó việc thực
hiện hoạt đầu tư có hiệu quả .
1.1.3.Yêu cầu khi tiến hành thẩm định dự án :
Yêu cầu chung :
- Khách quan :
+ Dự án xuất phát từ nhu cầu thực tế .
+ Dự án phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật .
+ Dự án có yếu tố nước ngoài phải đảm bảo đúng thông lệ quốc tế .
- Toàn diện :nhìn nhận dự án trên phương diện, nhiều quan điểm do dự án mang
tính chất liên ngành, liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau .
- Khoa học : dự án phải đảm bảo tính phù hợp, tính hợp lý, sự liên kết giữa các
nội dung, sự chính xác của kết quả nghiên cứu .
- Kịp thời : để không bỏ lỡ cơ hội đâu tư : dự án nhóm A < 60 ngày, dự án nhóm
B < 30 ngày, dự án nhóm C < 20 ngày .
Yêu cầu cụ thể với cán bộ thẩm định :
- Cần nắm xững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành,
của địa phương và các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành cảu Nhà nước .
- Cần hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể cảu dự án, tình hình và
trình độ kinh nghiệm chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tinh hình
sản xuất – kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ tài chính –
kinh tế tín dụng của doanh nghiệp ( hoặc của chủ đầu tư khác ), với ngân hàng và ngân
sách Nhà nước .
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
- Cần biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp ( hoặc chủ
đầu tư ), các thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của doanh
nghiệp, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết định đầu tư hặc cho phép đầu tư .
- Cần biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng
của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức
kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định .
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận hồ sơ .
- Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp và phát huy được trí
tuệ tập thể .
Để làm được những yêu cầu như vậy cần có các điều kiện :
- Có hệ thống các văn bản, quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây
dựng thống nhất, đồng bộ cụ thể. Các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kỹ thuật của
từng ngành, từng lĩnh vực phải được quy định cụ thể, rõ rang làm căn cứ để thẩm định
dự án .
- Mỗi đơn vị cần thiết lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư phù hợp trên cơ
sở các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng cùng với Điều lệ hoạt động của
đơn vị .
- Phải thiết lập được mối liên hệ mật thiết với các cơ quan quản lý nhà nước, các
tổ chức tư vấn và các chuyên gia đầu ngành trong quá trình thực hiện thẩm định dự án
đầu tư .
- Đội ngũ cán bộ thẩm định dự án phải đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất
lượng. Đội ngũ này cần được chuyên môn hóa và có trình độ nghiệp vụ .
- Có đầy đủ các phương tiện thẩm định dự án đầu tư hiện đại, đồng bộ .
- Giành một phần kinh phí thích đáng cho công tác thẩm định dự án đầu tư .
1.1.4.Vị trí, vai trò của thẩm định dự án :
a) Vị trí của việc thẩm định dự án đầu tư :
Sơ đồ 1: Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
Công tác thẩm định dự án đầu tư chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ quá
trình chuẩn bị và thực hiện đầu tư :
Đầu tiên, thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư : đây là công việc cần thiết
được tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Thẩm định dự án là giai đoạn tiếp thep
của quá trình soạn thảo dự án. Kết quả của thẩm định dự án là cơ sở để ra quyết định
chấp thuận hay bác bỏ dự án .
Thứ hai, thẩm định dự án đầu tư có vị trí quan trọng đối với các dự án đầu tư
xây dựng : Nó xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án bao gồm : sự cần
thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến
độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Và xem xét
các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu
sử dụng đất, tài nguyên ( nếu có ); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động
vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng, chống cháy nổ; các yếu tố
ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường trên cơ sở ý kiến bằng văn
bản của các cơ quan liên quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan .
b) Vai trò của việc thẩm định dự án đầu tư :
Thẩm định dự án được nhiều chủ thể tham gia, vì trước khi dự án được chấp
thuận cần qua đánh giá của chủ đầu tư, chấp nhận của cơ quan nhà nước và muốn huy
động nguồn vốn vay thông qua đánh giá của ngân hàng. Bởi vậy, vai trò của viêc thẩm
định là rất quan trọng, ta có thể thấy rõ với từng chủ thể tham gia thẩm định với những
mục đích thẩm định khác nhau :
Với chủ đầu tư :
- Lựa chọn những dự án có tính khả thi, bác bỏ dự án không tốt ( vốn quá lớn,
lợi nhuận nhỏ, bấp bênh trong tiêu thụ sản phẩm …) .
