Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Bài giảng tin học ứng dụng phần 2 cđ kinh tế kỹ thuật vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 45 trang )

Chương 2
ỨNG DỤNG EXCEL TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, học sinh có khả năng
- Sử dụng thành thạo được các hàm trong Excel để:
+ Tính toán lượng trích khấu hao TSCĐ
+ Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư

2.1 CÁC HÀM KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.1.1 Nhắc lại kiến thức về tài sản cố định
a. Khái niệm
Tuỳ theo quy mô giá trị và thời gian sử dụng người ta chia tài sản của doanh nghiệp ra
làm hai loại là: tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ).
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích
kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là nó phải đảm bảo 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó- Giá trị ban
đầu của tài sản được xác định một cách tin cậy.
- Có giá trị hữu dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 1.000.000 đồng ( mười triệu đồng) trở lên.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ mà ta có các tiêu thức
phân chia TSCĐ khác nhau như: theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo tình hình sử
dụng TSCĐ…
- Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia làm 2 loại:
+ TSCĐ hữư hình (TSCĐ HH) là những TSCĐ có hình thái vật chất bao gồm: nhà cửa,
vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý;
vườn cây lâu năm ; các TSCĐ khác.
+ TSCĐ vô hình (TSCĐ VH) là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh tế lâu daì cho
doanh nghiệp (trên 1 năm).
- Theo quyền sở hữu TSCĐ được chia làm 2 loại:
+ TSCĐ của doanh nghiệp là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng


nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn vay.
+ TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhượng quyền sử
dụng trong khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng gồm 2 loại: thuê hoạt động và thuê tài
chính.
- Theo theo mục đích và tình hình sử dụng TSCĐ gồm 4 loại:
+
TSCĐ dùng cho kinh doanh
+

TSCĐ hành chính sự nghiệp

+

TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi

+

TSCĐ chờ xử lý

33


Xuất phát từ nguyên tắc quản lý TSCĐ, khi tính giá trị TSCĐ kế toán phải xác định được
3 chỉ tiêu là : nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Nguyên giá (NG) của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh
nghiệp với các nguyên tắc chủ yếu sau:
+ Thời điểm xác định NG là thời điểm đưa tài sản và trạng thái sẵn sàng sử dụng (đối với
TSCĐ HH) hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính (đối với TSCĐ VH).
+ Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có thể
kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ).

+ Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý được dồn
tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
+ Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào NG nếu như
chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.
- Giá trị hao mòn (GTHM) của TSCĐ là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ
khi tham gia vào quá trình kinh doanh. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình.
+ Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do nguyên nhân vật lí như lực cơ học (ma sát, va
đập) và do môi trường. Loại hao mòn này sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều hoặc
ở trong môi trường có sự ăn mòn hoá học hay điện hoá học.
+ Hao mòn vô hình là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật và quản lí, làm cho TSCĐ
bị giảm giá hoặc bị lỗi thời.
Vì TSCĐ bị hao mòn nên để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất TSCĐ yêu cầu trong mỗi
chu kỳ sản xuất doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị của TSCĐ
vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao TSCĐ.- Giá trị còn lại
(GTCL) của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Người ta chỉ xác định
được chính xác GTCL của TSCĐ khi bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, GTCL
của TSCĐ được xác định bằng hiệu số giữa NG TSCĐ và GTHM (số khấu hao luỹ kế tính đến
thời điểm xác định).
Mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hiện bằng công thức sau:
NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐ

b. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử
dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán phù hợp. Từ đó có thể thu
hồi lại vốn đầu tư vào TSCĐ đã ứng ra ban đầu để thực hiện tái sản xuất giản đơn cũng như tái
sản xuất mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp.
Khi tính khấu hao TSCĐ phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm
bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Tức là, tổng số tiền khấu hao TSCĐ trong kỳ phải
bằng với tổng giá trị hao mòn của TSCĐ. Khi tuân thủ đúng theo nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính

chính xác giá thành sản phẩm và hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.

34


Có nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ
thuộc vào từng TSCĐ, quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp
và yêu cầu quản lýh của doanh nghiệp.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 3 phương
pháp là: phương pháp khấu hao đều, phương pháp khấu hao nhanh và phương pháp khấu hao
theo số lượng sản phẩm. Trong phạm vi chương này sẽ đề cập đến 2 phương pháp khấu hao
đầu tiên.
- Phương pháp khấu hao đều (khấu hao tuyến tính)
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp khấu hao bình quân, phương pháp khấu
hao đường thẳng hay phương pháp khấu hao cố định. Đây là phương pháp khấu hao đơn giản
nhất và được sử dụng khá phố biến cho việc tính khấu hao các loại TSCĐ. Theo phương pháp
này thì lượng trích khấu hao hàng năm là như nhau hay mức khấu hao và tỉ lệ khấu hao hàng năm
của TSCĐ được tính là không đổi trong suốt thời gian sử dụng của TSCĐ.
* Lượng trích khấu hao hàng năm
K bd  K dt
T
Trong đó:
+ Kbd là nguyên giá của TSCĐ
+Kdt là giá trị đào thải của TSCĐ (giá trị thải hồi ước tính hay giá trị còn lại ước tính của
TSCĐ sau khi đã tính khấu hao)
C kh 

+T là thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều
kiện phù hợp với các thông số kinh tế kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự
hoạt động của TSCĐ.

* Giá trị còn lại ở năm thứ i:
i

K cli  K bd   C kht
t 1

Ví dụ 2.1: Một TSCĐ đầu tư mới có nguyên giá (tính cả chi phí lắp đặt chạy thử) là 120
000 000 đồng đưa vào sử dụng năm 2000 với thời gian sử dụng dự tính là 5 năm, giá trị thải hồi
ước tính là 35 000 000 đồng. Hãy tính lượng trích khấu hao cho từng năm trong suốt vòng đời
của TSCĐ đó.
Bài giải: Áp dụng công thức ta có:
Nguyên giá

Kbd

120,000,000

Giá trị còn lại Kdt
Thời gian sử dụng

35,000,000
T

5

Lượng trích khấu hao hàng năm:
Cikh = (120 000 000– 35 000 000)/5 = 17 000 000
Giá trị còn lại năm đầu:
Kcl1 = 120 000 000 – 17 000 000 = 103 000 000


