Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại chi nhánh NHCT Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.88 KB, 108 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................3
Chương 1:
Lý luận cơ bản về XHTD doanh nghiệp tại các
Ngân hàng thương mại...........................................................................4
1.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM...........................4
1.1.1. Tín dụng của NHTM.......................................................................4
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM...................................5
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng........................................................5
1.1.3.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.............................................5
1.2. Hệ thống XHTD doanh nghiệp tại các NHTM..................................8
1.2.1. Khái niệm XHTD DN.....................................................................8
1.2.2. Sự cần thiết của XHTD DN tại các NHTM....................................9
1.2.3. Phương pháp XHTD.....................................................................10
1.2.4. Nội dung của hệ thống XHTD Doanh nghiệp...............................14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác XHTD....................................16
1.3.1.Các nhân tố bên trong ngân hàng...................................................16
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng.................................................18
Chương 2:
Thực trạng XHTD DN tại chi nhánh NHCT Ba Đình........................21
2.1. Tổng quan về chi nhánh NHCT Ba Đình.........................................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.........23
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình..................28
2.2.Thực trạng công tác XHTD DN tại chi nhánh NHCT Ba Đình......38
2.2.1. Quá trình hình thành, phát triển của hệ thống XHTD DN tại
NHCTVN và NHCT Ba Đình.................................................................38
2.2.2. Phương pháp XHTD DN tại chi nhánh NHCT Ba Đình...............40
2.2.3. Quy trình XHTD doanh nghiệp tại chi nhánh NHCT Ba Đình.....41
2.2.4. Nội dung quy trình xếp hạng khách hàng.....................................43
2.2.5. Giới thiệu các nhóm chỉ tiêu phân tích.........................................50


2.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô.......................................................50
2.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu tài chính.........................................................51
2.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính...................................................55
2.3. Áp dụng chấm điểm và xếp hạng cho Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hòa An..............................................................................................66
2.3.1. Tổng quan về doanh nghiệp..........................................................66
Lê Thị Hằng 1 Tài chính doanh nghiệp 47C
2.3.1.1. Những vấn đề chung..............................................................66
2.3.1.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp...................68
2.3.2. Xác định quy mô doanh nghiệp....................................................72
2.3.3. Chấm điểm các tỷ số tài chính......................................................72
2.3.4. Chấm điểm các chỉ số phi tài chính..............................................73
2.3.5. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp...................................77
2.4. Đánh giá thực trạng XHTD doanh nghiệp tại chi nhánh NHCT Ba
Đình............................................................................................................78
2.4.1. Thành tựu đạt được.......................................................................78
2.4.2. Hạn chế..........................................................................................82
2.4.2.1. Hạn chế.................................................................................82
2.4.2.2. Nguyên nhân.........................................................................86
Chương 3:
Hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại chi nhánh
NHCT Ba Đình.....................................................................................91
3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh NHCT Ba Đình..................91
3.1.1. Định hướng chung.........................................................................91
3.1.2. Định hướng cụ thể.........................................................................93
3.1.2.1. Định hướng hoạt động tín dụng............................................93
3.1.2.2. Định hướng xây dựng hệ thống XHTD nội bộ.......................94
3.2. Giải pháp hoàn thiện XHTD doanh nghiệp.....................................94
3.2.1.Xây dựng hệ thống thông tin là cơ sở cho phân tích và XHTD
doanh nghiệp...........................................................................................94