- Giúp chủ đầu tư xem xét lại các thông tin để thực hiện dự án .
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 14
Ý đồ về dự
án đầu tư
Chuẩn bị
đầu tư
Thực hiện
đầu tư
Vận hành
các kết
quả đầu tư
Ý đồ về
dự án
mới
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
- Là căn cứ để chủ đầu tư xin giấy phép của cơ quan nhà nước, xin vay vốn, tài
trợ vốn của các định chế tài chính .
- Được xem như công cụ quản lý đầu tư hữu hiệu .
Với cơ quan nhà nước :
- Giúp cho việc kiểm tra kiểm soát sự tuân thủ theo pháp luật của các dự án .
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tính hợp lý, khả thi, hiệu
quả của dự án trên giác độ hiệu quả kinh tế - xã hội .
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định đầu tư đúng đắn và đảm bảo
lợi ích quốc gia, pháp luật, quy ước quốc tế, đặc biệt với các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước .
Với ngân hàng :
- Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện việc nhận tiền gửi và
cho vay. Trong quá trình cho vay, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng được
ngân hàng đáp ứng, ngân hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn vay được sử dụng
đúng mục đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng .
-Việc thẩm định dự án đầu tư còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay,
thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong tương lai .
-Thẩm định giúp ngân hàng được những chi tiết về an toàn và hiệu quả sử dụng
vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể đến với ngân
hàng
1.1.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thẩm định dự án :
a) Căn cứ thẩm định :
- Hồ sơ của dự án : vì đây là tài liệu quan trọng từ đó người thẩm định lấy làm
cơ sở xem xét tính hiệu quả, phù hợp và khả năng thực hiện của dự án. Hồ sơ dự án bao
gồm thuyết minh ý tưởng của dự án, kế hoạch tiến hành, nguồn tài chính huy động,
cách thức thực hiện, các thiết bị, con người cần sử dụng trong quá trình thực hiện đến
hết thời gian vận hành kết quả dự án, những tính toán về chi phí phải dùng và doanh thu
dự đoán dựa trên các cơ sở chính xác, đầy đủ, từ đó đưa ra được kết luận hiệu quả của
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
dự án, còn xem xét cả những rủi ro có thể xảy ra và cách giải quyết những rủi ro đó…
Các thông tin ghi trong dự án phải được người lập dự án trên cơ sở, căn cứ chính xác,
đầy đủ từ đó việc thẩm định sẽ dễ xác định, đánh giá tính, hiệu quả của dự án đầu tư đó
.
- Hồ sơ của đơn vị hay doanh nghiệp xin thẩm định từ đó người thẩm định đánh
giá được khả năng có thể thực hiện về tài chính, con người, quản lý, uy tín, kinh
nghiệm… đây là những yếu tố quan trọng để dự án có thể thực hiện được. Hồ sơ đơn vị
doanh nghiệp bao gồm : giấy đăng ký kinh doanh, sơ lược về doanh nghiệp, báo cáo tài
chính đã được kiểm toán … Từ đó, cơ quan thẩm định sẽ đánh giá được năng lực, khả
năng thực hiện dự án tốt nhất hay không .
- Căn cứ thẩm định dự án ( căn cứ pháp lý và thực tiễn ) căn cứ pháp lý được
thể hiện ở các chủ trương, chính sách, quy hoạch phát triển, hệ thống văn bản pháp
quy… Tính ổn định của các văn bản pháp quy của Nhà nước ảnh hưởng nhiều đến quá
trình tổ chức thực hiện thẩm định dự án. Bên cạnh đó, công tác thẩm định dự án còn
dựa trên các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức, quy ước, thong lệ cùng các kinh nghiệm
thực tiễn. Chất lượng hồ sơ dự án là căn cứ thực tiễn quan trọng làm cơ sở để thẩm
định. Dự án được lập có chất lượng tốt với những thông tin đầy đủ, có độ tin cậy xẽ tạo
thuận lợi cho việc xem xét, phân tích và đánh giá :
+ Hệ thống các văn bản pháp luật :
+ Hệ thống các tiêu chuẩn định mức .
