Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Khôi phục thảm họa cho hyper v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 24 trang )

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Khôi phục thảm họa cho Hyper-V – Phần 1
Nguồn : quantrimang.com 
Brien M. Posey
Quản trị mạng – Trong loạt bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về các
tùy chọn cho việc khôi phục thảm họa bên trong môi trường Hyper-V.
Giới thiệu
Mặc dù việc backup và khôi phục một máy chủ thường là một công việc đơn
giản, tuy nhiên với công nghệ ảo hóa thì điều này có đôi chút phức tạp hơn xét
bức tranh toàn cảnh này. Chính vì vậy trong loạt bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu
cho các bạn các tùy chọn khôi phục thảm họa bên trong môi trường Hyper-V.
Mặc dù có nhiều ưu điểm trong việc ảo hóa máy chủ nhưng cũng không thể phủ
nhận rằng việc ảo hóa cũng mang đến nhiều sự phức tạp trong việc quản lý. Có
lẽ không ở đâu đúng hơn khi nói đến việc backup và khôi phục. Những gì thậm
chí còn gây khó chịu ở đây là có quá nhiều thông tin sai lệnh trên Internet có liên
quan đến việc backup và khôi phục thảm họa cho các máy chủ ảo. Chính vì vậy
trong loạt bài này chúng tôi sẽ làm rõ và giới thiệu cho các bạn các tùy chọn khôi
phục thảm họa có sẵn trong môi trường Hyper-V.
Snapshot
Chủ đề đầu tiên mà chúng tôi muốn giới thiệu là các snapshot. Như những gì có
thể bạn biết, Hyper-V có một cơ chế cho phép bạn “chụp” lấy một điểm nào đó
trong snapshot thời gian của các máy ảo. Mặc dù các snapshot đều có các vị trí
của chúng xong chúng không thể thay thế cho việc backup máy chủ ảo.
Nếu tìm hiểu trên nhiều website chắc hẳn các bạn sẽ thấy có các website nói
rằng việc tạo một snapshot là một phương pháp được ưa thích cho việc backup
các máy ảo trong môi trường Hyper-V. Mặc dù một snapshot không thể thay cho
một backup, nhưng chúng tôi biết được vấn đến xuất phát từ đâu. Hầu hết các
ứng dụng backup trên thị trường ngày nay đều sử dụng Volume Shadow Copy
Service (VSS). Người viết VSS đã tạo snapshot như một phần của quá trình
backup. Chính vì vậy các bạn cần phải hiểu rằng các VSS snapshot và Hyper-V


snapshot là hai thứ không giống nhau.
Việc tạo một snapshot trong Hyper-V cung cấp cho bạn một cách dễ dàng và
nhanh chóng cho việc khôi phục lại một máy ảo trở về trạng thái trước đó của
nó. Cho ví dụ, giả dụ bạn đã cài đặt một phiên bản mới của một ứng dụng vào


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

máy ảo. Bạn có thể tạo một snapshot của máy ảo trước khi bắt đầu thực hiện
quá trình nâng cấp. Theo cách đó, nếu có điều gì đó không hay xảy ra với bạn
trong quá trình nâng cấp thì bạn chỉ cần khôi phục snapshot và hệ thống của bạn
sẽ trở về trạng thái trước đó mà nó đã tồn tại, trạng thái chưa thực hiện nâng
cấp.
Dù điều này nghe có vẻ giống như một backup, nhưng thực tế có một số điểm
khác biệt quan trọng giữa các snapshot và các backup. Cho ví dụ, các snapshot
được lưu nội bộ trên máy chủ. Điều đó có nghĩa rằng nếu máy chủ gặp phải lỗi
về phần cứng thì bạn sẽ mất các snapshot của mình. Ngược lại, các backup lại
được ghi vào thiết bị lưu trữ ngoài hoặc vào một ổ đĩa khác trên một máy chủ
backup chuyên dùng.
Một khác biệt quan trọng khác giữa các backup và snapshot của Hyper-V là rằng
các snapshot không biết đến các ứng dụng. Thực tế, nếu bạn quan sát chính
sách hỗ trợ cho việc ảo hóa Exchange 2007 của Microsoft, họ nói rằng “Họ
không hỗ trợ việc tạo các snapshot máy ảo cho máy khách ảo Exchange.”
Vậy tại sao lại có điều đó? Sở dĩ như vậy là vì Hyper-V snapshot không hề biết
đến ứng dụng. Exchange Server 2007 sử dụng một cơ sở dữ liệu “storage
engine” ngoài để lưu trữ dữ liệu của Exchange Server. Nên mặc dù một
snapshot gồm có cơ sở dữ liệu trong trạng thái hiện hành của nó thì vào lúc ban
đầu dữ liệu sẽ vẫn được ghi vào các trang cơ sở dữ liệu trong bộ nhớ, như một
cách để giảm các yêu cầu I/O của Exchange Server. Hyper-V snapshot không
backup nội dung của bộ nhớ hệ thống, trường hợp Exchange Server có thể dẫn