3.2.2. Hoàn thiện quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.................96
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích..........................................98
3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức triển khai XHTD doanh nghiệp.....101
3.2.5. Ứng dụng kết quả Xếp hạng doanh nghiệp để phân loại nợ.......104
3.3. Kiến nghị...........................................................................................105
3.3.1. Kiến nghị với NHCT VN............................................................105
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước và Chính phủ .....................106
KẾT LUẬN.........................................................................................108
Lê Thị Hằng 2 Tài chính doanh nghiệp 47C
LỜI MỞ ĐẦU
Cho vay là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu và thường
xuyên của NHTM. Đây là hoạt động được xem là mang lại nhiều rủi ro nhất
cho Ngân hàng. Đặc biệt trong thời gian vừa qua nền kinh tế Việt Nam đạt tốc
độ tăng trưởng cao với sự bùng nổ của TTCK, TTBĐS và hàng loạt các định
chế Tài chính được thành lập và tham gia vào thị trường tài chính như: Các
NHTM, các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư tạo nên môi trường cạnh
tranh gay gắt và góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng tín
dụng quá nóng, rủi ro tiềm ẩn lớn nhưng chưa được quan tâm một cách thích
đáng. Do đó, một trong những yêu cầu đặt ra hiện nay đối với các ngân hàng
là việc quản lý rủi ro ngay cả trước, trong và sau quá trình cho vay mà một
trong những nội dung trọng tâm của công tác đó là nâng cao hiệu quả công tác
Xếp hạng tín dụng khách hàng. Đây là chiến lược phát triển lâu dài và bền
vững mà các NHTM nên triển khai.
Tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình, công tác xếp hạng tín
dụng khách hàng nói chung và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nói riêng đã
được triển khai trong mấy năm gần đây nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế
trong quá trình triển khai và ứng dụng thực tế. Do đó, em chọn đề tài “ Hoàn
thiện công tác Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng
công thương Ba Đình” nhằm mục đích giảm thiểu những hạn chế còn tồn tại
và ngày càng hoàn thiện hơn công tác này tại Chi nhánh NHCT Ba Đình.

Lê Thị Hằng 3 Tài chính doanh nghiệp 47C
Chương 1:
Lý luận cơ bản về XHTD doanh nghiệp tại các
Ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.1. Tín dụng của NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu
là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Như
vậy, hoạt động tín dụng được xem là một mảng hoạt động quan trọng của
ngân hàng. Theo đó, tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
với một khoản chi phí nhất định.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng ngày càng có
vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt khi mà môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải nỗ lực phát triển
sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu. Đi đôi với chiến lược đó, nhu cầu về
vốn là vấn đề chung đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện vốn tự có là
có hạn thì một trong những nguồn tài trợ dễ tiếp cận với chi phí thấp là tín
dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện
chiến lược kinh doanh của mình, hoạt động hiệu quả và góp phần đưa nền
kinh tế nước nhà phát triển hơn.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho
ngân hàng, do đó vấn đề rủi ro tín dụng? những nhân tố tác động gây rủi ro tín
Lê Thị Hằng 4 Tài chính doanh nghiệp 47C
dụng? là một khâu quan trọng mà ngân hàng cần tìm hiểu trước khi quyết
định cấp tín dụng.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết.
1.1.3.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nhìn chung rủi ro tín dụng do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng tựu
chung lại rủi ro tín dụng có thể do bốn nhóm chính là: nhóm yếu tố từ phía
ngân hàng, nhóm yếu tố từ phía khách hàng, nhóm yếu tố thị trường, nhóm
yếu tố khác.
a. Nhóm yếu tố thuộc về phía ngân hàng
- Chính sách quản trị tín dụng của ngân hàng: Hầu hết chưa có NHTM
nhà nước nào ban hành chiến lược, chính sách phát triển và quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng một cách hợp lý đầy đủ bằng văn bản. Các Ngân hàng
trung ương chưa làm tốt công tác dự báo và định hướng cho các chi nhánh
trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Tầm nhìn chiến lược không tốt của các ngân hàng cũng là nguyên nhân
của tình trạng cạnh tranh thu hút khách hàng bằng cách giảm lãi suất bất chấp
rủi ro là yếu tố tác động đến tính rủi ro trong hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng.
- Quy trình cấp tín dụng và mô hình quản trị rủi ro tín dụng: Quy trình
cấp tín dụng hiện tại đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao do các khoản vay chưa
được thực hiện rà soát một cách độc lập với bộ phận bán hàng. Việc để một
Lê Thị Hằng 5 Tài chính doanh nghiệp 47C
bộ phận thực hiện toàn bộ chức năng cho vay, thu nợ, thẩm định và quản lý
rủi ro sẽ gây ra tình trạng quá tải và làm tăng nguy cơ rủi ro đạo đức, gây rủi
ro tín dụng.
- Năng lực của cán bộ tín dụng: Năng lực dự báo, phân tích ngành, phân
tích tài chính,phát hiện và xử lý khoản vay có vấn đề của cán bộ còn rất yếu
nhất là những ngành hàng đòi hỏi chuyên môn cao. Nhiều quyết định cho vay
mang tính cảm tính chỉ dựa vào tài sản thế chấp hay bản thân phương án kinh