+ Dựa trên những dự án tương tự đã và đang hoạt động .
b) Đội ngũ cán bộ thực hiện thẩm định :
- Người được giao nhiệm vụ thực hiện công việc thẩm định gồm nhóm chuyên
môn và nhóm quản lý. Nhiệm vụ của nhóm chuyên môn là phân tích, đánh giá dự án,
nhiệm vụ của nhóm quản lý là lựa chọn dự án và quyết định đầu tư. Bởi vậy , mà đội
ngũ cán bộ thẩm định dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định : trình độ,
kỹ năng, kinh nghiệm của cán bộ thực hiện là những tiêu chí quan trọng. Cán bộ có
năng lực chuyên môn tốt, thực hiện đúng quy trình tổ chức thẩm định, có trách nhiệm
cao cùng với những kinh nghiẹm tích lũy được sẽ giúp cho công tác thẩm định đảm bảo
các yêu cầu đặt ra. Do tính chất phức tạp và phạm vi lien quan của dự án rộng nên đòi
hỏi cán bộ thẩm định không những chỉ có kiến thức chuyên sâu mà còn am hiểu các
lĩnh vực khác, có kỹ năng tổng hợp và có thẩm chất đạo đức tốt .
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
- Tổ chức công tác thẩm định dự án : cách thức bố trí, sắp xếp, phân công công
việc, quy trình tổ chức thẩm định, môi trường làm việc sẽ tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện công việc. Theo quy định của pháp luật, người có thẩm quyền quyết định đầu
tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu mối thuộc
người quyết định đầu tư sẽ tiến hành tổ chức thẩm định dự án. Công tác tổ chức thẩm
định dự án cần được thực hiện khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cho
cá nhân, phòng ban có chuyên môn với quy trình phù hợp, có sự kiểm tra, giám sát chặt
chẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án .
c) Các phương tiện dùng để thẩm định bao gồm : hệ thống máy tính, các chương
trình phần mềm chuyên dụng, các thiết bị đo lường, khảo sát... Sự phát triển của công
nghệ thong tin, hệ thống máy tính nối mạng là một trong những phương tiện cần thiết,
hữu hiệu trợ giúp đắc lực cho công tác thẩm định. Việc tham khảo điều tra giá cả thị
trường, các vấn đề có liên quan, thực hiện mô hình Chính phủ điện tử đã cung cấp rất
nhiều những thông tin cần thiết. Trong quá trình tính toán các chỉ tiêu (tài chính) được
thiết kế các phần mềm chuyên dụng giúp giảm bớt thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc áp dụng các phương pháp hiện đại. Ngoài ra, các thiết bị đo lường, khảo sát địa
chất, đánh giá tác động môi trường …là những phương tiện cần thiết nhằm xác định
mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường , kinh tế xã hội .
- Thời gian và chi phí thẩm định : thời gian thẩm định lâu sẽ làm ảnh hưởng việc
bắt đầu thực hiện đúng kế hoạch, có khả năng làm lỡ mất thời cơ trên thị trường về dự
án đó hay chịu ảnh hưởng thay đổi, rủi ro về kinh tế, chính sách có tác động đến việc
thực hiện và vận hành kết quả dự án đầu tư. Vì vậy, cần thẩm định một cách nhanh
chóng nhưng vẫn phải đảm bảo tính đầy đủ và chính xác với từng dự án. Một dự án đầu
tư được thẩm định bởi nhiều chủ thể : chủ đầu tư tự thẩm định, đi thuê thẩm định, ngân
hang thẩm định và cơ quan quản lý nhà nước thẩm định vậy là thông qua nhiều lần
thẩm định với chi phí phù hợp sẽ một phần làm giảm chi phí cho nhà đầu tư.
1.2.Thẩm định dự án trên phương diện của nhà quản lý .
1.2.1.Khái niệm, vai trò của thẩm định dự án trên phương diện của cơ
quan quản lý nhà nước :
a) Khái niệm thẩm định dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước :
Thẩm định dự án theo mục đích quản lý thì dự án đầu tư được hiểu là việc xem
xét, phân tích, đánh giá dự án đầu tư trên các nội dung cơ bản nhằm giúp cho việc ra
quyết định đầu tư .