đến mất dữ liệu hay một cơ sở dữ liệu không nhất quán, hoặc cả hai.
Rõ ràng đó chỉ là một ví dụ về tại sao việc sử dụng hyper-v snapshot không phải
lúc nào cũng tốt. Dù máy chủ ảo của bạn đang chạy Exchange hoặc một phần
mềm nào đó thì bạn phải nhớ rằng nếu bạn khôi phục một Hyper-V snapshot,
máy chủ sẽ mong đợi mọi thứ giống như ở thời điểm snapshot được “chụp”. Cho
ví dụ, nếu một máy chủ ảo đang hosting cho một cơ sở dữ liệu, ứng dụng cơ sở
dữ liệu rất cần các máy khách được kết nối đến cơ sở dữ liệu như đã được kết
nối vào thời điểm khi tạo snapshot.
Điều này không có nghĩa rằng các Hyper-V snapshot là vô dụng, mà khá ngược
lại. các Hyper-V snapshot lại là cách tuyệt vời cho việc hạn chế những lần mạo
hiểm của bạn đối với một thảm họa khi bạn thực hiện một thủ tục rủi ro. Chìa
khóa chính để sử dụng các snapshot thành công là nên kế hoạch cho việc sử
dụng chúng thay cho việc sử dụng chúng một cách tùy tiện.
Như chúng tôi đã nói, Microsoft không hỗ trợ sử dụng Hyper-V snapshot trong
môi trường Exchange Server. Việc đó nói nên rằng, bạn có thể tạo một cách an


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

toàn một Hyper-V snapshot nếu bạn tháo dỡ cơ sở dữ liệu trước và “stop” các
dịch vụ có liên quan đến Exchange. Chúng tôi không khuyên bất cứ ai thực hiện
điều đó mà chỉ chỉ ra rằng nếu bạn lên kế hoạch cho một snapshot, sử dụng các
snapshot một cách có trách nhiệm thì chúng sẽ mang lại cho bạn rất nhiều lợi
ích.
Chúng tôi đã đề cập từ trước về một số các lý do tại sao sử dụng một snapshot
không phải là một lựa chọn đúng nhất đối phương pháp backup truyền thống
trước kia, tuy nhiên chúng tôi không giải thích về những gì xảy ra khi bạn tạo một
Hyper-V snapshot.
As I am sure that you probably know, virtual machines running on Hyper-V use
virtual hard drive files (.VHD files) instead of physical hard drive volumes. When

you create a snapshot of a virtual machine, you are essentially freezing the
virtual hard drive file so that you can go back to it at a later time if necessary. The
problem with freezing your virtual hard drive files is that you would not be able to
use your virtual machines as normal if the server was completely frozen.
Có thể bạn đã biết, các máy ảo chạy trên môi trường Hyper-V sử dụng các file
ảo (file .VHD) thay cho các phân vùng vật lý của các ổ cứng thật. Khi bạn tạo
một snapshot của một máy ảo, về bản chất là bạn đang “freezing” file ở đĩa ảo
để có thể trở về trạng thái trước đó nếu cần thiết. Vấn đề với việc “freezing” các
file của ổ cứng ảo là rằng bạn không thể sử dụng các máy ảo như bình thường
nếu máy chủ chưa được “freezing” hoàn toàn.
Để khắc phục vấn đề này, Microsoft đã thiết kế Hyper-V để khi bạn tạo một
snapshot, ổ ảo sẽ được “freezing” và một snapshot file sẽ được tạo ra. Rất nhiều
người cho rằng một snapshot file là một mirror image của file ổ đĩa ảo, tuy nhiên
nó lại không phải như vậy. Việc “chụp” một snapshot chỉ mất một vài giây. Với
công nghệ ngày nay, nó không thể nhân bản 500GB file ổ đĩa ảo trong một vài
giây.
Những gì xảy ra là snapshot gồm có một file .AVHD, đây là file được lưu cùng
với các file khác của máy ảo. File ảo được freezing, nhưng điều đó không có
nghĩa rằng nó không được sử dụng. Nó chỉ có nghĩa rằng file ảo trở ở trạng thái
chỉ đọc. Từ đó, dữ liệu có thể được đọc từ một file ảo, nhưng tất cả các hành
động ghi xảy ra bên trong snapshot file.
Có một thứ cần phải lưu ý là việc có một snapshot có nghĩa rằng có hai vị trí
trong một file có thể tồn tại. Khi Windows cần đọc một file, nó phải kiểm tra xem
liệu phiên bản mới nhất của file có tồn tại bên trong snapshot hay không. Nếu
không, file sẽ được đọc từ file ổ đĩa ảo. Hàm ý ở đây là rằng có nhiều snapshot
máy ảo có thể có một sự ảnh hưởng lớn đến hiệu suất của máy. Tuy nhiên, sự


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


ảnh hưởng đến hiệu suất này không vĩnh viễn. Bạn có thể quay trở lại trạng thái
trước đó, sau đó remove các snapshot hoặc có thể hợp nhất snapshot vào file
.VHD. Chúng tôi sẽ giới thiệu cách thực hiện đó cho các bạn trong phần 2.
Kết luận
Trong bài này chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn rằng mặc dù các snapshot
không phải là vật thay thế cho backup truyền thống nhưng chúng cũng có vai trò
của nó. Trong phần hai, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách quản lý các
snapshot này trong Hyper-V như thế nào. Còn trong phần sau nữa của loạt bài,
chúng tôi sẽ giới thiệu một số công nghệ thực hiện các backup truyền thống đối
với các máy ảo.
 


