Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.45 KB, 126 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................4
1.1. Tổng quan chung về bảo lãnh ngân hàng...............................................4
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng.........................................4
1.1.2. Đặc điểm và tính chất của bảo lãnh ngân hàng...................................6
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng...................................................10
1.1.4. Điều kiện cần thiết để thực hiện bảo lãnh của các Ngân hàng thương
mại...............................................................................................................11
1.2. Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại13
1.2.1 Khái niệm...........................................................................................13
1.2.2. Cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu
của các Ngân hàng thương mại...................................................................14
1.2.3. Vai trò của hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu của các ngân hàng
thương mại...................................................................................................16
1.2.4. Các loại hình bảo lãnh xuất nhập khẩu..............................................19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu của
Ngân hàng thương mại..................................................................................33
1.3.1. Nhân tố khách quan...........................................................................33
1.3.2. Nhân tố chủ quan...............................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI..............................37
2.1 Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội....................................37
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................37


2.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban.....................................38
2.2.2.1 Cơ cấu tổ chức...........................................................................38


2.2.2.2.Chức năng các phòng ban.........................................................40
2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội những năm gần đây..............................................................................43
2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn..........................................................43
2.2.3.2. Hoạt động tín dụng...................................................................46
2.2.3.3. Cơng tác thanh tốn hàng xuất nhập khẩu...............................48
2.2.3.4. Kinh doanh ngoại tệ.................................................................49
2.2.3.5. Cơng tác kế tốn.......................................................................50
2.2.3.6. Công tác ngân quỹ....................................................................51
2.2.3.7. Hoạt động kinh doanh thẻ và dịch vụ ngân hàng.....................51
2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội................................................................................................53
2.2.1. Các văn bản pháp lý về nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội đang áp dụng...................................................53
2.2.2. Quy định và quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội...........................................................56
2.2.3. Các quy định về điều kiện thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội..................................................60
2.2.4. Các loại hình bảo lãnh xuất nhập khẩu được áp dụng tại Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội..................................................................................62
2.2.5. Kết quả hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu....................................63
2.2.5.1. Bảo lãnh trong nước.................................................................64
2.2.5.2. Bảo lãnh nước ngoài................................................................71
2.2.5.3. Kết quả bảo lãnh theo các thành phần kinh tế.........................72
2.2.5.4. Phí bảo lãnh.............................................................................75


2.2.5.5. Tài sản bảo đảm bảo lãnh........................................................77
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội...........................................................................78

2.3.1. Thành công........................................................................................78
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................85
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP
VỤ BẢO LÃNH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG HÀ NỘI...........................................................................................96
3.1. Phương hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong thời gian tới.................................96
3.2. Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội...........................................................................98
3.2.1. Về phía Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội........................................98
3.2.2. Một số kiến nghị..............................................................................107
3.2.2.1. Đối với Chính phủ..................................................................107
3.2.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................................109
3.2.2.3. Đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam..........................110
3.2.2.4. Đối với khách hàng................................................................111
KẾT LUẬN......................................................................................................113
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp trong ngoại thương.................................20
Hình 1.2. Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp trong ngoại thương................................21
Hình 1.3. Sơ đồ xác nhận bảo lãnh...................................................................32
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng doanh số phát sinh các loại hình bảo lãnh trong
nước giai đoạn 2006 – 2008...............................................................................66
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu phát sinh các loại bảo lãnh trong nước trong giai đoạn
2006 - 2008..........................................................................................................67
Biểu đồ 2.3: Dư nợ bảo lãnh trong nước giai đoạn 2006- 2008.....................70
Biểu 2.4: Tăng trưởng nguồn phí thu từ hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2006

- 2008...................................................................................................................76
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội giai
đoạn 2005 – 2008................................................................................................44
Bảng 2.2 Doanh số bảo lãnh phát sinh theo loại hình bảo lãnh trong giai
đoạn 2006-2008..................................................................................................64
Bảng 2.3: Tình hình giải toả bảo lãnh trong nước trong giai đoạn 2006-2008
.............................................................................................................................68
Bảng 2.4: Số dư bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tính đến 31/12 các năm
2006, 2007 và 2008.............................................................................................69
Bảng 2.5: Tình hình bảo lãnh nước ngồi tại Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội trong giai đoạn 2006 – 2008 ......................................................................71