doanh mà bỏ qua năng lực tài chính của bản thân doanh nghiệp.
- Giám sát kiểm tra sau khi cho vay: Công tác giám sát món vay, đánh
giá lại định kỳ về doanh nghiệp, khoản vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng,
đặc biệt đối với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lâu dài, cán bộ tín dụng
thường có tâm lý cả nể, tin khách hàng, bỏ qua kiểm tra định kỳ, phương pháp
kiểm tra không khoa học nên không phát hiện được những dấu hiệu bất
thường trong hoạt động của doanh nghiệp.
b. Nhóm các yếu tố thị trường
- Chu kỳ kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, các ngành nghề nói
chung đều hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu hồi nợ vì thế tăng
đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng làm giảm các khoản nợ xấu. Nhưng
trong thời kỳ kém tăng trưởng, các ngành kinh doanh sản phẩm tiêu dùng bền
vững, hàng cao cấp, các ngành dịch vụ, các ngành sản xuất vật liệu xây dựng
đặc biệt kinh doanh bất động sản…sẽ gặp nhiều khó khăn hơn các ngành hàng
thiết yếu như lương thực, thực phẩm…Các món vay trung và dài hạn được
quyết định dễ dãi trong thời kỳ tăng trưởng sẽ trở thành khó đòi vài năm sau
đó. Ngân hàng cần lưu ý vấn đề này trước khi quyết định cho vay.
- Lãi suất, lạm phát: Lãi suất cơ bản phản ánh chính sách can thiệp của
NHTW khi lạm phát vượt qua mức độ nào đó. Khi lãi suất tăng, nguồn vốn
Lê Thị Hằng 6 Tài chính doanh nghiệp 47C
của các ngân hàng khan hiếm hơn đồng thời hoạt động tín dụng cũng phải đối
mặt với rủi ro cao hơn.
- Rủi ro chính sách: rủi ro tín dụng chịu nhiều tác động của rủi ro chính
sách. Nếu chính sách điều hành của Nhà nước liên tục thay đổi sẽ khiến các
doanh nghiệp khó có thể chủ động trong chiến lược kinh doanh của mình.
Môi trường kinh doanh không ổn định thường xuyên sẽ gián tiếp làm suy yều
điều kiện tài chính của người vay.
c. Nhóm yếu tố thuộc về khách hàng
- Năng lực tài chính: hầu hết các trường hợp phát sinh rủi ro tín dụng thì
yều tố đầu tiên và cốt lõi tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng đó là

yếu tố tài chính. Nếu doanh nghiệp có tiềm lực tài chính thì việc một giao
dịch không thành công sẽ không làm doanh nghiệp mất đi khả năng trả nợ,
còn khi điều kiện tài chính suy yếu sẽ có ảnh hưởng đến tất cả các giao dịch…
khả năng trả nợ suy giảm là điều khó tránh khỏi.
- Đạo đức, uy tín của chủ doanh nghiệp: Đây là yếu tố quan trọng có tác
động đến khả năng hoàn trả nợ. tuy nhiên yếu tố này rất khó đánh giá, nguồn
cung cấp thông tin hiện nay ở Việt Nam hiện nay còn quá thiếu, Ngân hàng
đưa ra quyết định chỉ dựa vào yếu tố cảm tính.
- Tính khả thi và hiệu quả của bản thân dự án vay vốn: Thẩm định tính
khả thi của dự án phải xem xét công nghệ, thị trường tiêu thụ, nhiên liệu, hàng
hoá, vật tư đầu vào, công nghệ thị trường tiêu thụ. Liệu dự án có đủ tạo ra giá
trị gia tăng để bù đắp chi phí, trả lãi ngân hàng và tạo ra suất sinh lời cao hơn
chi phí cơ hội không?
- Tài sản đảm bảo, cầm cố thế chấp của khoản vay: Tài sản thế chấp,
cầm cố nếu đảm bảo các yêu cầu giá trị, tính pháp lý, tính dễ chuyển nhượng,
không có tranh chấp sẽ làm tăng đáng kể khả năng phục hồi nợ cho ngân hàng
Lê Thị Hằng 7 Tài chính doanh nghiệp 47C
và có thể được xem xét giảm lãi suất, do đó khả năng hoàn trả nợ và lãi sẽ cao
hơn.
d. Các yếu tố khác
- Tính chính xác và sẵn có của thông tin: Thông tin tài chính của các DN
không đủ độ tin cậy gây khó khăn cho công tác đánh giá khách hàng của NH.
Bản thân NH chưa xây dựng được cho mình hệ thống thông tin DN, thông tin
ngành hay các rủi ro cần thiết cho cán bộ tín dụng.
- Hành lang pháp lý: Hệ thống luật, văn bản dưới luật tuy ngày càng
được sửa đổi cho phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường nhưng vẫn
còn nhiều vướng mắc, chồng chéo và quá rườm rà trong việc vận dụng của
các Ngân hàng. Hành lang pháp lý nói chung chưa ủng hộ công tác phục hồi
nợ của Ngân hàng và gián tiếp làm tăng mức độ tổn thất tín dụng.
- Vai trò giám sát của Ngân hàng nhà nước: NHNN chưa phát huy hết