35


Năm

Lượng trích KH

GTCL

2000

17,000,000

103,000,000

2001

17,000,000

86,000,000

2002

17,000,000

69,000,000

2003

17,000,000


52,000,000

2004

17,000,000

35,000,000

Phương pháp này đơn giản, dễ hiểu, mức khấu hao phân bổ vào giá thành sản phẩm hàng năm là
ổn định nên thuận lợi cho việc lập kế hoạch giá thành sản phẩm, thích hợp cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Tuy nhiên, nó không phản ánh được chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào
giá thành sản phẩm trong các kỳ sử dụng TSCĐ khác nhau, khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm
nên khó tránh khỏi mất vốn do hao mòn vô hình gây ra. Do đó đối với các doanh nghiệp lớn, có
cơ sở vật chất hiện đại dễ bị tác động bởi tiến bộ khoa học kỹ thuật người ta thường áp dụng
phương pháp khấu hao nhanh.
- Phương pháp khấu hao nhanh (khấu hao giảm dần)
Theo phương pháp này thì mức khấu hao TSCĐ sẽ được đẩy nhanh trong những năm đầu
sử dụng và giảm dần theo thời gian sử dụng. Từ đó có thể nhanh chóng thu hồi lại vốn đầu tư ban
đầu để đổi mới TSCĐ. Trong phạm vi bài giảng này trình bày ba cách mức khấu hao hàng năm:
khấu hao theo tổng số năm sử dụng, khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo số dư giảm
dần với tỷ lệ tuỳ chọn.
+ Phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định dựa vào tỷ lệ khấu hao
giảm dần qua các năm sử dụng và nguyên giá TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao này được xác định bằng
cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng. Các công thức như sau:
C ikh  ( K bd  K dt ).Tkhi
Trong đó: Tkhi 

2(T  i  1)

T .(T  1)

Tkh là tỉ lệ khấu hao theo năm sử dụng
T là thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ
i là thứ tự năm tính khấu hao
Ví dụ 2.2: Vẫn với dữ kiện như ở ví dụ 2.1 khi áp dụng công thức tính khấu hao theo
phương pháp tổng số năm sử dụng ta làm như sau:

36


Nguyên giá

Kbd

120,000,000

Giá trị còn lại Kdt

35,000,000

Thời gian sử dụng

T

5

Tỉ lệ khấu hao ở năm đầu tiên
Tkh1 = (2 * (5 – 1 + 1)) / (5 * (5 + 1)) = 1/3 = 0.33
Lượng trích khấu hao năm đầu tiên

C1kh = (120 000 000 – 35 000 000) * 1/3 = Giá trị còn lại năm đầu tiên
Kcl1 = 120 000 000 – 439 68 = 119 999 560.32
Năm

Tỉ lệ khấu hao
Tkhi

Lượng trích khấu hao
Cikh

GTCL
Kcli = Kbd – Cikh

2000

0.333

28,333,333

91,666,667

2001

0.267

22,666,667

69,000,000

2002


0.200

17,000,000

52,000,000

2003

0.133

11,333,333

40,666,667

2004

0.067

5,666,667

35,000,000

+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm Ckhi được tính bằng cách lấy giá trị
còn lại của TSCĐ theo thời hạn sử dụng nhân với tỷ lệ khấu hao không đổi.
Để xác định tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần sao cho đến năm
cuối thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu mua sắm TSCĐ thì doanh nghiệp phải căn cứ vào nhiều nhân
tố.
+ Công thức xác định tỷ lệ khấu hao:


K
r  1   dt
 K bd





1/ T

+ Lượng trích khấu hao ở năm thứ nhất được tính theo công thức:
C1  K bd .r .m / 12
với m là số tháng của năm sử dụng đầu tiên.
- Lượng trích khấu hao càng về sau càng giảm dần và ở năm cuối cùng được tính theo
công thức:
T 1


C kh   K bd   C tkh .r .(12  m) / 12
t 1



37


Ví dụ 2.3: Vẫn với dữ kiện như ở ví dụ 2.1 nhưng khi áp dụng công thức tính lượng trích khấu
hao cho TSCĐ đó theo phương pháp số dư giảm dần khi đưa TSCĐ vào sử dụng từ tháng
06/2000 (m = 7 tháng) ta làm như sau:


Nguyên giá

Kbd

120,000,000

Giá trị còn lại

Kdt

35,000,000

Thời gian sử dụng

T

5

Số tháng năm đầu tiên sử dụng m

7

Tỉ lệ khấu hao:
r = 1 - (35 000 000/ 120 000 000)^(1/5) = 0.22
Lượng trích khấu hao năm đầu tiên
C1kh = 120 000 000 * 0.22 * 7/ 12 = 15 288 905.91
Giá trị còn lại năm đầu tiên
Kcl1 = 120 000 000 – 15 588 905.91 = 104 711 094.09
Lượng trích khấu hao năm thứ hai

C2kh=(120 000 000 - 15 288 905.91) * 0.22 = 22 870 258.08
Giá trị còn lại năm thứ hai
Kcl2=120 000 000 - (15 288 905.91+22 870 258.08) = 81 840 836.01
Năm

Lượng trích KH

GTCL

2000

15,288,905.91

104,711,094.09

2001

22,870,258.08

81,840,836.01

2002

17,875,097.74

63,965,738.27

2003

13,970,945.06


49,994,793.21

2004

4,549,795.77

45,444,997.44

Lượng trích khấu hao năm cuối cùng
C5kh = 49 994 793.21 0.22*(12 - 7)/12 = 4 549 795.77
- Phương pháp khấu hao số dư giảm dần với tỷ lệ tuỳ chọn
Nhằm đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn hơn người ta sử dụng phương pháp khấu hao số dư
giảm dần với tỷ lệ tuỳ chọn. Theo phương pháp này lượng trích khấu hao năm thứ i được tính
theo công thức:


C ikh   K bd  K dt   C tkh .r / T


Trong đó: r là tỉ lệ khấu hao
Người ta có thể áp dụng phương pháp kết hợp tính khấu hao nhanh cho những năm
đầu sử dụng TSCĐ và tính khấu hao đều cho những năm cuối.