Bảng 2.6: Doanh số phát sinh bảo lãnh theo các thành phần kinh tế trong
giai đoạn 2006-2008 (Đơn vị: Tỷ đồng, 1000USD, 1000EUR)......................73
Bảng 2.7: Tình hình giải toả bảo lãnh theo các thành phần kinh tế trong giai
đoạn 2006-2008 (Đơn vị: Tỷ đồng, 1000USD, 1000EUR).............................74
Bảng 2.8: Dư nợ bảo lãnh theo các thành phần kinh tế năm 2007, 2008 ....75
Bảng 2.9: Phí thu từ hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2006 – 2008 ..................76
Bảng 2.10: Bảo đảm bảo lãnh trong giai đoạn 2006 – 2008 ..........................77
Bảng 3.1: Doanh số bảo lãnh xuất nhập khẩu năm 2009...............................97


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt tiếng Anh
GDP

Gross Domestic Product

Tổng thu nhập quốc nội


USD

United State Dollar

Đô la Mỹ

VCB

Vietcombank

Ngân hàng Ngoại thương

WTO

World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới

Chữ viết tắt tiếng việt
CMTND

Chứng minh thư nhân dân

CN

Chi nhánh

CNTT

Công nghệ thông tin


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

GDV

Giao dịch viên

VCBTW

Vietcombank trung ương

VND

Việt Nam đồng

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phịng giao dịch

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

XNK


Xuất nhập khẩu


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương

LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phát triển nhanh
cả về quy mô và chất lượng. Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc
điều hành chính sách tiền tệ, ổn định tỷ giá, lãi suất và kiềm chế lạm phát, góp
phần làm ổn định kinh tế và tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao.
Đặc biệt từ sau khi hội nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã mở rộng rất
nhanh và có những đóng góp quan trọng nhất định đối với cơng cuộc xây dựng
đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng quốc gia, chăm lo cho đội ngũ doanh nghiệp,
góp phần phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; đặc biệt trong
lĩnh vực thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế phát triển ngày càng sâu rộng mở ra nhiều cơ hội phát
triển cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp ngày càng có nhiều mối quan hệ kinh
doanh thương mại với các doanh nghiệp trên thế giới. Hoạt động của các Ngân
hàng thương mại cũng ngày càng phát triển theo hướng đa dạng hố các loại
hình dịch vụ. Thương mại quốc tế phát triển tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho
các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng làm gia tăng thêm nhiều rủi ro. Với vai
trò trung gian trong nền kinh tế, các ngân hàng không ngừng đa dạng hố các
loại hình dịch vụ như tín dụng, thanh tốn xuất nhập khẩu, tài trợ thương mại,

….và đặc biệt là dịch vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu.
Là một chi nhánh ngân hàng thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
được sự uỷ quyền của Ngân hàng trung ương, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
cũng đã triển khai nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu nhằm phục vụ nhu cầu bảo
lãnh của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương
kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, vì là một nghiệp vụ còn khá mới nên
nghiệp vụ này chưa phát triển tương xứng với nhu cầu của nền kinh tế. Trong
thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, xét thấy nghiệp vụ bảo
lãnh xuất nhập khẩu còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu nên em chọn đề tài
“Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu: Thực trạng và giải pháp phát triển tại
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực
tập của mình.
Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu
của các Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu tại các Ngân

hang thương mại và thực trạng hoạt động của nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Từ đó phân tích những thành cơng, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế để đề ra các giải pháp phát triển.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là trong những năm gần đây, đặc biệt trong
giai đoạn 2006 – 2008.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh
được sử dụng xuyên suốt trong quá trình làm chuyên đề.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương

Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh xuất nhập khẩu của các Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan chung về bảo lãnh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng
Xét trên phạm vi toàn xã hội, hoạt động “bảo lãnh” đang phát triển hết sức
phong phú và đa dạng như bảo lãnh của một tổ chức quốc tế đối với một nước;
bảo lãnh giữa công ty mẹ với công ty con; bảo lãnh của nhà nước với doanh
nghiệp; bảo lãnh của ngân hàng với cá nhân, doanh nghiệp,…Chúng ta cũng
thường nghe nói đến bảo lãnh xuất nhập cảnh, bảo lãnh tạm tha,…Với mỗi lĩnh
vực khác nhau, “bảo lãnh” lại có những đặc trưng riêng.
Theo điều 362 - Bộ Luật Dân sự Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, “bảo lãnh” được hiểu là: “Việc người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết
với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
có nghĩa vụ (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ....” .
Trong lĩnh vực ngân hàng, “bảo lãnh” cũng được hiểu theo nhiều góc độ
khác nhau:
 Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín
dụng chữ ký – Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà ngân hàng không cần
phải bỏ vốn.
 Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định: “Bảo lãnh
ngân hàng là một trong các hình thức cung cấp tín dụng , được thực hiện



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương
thông qua sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng khơng
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được
trả thay” (Giáo trình thanh tốn quốc tế - Học viện Ngân hàng)
 Theo điều 2 – Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam: “Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết của ngân hàng
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được
trả thay” .
 Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem
như là một loại hình tài trợ ngoại thương với mục đích nhằm phịng ngừa các tổn
thất cho người thụ hưởng bảo lãnh trong trường hợp có sự vi phạm nghĩa vụ của
bên đối tác có liên quan.
Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm bảo lãnh ngân hàng được quy định trong
Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước được sử
dụng phổ biến hơn cả.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh, thường có ít nhất 3 bên tham gia, đó là:
người bảo lãnh, người được bảo lãnh (người xin bảo lãnh) và người thụ hưởng
bảo lãnh. Quan hệ giữa các bên được quy định bới 3 hợp đồng độc lập nhau: hợp

đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh; hợp đồng giữa
ngân hàng phát hành bảo lãnh và người được bảo lãnh; hợp đồng giữa ngân hàng
phát hành bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương
 Người bảo lãnh – The Guarantor: Là người dùng uy tín của mình
đứng ra cam kết sẽ chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh trong trường
hợp họ không thực hiện đúng hợp đồng với bên hưởng thụ bảo lãnh. Trong bảo
lãnh ngân hàng, người bảo lãnh là ngân hàng với khả năng tài chính và uy tín
được bên thụ hưởng chấp nhận. Ngân hàng bảo lãnh có khi chỉ là một ngân hàng
phục vụ người xin bảo lãnh (trong trường hợp bảo lãnh trực tiếp); và cũng có khi
là hai ngân hàng tham gia, trong đó một ngân hàng phục vụ người xin bảo lãnh,
một ngân hàng phục vụ người thụ hưởng bảo lãnh (trong trường hợp bảo lãnh
gián tiếp).
 Người xin bảo lãnh hay người được bảo lãnh – The Principal: Là
người yêu cầu để được ngân hàng đứng ra bảo lãnh.
 Người thụ hưởng bảo lãnh – The Beneficary: Là người được ngân
hàng bảo lãnh thanh toán nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
1.1.2. Đặc điểm và tính chất của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng thực chất là lời hứa thanh toán của ngân hàng đối với
người thụ hưởng bảo lãnh khi người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng. Do đó, nó là một cơng cụ bảo đảm chứ
không phải là một công cụ thanh tốn với các đặc điểm như sau:

 Tính độc lập tương đối
- Độc lập với hợp đồng “chính”: Quan hệ của các bên khi tham gia vào
một “bảo lãnh ngân hàng” được quy định bởi 3 hợp đồng và các bên trong mỗi
hợp đồng lại có quyền và nghĩa vụ riêng.
+ Hợp đồng thứ nhất: hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ
hưởng bảo lãnh.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương
+ Hợp đồng thứ hai: hợp đồng giữa ngân hàng bảo lãnh và người được bảo
lãnh.
+ Hợp đồng thứ ba: hợp đồng giữa ngân hàng bảo lãnh và người thụ
hưởng bảo lãnh.
Hợp đồng thứ nhất là gốc để hình thành hợp đồng thứ hai và hợp đồng thứ
ba. Hai hợp đồng ra đời sau để phục vụ cho hợp đồng thứ nhất. Tuy nhiên, hợp
đồng thứ nhất sẽ không được thực hiện đầy đủ nếu hai hợp đồng sau khơng có
giá trị hiệu lực. Mối quan hệ giữa ba loại hợp đồng này là mối quan hệ “nguyên
nhân - kết quả”. Chúng có mối quan hệ khá logic với nhau nhưng quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong từng hợp đồng lại không bị ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau.
Ngân hàng bảo lãnh thực hiện cam kết của mình dựa vào căn cứ duy nhất,
đó là người thụ hưởng bảo lãnh có thoả mãn đầy đủ các điều kiện bảo lãnh như
hợp đồng đã ký kết hay khơng. Trách nhiệm thanh tốn của ngân hàng bảo lãnh
không chịu sự chi phối của mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người được
bảo lãnh. Ngay cả khi người được bảo lãnh bị phá sản, mất khả năng thanh toán

hay thiếu nợ ngân hàng,.., thì ngân hàng vẫn phải hồn thành nghĩa vụ thanh tốn
của mình đối với người thụ hưởng. Ngân hàng bảo lãnh không liên quan đến
quyền, nghĩa vụ cũng như các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thứ nhất giữa
người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh.
Người thụ hưởng bảo lãnh nếu thoả mãn đầy đủ các điều kiện của bảo lãnh
sẽ được ngân hàng bảo lãnh thanh tốn mà khơng bị ngăn cản bởi sự ràng buộc
với người được bảo lãnh trong hợp đồng thứ nhất.
Theo quan điểm của các ngân hàng thì tính độc lập với hợp đồng “chính”
mang lại nhiều thuận lợi do ngân hàng chỉ xem xét sự phù hợp của các chứng từ
với các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương
- Phụ thuộc vào các điều kiện của bảo lãnh: theo như phân tích ở
trên,“bảo lãnh ngân hàng” mang tính độc lập, nhưng trên thực tế nó cịn phụ
thuộc vào các điều kiện bảo lãnh: bảo lãnh vô điều kiện hay bảo lãnh có điều
kiện.
Bảo lãnh vơ điều kiện là loại bảo lãnh trong đó quy định người bảo
lãnh sẽ bồi thường cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng có bản tuyên
bố đầu tiên kèm với một lệnh thanh toán chứng minh rằng người được bảo
lãnh đã vi phạm nghĩa vụ quy định trong cam kết mà khơng cần có sự đồng ý
của người được bảo lãnh. (Giáo trình Thanh tốn quốc tế - Đại học Ngoại
thương. Loại bảo lãnh này đảm bảo được tính độc lập của “bảo lãnh ngân hàng”
vì nó khơng có yếu tố thứ ba trong giao dịch. Ngân hàng bảo lãnh khơng được trì

hỗn thanh tốn với bất cứ lý do gì liên quan đến hợp đồng gốc. Chỉ có người
thụ hưởng là có lợi thế tuyết đối trong loại bảo lãnh này.
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà theo đó người bảo lãnh chỉ
bồi thường cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng có đủ các chứng từ
hay các bằng chứng pháp lý chứng minh mình đã thực hiện những nghĩa vụ
cụ thể, hay chứng minh người được bảo lãnh đã vi phạm nghĩa vụ trong cam
kết. (Giáo trình Thanh tốn quốc tế - Đại học Ngoại thương). Đối với loại bảo
lãnh này, các chứng từ được quy định có thể là các chứng từ do bên thứ ba cung
cấp, ví dụ như quyết định của trọng tài, phán quyết của toà án,…Trong trường
hợp này, tính độc lập của giao dịch bảo lãnh bị điều chỉnh. Ngân hàng bảo lãnh
phải tiến hành kiểm tra các chứng từ gửi đến một cách cẩn thận.
“Bảo lãnh ngân hàng” mang tính chất độc lập như vậy nhưng cũng chính
tính chất độc lập này đã làm tăng thêm rủi ro trong một giao dịch bảo lãnh, cụ
thể là tăng thêm rủi ro phải thanh toán hộ. Rõ ràng, nếu là bảo lãnh có điều kiện