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Khôi phục thảm họa cho Hyper-V – Phần 2
Nguồn : quantrimang.com 
Quản trị mạng – Trong phần hai này chúng tôi sẽ tiếp tục thảo luận với các
bạn về các cơ chế của snapshot trong Hyper-V bằng cách giới thiệu cho
các bạn cách cách làm việc với chúng.
Giới thiệu
Trong phần đầu tiên của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn thời
điểm thích hợp và không thích hợp đối với việc sử dụng các snapshot máy ảo và
cách làm việc của các snapshot như thế nào. Trong phần hai này, chúng tôi sẽ
giới thiệu cho các bạn cách sử dụng các snapshot như thế nào.
Tạo một snapshot
Thủ tục cho việc tạo một snapshot thực sự rất đơn giản. Nếu quan sát vào hình
A bên dưới, bạn sẽ thấy rằng chúng tôi đã mở giao diện điều khiển Hyper-V
Manager và đã chọn một trong các máy ảo hiện đang hoạt động. Nếu quan sát
cột bên phải của giao diện điều khiển, bạn có thể thấy rằng nó được phân thành

hai phần: một phần trên và một phần dưới. Phần trên có chứa các mục action
gắn liền với máy chủ. Phần dưới chứa các mục cụ thể cho máy ảo hiện được
chọn. Tùy chọn thứ ba ở phía dưới là Snapshot.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình A: Cột bên phải có chứa tùy chọn tạo một snapshot của máy ảo được chọn
Khi bạn kích vào nút Snapshot, Hyper-V sẽ bắt đầu việc chụp một snapshot. Quá
trình không mất quá nhiều thời gian. Nếu quan sát trong hình B, bạn có thể thấy
chúng tôi có thể kích nút capture màn hình, quá trình snapshot đã được 25%.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình B: Chỉ mất vài giây để tạo một snapshot
Sau khi tạo một snapshot, snapshot sẽ xuất hiện trong panel Snapshots, phía
dưới danh sách các máy ảo. Nếu quan sát trong hình C, bạn sẽ thấy rằng chúng
tôi đã capture hai snapshot, cả hai đều được liệt kê trong một cây snapshot. Lý
do tai sao các snapshot được liệt kê theo cách này là vì các snapshot có tính
tích lũy.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình C: Hyper-V hiển thị danh sách các snapshot theo định dạng cây
Các thiết lập
Như những gì bạn thấy trong hình trên, Hyper-V cho bạn biết ngày, thời gian khi
một snapshot được ghi. Mặc dù điều này khá hữu dụng nhưng nó cũng gây đôi
chút khó khăn nếu phải nhớ trạng thái máy ảo được liên kết với mỗi một

snapshot. Tuy nhiên để khắc phục vấn đề này, Hyper-V cho phép bạn tạo một số
thông báo cho mục đích của mỗi một snapshot.
Để thực hiện như vậy, kích chuột phải vào snapshot mà bạn muốn chú thích cho
nó, sau đó chọn lệnh Settings từ menu shortcut. Thao tác này sẽ làm cho
Windows hiển thị màn hình tương tự như màn hình Settings của máy ảo. Sự
khác biệt lớn nhất giữa màn hình này và màn hình Settings thông thường là bạn
không thể thay đổi bất cứ thiết lập phần cứng nào.
Kích tùy chọn Name, lúc này bạn sẽ có tùy chọn thay đổi tên snapshot và nhập
vào một số thông báo về snapshot, như thể hiện trong hình D. Khi bạn kích OK,
những thông báo của bạn sẽ xuất hiện trong panel Hyper-V Manager (ở giữa và
dưới), như thể hiện trong hình E.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình D: Màn hình các thiết lập cho phép bạn tạo các lưu ý về máy ảo


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình F: Các lưu ý của bạn sẽ xuất hiện trong panel giữa, phía dưới giao diện
điều khiển khi chọn một snapshot
Như những gì bạn thấy trong hình D, màn hình Settings sẽ cho bạn tùy chọn
thay đổi tên của snapshot. Bạn cũng có thể đổi tên một snapshot bằng cách kích
vào tùy chọn Rename nằm trong phần bên dưới của panel Actions.
Sử dụng snapshot
Như chúng tôi đã giới thiệu trong phần đầu của loạt bài này, các snapshot không
được coi là giải pháp backup lâu dài. Chúng tồn tại để bạn có thể tạo một
backup trước nhằm thực hiện một hoạt động có tiềm ẩn sự rủi ro. Khi bạn đã
hoàn tất hoạt động và đã test máy ảo để tìm ra hoạt động có thành công hay

không, bạn cần thực hiện một số thứ với snapshot mà bạn đã capture.
Nếu hoạt động thành công thì bạn có thể xóa snapshot và những thay đổi được
lưu trong snapshot sẽ được hợp nhất với file .VHD của bạn. Nếu hoạt động
không thành công như dự định, bạn có thể roll back máy tính trở lại thời gian khi
snapshot được thực hiện, sau đó xóa snapshot. Việc thực hiện một trong các
nhiệm vụ trên đều sẽ trả về máy ảo của bạn bằng file .VHD, mặc dù vậy bạn sẽ
phải khởi động lại máy ảo hoặc đặt nó vào trạng thái đã lưu để hoàn tất hoạt
động.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Áp dụng một snapshot
Mục đích tạo một snapshot của máy ảo trước là để thực hiện một hoạt động có
tiềm ẩn rủi ro. Khi snapshot được hoàn tất, bạn đã thực hiện hoạt động tuy nhiên
mọi thứ lại không diễn ra theo dự định. Trong tình huống như vậy, bạn sẽ muốn
khôi phục snapshot.
Để thực hiện điều này, chỉ cần kích phải vào snapshot mà bạn muốn khôi phục,
sau đó chọn lệnh Apply từ menu shortcut. Thao tác này sẽ làm cho Hyper-V
hiển thị một thông báo cảnh báo như trong hình F bên dưới.

Hình F
Như những gì bạn thấy từ cảnh báo ở trên, việc áp dụng snapshot có thể gây ra
mất trạng thái hiện hành của máy ảo, đó là những gì bạn muốn nếu máy ảo
không cần thiết nữa. Tuy vậy bạn sẽ thấy rằng mình có tùy chọn capture một
snapshot trước khi áp dụng snapshot. Theo cách đó, bạn có thể hoàn nguyên
máy tính của mình về trạng thái gốc tại thời điểm tạo snapshot, tuy nhiên bạn có
một tùy chọn cho việc roll forward (ngược lại với roll back) máy tính sang trạng
thái nó lúc này.
Cần lưu ý rằng, việc áp dụng snapshot sẽ không làm cho snapshot bị xóa.