38


2.1.2 Các hàm tính khấu hao TSCĐ
Excel cung cấp một nhóm các hàm tính khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên trong phạm vi
chương trình chúng ta sẽ nghiên cứu 4 hàm tính khấu hao đơn giản tương ứng với hai phương

pháp tính khấu hao TSCĐ là: hàm SLN (phương pháp khấu hao tuyến tính) và các hàm SYD,
DB, DDB (phương pháp khấu hao nhanh).

a. Hàm SLN (Straight Line)
- Tính khấu hao TSCĐ với tỷ lệ khấu hao trải đều trong một khoảng thời gian xác định
- Cú pháp: =SLN(cost, salvage, life)
Trong đó: cost là giá trị ban đầu của TSCĐ, salvage là giá trị còn lại ước tính của tài sản
sâu khi đã khấu hao, life là đời hữu dụng của TSCĐ.
- Hàm SLN tính khấu hao theo công thức:
SLN = (cost – salvage)/ life
Xét ví dụ 2.1 ở trên: Tính khấu hao theo hàm SLN cho TSCĐ được trình bày như
trong hình sau:

b. Hàm SYD (Sum of Year’Digits)
-Tính tổng khấu hao hàng năm của một TSCĐ trong một khoảng thời gian xác định.
- Cú pháp: = SYD(cost, salvage, life, per)
Trong đó:
các tham số cost, salvage, life như ở hàm SLN per là số thứ tự năm khấu hao
Xét ví dụ 2.2 ở trên: Tính khấu hao cho TSCĐ sử dụng hàm SYD như trong hình sau:

39


c. Hàm DB (Declining Balance)
- Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phương pháp số dư giảm dần theo một mức cố
định trong một khoảng thời gian xác định.
- Cú pháp: =DB(cost, salvage, life, period, month)
Trong đó:

các tham số cost, salvage, life như ở hàm SLN


period là kỳ khấu hao
month số tháng trong năm đầu. Nếu bỏ qua Excel sẽ tính với month = 12 tháng.
Xét ví dụ 2.3 ở trên: Áp dụng hàm DB tính lượng trích khấu hao cho TSCĐ được đưa vào
sử dụng từ tháng 06/2000 (m = 7 tháng) như sau:

40


d. Hàm DDB (Double Declining Balance)
- Tính khấu hao cho một TSCĐ theo phương pháp tỷ lệ giảm dần (số dư giảm gấp đôi hay
một tỷ lệ giảm khác do yêu cầu quản lý có thể được lựa chọn).
- Cú pháp: =DDB(cost, salvage, life, period, factor)
Trong đó: các tham số cost, salvage, life, periond như ở hàm DB, factor là tỷ lệ trích khấu
hao. Nếu bỏ qua Excel gán là 2.
Ví dụ 2.4: Vẫn với dữ kiện như ví dụ 2.1 tính khấu hao cho TSCĐ đó với tỉ lệ trích khấu
hao r = 2 :

2.2 CÁC HÀM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư là tiền đề quan trọng cho việc quyết định lựa chọn phương
án đầu tư của doanh nghiệp. Các hàm đánh giá hiệu quả vốn đầu tư đơn giản, nhanh chóng và
chính xác trong Excel cũng sẽ là một lựa chọn khôn ngoan cho các nhà quản trị tài chính của
doanh nghiệp.

2.2.1 Nhắc lại các kiến thức về dòng tiền
Trong quá trình phân tích đánh giá dự án đầu tư, các chi phí và lợi ích lại thường xảy ra ở
những thời điểm khác nhau của dự án. Tiền thay đổi giá trị về mặt thời gian do ảnh hưởng của
các yếu tố như lạm phát, các yếu tố ngẫu nhiên và do thuộc tính vận động và khả năng sinh lời
của đồng tiền nên khi so sánh. tổng hợp hoặc tính các chỉ tiêu bình quân của các khoản tiền phát
sinh trong những khoảng thời gian khác nhau cần phải chuyển chúng về cùng một mặt bằng thời

gian với việc sử dụng tỷ suất “i”. Các mặt bằng thời gian có thể là đầu kỳ phân tích, cuối kỳ phân
tích hoặc một năm (một quý, một tháng) nào đó của thời kỳ phân tích tuỳ thuộc vào từng trường
hợp cụ thể sao cho việc tính toán đơn giản.
Các nhà kinh tế quy ước:
- nếu năm đầu của thời kỳ phân tích là hiện tại thì các năm sau đó là tương lai so với năm đầu.

41


- nếu năm cuối cùng của thời kỳ phân tích là tương lai thì các năm trước cuối là hiện tại so
với năm cuối.
Quá trình thực hiện một dự án đầu tư thường kéo dài trong nhiều thời đoạn (năm, quý,
tháng). Ở mỗi thời đoạn có thể phát sinh các khoản thu và chi. Những khoản thu chi xuất hiện ở
các thời đoạn khác nhau tạo thành dòng tiền của dự án CF (Cash-Folows) và được biểu diễn bằng
đồ thị dòng tiền. Biểu đồ dòng tiền: là một đồ thị biểu diễn các khoản thu chi của dự án theo các
thời đoạn. Các khoản thu được biểu diễn bằng mũi tên theo hướng chỉ lên. Các khoản chi được
biểu diễn bằng mũi tên theo hướng chỉ xuống. Gốc của biểu đồ lấy tại 0. Để tiện cho việc tính
toán người ta thường quy ước các thời đoạn bằng nhau và các khoản thu chi đều được xuất hiện ở
cuối mỗi thời đoạn.

Trên biểu đồ thường ghi rõ những đại lượng đã cho và những đại lượng cần tìm để dễ
dàng hiểu được nội dung của vấn đề. Biểu đồ dòng tiền là công cụ được sử dụng trong phân tích
tài chính dự án đầu tư.
Có hai loại lãi suất: lãi suất đơn (đến kỳ thì rút lãi) và lãi suất kép (đến kỳ không rút lãi
mà cộng vào gốc)

2.2.2 Các công thức tính toán giá trị dòng tiền
Quy ước:
P (Present Value) là giá trị hiện tại của tiền
F (Future Value) là giá trị tương lai của tiền

i là tỉ suất (nếu vay vốn để đầu tư thì i là lãi suất vay, nếu vay từ nhiều nguồn với lãi suất
khác nhau thì i là lãi suất vay bình quân từ các nguồn).
A là khoản tiền được phát sinh ở một thời đoạn (là khoản thanh toán đều cho từng kỳ với
lãi suất cố định)
n là số thời đoạn (năm, quý, tháng)
Công thức tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong các thời đoạn của thời kỳ phân tích
về cùng một mặt bằng thời gian ở hiện tại hoặc tương lai được xem xét trong các trường hợp sau:
- Tính giá trị hiện tại biết giá trị tương lai P/F,i,n:

P

F
(1  i ) n

- Tính giá trị tương lai biết giá trị hiện tại F/P,i,n:
F  P(1  i) n
Ví dụ 2.5: Số tiền tiết kiệm cho một người gửi 100 triệu đồng vào ngân hàng với lãi suất
5%/năm (bỏ qua lạm phát) sau 10 năm là:

42


F = 100 * (1 + 0.05) ^ 10 = 162.98 triệu đồng
- Tính giá trị hiện tại cho một khoản tiền phát sinh ở một thời đoạn P/A,i,n:

P  A.

1  (1  i)  n
i


- Tính giá trị cho một khoản tiền ở một thời đoạn khi biết giá trị hiện tại A/P,i,n:

A  P.

i
(1  i) n  1

- Tính giá trị tương lai cho một khoản tiền phát sinh ở một thời đoạn F/A,i,n:

F  A.