vai trò giám sát, nhận dạng và đánh giá về chiến lược, chính sách, quy trình
cấp tín dụng và quản trị danh mục của các NHTM. Thanh tra NHNN mới chỉ
xem xét các NHTM đã thực hiện đúng quy chế, quy định của NHNN, đánh
giá hoạt động tín dụng dựa trên tỷ lệ nợ quá hạn chứ chưa đánh giá mức độ
rủi ro của các giao dịch và cũng chỉ có kiến nghị hay can thiệp khi đã xảy ra
trường hợp rủi ro về tín dụng.
1.2. Hệ thống XHTD doanh nghiệp tại các NHTM
1.2.1. Khái niệm XHTD DN
Hệ thống xếp hạng tín dụng là một quy trình đánh giá xác suất một
khách hàng của ngân hàng không thực hiện được nghĩa vụ tài chính của mình
đối với NHCV như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi
phạm các điều kiện tín dụng khác.
Lê Thị Hằng 8 Tài chính doanh nghiệp 47C
1.2.2. Sự cần thiết của XHTD DN tại các NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro được xem là yếu tố không thể tách
rời với quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, doanh nhân trên thị trường.
Tuy nhiên, với vai trò to lớn được xem như ‘xương sống của nền kinh tế’, sức
khoẻ của hệ thống ngân hàng không chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ nền
kinh tế của một quốc gia mà còn gây hiệu ứng lan truyền đến nền kinh tế của
toàn thế giới. Theo đó, hơn mọi doanh nghiệp khác, ngân hàng phải đối phó
với các loại rủi ro từ mọi nguồn gốc.
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu và thường xuyên
của các Ngân hàng, mà cho vay bao giờ cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất
mát. Do đó, việc nhận thức, đánh giá, phòng ngừa và loại trừ rủi ro là vấn đề
làm đau đầu các nhà quản lý cũng như CBTD trực tiếp thực hiện khoản vay.
Các NH luôn luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao
nhất có thể có ở các món vay và chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm thiểu
rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay như: sàng lọc và giám sát khách
hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các hạn mức tín
dụng, vật thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng. Tuy nhiên một ngân hàng

không thể lường trước được những những bẩt ngờ có thể xảy ra khi đưa ra
những quy trình tín dụng, những quy định hạn chế trong một hợp đồng cho
vay, sẽ luôn có những rủi ro của người vay tiền, chưa có một quy định nào
hạn chế được chúng cả. Do đó, đòi hỏi công tác quản trị rủi ro nói chung và
quản trị rủi ro tín dụng nói riêng đối với mỗi NH phải được đặc biệt chú
trọng. Việc phòng ngừa rủi ro tín dụng phải được thực hiện trước, trong và cả
sau quá trình cho vay. Một trong những biện pháp được coi rất hiệu quả, được
hầu hết các NH áp dụng trước khi quyết định cho vay đó là công tác XHTD.
XHTD nhằm mục đích:
- Ra quyết định cấp tín dụng
Lê Thị Hằng 9 Tài chính doanh nghiệp 47C
Ngân hàng thực hiện Xếp hạng khách hàng vay, đánh giá tình hình hoạt
động của doanh nghiệp có diễn biến bình thường hay không, đánh giá tình
hình thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của Doanh nghiệp đối với NH. Từ
đó, NH sẽ đưa ra chính sách tín dụng hợp lý như: xác định hạn mức tín dụng,
số tiền cho vay bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất, phí, biện pháp bảo đảm cho
khoản tín dụng…nhằm thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn.
Hoặc cũng có thể loại trừ các khách hàng yếu kém nhằm giảm thiểu rủi ro tín
dụng có thể xảy ra.
- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang có
dư nợ: XHTD có thể cho phép NHCV lường trước được những dấu hiệu xấu
về chất lượng khoản vay và có những biện pháp đối phó kịp thời
- Phát triển chiến lược marketing nhằm hưóng tới khách hàng có ít rủi ro
hơn.
- Ước lượng mức vốn đã cho vay không thu hồi được để trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
1.2.3. Phương pháp XHTD
Để XHTD khách hàng, các NHTM có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau, trong đó phổ biến là các phương pháp sau:
a. Phương pháp chuyên gia

