Tải bản đầy đủ (.ppt) (115 trang)

Mẹo cài đặt mạng máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 115 trang )

COMPUTER NETWORKS

Mạng máy tính
Ths. Nguyễn Quốc Khánh
Email:

© 2008 Khoa Công nghệ thông tin


Computer Networks

Mục đích môn học
 Nắm vững các cơ sở lý thuyết về mạng. Nhất là vai trò,
chức năng và các chuẩn của các tầng trong mô hình tham
chiếu các hệ thống kết nối mở OSI;
 Hiểu được nguyên tắc hoạt động của các thiết bị ghép nối
mạng thông dụng và các kỹ thuật được triển khai trong hệ
thống mạng cục bộ hiện nay;
 Có kỹ năng thực hành mạng tối thiểu làm tiền đề cho
công tác thiết kế,
kế vận hành và quản trị mạng trong
tương lai.

2

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

Yêu cầu đối với Sinh viên


 LT/TH/S: 45/15/0
 Lên lớp trên 80% tổng số tiết học
 Kiểm tra giữa kỳ và thi học kỳ
 Thang điểm (theo Quy chế)

3

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

Tài liệu tham khảo
 GS. Nguyễn Thúc Hải, Mạng máy tính và các hệ thống
mở, NXBGD 1999
 Slice bài giảng Mạng máy tính
 KS. Phạm Đình Phước, Mạng máy tính–Cốt tủy về mạng,
NXB Đồng nai, 2001
 Internet Resource:

– />
4

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

Nội dung môn học


5

1

2

3

Tổng quan về mạng
máy tính
- Khái niệm
- Phân loại mạng
- Mô hình OSI

Mạng cục bộ
- Topology
- Chuẩn hóa mạng
cục bộ
- TCP/IP

Phương tiện truyền
dẫn và các thiết bị
mạng
- Các phương tiện
truyền
- Các thiết bị mạng
cơ bản

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH



Computer Networks

Chương 1: Mạng máy tính – Các khái niệm cơ bản
 Lịch sử mạng máy tính
 Phân loại mạng
 Kiến trúc mạng máy tính
 Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở

6

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

Chương 1: Mạng máy tính – Các khái niệm cơ bản
 Lịch sử mạng máy tính
 Phân loại mạng
 Kiến trúc mạng máy tính
 Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở

7

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

I. Lịch sử phát triển Mạng máy tính

 Từ những năm 60 đã xuất hiện các mạng xử lý, trong đó các
trạm cuối thụ động được nối vào máy xử lý trung tâm. Máy xử
lý trung tâm làm tất cả mọi việc từ quản lý các thủ tục truyền dữ
liệu, quản lý sự đồng bộ các trạm cuối, ….đến việc theo dõi
ngắt của các trạm cuối.
– Dần dần, để giảm nhẹ nhiệm vụ của máy xử lý trung tâm người
ta thêm vào các bộ tiền xử lý, đồng thời thêm vào các thiết bị
“Tập trung” (concentrator) và bộ “dồn kênh” (multiplexor). Hệ
thống này được kết nối thành mạng truyền tin.
– Sự khác nhau giữa hai thiết bị trên là ở chỗ: bộ dồn kênh có khả
năng chuyển song song các thông tin do các trạm cuối gửi tới,
còn bộ tập trung không có khả năng đó nên phảI dùng bộ nhớ
đệm để lưu trữ tạm thời các thông tin

8

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

1960s

Máy trung tâm
Bộ tập trung

Bộ tiền xử lý

Bộ dồn kênh


9

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

1970s
– Trong những năm 70, các máy tính được nối với nhau trực tiếp
thành mạng, đồng thời tại thời điểm này xuất hiện khái niệm
Mạng truyền thông (communication network), trong đó các thành
phần chính của nó là các nút mạng, được gọi là các bộ chuyển
mạch.
• Các máy tính được kết nối thành mạng máy tính nhằm đạt tới các
mục tiêu chính sau đây:
• Làm cho các tài nguyên có giá trị cao (thiết bị, chương trình, dữ liệu,
…) trở nên khả dụng đối với bất kỳ người sử dụng nào trên mạng
(không cần quan tâm đến vị trí địa lý của tài nguyên và người sử
dụng).
• Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi xảy ra sự
cố đối với một máy tính nào đó.

– Từ thập kỷ 80 trở đi thì việc kết nối mạng mới được thực hiện
rộng rãi nhờ tỷ lệ giữa giá thành máy tính và chi phí truyền tin đã
giảm đi rõ rệt.
10

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH



Computer Networks

Mạng máy tính là gì?
 Mạng máy tính là một nhóm các máy tính, thiết bị ngoại vi được nối
kết với nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn như cáp, sóng
điện từ, tia hồng ngoại... giúp cho các thiết bị này có thể trao đổi dữ
liệu với nhau một cách dễ dàng.

11

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

Mạng máy tính là gì?