(1  i ) n  1
i

- Tính giá trị cho một khoản tiền ở một thời đoạn khi biết giá trị tương lai A/F,i,n:

A  F.

i
(1  i ) n  1

Ví dụ 2.6: Một người muốn tiết kiệm bằng cách gửi tiền đều đặn mỗi tháng 500 000 đồng
vào ngân hàng với lãi suất 8%/năm (bỏ qua lạm phát) và hy vọng sẽ nhận 50 tr đồng sau 5 năm
(60 tháng). Liệu người đó có nhận được số tiền tiết kiệm như mong muốn không? Nếu không thì
phải gửi mỗi tháng bao nhiêu tiền?
Số tiền tiết kiệm sau 5 năm là:
F=500 000 * (((1+0.08/120^60-1)/(0.08/12)) = 36 738 428.12
Như vậy, nếu gửi 500 000 đồng mỗi tháng người đó sẽ không nhận được khoản tiền
50.000.000 đồng như mong muốn sau 5 năm. Muốn nhận được 50 tr đồng sau 5 năm người đó
phải gửi vào mỗi tháng số tiền là:

A = 50 000 000 *( 1/(((1+0.08/120^60-1)/(0.08/12))) = 680 486.38 đồng
2.2.3 Các công thức tính toán giá trị dòng tiền trong Excel
Excel cung cấp cho chúng ta một nhóm các hàm tính toán giá trị dòng tiền như FV, PV,
PMT.

2.2.3 Các công thức tính toán giá trị dòng tiền trong Excel
a. Hàm FV (Future Value)
- Tính giá trị tương lai của một khoản đầu tư có lãi suất cố định trả theo định kỳ hoặc gửi
thêm vào.
- Cú pháp: =FV(rate, nper, pmt, pv, type)
Trong đó:
rate là lãi suất mỗi kỳ
nper là tổng số kỳ tính lãi
pmt là số tiền phải trả đều trong mỗi kỳ, nếu bỏ trống thì coi là 0
pv là giá trị hiện tại của khoản đầu tư, nếu bỏ trống thì coi là 0

43


type là hình thức thanh toán. Nếu type = 1 thì thanh toán đầu kỳ (niên kim đầu kỳ), nếu
type = 0 thì thanh toán vào cuối mỗi kỳ (mặc định)
Ví dụ 2.7: Tính số tiền một người gửi 10 000$ vào ngân hàng và mỗi năm gửi thêm 200$
với lãi suất 5%/năm (bỏ qua lạm phát) sau 10 năm như trong hình sau:

b. Hàm PV (Present Value)
- Trả về giá trị hiện tại của một khoản đầu tư theo từng kỳ.
- Cú pháp: =PV(rate, nper, pmt, fv, type)
Trong đó: fv là giá trị tương lai của khoản đầu tư và các tham số tương tự như hàm FV .
Ví dụ 2.8: Một người muốn có số tiền tiết kiệm 300$ sau năm 10 năm. Hỏi bây giờ người
đó phải gửi vào ngân hàng bao nhiêu? biết lãi suất ngân hàng là 6%/năm (bỏ qua lạm phát)

Áp dụng hàm PV ta có:

c. Hàm PMT (Payment)
- Trả về khoản tương đương từng kỳ cho một khoản đầu tư có lãi suất cố định trả theo
định kỳ.
- Cú pháp: =PMT(rate, nper, pv, fv, type)
Các tham số tương tự như các hàm trên.
Ví dụ 2.9: Một người muốn có khoản tiền tiết kiệm 50 triệu đồng sau 5 năm thì người đó
phải gửi vào ngân hàng mỗi tháng bao nhiêu tiền? Biết lãi suất ngân hàng là 8%/năm (bỏ qua lạm
phát).
Giải: Số tiền người đó phải gửi mỗi tháng được tính như trong hình sau:

44


2.2.4 Các công thức khác có liên quan
Ngoài các công thức tính toán giá trị của dòng tiền ta còn có một số các công thức khác có
liên quan như: tính lãi suất danh nghĩa, tính lãi suất thực tế, tính giá trị tương lai của một khoản
đầu tư khi lãi suất thay đổi , tính khoản lãi phải trả…
Excel cũng cung cấp một nhóm các hàm tương ứng với các công thức đó.
a. Hàm EFFECT
- Tính lãi suất thực tế hàng năm cho một khoản đầu tư
- Cú pháp: =EFFECT(Nominal_rate, npery)
Trong đó:
Nominal_rate là lãi suất danh nghĩa
npery là số kỳ tính lãi trong năm
Ví dụ 2.10: Có 2 phương án vay tiền với mức lãi suất danh nghĩa và số lần tính lãi tương
ứng cho theo bảng. Hãy lựa chọn phương án vay.
Để chọn phương án vay, sử dụng hàm EFFECT tính xem phương án nào có lãi suất thực
tế nhỏ hơn thì sẽ lựa chọn. Việc tính toán được trình bày trong bảng sau:


b. Hàm NOMINAL
- Đây là hàm tính ngược của hàm EFFECT .Tính lãi suất danh nghĩa hàng năm cho một
khoản đầu tư.
- Cú pháp: =NOMINAL(Effect_rate, npery)
Trong đó:
Effect_rate là lãi suất thực tế
npery là số kỳ tính lãi trong năm

45


c. Hàm FVSCHEDULE
- Tính giá trị tương lai của một khoản đầu tư khi lãi suất thay đổi.
- Cú pháp: =FVSCHEDULE(principal, schedule)
Trong đó:
principal là giá trị hiện tại của một khoản đầu tư
schedule là một dãy lãi suất được áp dụng
- Công thức tính:
FVSCHEDULE = principal . (1+rate1) . (1+rate2)… (1+raten)
với rate là lãi suất kỳ thứ i
Ví dụ .11: Tính số tiền lãi phải trả cho một khoản vay 1000$ có lãi suất thay đổi theo các kỳ lần
lượt là 7%, 5.4%, 6% . Sử dụng hàm FVSCHEDULE ta có:

d. Hàm IPMT (Interest Payment)
- Tính khoản lãi phải trả trong một khoảng thời gian cho một khoản đầu tư có lãi suất cố
định trả theo định kỳ cố định.
- Cú pháp: =IPMT(rate, per, nper, pv, fv, type)
Trong đó:
rate là lãi suất cố định

per là khoảng thời gian cần tính lãi
nper tổng số lần thanh toán
pv là khoản tiền vay hiện tại
fv là khoản tiền còn lại khi đến kỳ thanh toán.
type là kiểu thanh toán. Nếu type = 1 thì thanh toán đầu kỳ (niên kim đầu kỳ), nếu
type = 0 thì thanh toán vào cuối kỳ (mặc định)
Ví dụ 2.12: Nếu vay ngân hàng một khoản tiền 1000$ với lãi suất 2%/năm (lãi kép) trong
5 năm thì lượng tiền phải trả lãi mỗi năm là bao nhiêu?