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương
thì rủi ro phải thanh toán hộ sẽ nhỏ hơn là bảo lãnh vô điều kiện khi xuất hiện sự
không trung thực của bên yêu cầu bảo lãnh.
 Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau
Như ở các phần trên đã đề cập, trong một giao dịch bảo lãnh có ít nhất
là 3 bên tham gia với 3 hợp đồng được ký kết. Vì vậy, “bảo lãnh” không phải chỉ
là mối quan hệ giữa hai bên mà là một mối quan hệ được tạo thành trong mối
quan hệ nhiều bên gồm có:

+ Mối quan hệ cơ sở: là mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và người
thụ hưởng bảo lãnh . Đây là gốc để hình thành các mối quan hệ khác được quy
định bởi các điều khoản và điều kiện thoả thuận trong hợp đồng cơ sở. Để thực
hiện nghĩa vụ của mình, người được bảo lãnh phải có yêu cầu với ngân hàng bảo
lãnh để ngân hàng phát hành thư lãnh cho người thụ hưởng.
+ Mối quan hệ uỷ thác: tuỳ vào chủ thể trong giao dịch bảo lãnh mà có
các mối hệ uỷ thác khác nhau. Đó có thể là:
Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và ngân hàng đại lý
của nó hoặc với ngân hàng do người thụ hưởng bảo lãnh chỉ định. Mối quan hệ
này được hình thành khi các ngân hàng này thực hiện thông báo bảo lãnh tới
người thụ hưởng.
Mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người thụ hưởng (theo hợp
đồng thứ hai). Ngân hàng phải thực hiện đúng cam kết nếu người thụ hưởng thực
hiện đúng các điều kiện bảo lãnh. Và ngược lại, ngân hàng có quyền từ chối khi
người thụ hưởng không thoả mãn các điều kiện bảo lãnh.
Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh với ngân hàng xác
nhận, ngân hàng thanh toán.


10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương
Mối quan hệ giữa người thụ hưởng bảo lãnh với ngân hàng xác
nhận, ngân hàng thanh toán.
Các mối quan hệ trên độc lập với nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ,
tác động lẫn nhau trong quá trình thực hiện một giao dịch bảo lãnh.

 Tính chất chứng từ
Giao dịch truyền thống của các ngân hàng là dựa trên cơ sở chứng từ, thể
hiện rõ nét nhất là trong phương thức tín dụng chứng từ. Trong giao dịch bảo
lãnh, tính chất chứng từ vẫn được thể hiện nhưng với mức độ thấp hơn. Ngân
hàng bảo lãnh chỉ xem xét bề mặt các chứng từ xuất trình. Nếu các chứng từ là
phù hợp, ngân hàng buộc phải thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh. Và
ngược lại, ngân hàng có quyền từ chối.
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
 Chức năng pháp lý
Theo yêu cầu của người xin bảo lãnh, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
cho người thụ hưởng bảo lãnh hưởng, điều này có nghĩa là người xin bảo lãnh đã
thừa nhận nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của mình và bị ràng buộc trách nhiệm về
mặt pháp lý.
 Chức năng đôn đốc thực hiện hợp đồng
Khi ngân hàng đã phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng bảo lãnh
hưởng, nếu người xin bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng, vi phạm cam kết
trong hợp đồng thì người được bảo lãnh phải bồi thường tổn thất cho người thụ
hưởng bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng đã buộc người xin bảo lãnh thực hiện hợp
đồng một cách nghiêm túc để không phải bồi thường. Ngân hàng bảo lãnh với
cam kết của mình thường xuyên kiểm tra, giám sát tạo ra một áp lực thực hiện
hợp đồng và giảm thiểu những vi phạm từ phía người xin bảo lãnh.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương

 Chức năng bồi thường
Trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện hợp đỗng hoặc
thực hiện khơng đúng thì người thụ hưởng bảo lãnh sẽ nhận được khoản bồi
thường cho những thiệt hại phát sinh. Nếu người được bảo lãnh mất khả năng
thanh tốn thì người thụ hưởng vẫn nhận được khoản bồi thường từ ngân hàng
bảo lãnh do đã có cam kết trong hợp đồng thứ ba.
 Cơng cụ tài trợ
Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tài trợ tài chính cho người được bảo
lãnh một cách gián tiếp, áp dụng đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhập khẩu
(người yêu cầu bảo lãnh là người nhập khẩu). Trong một số trường hợp, thông
qua bảo lãnh mà người được bảo lãnh không phải ký quỹ hoặc được ngân hàng
ứng trước vốn để thực hiện thanh toán cho bên đối tác (chỉ khi nào người được
bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thì ngân hàng mới thực hiện thay). Như vậy,
mặc dù không trực tiếp cấp vốn, không phải ngay lập tức dùng vốn để thực hiện
nghĩa vụ, nhưng với việc phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng đã giúp khách hàng
hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi vạy thực sự.
1.1.4. Điều kiện cần thiết để thực hiện bảo lãnh của các Ngân hàng thương
mại
Các ngân hàng muốn tham gia giao dịch bảo lãnh phải đáp ứng được một
số điều kiện cơ bản sau đây:
 Nguồn tài chính vững chắc: Có thể coi đây là điều kiện đầu tiên,
quan trọng nhất đảm bảo cho các ngân hàng có khả năng thực hiện được nghiệp
vụ của mình. Sở dĩ như vậy là vì nghiệp vụ bảo lãnh cũng giống như các nghiệp
vụ khác của ngân hàng, luôn ln tiềm ẩn những rủi ro trong thanh tốn. Trong
trường hợp người được bảo lãnh mất khả năng thanh toán, ngân hàng phải thực


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12


GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương
hiện thanh tốn cho người thụ hưởng. Nếu ngân hàng khơng có những khoản dự
phịng từ trước, khơng có đủ nguồn tài chính thì nghĩa vụ hợp đồng sẽ khó được
thức hiện đầy đủ. Chỉ những ngân hàng có tiềm lực tài chính vững chắc mới có
đủ khả năng và uy tín đóng vai trị là người thứ ba đứng ra bảo lãnh, nhất là
trong lĩnh vực thương mại quốc tế.


Dịch vụ bảo lãnh đa dạng với đội ngũ nhân viên giàu kinh

nghiệm
Khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng bảo lãnh cho họ nếu ngân hàng đó có
một dịch vụ bảo lãnh đa dạng, nhanh chóng và tiện lợi; có đội ngũ nhân viên
chuyên môn giỏi. Nếu không đáp ứng đựơc các yêu cầu đó, ngân hàng được
chọn sẽ phải chuyển tiếp đến một ngân hàng có quy mơ lớn hơn để xử lý. Như
vậy, khách hàng sẽ mất rất nhiều chi phí, chi phí và ngân hàng thì sẽ khơng có cơ
hội ký hợp đồng tiếp theo với họ. Bởi thế, để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh một
cách có hiệu quả, đìều kiện cần có đối với các ngân hàng là cần xây dựng được
một hệ thống nhân viên có năng lực giỏi, xây dựng các loại hình bảo lãnh thật
phong phú để phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng.
 Có mối quan hệ ngân hàng đại lý rộng lớn
Ngoài mối quan hệ với Ngân hàng Nhà nước, để khẳng định và tạo thêm
uy tín cho mình, các ngân hàng phải có một mối quan hệ bền chặt với các ngân
hàng đại lý. Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, ngân hàng nào có mối
quan hệ đại lý rộng lớn thì chắc chắn sẽ có uy tín và được lựa chọn nhiều hơn.
 Có mối quan hệ tương hỗ, chặt chẽ với các cơ quan tổ chức
cung ứng dịch vụ như tổ chức bảo hiểm, tổ chức tín dụng, cục xúc tiến thương