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
Cơ quan quản lý nhà nước trên phương diện nhà quản lý thẩm định dự án đầu tư
nhằm chấp nhận, cho phép dự án được đầu tư sao cho dự án đó phù hợp với các quy
định, quản lý của nhà nước. Cơ quan quản lý nhà nước cũng xem xét năng lực của nhà
đầu tư và những tác động, ảnh hưởng của dự án tới môi trường và người dân xung
quanh .
b)Vai trò của thẩm định dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước :
- Đối với Nhà nước : Nhà nước đưa ra các kế hoạch, quy hoạch, các chính sách
và hướng dẫn để đề ra con đường phát triển kinh tếchung của đất nước, để đưa các
chính sách đó áp dụng vào trong thực tiễn đầu tư thì các cơ quan nhà nước có vai trò
quan trọng điều chỉnh kinh tế theo hướng của chính phủ. Trong việc thẩm định dự án
các cơ quan nhà nước giúp cho sự đầu tư đi theo định hướng đề ra của nhà nước và
thực hiện các thủ tục, yêu cầu cần thiết trước khi được bắt đầu tiến hành thực hiện dự
án, đây là cũng một bước để loại bỏ các dự án đầu tư không được phép đầu tư, quản lý
rõ rang hơn các dự án nằm trong mục đầu tư có điều kiện cũng như kịp thời đưa ra
những hỗ trợ với những dự án cần khuyến khích đầu tư….
- Đối với xã hội : hiện nay tình trạng đầu tư ồ ạt tạo điều kiện kinh tế phát triển
nhanh chóng. Sự phát triển tốc độ nhanh của kinh tế một phần đem lại lợi ích, lợi nhuận
cao cho các chủ đầu tư, thay đổi về cơ sở vật chất và công ăn việc làm cho người dân
nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, các dự án đầu tư trong quá trình hoạt động,
sản xuất tạo ra nhiều ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của
người dân. Đây cũng là trách nhiệm, nhiệm vụ khi thẩm định dự án đầu tư các cơ quan
quản lý nhà nước từ đó đánh giá được tính hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án . Để dự
án đầu tư có thể đem lai hiệu quả kinh tế cao và không gây những ảnh hưởng xấu tới xã
hội cần sự thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước
- Đối với chủ đầu tư : một dự án trước khi tiến hành thực hiện phải thực hiện các
thủ tục để phù hợp với quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ quyền lợi.
Ngoài ra, thông qua quá trình thẩm định chủ đầu tư một lần nữa khẳng chắc chắc dự án
đầu tư có hiệu quả và việc quyết định đầu tư là chính xác .
1.2.2.Các vấn đề cần xem xét khi thẩm định trên phương diện nhà quản lý :
Thẩm đinh dự án đầu tư trên phương diện nhà quản lý khác nhiều so với thẩm
định của các chủ thể khác ( chủ đầu tư, ngân hàng,… ) vì vai trò của cơ quan quản lý
nhà nước đối với việc chấp thuận địa điểm là rất quan trọng nên việc thẩm đinh dự án
phải xem xét trên tất cả các mặt, lĩnh vực và phải thực hiện theo các quy định chung về
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
thẩm định mà nhà nước quy định. Sau đây là những việc cần xác định trước khi tiến
hành thẩm định dự án của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền .
a)Mục đích thẩm định trên phương diện nhà quản lý :
- Thẩm định ra quyết định với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước .
- Thẩm định để cho phép đầu tư với các dự án khác (vốn lớn, tính chất quan
trọng)
- Thẩm định theo chức năng ( đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của dự án ) .
b)Quan điểm đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước
Khi thẩm định các dự án đầu tư thì các cơ quan quản lý nhà nước có quan điểm
đánh giá khác với chủ đầu tư và phía ngân hàng vì là đại diện cho nhà nước, chính phủ
không chỉ khuyến khích tình hình đầu tư phát triển nhiều hơn mà còn cả đời sống vật
chất và tinh thần của người dân xung quanh. Do vậy, quan điểm đánh giá của cơ quan
quản lý nhà nước là quan tâm đến lợi ích kinh tế - xã hội, thể hiện rõ nhất trong các tình
huống sau :
Trường hợp 1: Dự án vừa có lợi cho chủ đầu tư vừa có lợi cho nền kinh tế sẽ dễ
dàng được triển khai .
Trường hợp 2 : Dự án có lợi cho chủ đầu tư, không có lợi cho nền kinh tế : về
phương diện nhà nước có thể không chấp nhận, nếu chấp nhận sẽ đánh thuế .