46


Giải: Sử dụng hàm IPMT ta có:

e. Hàm RATE
- Tính lãi suất cho một khoản vay.
- Cú pháp: =RATE(nper, pmt, pv, fv, type)
Các tham số tương tự như các hàm ở trên.
Ví dụ 2.13: Tính lãi suất cho một khoản vay 1000$ trong 2 năm, mỗi năm
phải trả 100$. Đáo hạn phải trả cả gốc lẫn lãi là 1200$.
Giải: Sử dụng hàm RATE ta tính lãi suất của khoản vay đó là:
= RATE(2,100,-1000,1200,0)
=19%

2.2.5 Hàm NPV và IRR
Để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư về lý thuyết cũng như thực
tiễn người ta thường sử dụng 4 phương pháp sau:
- Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
- Phương pháp tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (PP)

- Chỉ số doanh lợi (PI)
Tuy nhiên, người ta thường dùng hai phương pháp giá trị hiện tại thuần và tỷ suất thu hồi
nội bộ. Excel cũng cung cấp cho chúng ta hai hàm tính toán tương ứng là NPV và IRR.

a. Hàm NPV (Net Present Value)
47


- Giá trị hiện tại thuần của một dự án đầu tư là giá trị của các khoản đầu tư, chi phí và thu
nhập trong vòng đời của dự án được quy về hiện tại và được xác định theo công thức:
n

NPV  
t o

n
n
Bt
Ct
Bt  C t




t
t
t
(1  r )
t  o (1  r )
t  o (1  r )


Bt là khoản thu năm thứ t
Ct là khoản chi năm thứ t
n là số năm hoạt động của dự án
r là tỷ suất chiết khấu được chọn (lãi suất thấp nhất mà nhà đầu tư chấp nhận được)
- Đánh giá:
+ Nếu NPV >= 0 thì dự án được chấp nhận.
+ Nếu NPV < 0 thì dự án không mang tính khả thi.
Ví dụ 2.14: Tính NPV cho một dự án đầu tư có đầu tư ban đầu là 1 tỉ đồng, doanh thu
hàng năm là 0.5 tỉ, chi phí hàng năm là 0.2 tỉ, thời gian thực hiện dự án là 4 năm, có lãi suất chiết
khấu là 8%/năm.

NPV 

1
0,5  0,2 0,5  0,2 0,5  0, 2 0,5  0,2




0
(1  0,8)
(1  0,8)1 (1  0,8) 2 (1  0,8) 3 (1  0,8) 4

= -0,006 (tỷ)
NPV < 0 nên dự án không được chấp nhận
Việc tính toán thủ công này khá vất vả và rất dễ mắc sai sót. Excel cung cấp cho ta hàm
NPV tính toán đơn giản hơn rất nhiều.
- Cú pháp: =NPV(rate,value1,value2,…,value(n))
Trong đó:

rate là tỷ suất chiết khấu
value1 là giá trị vốn đầu tư ban đầu (biểu diễn dưới dạng số âm),
value2,…,value(n) luồng tiền kỳ vọng trong tương lai
Xét ví dụ 2.14 ở trên: Tính NPV sử dụng hàm NPV như sau;

48


b. Hàm IRR (Internal Rate of Return)
- Tỉ suất thu hồi nội bộ IRR (hay tỉ suất hoàn vốn nội bộ) là mức lãi suất nếu dùng nó làm
suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại
thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là NPV = 0 hay:
n

n
Bt
Ct



t
t
t  o (1  IRR)
t  o (1  IRR)

- Đánh giá:
+ nếu IRR >= r thì dự án được chấp nhận
+ nếu IRR < r thì dự án không được chấp nhận
Excel cũng cung cấp hàm tính IRR .
- Cú pháp: =IRR(value,guess)

Trong đó:
value là giá trị vốn đầu tư ban đầu (biểu diễn dưới dạng số âm)
guess là giá trị suy đoán, nếu bỏ trống thì được gán là 10%
Trong Excel cũng dùng phương pháp thử dần. Nếu sau 20 lần thử không tính được thì báo
lỗi #NUM. Thay đổi giá trị dự đoán để Excel tính lại.
Ví dụ 2.15: Một dự án đầu tư tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất
là 100 triệu USD, doanh thu hàng năm của dự án là 50 triệu USD. Chi phí hàng năm là 20 triệu
USD, đời của dự án là 5 năm. Hãy xác định tỷ suất hoàn vốn nội bộ biết lãi suất vay dài hạn là
12%/năm.
Giải: Sử dụng hàm IRR xác định tỷ suất hoàn vốn nội bộ như sau:

49


50


BÀI TẬP CHƯƠNG 2
Bài 1
Tại công ty Tân Tân có 2 dự án đầu tư. Tổng vốn đầu tư của cả 2 dự án đều bằng nhau và bằng
1.200 triệu đồng, thời gian thi công 1 năm. Tình hình thu nhập của cả 2 dự án như sau:
Năm

Thu nhập phương án 1

Thu nhập phương án 2

1

200


500

2

300

600

3

400

300

4

500

300

5

300

Yêu cầu: Hãy lựa chọn 1 trong 2 phương án trên
a.Bằng phương pháp hiện giá thuần (NPV), lãi suất chiết khấu i=8%/năm và i=10%
b. Bằng phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR).
Bài 2
Có tài liệu về 1 dự án đầu tư: vốn đầu tư là 8.000 USD được bỏ một lần tại thời điểm đầu tư, thu

nhập (CF) hàng năm của dự án như sau: 3.000USD, 3.000USD, 1.000USD
Yêu cầu:

1.Xác định NPV với các mức lãi suất 0%, 5%, 10%, 20%
2.Xác định IRR

Bài 3
Tại doanh nghiệp đang có 2 dự án đầu tư, tổng vốn đầu tư của cả 2 dự án đều bằng nhau và bằng
1.800 triệu đồng, thời gian thi công 1 năm. Tình hình thu nhập của cả 2 dự án như sau:
Năm