mại,…Dựa vào những lợi ích từ dịch vụ của các tổ chức này, cũng như sự bảo


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương
đảm từ họ, ngân hàng sẽ cân nhắc và xác lập cấu trúc dịch vụ bảo lãnh cho phù
hợp.
1.2. Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, người xuất khẩu và người nhập khẩu
luôn luôn lo ngại về các rủi ro có thể xảy ra, ví dụ như:
+ Rủi ro đối với người nhập khẩu nếu người xuất khẩu khơng có khả năng
giao hàng sau khi đã ký kết hợp đồng, cố tình trì hỗn việc giao hàng hay gia
hàng không đúng hợp đồng,…
+ Rủi ro đối với người xuất khẩu nếu người nhập khẩu sau khi nhận hàng
bị mất khả năng thanh tốn hoặc cố tình ép giảm giá,…
Để tránh được các rủi ro nêu trên và đảm bảo quyền lợi cho các bên tham
gia thương mại quốc tế, cần có sự bảo đảm của bên thứ 3 - cam kết bồi thường
cho bên bị thiệt hại do bên đối tác gây ra. Trên thực tế, người có khả năng đứng
ra với vai trò là người thứ 3 thường là các ngân hàng. Bởi lẽ, để thực hiện được
ngay việc bồi thường này thì người thứ 3 phải là người có uy tín, có khả năng tài
chính được cả hai bên tin tưởng. Do đó, trong các hợp đồng kinh tế, khi nói đến
“Bảo lãnh” người ta thường nghĩ ngay đó là “ Bảo lãnh ngân hàng” – Bank
Guarantees. Nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh phát sinh khi khách hàng cần:
• Ngân hàng chứng minh năng lực tài chính, khả năng thanh tốn.

• Ngân hàng chứng minh khả năng thực hiện các cam kết của hợp đồng.
Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các NHTM được hiểu là
“các hoạt động mang tính bảo lãnh của ngân hàng nhằm đáp ứng những nhu
cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: ThS. Đỗ Thị

Hương
xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương” (Giáo trình
Thanh tốn quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu- Học viện Ngân hàng). Nó là một
nghiệp vụ nằm trong nghiệp vụ bảo lãnh nói chung của ngân hàng.
Quá trình giao dịch ngoại thương là tồn bộ diễn biến của một thương vụ
xuất - nhập khẩu. Nó có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình bắt đầu từ khi
tìm kiếm đối tác, thiết kế sản phẩm, chào hàng, đặt hàng, ký hợp đồng cho đến
khi hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
Thông thường, thời gian của một quy trình nghiệp vụ xuất - nhập khẩu là
tương đối ngắn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thời gian có thể kéo dài, ví
dụ như đối với các cơng trình, dự án hoặc thương vụ lớn. Chính yếu tố thời gian
này đã quyết định đến thời hạn của bảo lãnh. Vì thế, thời hạn của bảo lãnh hết
sức linh hoạt, tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên tham gia.
Đối tượng trong một giao dịch bảo lãnh xuất nhập khẩu thường là hàng
hố, dịch vụ hoặc cơng trình dự án.
Trong thương mại quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của ngân
hàng được xem là loại hình tài trợ ngoại thương.
1.2.2. Cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu

của các Ngân hàng thương mại
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng sự cạnh tranh trong
môi trường kinh doanh. Các nhà xuất khẩu hàng hố khơng chỉ phải cạnh tranh
với các nhà xuất khẩu trong nước, mà còn phải cạnh tranh với các nhà xuất khẩu
nước ngoài nhằm chiếm lĩnh thị phần. Trong khi đó, người tiêu dùng, người nhập
khẩu lại có yêu cầu ngày càng khắt khe đối với hàng hố, khơng chỉ ở chất
lượng, giá cả, mẫu mã,… mà còn ở nhiều yếu tố khác. Muốn giành ưu thế trong
kinh doanh, người xuất khẩu buộc phải đưa ra những lời chào hàng hấp dẫn,



×