12

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

Chương 1: Mạng máy tính – Các khái niệm cơ bản
 Lịch sử mạng máy tính
 Phân loại mạng
 Kiến trúc mạng máy tính
 Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở


13

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính
 Phân loại theo quy mô và khoảng cách địa lý (4 loại)
a. Mạng cục bộ - LAN (Local Area Network)
– Là mạng thường được lắp đặt trong các công ty, văn phòng
nhỏ bán kính tối đa giữa các máy trạm khoảng dưới 1 Km với
số lượng máy trạm không nhiều hơn 50 máy
– Những kỹ thuật mạng thường dùng:
• Ethernet : 10/100/1000 Mbps,
• Token Ring : 16 Mbps
• FDDI : 100 Mbps

– Các thiết bị mạng sử dụng:

14

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính
b. Mạng đô thị - MAN (Metropolitan Area Network)
– Là mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một

trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính hàng trăm Km, số
lượng máy trạm có thể lên đến hàng nghìn, đường truyền có
thể sử dụng cơ sở hạ tầng của viễn thông.
– Thường dùng cáp đồng trục, cáp quang hay sóng ngắn.

15

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính
c. Mạng diện rộng - WAN (Wide Area Network)
– Là mạng thường được lắp đặt trong phạm vi một quốc gia
như Intranet phục vụ cho các công ty lớn, ngành kinh tế có
bán kính hoạt động lớn, có thể liên kết nhiều mạng LAN,
MAN, đường truyền có thể sử dụng cơ sở hạ tầng của viễn
thông.
– Trục chính thường dùng kênh truyền điểm điểm.
– Những kỹ thuật mạng thường dùng





16

Public Switched Telephone Network (PSTN)
Integrated Services Digital Network (ISDN)

Digital Subscriber Line (xDSL)
Frame relay
Asynchronous Transfer Mode (ATM)
© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính
Wide-Area Network

Đồng Nai

Tp.HCM

Hà Nội

17

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính
d. Mạng toàn cầu - GAN (Global Area Network)
– Là mạng có thể trải rộng trong nhiều quốc gia, phục vụ phát
triển kinh tế xã hội cho những công ty siêu quốc gia hoặc
nhóm các quốc gia, đường truyền có thể sử dụng cơ sở hạ
tầng của viễn thông, mạng Internet là một mạng GAN

– Mạng Internet:

Internet
DSL
Cable

18

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính
 Hiện nay người ta cũng có các cách phân loại sau (tham
khảo):
- HAN = Home Area Network

- GAN = Global Area Network

- PAN = Personal Area Network

- WLAN = Wireless LAN; WPAN = Wireless-PAN

- SAN = Storage Area Network

- DAN = Departmental Area Network

- NAN = Neighborhood Area Network - VPN
- VAN = Value-added Network


= Virtual Private Network

- VLAN = Virtual-LAN

- SOHO = Small Office, Home Office

19

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính

20

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính
 Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch (3 loại)
a. Mạng chuyển mạch kênh (Circuit switched netwok)
– Khi có hai máy cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ
được thiết lập một kênh cố định và được duy trì cho đến khi một
trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo đường
cố định đó.

– Phương pháp chuyển mạch kênh có hai nhược điểm chính:
• Phải tiêu tốn thời gian để thiết lập kênh cố định giữa hai thực thể;
• Hiệu suất sử dụng đường truyền không cao vì sẽ có lúc kênh bị bỏ
không do cả hai bên hết thông tin cần truyền trong khi các thực thể khác
không được phép sử dụng đường truyền này.

21

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính

22

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính
b. Chuyển mạch thông báo (Message switched netwok)
– Thông báo (TB) là một đơn vị thông tin có chứa thông tin đích cần
gửi đến. Căn cứ vào các thông tin này mỗi nút trung gian có thể
chuyển TB đến nút kết tiếp để đến đích. Tuỳ theo cấu trúc mạng
các TB có thể đi theo nhiều đường khác nhau để đến đích.

23


© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính
c. Mạng chuyển mạch gói (Packet switched netwok)
– Khác với kỹ thuật chuyển mạch TB, mỗi TB được chia thành nhiều
phần nhỏ hơn gọi là gói tin có khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói
tin có chứa các thông tin điều khiển, trong đó có chứa địa chỉ của
nguồn (người gửi) và đích (người nhận). Các gói tin thuộc về một
TB nào đó có thể được gửi đi qua mạng để tới đích bằng nhiều
đường khác nhau.
– Vấn đề khó khăn nhất của mạng loại này là việc tập hợp lại các gói
tin để tạo lại TB ban đầu của người sử dụng, đặc biệt trong trường
hợp các gói tin được truyền theo nhiều đường khác nhau. Cần phải
tạo cơ chế “đánh dấu” gói tin và phục hồi các gói tin bị thất lạc hoặc
truyền bị lỗi cho các nút mạng.

24

© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


Computer Networks

II. Phân loại mạng máy tính

25


© 2008 Khoa CNTT – ĐHSPKT VINH


×