Phương án 1

Phương án 2

Lãi ròng

Khấu hao

Lãi ròng

Khấu hao

1

200

200

100


300

2

300

200

200

300

3

300

200

300

300

4

450

200

500


300

5

400

200

600

300

6

300

200

7

300

200

51


Yêu cầu: Hãy lựa chọn 1 trong 2 phương án trên
a. Bằng phương pháp hiện giá thuần (NPV), lãi suất chiết khấu i=5%/năm

b. Bằng phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR).
Bài 4
Một cty hóa chất dự định thay thế 1 số thiết bị cũ. Thiết bị cũ có giá bán trên thị trường hiện nay
là 480 triệu và có thể đem lại thu nhập mỗi năm là 130 triệu trong thời gian 6 năm và giá trị thu
hồi sau 6 năm kỳ vọng là 60 triệu.
Thiết bị mới có giá bán 800 triệu bao gồm cả chi phí lắp đặt và vận chuyển. Kỳ vọng đem lại thu
nhập 220 triệu mỗi năm trong thời gian 6 năm.
Giả sử tỷ lệ sinh lời đòi hỏi là 14% trên vốn đầu tư và cty không phải nộp thuế.
a/ Cty có nên đầu tư thiết bị mới hay không?
b/Nếu giá trị thu hồi kỳ vọng sau 6 năm của thiết bị mới là 80 triệu, thì cty có nên thay thế thiết bị
cũ bằng thiết bị mới không?
c/Giá bán tối thiểu của thiết bị mới là bao nhiêu để dự án hòa vốn?
d/ Nếu thuế suất thuế thu nhập của cty là 25% thì kết quả ba câu trên thay đổi ra sao?
Bài 5
Một cty sản xuất giấy đang xem xét một lời đề nghị để mua và lắp đặt một băng chuyền vận
chuyển nguyên liệu trong nhà máy của họ.
Giá mua băng chuyền là 600 triệu, chi phí chuyên chở và lắp đặt cùng với các chi phí khác là 100
triệu. Tuổi thọ của băng chuyền này là 5 năm và dây chuyền này sẽ được khấu hao theo phương
pháp khấu hao nhanh (PP tổng số). Giá trị thu hồi của băng chuyền là 20 triệu.
Hoạt động của băng chuyền không làm tăng doanh thu, nhưng có thể tiết kiệm chi phí sản xuất là
250 triệu mỗi năm. Thuế suất thuế thu nhập của cty là 25%.
a/ Hãy xác định thu nhập của dự án
b/Phương pháp khấu hao nhanh có ảnh hưởng như thế nào đối với thu nhập của dự án (so sánh
nếu tài sản này khấu hao theo phương pháp đường thẳng)
c/Giả sử chi phí vốn của cty là 15%. Hãy đánh giá ảnh hưởng của phương pháp khấu hao nhanh
đối với NPV của dự án
Bài 6
Cty Nam Hải mua 1 khách sạn với giá 4,5 tỷ để kinh doanh trong 12 năm, khách sạn này có 300
phòng. Ngay sau khi mua khách sạn, cty đã chi thêm 1,5 tỷ để trang trí lại tòan bộ khách sạn. Vật
liệu trang trí có thời gian sử dụng là 4 năm, do đó cứ sau 4 năm cty lại cho thay thế những loại

vật liệu này với chi phí không đổi so với lần đầu tiên. Giá trị thu hồi của các loại vật liệu này
chiếm khoảng 5 % so với vốn đầu tư. Chi phí hoạt động hằng năm của cty là 5 tỷ. Giá thuê phòng
là 120.000 đồng/ ngày/ phòng (giả sử mỗi phòng nếu được thuê chỉ được thuê 1 lần trong ngày).

52


Hỏi khách sạn của cty hàng năm phải hoạt động với công suất là bao nhiêu để có thể hòa vốn?
Biết rằng khách sạn hoạt động suốt năm, doanh thu bằng nhau ở các năm, chi phí vốn của cty là
15% và cty dự kiến sau thời gian hoạt động là 12 năm, cty có thể bán lại khách sạn với giá 1,2 tỷ
đồng. Thuế suất thuế thu nhập của cty là 25%.
Bài 7
Cty DC đang xem xét việc mua 1 máy tiện mới để thay thế máy cũ. Máy cũ được mua cách đây 5
năm với giá 120 triệu. Máy đang dùng hiện giờ có giá thị trường 10 triệu. Theo quy định thời
gian khấu hao của máy này là 10 năm. Đồng thời, tại thời điểm hiện tại, trên thị trường đang
thịnh hành 1 loại máy mới có giá bán 100 triệu, thời gian khấu hao của máy này là 5 năm. Dùng
máy mới thì rất hiệu quả. Theo tính toán thì có thể tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu 14 triệu đồng
và chi phí bảo trì 5 triệu một năm.
Máy mới và máy cũ đều có giá trị thu hồi là 0. Công ty ước tính đạt doanh lợi tài sản là 14%, thuế
suất thuế TNDN là 28% và cty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Cty có nên đầu tư máy mới không?
Bài 8
Một nhà máy giấy đang dự tính mua 1 máy xeo giấy. Giá bán của máy này trên thị trường là 600
triệu và tuổi thọ của nó dự kiến là 5 năm. Giả sử cty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, và giá trị thu hồi sau 5 năm là 20 triệu.
Máy xeo sẽ tạo ra doanh thu 1,5 tỷ đồng mỗi năm và tổng chi phí (chưa kể khấu hao) là 1,3 tỷ
đồng, thuế suất thuế TNDN là 25%, chi phí vốn là 12%.
a/Tính NPV của dự án mua máy xeo mới
b/Tính NPV của dự án này trong trường hợp khấu hao theo phương pháp tổng số
c/Giả sử tỷ lệ lạm phát hằng năm là 7%, lạm phát làm tăng doanh thu và tổng chi phí nhưng

không làm ảnh hưởng đến chi phí khấu hao. Giả sử chi phí vốn 18% của cty là tỷ lệ sinh lời thực.
Hãy tính NPV của dự án theo 2 cách.
-Theo lãi suất danh nghĩa và thu nhập danh nghĩa
-Theo lãi suất thực và thu nhập thực
Bài 9
Cty XO là một nhà sản xuất quạt điện. Cty đang đánh giá một dự án đầu tư có đời sống 3 năm.
Chuỗi thu nhập và chi phí được dự toán như sau:

Năm
0
-Chi phí đầu tư
-Doanh thu

1

2

3

330

330

330

216

53



-Biến phí

160

160

160

-Định phí (chưa KH)