Snapshot sẽ duy trì phòng khi bạn muốn có một snapshot khác cho hoạt động
gây ra lỗi. Nếu muốn xóa một snapshot, bạn sẽ phải thực hiện một cách thủ
công.
Xóa một snapshot
Dù có quyết định áp dụng một snapshot hay không, bạn cũng sẽ muốn xóa các
snapshot của mình để hiệu suất của máy ảo được trở về trạng thái thông
thường. Thứ quan trọng nhất để biết về việc xóa các snapshot là nó không làm
mất dữ liệu. Việc xóa một snapshot đơn giản chỉ là việc remove khả năng của
bạn trong việc áp dụng snapshot đó. Bất cứ dữ liệu nào có liên kết với snapshot
sẽ được hợp nhất với máy ảo.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Microsoft cung cấp cho bạn một cặp tùy chọn khác nhau để xóa các snapshot.
Nếu bạn chỉ muốn xóa một snapshot riêng lẻ, bạn chỉ nên chọn một snapshot mà
bạn muốn xóa, sau đó kích tùy chọn Delete Snapshot trong phần bên dưới của
panel Actions. Nếu bạn muốn xóa tất cả các snapshot, hãy chọn mức top trong
kiến trúc thứ bậc của snapshot, sau đó kích tùy chọn Delete Snapshot Subtree.
Khi bạn xóa các snapshot, chúng sẽ không xuất hiện hầu như ngay lập tức. Mặc
dù Hyper-V Manager không hiển thị các snapshot nhưng chúng vẫn tồn tại trong
đĩa. Các file .AVHD sẽ duy trì chúng trên đĩa cho tới khi bạn khởi động lại máy
ảo hoặc đưa nó về trạng thái được lưu. Một điểm quan trọng nữa các bạn cần
lưu ý là không được xóa các file snapshot này một cách thủ công từ bên ngoài
Hyper-V Manager.
Kết luận
Như những gì bạn thấy trong bài, làm việc với các snapshot hoàn toàn rất đơn
giản. Tuy nhiên các bạn cần phải nhớ rằng, các snapshot không phải là các
backup. Trong phần tiếp theo của loạt bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu một số tùy
chọn để bảo vệ các máy ảo của bạn.

 


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Khôi phục thảm họa cho Hyper-V – Phần 3
Nguồn : quantrimang.com 
Quản trị mạng – Có rất nhiều vấn đề trong việc backup một máy chủ HyperV so với việc tạo các snapshot. Chính vậy mà trong phần này chúng tôi sẽ
giới thiệu một số cách tạo các các backup truyền thống cho một môi
trường ảo hóa.
Giới thiệu
Cho đến phần ba của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu được cho các bạn về
cách tạo các snapshot của các máy ảo, bên cạnh đó là những ưu điểm cũng như
nhược điểm trong cách thực hiện đó. Trong phần trước, vấn đề lớn nhất với các
snapshot của máy ảo là chúng không cung cấp một số lượng bảo vệ tương tự
như một backup truyền thống và sự thực là chúng đã làm tổn hại đến hiệu suất
của máy ảo. Với sự thật đó, chúng tôi muốn giới thiệu thêm một số tùy chọn
backup truyền thống cho Hyper-V.
Khi nói đến việc backup một môi trường ảo hóa, bạn sẽ có hai tùy chọn. Bạn có
thể chạy một backup ở mức máy chủ host hoặc có thể chạy một backup bên
trong hệ điều hành khách. Một số tổ chức sử dụng sự kết hợp cả hai phương
pháp này.
Backup máy chủ
Một trong những cách đơn giản nhất của việc backup một môi trường Hyper-V là
backup ở mức host. Hyper-V đã thiết kế theo một cách như vậy để bạn có thể
tạo các backup VSS của các máy khách bằng cách chạy một backup ở mức
host. Mặc dù vậy có một số thứ bạn cần biết nếu sẽ sử dụng phương pháp này.
Phương pháp mà bạn sẽ phải sử dụng trong việc tạo một backup thực sự chỉ
phụ thuộc vào các máy ảo có đang hoạt động hay không. Nếu tất cả máy ảo đều
được shut down thì bạn sẽ không phải thực hiện bất cứ một thao tác đặc biệt

nào. Bạn có thể backup các file .VHD một cách đơn giản bằng cách sử dụng một
backup chuẩn. Rõ ràng nếu các máy ảo đã được shut down thì người dùng sẽ
không thể truy cập chúng cho tới khi các máy này được bật và đưa về trạng thái
hoạt động.
Tuy vẫn có thể thực hiện một backup dù các máy khách được bật và đang hoạt
động nhưng có một số hạn chế mà bạn cần phải biết đến. Đầu tiên, mỗi một máy
ảo phải được cài đặt một dịch vụ tích hợp, dịch vụ tích hợp backup phải được
kích hoạt. Các rule này phủ nhận việc thực hiện các backup mức host cho các