- Nội dung: Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong
hoặc ngoài doanh nghiệp theo những mẫu câu hỏi được soạn trước trong
phiếu điều tra
- Quy trình: Gồm 5 bước như sau
Bước 1: Lập các nhóm phân tích, soạn thảo các câu hỏi để hình thành
phiếu điều tra đồng thời tiến hành phân tích, tổng hợp những ý kiến thu nhập
Lê Thị Hằng 10 Tài chính doanh nghiệp 47C
được và nhóm chuyên gia đánh giá, đưa ra ý kiến xếp hạng, cung cấp thông
tin dự báo thay đổi xếp hạng trong tương lai.
Bước 2: Xây dựng bảng hỏi
Bước 3: Phát phiếu điều tra cho chuyên gia trả lời
Bước 4: Thu thập các câu trả lời, sắp xếp chọn lọc, tóm tắt lại ý kiến của
các chuyên gia và tiến hành phân tích, tổng hợp, rút ra kết luận.
Trên cơ sở những kết quả trả lời lần thứ nhất, người đánh giá tiến hành điều
chỉnh bảng hỏi theo hướng thu hẹp phạm vi và đưa ra nội dung cụ thể hơn.
Bảng hỏi được tiếp tục gửi đến các chuyên gia đã tham vấn lần thứ nhất.
Trong lần này, nếu thấy cần thiết các chuyên gia có thể điều chỉnh ý kiến ban
đầu của mình
Bước 5: Tổng hợp lại các ý kiến đánh giá lần hai của các chuyên gia, nếu
thấy chưa thoả mãn thì có thể lặp lại quy trình như trên cho đến khi đạt yêu
cầu.
- Ưu điểm: Phương pháp chuyên gia tận dụng được kinh nghiệm kiến
thức chuyên sâu của các chuyên gia trong chuyên ngành của họ. Đồng thời,
kết quả đánh giá được tập hợp từ nhiều chuyên gia nên mức độ tin cậy cao, có
thể tránh được ảnh hưởng của những người có ưu thế trong số người được hỏi
ý kiến
- Hạn chế: Chi phí đánh giá có thể rất cao khi số người tham gia đông và
số lần thu thập ý kiến nhiều. Mặt khác, do thời gian tiến hành đánh giá dài
nên thường dẫn đến thay đổi nhân sự trong nhóm chuyên gia, điều này gây
khó khăn cho việc tổng hợp phân tích. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp

này không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh chủ quan trong kết quả đánh giá.
b. Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn
Lê Thị Hằng 11 Tài chính doanh nghiệp 47C
- Nội dung: Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn là phương pháp mà
chuyên gia xếp hạng tiến hành cho điểm trên cơ sở thang điểm được ấn định
trước.
- Quy trình:
Bước 1: Bước chuẩn bị nhằm xác định những nội dung, tiêu thức cần
đánh giá và xác định điểm chuẩn cho từng tiêu thức.
Bước 2: Tiến hành đánh giá
Trên cơ sở thang điểm đã xác định, người đánh giá tiến hành phân tích
dữ liệu , thông tin về doanh nghiệp. Tuỳ theo kết quả thu được, người đánh
giá cho điểm phù hợp với thang điểm đã đề ra. Sau đó, tổng hợp số điểm và
xếp hạng doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra biện pháp khắc phục hoặc đưa ra kiến
nghị, đề xuất thiết thực phù hợp với mục tiêu đánh giá.
-Ưu điểm: Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn có ưu điểm đơn giản,
dễ áp dụng. Việc đánh giá xếp hạng dựa trên cơ sở định lượng và chi phí thực
hiện thấp, thời gian tiến hành ngắn.
- Nhược điểm: Kết quả đánh giá có thể mang tính chủ quan cao do chỉ có
một hoặc một vài người thực hiện.
c. Phương pháp so sánh
- Nội dung: phương pháp này dựa trên việc so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
của các doanh nghiệp khác hoặc so với các giá trị trung bình ngành.
-Quy trình:
Bước 1: Thu thập thông tin. Đánh giá thu thập thông tin về các chỉ tiêu
chủ yếu được sử dụng để làm chuẩn so sánh.
Bước 2: Tiến hành so sánh. Sau khi thu thập thông tin, người đánh giá
tiến hành phân tích, xử lý thông tin rồi rút ra những kết luận cho mục tiêu
đánh giá của mình.
Lê Thị Hằng 12 Tài chính doanh nghiệp 47C

- Ưu điểm: Phương pháp này khá đơn giản bởi có thể lấy tiêu thức của
một doanh nghiệp khác có đặc điểm tương tự như doanh nghiệp cần đánh giá
hoặc cũng có thể lấy chỉ tiêu trung bình ngành làm cơ sở cho đánh giá của
mình. Đồng thời, phương pháp này cũng có ưu điểm tiết kiệm thời gian do có
thể hoàn thành quy trình trong thời gian ngắn.
- Nhược điểm: Khi lấy một doanh nghiệp khác có đặc điểm tương tự
hoặc chỉ số trung bình ngành để làm cơ sở đánh giá sẽ đem lại kết quả có độ
chính xác không cao.
d. Phương pháp chấm điểm
- Nội dung: Phương pháp chấm điểm là phương pháp CBTD tiến hành
sắp xếp thứ hạng cho khách hành trên cơ sở chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
và các chỉ tiêu phi tài chính dựa vào thang điểm, trọng số cho trước.
- Quy trình:
Bước 1: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích gồm các chỉ tiêu định
lượng và định tính.
Bước 2: Xây dựng thang điểm, tỷ trọng các chỉ tiêu trong hệ thống các
chỉ tiêu phân tích.
Bước 3: Thu thập thông tin về môi trường kinh doanh, môi trường ngành
và doanh nghiệp.
Bước 4: Phân tích và tính điểm XHTD.
Căn cứ vào các thông tin thu thập được, người đánh giá phân tích các
thông tin và chấm điểm các chỉ tiêu của doanh nghiệp theo bảng điểm đã xây
dựng. Căn cứ tổng điểm Doanh nghiệp đạt được, đưa ra kết luận XHTD DN.
- Ưu điểm: Phương pháp chấm điểm có ưu điểm triển khai thực hiện đơn
giản, dễ hiểu, tiết kiệm thời gian và có thể thực hiện trên diện rộng.
Lê Thị Hằng 13 Tài chính doanh nghiệp 47C
- Hạn chế: Không đưa ra được những yếu tố bất thường vào mô hình tính
toán và kết quả đánh giá có thể mang tính chủ quan cao của bộ phận CBTD.
e. Phương pháp kết hợp
Mỗi phương pháp xếp hạng nêu trên đều có những ưu điểm và hạn chế