43

43

43

-Khấu hao

72

72

72

Tỷ lệ sinh lời cần thiết trên vốn đầu tư là 10% và thuế TNDN của cty là 40%
a/ Cty có nên thực hiện dự án hay không? Giả sử khấu hao theo phương pháp đường thẳng
b/ Giả sử tỷ lệ lạm phát hang năm là 8% diễn ra trong 3 năm liên tiếp, riêng biến phí sẽ tăng ở
mức cao hơn là 11% mỗi năm. Hãy tính NPV của dự án.
Bài 10
Cty B đang xem xét việc mua 1 máy mới để thay thế máy cũ. Máy đang dùng hiện giờ có giá ghi

sổ và giá thị trường là 0. Tuy nhiên vì được bảo dưỡng tốt nên có thể sử dụng ít nhất 10 năm nữa.
Dùng máy mới thì rất hiệu quả, các chuyên viên của cty tính rằng các chi phí có thể giảm được
60 triệu đồng mỗi năm. Máy mới có giá 190 triệu kể cả chi phí giao nhận và lắp đặt. Máy mới có
tuổi thọ 10 năm với giá trị thu hồi là 20 triệu. Cty ước tính đạt doanh lợi tài sản là 14%, thuế suất
thuế TNDN là 40% và cty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
a/Cty B có nên mua máy mới không?
b/Giả sử giá ghi sổ của máy cũ là 80 triệu, tức khoản khấu hao hằng năm là 8 triệu và nó không
có giá trị theo doanh thu. Bạn có thay đổi câu trả lời của mình không?
c/Sử dụng lại dữ kiện ở câu a và được biết thêm là máy cũ có giá thị trường hiện tại là 40 triệu.
Bạn có thay đổi quyết định hay không?
d/Bỏ qua câu b và c. Nếu khoản tiết kiệm chi phí hàng năm là 58 triệu đồng. Bạn có thay đổi
quyết định hay không?
Bài 11
Cty TNHH Nam Phong dự tính thay thế 1 máy phát điện đang dùng, hai năm trước máy này được
mua với giá 70 triệu đồng. Hiện nay, chiếc máy này có thể bán được với giá 30 triệu đồng và giá
trị thu hồi sau 5 năm nữa là 6 triệu. Máy mới có giá bán là 120 triệu đồng, giá trị thu hồi sau 5
năm là 15 triệu đồng.
Nếu sử dụng máy mới thì cty sẽ giảm được chi phí trong kinh doanh, cụ thể là sẽ đem về những
khoản tiết kiệm trước thế và khấu hao như sau: (triệu đồng)
Năm

1

2

3

4

5


Tiết kiệm

36

37,5

39,5

40,5

45,5

Ngoài ra, chiếc máy mới cần có địa điểm nào đó để đặt, địa điểm này hiện có ở cty nhưng cty
đang cho thuê với giá 5 triệu đồng mỗi năm. Hợp đồng cho thuê có thể được chấm dứt nhưng cty
phải trả khoản tiền phạt là 10 triệu. Đồng thời cty cần có thêm 10 triệu đồng vốn lưu động, số vốn
này có thể được lấy lại hoàn toàn vào cuối năm thứ 5.

54


Thuế suất thuế TNDN của cty là 30% và chi phí vốn của cty là 15%. Hiện tại cty đang tính khấu
hao theo phương pháp đường thẳng
a/Cty Nam Phong có nên đầu tư máy mới không? Trình bày cách tính toán?
b/Nếu cty tính khấu hao theo phương pháp tổng số thì kết quả câu a sẽ thay đổi ntn?
Bài 12
Cty A đang sử dụng 1 máy có nguyên giá 600 triệu. Máy này đã dùng 5 năm và hiện giá thị
trường là 80 triệu. Tài sản này đang được khấu hao với thời hạn 15 năm, giá trị thu hồi là 30 triệu
sau 15 năm. Việc khấu hao được thực hiện theo phương pháp đường thẳng.
Lãnh đạo cty hiện đang xem xét việc thay thế máy trên bằng máy có giá là 400 triệu và giá trị thu

hồi là 30 triệu. Tiền tiết kiệm thu về từ máy mới dự tính sẽ là: 120 triệu mỗi năm. Máy này khấu
hao theo đường thẳng trong thời hạn 10 năm. Chi ph1i vốn của cty là 10% và thuế suất thuế thu
nhập là 45%.
a.Liệu cty có quyết định đổi máy không? Trình bày sự tính toán của bạn.
b. Nếu chế độ tài chính hiện hành cho phép lời, lỗ do nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định
đều được hạch toán vào lợi nhuận trước thuế, thì cty có thay đổi quyết định không? Trình bày
cách tính toán.
c.Nếu tiết kiệm thu về là 170 triệu mỗi năm và máy sử dụng chỉ được 5 năm. Bạn có thay đổi
quyết định của mình không?
d.Nếu có 1 máy mới nữa giá 800 triệu, giá trị thu hồi là 50 triệu sau 10 năm hoạt động, đem về
khoản tiết kiệm là 240 triệu mỗi năm, giá trị thu hồi không đáng kể. Như vậy, hiện giờ có 3 giải
pháp: giữ lại máy cũ, thay bằng máy mới 400 triệu, và thay bằng máy mới 800 triệu.
Khấu hao vẫn là khấu hao đường thẳng. Bạn có thay đổi quyết định của mình không? Để giải
đáp, bạn sử dụng cả 2 phương pháp NPV và IRR
Giả định IRR = 25% cho dự án 400 triệu
IRR = 21% cho dự án 800 triệu
e. Bỏ qua những thay đổi ở b và c, trở lại với việc thay đổi bằng máy 400 triệu. Bạn có thay đổi
quyết định không. Nếu dự kiến khoảng 2 năm nữa sẽ có đời máy mới xuất hiện trên thị trường,
cùng giá, tuổi thọ, giá trị còn lại nhưng đem lại nhiều lợi nhuận hơn.
f. Những vần đề liệt kê dưới đây ảnh hưởng thế nào đến quyết định đầu tư, chúng ta phải xử lý
từng vấn đề ra sao: tuổi thọ của máy giảm, cty phải định mức vốn, chi phí vốn tăng, mỗi năm đều
có cải tiến các đời máy. Từ đó dẫn tới có được các khoản thu về nhiều hơn.
h.Ngoài những yếu tố kể trên, còn những gì khác cần chú ý tới trong hoàn cảnh thực tiễn.
Bài 13
Một TSCĐ nguyên giá 50 triệu đồng, dự tính khấu hao trong 7 năm. Giá trị đào thải
ước tính 10 triệu đồng.