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

máy ảo đang online nếu các máy ảo đang chạy hệ điều hành không phải
Windows, hoặc nếu nó đang chạy một phiên bản cũ của Windows thì sẽ không
tương thích với các dịch vụ tích hợp.
Yêu cầu thứ hai là các hệ điều hành khách phải sử dụng các phân vùng được
định dạng NTFS. FAT, FAT-32, còn lại các hệ thống file khác sẽ không được hỗ
trợ. Thêm vào đó, các máy khách không thể được cấu hình để sử dụng các đĩa
động. Backup chỉ làm việc nếu các máy khách sử dụng các đĩa cơ bản. Cần lưu
ý rằng ở đây chúng tôi không nhắc đến phân vùng mà file .VHD được lưu trên
đó. Phân vùng đang chứa file .VHD có thể là một phân vùng động hoặc phân
cùng cơ bản.
Cuối cùng, Volume Shadow Copy Service cũng phải được kích hoạt cho tất cả
các phân vùng có chứa các thành phần VM. Mỗi một phân vùng phải được cấu
hình để lưu dữ liệu copy shadow của nó, nay nói theo cách khác, các copy
shadow cho ổ C phải cư trú trên ổ C. Chính vì vậy, mỗi một phân vùng phải có
đủ không gian trống để chứa đủ dữ liệu của copy shadow này.
Ưu điểm và nhược điểm của việc backup máy chủ (Host Server)
Ở phần trên chúng tôi đã đề cập đến các yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện
backup mức host, phần này chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn về một số ưu

điểm và nhược điểm trong việc backup máy host. Trước tiên, ưu điểm lớn nhất
trong việc sử dụng phương pháp backup là nó phù hợp với tất cả các giải pháp
backup. Chẳng hạn như, bạn có thể backup hệ điều hành host, các thiết lập cấu
hình cho mỗi máy ảo, tất cả các ổ cứng ảo của bạn hay bất cứ snapshot của
máy ảo nào có thể tồn tại.
Một ưu điểm nữa trong kiểu backup này (bên cạnh sự thuận tiện) là nó cho phép
bạn backup các thiết lập cấu hình cho các máy ảo. Tuy nhiên một thứ gây ngạc
nhiên với nhiều người về các backup mức host là chúng không mang tính toàn
diện. Các kiểu backup này chỉ có hệ điều hành chủ, ổ cứng ảo, các thiết lập máy
ảo và dữ liệu snapshot, trong khi đó có một thành phần quan trọng khác không
được backup đó là các mạng ảo.
Hiện chưa có cách nào để bạn có thể backup các mạng ảo. Nếu đã từng phải
khôi phục toàn bộ một máy chủ thì bạn chắc chắn sẽ phải tạo lại một cách thủ
công các mạng ảo đang được sử dụng. Thêm vào đó bạn cũng sẽ phải gắn lại
mỗi một máy ảo với mạng ảo. Chính vì vậy các bạn nên ghi chép lại toàn bộ của
các mạng ảo mà bạn đang sử dụng để có được tất cả thông tin cần thiết nếu
phải tạo lại chúng.
Ứng dụng backup


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Như đã giới thiệu ở trên, việc thực hiện một backup mức host cho máy chủ
Hyper-V yêu cầu sử dụng Hyper-V VSS Writer. Điều này có nghĩa rằng bạn sẽ
phải sử dụng một ứng dụng backup có khả năng tương thích với VSS writer cụ
thể này. Mặc dù Windows Server Backup (ứng dụng backup kèm theo của
Windows Server 2008 thay thế cho NTBACKUP) được thiết kế để tạo các
backup VSS nhưng nó không được thiết kế để làm việc với Hyper-V VSS writer.
Nếu thực sự muốn sử dụng Windows Server Backup, bạn có thể đăng ký HyperV VSS Writer với Windows Server Backup bằng cách tạo một khóa registry. Tuy
nhiên cần phải nhớ rằng việc chỉnh sửa registry rất nguy hiểm, bất cứ một lỗi

nào đó cũng có thể phá hủy Windows hay ứng dụng của bạn. Thông thường bạn
sẽ tạo một backup hệ thống đầy đủ trước khi thay đổi registry, tuy nhiên trong
trường hợp này tất cả những gì bạn có thể thực hiện là sự cẩn thận (trừ khi bạn
muốn shut down máy ảo của mình, sau đó tạo một backup đầy đủ).
Để tạo một khóa registry cần thiết, mở Registry Editor trong hệ điều hành host,
sau đó điều hướng thông qua cây registry đến:
HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows NT
\CurrentVersion\WindowsServerBackup\Application Support\{66841CD4-6DED4F4B-8F17-FD23F8DDC3DE}. Cần lưu ý rằng bạn sẽ phải tạo thủ công mục
Windows Server Backup và tất cả các mục sau đó. Khi cấu trúc cần thiết được
tạo dựng, tạo một khóa Reg_SZ có tên Application Identifier, sau đó gán cho
nó một giá trị là Hyper-V. Thao tác này sẽ đăng ký Hyper-V VSS writer để sử
dụng với Windows Server Backup.
Kết luận
Mặc dù việc tạo các backup mức host của máy chủ Hyper-V là một giải pháp
backup tốt, tuy nhiên có một số hạn chế lớn trong việc sử dụng nó ngoài những
gì mà chúng tôi đã giới thiệu trong bài. Những gì quan trọng đối với bạn là phải
hiểu biết được các vấn đề này nếu phải thực hiện khôi phục. Trong phần tiếp
theo chúng tôi sẽ giới thiệu thêm cho các bạn về các vấn đề đó.
 