Trường hợp 3 : Dự án có lợi cho nền kinh tế nhưng chủ đầu tư không muốn
làm : nhà nước ưu đãi trợ cấp .
Trường hợp 4: Dự án không có lợi cho cả chủ đầu tư và nền kinh tế thì sẽ loại
bỏ luôn .
c) Cách thức tổ chức thẩm định trên phương diện nhà quản lý :
Khi tiến hành thẩm định cần các cán bộ có đầy đủ chuyên môn, tài liệu, thông
tin,… có liên quan và cần thiết để thực hiện thẩm định dự án được nhanh chóng và
chính xác nhất. Với những dự án quy mô vốn và phạm vi nhỏ, kỹ thuật đơn giản thì có
thể phân công cho một hay hai cán bộ chuyên thẩm định các dự án đúng theo ngành,
lĩnh vực phụ trách chuyên môn. Tuy nhiên quá trình thẩm định không chỉ có giai đoạn
tiến hành xem xét, đánh giá của các chuyên viên mà còn cả một quá trình như : tiếp
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
nhận và phân bổ đến các phòng chức năng hồ sơ xin thẩm định của phòng tiếp nhận, có
sự phân công công việc cho chuyên viên thụ lý thẩm định, qua quá trình ký duyệt, đồng
ý của trưởng phòng, giám đốc Sở và cả của UBND thành phố và cuối cùng trả kết quả
thẩm định dự án cho chủ đầu tư. Ngoài ra còn tồn tại những dự án cần bổ sung, sửa đổi
về các căn cứ pháp lý, nội dung của dự án,…để có đầy đủ thông tin để thẩm định được
dự án. Và đối với các dự án có quy mô vốn lớn, phạm vi hoạt động rộng có ảnh hưởng
tới các việc đầu tư khác hay có tính chất kỹ thuật phức tạp thì cần tổ chức một nhóm
các cán bộ thẩm định có quy mô phù hợp để đảm bảo tính chính xác của thẩm định dự
án.
Bởi vậy, tổ chức thẩm định liên quan đến nhiều phòng, ban của cơ quan cần
phân công công việc chính xác, xác định vai trò, nhiệm vụ của từng ban ngành và tạo
mối quan hệ vững chắc giữa các phòng, ban ngành và cùng giúp đỡ nhau trong công
việc để việc thẩm định diễn ra nhanh và tốt nhất .
d)Nội dung thẩm định trên phương diện cơ quan quản lý nhà nước :
Trên phương diện nhà quản lý phải đảm bảo sự phát triển kinh tế theo đúng pháp
luật và lợi ích của người dân nên các cơ quan quản lý nhà nước khi thẩm định không
chỉ quan tâm đến hiệu quả tài chính, lợi nhuận mà dự án mang lại mà phải quan tâm
đến tất cả các các mặt có liên quan đến dự án .
- Xem xét về mặt pháp lý là đánh giá dự án dựa trên các quy định, điều luật đầu
tư nào để thực hiện và cách sử dụng đã đúng với quy định đó chưa để xem xét sự phù
hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành,
quy hoạch xây dựng ( nếu chưa có các quy hoạch trên thì có ý kiến thỏa thuận của cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó ) vì dự án có phù hợp với các quy hoạch một
phần tạo sự phát triển kinh tế theo chủ trương của nhà nước và chủ đầu tư cũng nhận
được những ưu đãi, thuận lợi khi nằm trong quy hoạch phát triển của Nhà nước. Xem
xét tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tư bao gồm các khía cạnh : quyết định thành
lập của doanh nghiệp nhà nước hoặc giấy phép hoạt động đối với các thành phần kinh
tế khác; người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, giao dịch; năng lực kinh doanh được
thể hiện ở sở trường và uy tín kinh doanh; năng lực tài chính thể hiện khả năng nguồn
vốn tự có, điều kiện thế chấp khi vay vốn …Vì thực hiện dự án đầu tư tốn nhiều thời
gian và đòi hỏi nguồn vốn lớn cần có kế hoạch cụ thể, phù hợp để phân bổ vốn phù hợp
không làm ảnh hưởng hoạt động thực hiện, và khả năng gặp rủi ro là nhiều cần có khả
năng dự đoán và khả năng phản ứng lại những biến cố đó nên một dự án cần chủ đầu tư
đủ năng lực tài chính và năng lực kinh doanh .