55



Hãy tính lượng trích khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ theo phương pháp khấu hao đều
(SNL), theo tổng số năm sử dụng (SYD), khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (DB) và
khấu hao nhanh (DDB) với tỉ lệ 2.5, khấu hao kết hợp có chuyển sang khấu hao đều (VDB
no_switch = 0) với tỉ lệ 2.5.
Với suất chiết khấu r = 5% /năm. Hãy phân tích dòng tiền của các phương pháp khấu hao
trên. Nếu coi nguyên giá của TSCĐ là số tiền đầu tư và lượng trích khấu hao là thu nhập hãy
tính NPV của từng phương pháp. Phương pháp nào có NPV lớn hơn?
Bài 14
Một công ty có hai phương án đầu tư, phương án 1 xây dụng nhà trong 3 năm mỗi năm chi
phí 1 triệu USD và kết thúc năm thứ 3 thì bán được với giá 4 triệu USD. Phương án 2 xây một
nhà lớn hơn trong 6 năm với chi phí 1 triệu mỗi năm và kết thúc năm thứ 6 bán được
8.5 triệu USD. Với MARR = 10% /năm.
Hỏi tổng chi phí và lợi nhuận của mỗi phương án. Nếu sử dụng NPV để so sánh phương án
(giả sử phương án 1 sau khi bán được nhà lại tái đầu tư với cơ cấu như cũ để bằng thời gian
của phương án 2) thì chọn phương án nào? Ở mức chiết khấu nào thì đảo lại kết luận?
Bài 15
Một người hiện đang 40 tuổi lập kế hoạch cho tương lai bằng cách mua bảo hiểm cứ đều đặn
nửa năm đóng $2000 với lãi suất không đổi 10.5% /năm trong 25 năm liên tục. Khi đủ 25
năm thì bắt đầu nghỉ hưu (65 tuổi) và sẽ rút trong 10 năm liên tục đến khi người đó 75 tuổi,
vào cuối mỗi năm. Hỏi người đó được rút đều đặn mỗi năm bao nhiêu tiền. bỏ qua lạm phát.
Nếu mức lạm phát là 8% mỗi năm thì số tiền người đó được rút là bao nhiêu tiền có sức mua
như khi người đó 40 tuổi.
Bài 16
Một công ty dự định mua 1 thiết bị với giá 50 triệu đồng, dự tính sử dụng trong 5 năm với giá
trị còn lại dự kiến là 0. Giả sử chi phí vận hành bình quân trên một năm là 9,5 triệu đồng, thu
nhập hàng năm dự kiến là 28 triệu . Cho biết thuế thu nhập là 28%, 60% tiền mua thiết bị là
tiền vay với lãi suất là 8%/năm trả đều trong năm 5. Khấu hao tài sản theo phương pháp SLN.
Hãy tính NPV của dòng tiền mà doanh nghiệp thực nhận hàng năm với mức chiết khấu
8%/năm. Công ty có nên mua tài sản đó hay không.
Bài 17

Một dự án kéo dài trong 5 năm ban đầu mua một thiết bị giá 40 triệu đồng, khấu hao theo
phương pháp khấu hao nhanh (DDB) với tỷ lệ khấu hao là 2. Giá trị còn lại tài sản là 5 triệu.
Thu nhập trước thuế là dự kiến là 20 triệu từ năm thứ 1 đến thứ 3. Thu nhập trước thuế ở
năm 4 và thứ 5 là 15 triệu. Biết rằng 60% vốn đầu tư ban đầu là vốn vay với phương thức
trả lãi hàng năm là 2,5 triệu trong 5 năm, toàn bộ vốn vay trả vào cuối năm thứ năm, thuế thu
nhập là 28% năm.
Hãy tính NPV của thu nhập thực sau thuế của dự án biết mức chiết khấu i=10%/năm.

56


Bài 18
Một công ty đang phân tích tính kinh tế của việc thuê một mảnh đất trong 6 năm với khoản
thanh toán tiền thuê ngay thời điểm ban đầu là 80000$. Mảnh đất này có thể làm trung tâm
quảng cáo sản phẩm với yêu cầu phải xây dựng trên mảnh đất này toà nhà trị giá 200000$ tại
thời điểm ban đầu và dự kiến sẽ tạo thu nhập hàng năm là 290000$ và chi phí vận hành hàng
năm là 160000$ vào cuối các năm từ năm thứ nhất đến năm thư 6. Hãy tính NPV của dự án
với lãi suất năm là 13%. Theo anh chị có nên quyết định đầu tư dự án trên hay không?tại sao?
Bài 19
Một trường đại học dân lập đang lên kế hoạch trang bị một phòng máy tính mới. Có hai lựa
chọn. Một là, mua mới nguyên dàn máy với giá 25.000 USD. Hai là, đi thuê dàn một dàn máy
tương tự từ công ty IEC, thời gian thuê là 6 năm, tiền thuê được trả hàng năm là 6.200
USD, lãi suất 8%/năm, đợt 1 trả ngay sau khi ký hợp đồng. Tuổi thọ kinh tế của máy tính
dùng để tính khấu hao theo đường thẳng, được qui định là 5 năm. Sau 5 năm giá trị thanh lý
của dàn máy là không đáng kể. Quá trình sử dụng chi phí duy tu bảo dưỡng là không đáng kể.
Tính NPV của phương án đi thuê, qua đó, trả lời xem trường nên thuê hay là mua máy?
IRR của dòng tiền của phương án mua máy là bao nhiêu?
Bài 20
Công ty A có ký hợp đồng thuê tài chính với công ty B cho thuê tài chính một tài sản cố định.
Nội dung cơ bản của hợp đồng là như sau:

- Thời gian thuê: 5 năm
- Mỗi năm công ty A phải thanh toán cho công ty B 150 triệu đồng và phải chịu lãi suất 10%
trên số dư nợ còn lại.
Yêu cầu: Sử dụng hàm PV tính giá trị thực của tài sản cố định (giá trị hiệu tại của các khoản
phải thanh toán trong 5 năm).
Bài 21
Một doanh nghiệp muốn huy động vốn kinh doanh bằng cách bán trái phiếu hoàn trả một lần
khi hết hạn. Thời hạn của trái phiếu là 2 năm, mệnh giá trái phiếu là 10 triệu đồng (số tiền sẽ
được hoàn lại sau khi hết hạn), lãi suất sinh lời dự kiến là 14% năm. Sử dụng hàm PV anh (chị)
hãy cho biết doanh nghiệp cần bán trái phiếu trên với giá hiện tại là bao nhiêu.
Bài 22
Một doanh nghiệp muốn huy động vốn kinh doanh bằng cách bán trái phiếu hoàn trả một lần
khi hết hạn. Thời hạn của trái phiếu là 5 năm, mệnh giá trái phiếu là 10 triệu đồng (số tiền sẽ
được hoàn lại sau khi hết hạn) và công ty bán nó với giá là 5.193.685 đồng. Hãy tìm lãi suất của
trái phiếu trên.
Bài 23
Một công ty A mời bạn đầu tư 40 triệu VND, với kỳ hạn 5 năm, giả sử lãi suất tiết kiệm lúc
này là 7% năm
a) Nếu cuối mỗi năm bạn sẽ được nhận một khoản thanh toán là 10 triệu VND bạn có đồng ý
không với ?

57


×