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Khôi phục thảm họa cho Hyper-V – Phần 4
Nguồn : quantrimang.com 
Quản trị mạng – Trong phần 4 này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một
số hạn chế trong quá trình tạo một backup Volume Shadowcopy Service
cho máy chủ Hyper-V và tất cả các máy ảo của nó.
Giới thiệu
Cho đến đây chúng ta hoàn toàn có thể tạo một backup Volume Shadowcopy

Service cho một máy chủ Hyper-V và tất cả các máy ảo của nó, tuy nhiên có một
số hạn chế trong quá trình tạo backup này mà bạn cần biết. Chính vì vậy trong
phần 4 này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về các hạn chế này cũng như
giới thiệu một số biện pháp khắc phục nó.
Các đĩa động
Giả định rằng bạn đang sử dụng Volume Shadowcopy Service để tạo một
backup trực tuyến cho các máy ảo trên máy chủ host của bạn, khi đó hạn chế
đầu tiên mà bạn cần biết đó là các máy ảo không thể chứa các đĩa động. Hoàn
toàn có thể chấp nhận cho hệ điều hành host trong việc sử dụng các đĩa ảo, tuy
nhiên bạn phải bảo đảm rằng các hệ điều hành khác phải xử lý tất cả các file của
ổ đĩa ảo có liên quan của chúng như các đĩa cơ bản.
Phương pháp cho việc kiểm tra để xác định xem một hệ điều hành hiện đang sử
dụng các đĩa cơ bản hay các đĩa động có khác biệt đôi chút, sự khác biệt này
phụ thuộc vào phiên bản Windows đang được sử dụng. Nhìn chung, bạn nên
mở Disk Management Console bằng cách nhập vào lệnh DISKMGMT.MSC tại
nhắc lệnh Run bên trong hệ điều hành khách. Chúng tôi đã đưa ra một capture
màn hình của Disk Management Console trong hình A. Nếu quan sát Disk 0,
bạn có thể thấy được rằng, nó là một đĩa động. Trong một số trường hợp, bạn có
thể kích chuột phải vào đĩa (không phải các phân vùng trên đĩa), và chọn lệnh
Convert to Basic từ menu xuất hiện.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình A: Bằng cách quan sát Disk Management Console bên trong máy ảo, bạn
có thể chỉ thị cho hệ điều hành khách được cấu hình để xử lý các ổ đĩa ảo như
các ổ đĩa cơ bản hoặc như các đĩa động.
Để trình bày một bài giới thiệu đầy đủ về sự khác biệt giữa các đĩa động và đĩa
ảo vượt quá phạm vi của bài viết này. Ở đây bạn cần biết rằng đôi khi có một số
vấn đề nghiêm trọng có liên quan đến việc chuyển đổi một đĩa. Chính vì vậy, hãy

bảo đảm rằng bạn có một sự hiểu biết tổng thể và xuyên suốt về cách quá trình
trao đổi sẽ ảnh hưởng thế nào với máy chủ trước khi thực hiện chuyển đổi một
đĩa.
Khôi phục máy ảo
Ở cuối của phần trước, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn cách thay đổi
Windows registry để cho phép bạn có thể backup máy chủ Hyper-V bằng
Windows Server Backup. Khi ban đọc về vấn đề này, bạn có thể phân vân rằng
tại sao Microsoft không cho phép khả năng này được thực hiện mặc định. Tuy
không có được câu trả lời chính thức từ Microsoft cho câu hỏi đó, nhưng vấn đề
có thể liên quan đến một số hạn chế rất nghiêm trọng.
Nếu thực hiện một backup VSS bằng Windows Server Backup, bạn sẽ không thể
khôi phục được các máy ảo riêng. Quá trình khôi phục (thấp nhất ở mức host) có


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

thể là tất cả hoặc không có gì. Bạn có thể thấy một capture màn hình từ
Recovery Wizard của Windows Server Backup. Như những gì bạn có thể thấy
trong hình, chúng ta có tùy chọn để lệnh cho Windows Server Backup rằng
chúng ta muốn khôi phục Hyper-V, tuy nhiên không thể chọn ra bất cứ một máy
ảo riêng lẻ nào để khôi phục.

Hình B: Windows Server Backup không cho phép bạn khôi phục các máy ảo
riêng lẻ
Cần lưu ý rằng, hạn chế này chỉ riêng đối với Windows Server Backup. Nó không
thể đúng đối với mọi ứng dụng backup VSS, tuy nhiên bạn cần kiểm tra ứng
dụng backup của mình để xác định xem có gặp phải các hạn chế này hay không.
Một hạn chế lớn khác mà bạn có thể bắt gặp là nếu một máy ảo có chứa nhiều
snapshot, dù khi đó bạn sẽ không gặp bất cứ vấn đề gì với việc tạo backup VSS,
tuy nhiên bạn sẽ không thể khôi phục backup.

Mẹo để khôi phục thành công máy ảo là tự khôi phục các snapshot riêng lẻ
trước. Khi bạn đã khôi phục các snapshot, bạn sẽ có thể khôi phục máy ảo.
Phương pháp mà bạn sử dụng cho việc thực hiện khá khác nhau, các phương
pháp này phụ thuộc vào phần mềm backup mà bạn đang sử dụng. Đây là một số
bước điển hình mà bạn sẽ thực hiện:


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

1. Nếu máy ảo đang hoạt động, hãy tắt máy, sau đó xóa máy ảo.
2. Thực hiện khôi phục mức file trên các thư mục snapshot. Mặc định, các
snapshot sẽ được lưu trong thư mục C:\Program
Data\Microsoft\Windows\Hyper-V\Snapshots.
3. Sau khi khôi phục các snapshot riêng lẻ, hãy thực hiện khôi phục ứng
dụng của Hyper-V. Thao tác này sẽ khôi phục các máy ảo.
4. Trạng thái lưu
5. Một hạn chế cuối cùng mà bạn cần biết là trong một số điều kiện nào đó,
các máy ảo có thể rơi vào trạng thái lưu khi thực hiện VSS snapshot. Có
ba điều kiện cụ thể có thể gây ra tình huống này là:
6. Đầu tiên, một máy ảo sẽ rơi vào trạng thái lưu nếu hệ điều hành khách
không hỗ trợ VSS. Vấn đề này áp dụng cho các phiên bản cũ của
Windows, chẳng hạn như ndows NT Server và Windows 2000 Server cũng
như các hệ điều hành không phải Windows.
7. Điều kiện thứ hai có thể gây ra là các dịch vụ tích hợp Hyper-V hiện không
được cài đặt. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các phiên bản cũ của Windows
và các máy tính khách đang chạy hệ điều hành không phải Windows, tuy
nhiên nó có thể áp dụng cho bất cứ hệ điều hành khách nào nếu các dịch
vụ tích hợp chưa được cài đặt.
8. Điều kiện thứ ba là thành phần Backup (Volume Snapshot) bên trong các
dịch vụ tích hợp bị vô hiệu hóa.

9. Nếu bạn chưa làm việc nhiều với các dịch vụ tích hợp ngoài việc cài đặt
chúng trong cấu hình mặc định thì khái niệm này có thể mới đối với bạn.
Mặc dù vậy, các dịch vụ tích hợp thường được cài đặt như một thực thể
riêng lẻ, nó thực sự được tạo thành bởi một số dịch vụ riêng lẻ. Nếu bạn
muốn thấy các dịch vụ riêng lẻ này, hãy kích chuột phải vào máy ảo và
chọn lệnh Settings từ menu xuất hiện. Khi hộp thoại Settings xuất hiện,
chọn tùy chọn Integration Services. Như những gì bạn thấy trong hình C,
việc thực hiện như vậy sẽ làm cho Windows hiển thị các dịch vụ tích hợp
riêng lẻ.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

10.
Hình C: Các dịch vụ tích hợp được tạo bởi các dịch vụ khác
11.
Nếu quan sát vào hình bên trên, ban sẽ thấy rằng dịch vụ cuối cùn
trong danh sách là Backup (Volume Snapshot). Dịch vụ này phải được
kích hoạt nếu bạn muốn tránh đặt máy ảo vào một trạng thái lưu trong quá
trình tạo VSS snapshot.
12.
Kết luận
13.
Trong phần bốn này chúng tôi đã giới thiệu được cho các bạn một
số vấn đề có liên quan đến việc tạo backup Volume Shadowcopy Service
cho Hyper-V và các máy khách của nó. Sau khi đọc tất cả các vấn đề này,
bạn có thể sẽ phân vân rằng liệu việc tạo kiểu backup này có đánh giá.
Mặc dù vậy tôi tin chắc rằng, csc backup VSS cho Hyper-V đó có những
ưu điểm của chúng. Trong phần tiếp theo của loạt bài này, chúng tôi sẽ
giới thiệu cho các bạn những backup VSS nào thực sự tốt và tại sao các

kiểu backup này chỉ hỗ trợ một phần trong chiến lược backup tổng thể cho
các máy ảo.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

 


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Khôi phục thảm họa cho Hyper-V – Phần 5
Nguồn : quantrimang.com 
Quản trị mạng – Trong phần tiếp theo này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các
bạn một số ưu điểm trong việc sử dụng các backup VSS ở mức hệ điều
hành host của các máy chủ Hyper-V.
Giới thiệu
Trong phần trước của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về một số
hạn chế có liên quan đến việc thực hiện backup VSS mức host của Hyper-V. Một
số hạn chế đó mang tính đặc trưng cho Windows Server Backup, tuy nhiên chắc
chắn bạn sẽ phân vân tự hỏi liệu có lẽ có một cách nào đó tốt hơn để backup
các máy ảo của mình.
Chúng tôi đã kết thúc phần trước của loạt bài này bằng cách nói rằng mình đã bị
thuyết phục bởi một số ưu điểm trong việc sử dụng các backup VSS trên các
máy chủ Hyper-V, tuy nhiên các backup VSS đó mới chỉ là một phần trong chiến
lược backup tổng thể của bạn. Chính vì vậy mà chúng tôi muốn sử dụng phần
này để giới thiệu thêm lý do tại sau chúng tôi đã tạo nó.
Khả năng tương thích với các hệ điều hành khách
Lý do chúng tôi khuyên các bạn sử dụng các backup VSS mức host của các máy
chủ Hyper-V là nó cho phép bạn tránh được các vấn đề về tương thích hệ điều

hành. Hầu hết các ứng dụng backup mà chúng tôi làm việc trong nhiều năm qua
đều yêu cầu các tác nhân (agent) để được triển khai trên các máy chủ đang
được backup. Giống như các kiểu phần mềm khác, các tác nhân sẽ không chạy
trừ khi có đủ các yêu cầu tối thiểu của hệ thống. Đây là một vấn đề thực sự cho
các tổ chức đang làm việc với các mạng không đồng nhất.
Cho ví dụ, hình dung rằng các tác nhân cho ứng dụng backup của bạn chỉ tương
thích với Windows Server 2003 và Windows Server 2008. Điều này sẽ rất tốt nếu
chỉ có các hệ điều hành máy chủ mà bạn đang sử dụng, tuy nhiên bạn sẽ gặp
phải một vấn đề thực nếu có các máy chủ Linux hoặc các máy chủ Windows cũ.
Ưu điểm trong việc thực hiện các backup VSS ở mức hệ điều hành host là các
backup không quan tâm đến kiểu hệ điều hành đang chạy trên các máy ảo của
bạn là gì. Tuy nhiên điều này không hoàn toàn đúng. Mặc dù ứng dụng backup
của bạn không biết và cũng không quan tâm các hệ điều hành đang chạy bên
trong các máy ảo là gì nhưng có một sự khác biệt nhỏ giữa cách thực hiện của