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
Ngoài ra thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà
nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi cũng như phù hợp về quy hoạch đây là
điều kiện quan trọng vì bất kì hoạt động nào của người dân là tự do nhưng trong khuôn
khổ pháp luật, thẩm định khía cạnh này giúp nhà nước quản lý tính đúng đắn của các
hoạt động đầu tư và có những hành động ngăn chặn dự án không đúng hay có chính
sách giúp đỡ với dự án mang lại lợi ích cao xã hội . Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài
nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng đây cũng là yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng
đến thời gian và chi phí cho dự án đầu tư, khi không giải quyết tốt vấn đề mặt bằng dự
an có thể không thể thực hiện được và khi chọn không đúng địa điểm ảnh hưởng tới
môi trường xung quanh phải giải quyết sẽ làm chi phí tăng lên đáng kể và nhà quản lý
có thể yêu cầu ngừng hoạt động để bảo vệ môi trường gây lẵng phí tài nguyên, tiền
của .
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án : Việc xem xét tính đầy đủ, chính
xác trong từng nội dung phân tích cung cầu về sản phẩm của dự án : mức độ thỏa mãn
cung cầu tị trường tổng thể, tính hợp lý việc xác định thị trường mục tiêu; đánh giá sản
phẩm của dự án. Cơ sở dữ liệu, các phương pháp phân tích, dự báo cung cầu thị trường,
phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
sản phẩm; khả năng cạnh tranh của sản phẩm ( về giá cả, chất lượng, quy cách, điều
kiện lưu thông tiêu thụ, kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị
trường về sản phẩm….). Cần xem xét kĩ ngay từ lúc lập dự án, thẩm định để tránh tình
trạng khi hoàn thiện dự án sản phẩm không phù hợp với đòi hỏi của thị trường làm lãng
phí thời gian, chi phí đầu tư .
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án : về khía cạnh kỹ thuật có rất nhiều
vấn đề phải nghiên cứu như : đánh giá công suất dự án; mức độ phù hợp của công
nghệ, thiết bị lựa chọn ( nguồn gốc, mức độ hiện đại, tính đồng bộ cảu các thiết bị, giá
cả, phương thức thanh toán, thời gian giao và lắp đặt, uy tín nhà cung cấp..); nguồn
cung cấp đầu vào của dự án… đây là những điều quyết định đến chất lượng sản phẩm
dự án sau này.
Trong bài viết này đi sâu vào nghiên cứu, thẩm định về việc lựa chọn địa điểm
và mặt băng xây dựng dự án vì các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất lớn cần
phải có các phương án về địa điểm để xem xét lựa chọn :
+ Đánh giá sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm tuân thủ các quy định về quy
hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương và các quy định của cơ quan quản lý nhà
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
nước có thẩm quyền về phòng cháy, chữa cháy,...Vì đất đai thuộc quyền quản lý của
chính quyền địa phương
+Tính kinh tế của địa điểm : gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, nơi
tiêu thụ sản phẩm; tận dụng được các cơ sở kỹ thuật hạ tầng sẵn có trong vùng; các chất
phế thải, nước thải nếu độc hại đều phải trải qua khâu xử lý và gần tuyến thải cho phép.
Điều kiện này tốt không chỉ đối với chủ đầu tư giúp tiết kiệm chi phí khi vận hành kết
quả đầu tư mà việc bảo vệ môi trường sống xung quanh của việc xử lý chất thải khi
chọn địa điểm xa khu dân cư là điều mà nhà nước luôn quan tâm đời sống nhân dận .
+ Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp
với tiềm năng phát triển doanh nghiệp. Địa điểm dự án không sử dựng trong dự án cần
thẩm định mà khi chủ đầu tư muốn mở rộng sản xuất thì địa điểm có thể là nơi tiếp tục
mở rộng quy mô thực hiện, việc này giảm chi phí và thời gian tìm kiếm, thẩm tracủa
chủ đầu tư và quá trình thẩm định lại của cơ quan nhà nước với địa điểm mới.
+ Cần xem xét các số liệu về địa chất công trình để từ đó ước tính được chi phí
xây dựng và gia cố nền móng. Mỗi khu đất có đặc điểm, tính chất đất khác nhau ( đất
qua cứng cần thiết bị để đào hay nền đất yếu cần gia cố them để bảo vệ công trình…)
điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và kết quả vận hành, vì vậy cận xem
xét kĩ loại đất trước khi thực hiên đầu tư .
+ Nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây dựng ở địa điểm mới cũng cần xem xét kỹ
năng thực thi việc giải phóng mặt bằng, đền bù để có thể ước lượng tương đối đúng chi
phí và thời gian . Có những dự án đầu tư kéo dài thời gian thực hiện thậm chí hủy bỏ
thực hiện vì không thể tiến hành giải phóng mặt bằng, có thể do sự không đồng tình của
người dân, quy hoạch có thay đổi, hay chủ đầu tư thiếu vốn không đủ chi trả cho đền
bù,… Bởi vậy, việc thẩm định kỹ khả năng giải phóng mặt băng của địa điểm đó và
năng lực của chủ đầu tư trong việc này là rất quan trọng .
- Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án bao gồm : hình
thức tổ chức quản lý dự án; cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành; đánh giá nguồn nhân lực
của dự án( số lao động, trình độ kỹ thuật tay nghề, kế hoạch đào tạo, khả năng cugn
ứng …) vì để quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư tốt cần sự quản lý đúng
đắn để đưa ra những quyết định phù hợp, kịp thời và sử dụng công trình đúng quy cách
nhất…
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án : một dự án hoạt động tốt khi có
động lực thúc đẩy là lợi nhuận thu được, cần xem xét rõ các hiệu quả tài chính mà dự
án đem lại thì dự án mới nên tiến hành thực hiện.
+ Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn ( vốn đầu tư
xây dựng, vốn đầu tư thiết bị, chi phí quản lý và các khoản chi phí khác, chi phí trả lãi
vay ngân hang trong thời gian thi công, nhu cầu vốn lưu động ban đầu, vốn lưu động bổ
sung… Việc xác định đúng đắn cốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh
hướng là tính quá cao hoặc qua thấp (cần so sánh suất đầu tư với các dự án tương tự).
Sau khi thẩm tra tổng mức đầu tư còn xem việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực
hiện đầu tư vì nếu không phân bổ kịp thời sẽ làm chậm tiến độ thi công, tăng chi phí
giảm hiệu quả dự án nhất với các công trình có thời gian xây dựng dài .
+ Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án : vốn tự có, vốn vay ưu đãi, bảo lãnh,
thương mại, nguồn khác…nguồn vốn mà chủ đầu tư có phần nào thể hiện năng lực tài
chính và uy tín, ngoài ra thẩm định để xem xét khả năng phân bổ, phân phối vốn trong
quá trình thực hiện dự án đảm bảo thời gian thực hiện .
+ Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm : chi phí tiêu hao
nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,…; chi phí nhân công; phương pháp xác định
khấu hao và mức khấu hao; chi phí về lãi vay ngân hang (lãi vay dài hạn và ngắn hạn)
và các khoản thuế cảu dự án…
+ Ngoài ra thẩm định các yếu tố: kiểm tra tính hợp lý của giá sản phẩm, doanh
thu hang năm; tính chính xáccủa tỷ suât “r” trong phân tích tài chính; thẩm định dong
tiền; các chỉ tiêu đánh giá tài chính ( kiểm tra sự tính toán, phát hiện những sai sót trong
quá trình tính toán; độ nhạy để đánh gí độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ) ;
độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án .
- Xem xét về các tác động, ảnh hưởng tới kinh tế - xã hội thông qua việc xem
xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội mà dự án mang lại từ đó thấy được
các tác động của dự án đối với nền kinh tế và xã hội. Các chỉ tiêu được xem xét : số lao
động có việc làm từ dự án, số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư,
mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ, mức tiết kiệm
ngoại tệ, mức đóng góp cho ngân sách thông qua các khoản thuế, tác độnh đến sự phát
triển các ngành, địa phương và vung lãnh thổ…
1.2.3 Cơ sở thẩm định dự án trên phương diện của cơ quan quản lý nhà nước :
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
- Hồ sơ dự án xin thẩm định là phần trình bày nội dung ý tưởng, và đưa ra các
kế hoạch, phương hướng thực hiện ý tưởng đó. Xem xét hồ sơ dự án để thấy được :
+ Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án ; hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu
sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Thẩm định các vấn đề này phần nào thấy được lợi ích dự án có thể mang lại khi thực
hiện dự án và khả năng có thể thực hiện dự án đến đâu trong khả năng cho phép của
chủ đầu tư và pháp luật.
+ Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình
bao gồm : công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chịn
phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất. Thẩm định phần này hình dung kết quả dự
án sau khi thực hiện
+ Các giải pháp thực hiện dự án : phương pháp giải phóng mặt bằng, tái định cư
và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuậ; các phương án thiết kế kiến trúc đối với
công trình trong đô thị; phương án khai thác có và sử dụng lao động; phân đoạn thực
hiện, tiến độ thực hiện và hình hức quản lý dự án
+ Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chóng cháy nổ và các yêu
cầu về an ninh quốc phòng. Điều này cho thấy chủ đầu tư đã có sự xem xét, quan tâm
đến vấn đề môi trường dự án có ảnh hưởng và có phương hướng giải quyết trong dự án.
Người thẩm định thấy được trách nhiệm và năng lực của chủ đầu tư hơn .
+ Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn; các
chi tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế , hiệu quả xã hội của dự án.
Vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với một dự án, dự án có thể ảnh hưởng lớn nếu
nguồn vốn không đủ hay không cung cấp kịp thời và nếu bỏ ra quá nhiều vốn nhưng
thu về không cao thì đầu tư cũgn không hiệu quả, từ đó thẩm định tính hiệu quả tài
chính cảu dự án đầu tư .
- Hồ sơ đơn vị để cơ quan quản lý nhà nước nắm được rõ tình hình xuất hiện,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét về :
+ Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; cả cơ cấu cán
bộ lãnh đạo công ty, số vốn điều lệ, vốn pháp lý,… thẩm định làm rõ tồn tại và hoạt
động của doanh nghiệp là có thật, đúng pháp luật và phù hợp với lạo hình đầu tư
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hà
+ Báo cáo năng lực tài chính về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hai năm
liên tiếp có kiểm toán gồm bảng cân đối kế toán, bảng doanh thu lợi nhuận,… xem xét
để đánh giá doanh nghiệp vãn hoạt động tốt, có lợi nhuận trong một khoảng thời gian,
có tiềm lực vốn để đầu tư dự án mới
- Các căn cứ pháp lý đây là vấn đề mà cơ quan quản lý nhà nước rất quan tâm,
xem xét vì đây là điều kiện tiên quyết và nguyên nhân để cơ quan có thẩm quyền nhà
nước tiến hành thẩm định. Các cơ quan nhà nước là tổ chức nắm vững các chính sách,
quy định, quy hoạch mà nhà nước đề ra. Thông qua đó cơ quan nhà nước giúp chủ đầu
tư nắm rõ thêm luật và các thủ tục trong đầu tư để thực hiện dự án theo đúng pháp luật
quy định vừa tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp vừa giúp kinh tế thành phố, nước
nhà phát triển . Các chính sách, chủ trương của nước ta chưa hoàn thiện, vẫn cần bổ
sung cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế trong nước và thế giới để kinh tế nước
ta phát triển cùng với khu vực và thế giới theo định hướng XHCN và bảo đảm an ninh,
công băng xã hội. Bởi vậy, các chủ trương, chính sách, văn bản, các tiêu chuẩn pháp
quy,… cần được nắm vững, hiểu rõ để chủ đầu tư dựa vào đầu tư theo định hướng của
nhà nước .
+ Chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và địa phương
+ Hệ thống văn bản pháp quy
+ Các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ
thể
+ Các quy ước, thông lệ quốc tế nếu là dự án có sự tham gia yếu tố nước ngoài
phải xem xét các điều ước quốc tế đảm bảo sự tham gia đúng đắn của nhà nước với
quốc tế .
- Kinh nghiệm thực tế : doanh nghiệp có nhân viên có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm về lĩnh vực sắp thực hiện, các dự án tương tự mà doanh nghiệp đã tham
gia thực hiện…Vì một dự án đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ đưa ra kế hoạch thực
hiện, phân bổ chính xác tránh lãng phí, ngoài ra còn có phản ứng kịp thời trước rủi ro
bởi vậy kinh nghiệm là rất quan trọng đối với chủ đầu tư.
-Các thông tin có liên quan khác là các thông tin có liên quan, ảnh hưởng tới khả
năng thực hiện dự án : các dự án, hoạt động của ngành khác có liên quan đến địa điểm
đó,…những điều này cũng rất quan trọng từ đó có thể tác động đến việc rút ra kết luận
cuối cùng .
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng (290019) Page 25