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

một số các máy ảo được backup.
Nếu một máy ảo đang chạy một hệ điều hành hỗ trợ VSS, thì các dịch vụ tích
hợp Hyper-V sẽ trợ giúp bạn trong việc tạo một VSS snapshot máy ảo. Nếu máy
ảo không chạy một hệ điều hành có hỗ trợ VSS (hoặc nếu các dịch vụ tích hợp
không được cài đặt vào hệ điều hành khách) thì một VSS snapshot vẫn được
tạo bởi máy ảo. Sự khác biệt ở đây là các hệ điều hành khách không tương thích
VSS, nó không có cách nào để chuẩn bị cho snapshot (thứ cần thiết cho việc
bảo vệ sự toàn vẹn của backup). Với sự thực đó, Hyper-V sẽ cho ngủ đông máy
ảo ngay lập tức trong khi thực hiện chụp ảnh snapshot.
Không may nắm ở đây là có một sự gián đoạn của dịch vụ trong khi máy khách
ngủ đông, tuy nhiên quá trình ngủ đông và tạo snapshot thường xảy ra khá
nhanh. Lý do tại sao sự ngủ đông cần thiết đến vậy là vì một phần của quá trình

ngủ đông có liên quan đến việc ghi các nội dung của bộ nhớ máy ảo. Điều này
bảo đảm rằng tất cả dữ liệu có liên quan với máy ảo sẽ được capture trong quá
trình backup và các giao dịch sẽ không xuất hiện trong quá trình backup.
Khôi phục Bare Metal
Một ưu điểm khác cho việc thực hiện các backup VSS ở mức hệ điều hành host
của các máy chủ Hyper-V là cho phép bạn thực hiện sự tương đương của máy
ảo đối với khôi phục “bare metal” (khôi phục không yêu cầu đối với hệ điều hành
và phần mềm cài đặt trước).
Khi thực hiện một backup hệ thống đầy đủ cho một máy chủ vật lý, bạn sẽ
backup hệ điều hành của máy chủ, ứng dụng, dữ liệu và trạng thái hệ thống.
Điều tương tự cũng xảy ra nếu bạn thực hiện một backup hệ thống của một máy
ảo từ bên trong máy ảo. Vấn đề ở đây là có thứ hơn trong quá trình thực hiện
máy ảo so với máy vật lý và việc chạy một backup hệ thống đầy đủ từ bên trong
một máy ảo sẽ không capture phần dữ liệu đòi hỏi thêm này.
Vậy dữ liệu đòi hỏi thêm mà chúng tôi đang nói đến là gì? Nó chính là cấu hình
của máy ảo. Khi bạn tạo một máy ảo, bạn phải khai báo cho Windows lượng bộ
nhớ mà bạn muốn gán cho máy ảo. Phải cấu hình những thứ như tên ổ cứng ảo,
số lượng các bộ vi xử lý ảo sẽ được sử dụng và cách bạn kết nối với máy chủ ảo
với mạng. Tất cả các thông tin này được lưu bên ngoài máy ảo, vì máy ảo không
thể khởi động mà không có nó.
Quan điểm của chúng tôi là nếu bạn thực hiện một backup hệ thống đầy đủ từ
bên trong một máy ảo, bạn sẽ không thể backup cấu hình của máy ảo. Điều đó
không có nghĩa rằng backup của bạn không có tác dụng. Chắc chắn bạn vẫn có
thể khôi phục backup. Nhưng bạn chỉ không thể sử dụng backup để tạo lại một


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

cách hoàn chỉnh máy ảo từ “đống đổ nát”.
Nói theo cách khác, việc thực hiện backup ở mức hệ điều hành host của máy

chủ Hyper-V sẽ capture tất cả các thông tin cấu hình cho mỗi máy ảo, điều này
cho phép bạn thực hiện tương đương như khôi phục trên máy vật lý.
Phí đăng ký ứng dụng backup
Hiện rất nhiều người đang lo lắng về giá thành cho việc điều hành một doanh
nghiệp. Điều này là cho chúng ta có được một ưu điểm khác trong việc thực hiện
các backup VSS này. Rõ ràng, mọi ứng dụng backup đều khác nhau nhưng hầu
hết trong số chúng đều được đăng ký theo số lượng máy chủ mà bạn backup.
Cho ví dụ, nếu bạn backup 5 máy chủ thì bạn sẽ cần phải có đến 5 đăng ký.
Nhiều ứng dụng backup yêu cầu bạn cài đặt một tác nhân (agent) vào các máy
chủ mà bạn sẽ backup. Các tác nhân không chỉ làm tăng khả năng truyền thông
giữa ứng dụng backup và máy chủ mà chúng còn cung cấp cho ứng dụng
backup cách đến số lượng máy chủ đang được backup và tính ra số đăng ký
đang được sử dụng.
Khi bạn thực hiện một backup mức host cho máy chủ Hyper-V, bạn sẽ backup
nhiều máy ảo, tuy nhiên chỉ có một tác nhân được yêu cầu là tác nhân đang
chạy trên hệ điều hành host. Nếu trường hợp bạn có nhiều máy ảo thì điều này
có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí đầu tư.
Kết luận
Như những gì các bạn thấy, có rất nhiều lợi ích trong việc thực hiện các backup
VSS mức host của các máy chủ Hyper-V. Phần tiếp theo của loạt bài này chúng
tô sẽ giới thiệu cho các bạn về một số hạn chế của các backup VSS mức host
cũng như cách khắc phục các hạn chế đó như thế nào.
 



×