riêng, có phạm vi áp dụng hữu hiệu nhất định. Do vậy, để tận dụng các ưu
điểm và tránh được những nhược điểm của từng phương pháp, người ta có thể
áp dụng phương pháp kết hợp. Theo đó, đối với mỗi nội dung cần đánh giá có
thể áp dụng từng phương pháp đánh giá và thực hiện theo một quy trình phù
hợp.
Nhận xét
Để XHTD khách hàng có nhiều phương pháp khác nhau như trên, tuy
nhiên phương pháp chuẩn được các tổ chức xếp hạng trên thế giới (Moody,
Standard & Poor) và các ngân hàng trên thế giới áp dụng là phương pháp
chấm điểm tín dụng khách hàng.
1.2.4. Nội dung của hệ thống XHTD Doanh nghiệp
Dù có thể áp dụng phương pháp và quy trình khác nhau nhưng nội dụng
của nghiệp vụ XHTD doanh nghiệp gồm bốn vấn đề cơ bản sau:
a. Đối tượng được xếp hạng
Toàn bộ khách hàng là doanh nghiệp/HTX đang vay vốn hoặc có nhu
cầu thiết lập quan hệ vay vốn với ngân hàng cho vay.
b. Cơ chế xếp hạng khách hàng của hệ thống
Cơ chế xếp hạng căn cứ vào số điểm có được sau khi đánh giá và chấm
điểm cho bộ chỉ tiêu tiêu chuẩn. Bộ chỉ tiêu do mỗi ngân hàng tự thiết kế và
xây dựng dựa trên các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và các đặc điểm
riêng phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng ngân hàng đồng thời có cân
nhắc mức chi phí - lợi ích mang lại cho ngân hàng từ công tác này.
Lê Thị Hằng 14 Tài chính doanh nghiệp 47C
Bộ chỉ tiêu gồm: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Trong đó,
xây dựng dựa trên các tiêu chí: Số lượng các chỉ tiêu, tính chất các chỉ tiêu và
số điểm phân bổ cho mỗi chỉ tiêu và mức trọng số áp dụng cho mỗi chỉ tiêu
cần đánh giá
c. Căn cứ và cách thức XHTD khách hàng
XHTD được thực hiện căn cứ trên việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
và phi tài chính đã được xây dựng tiêu chuẩn hóa.

Cán bộ chấm điểm sẽ thu thập các thông tin về khách hàng, các thông tin
này được điền vào một biểu mẫu theo các chỉ tiêu định trước. Theo đó, Cán
bộ chấm điểm sẽ cho điểm theo từng chỉ tiêu. Tổng số điểm khách hàng được
đối chiếu với thang điểm có sẵn của ngân hàng để xác định nhóm tín dụng.
Dựa vào kết quả xếp hạng mà cán bộ chấm điểm quyết định đồng ý hay từ
chối cấp tín dụng.
d. Kiểm soát và đánh giá kết quả xếp hạng
Để đảm bảo kết quả xếp hạng khách hàng phản ánh kịp thời, thực tế và
hợp lý mức độ rủi ro, hệ thống xếp hạng sẽ được thường xuyên kiểm tra định
kỳ, xem xét, đánh giá bằng các thủ tục sau:
Ngân hàng phải có phương pháp phân công đánh giá, cũng như xếp hạng
các chính sách thưởng phạt hợp lý đối với những người tham gia đánh giá để
có thể hạn chế ý kiến chủ quan của người đánh giá do nảy sinh những mâu
thuẫn về lợi ích.
Rà soát việc thực hiện xếp hạng khách hàng của Cán bộ chấm điểm đối
với các khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập bởi lãnh đạo phòng
Xếp hạng và cán bộ phòng quản lý rủi ro.
Định kỳ đánh giá lại kết quả xếp hạng tùy vào thời gian quy định của
mỗi ngân hàng để đảm bảo độ chính xác và công bằng. Nếu đánh giá và chấm
Lê Thị Hằng 15 Tài chính doanh nghiệp 47C
điểm lại khách hàng ở hạng khác so với ban đầu thì ngân hàng có thể điều
chỉnh theo kết quả đánh giá lại, phù hợp với mức độ rủi ro hiện tại của khách
hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác XHTD
1.3.1.Các nhân tố bên trong ngân hàng
Thứ nhất: phương pháp và quy trình XHTD
Như đã biết, có nhiều phương pháp khác nhau trong việc XHTD, do đó
mỗi ngân hàng có thể lựa chọn cho mình một hoặc kết hợp nhiều phương
pháp XHTD sao cho phù hợp với hệ thống các chỉ tiêu XHTD, cụ thể như:
Đối với các chỉ tiêu tài chính, ngân hàng có thể lựa chọn phương pháp cho

điểm theo tiêu chuẩn kết hợp với phương pháp so sánh; đối với các chỉ tiêu
phi tài chính có thể lựa chọn phương pháp chấm điểm kết hợp với phương
pháp chuyên gia. Việc áp dụng các phương pháp khác nhau có thể dẫn tới kết
quả đánh giá, xếp hạng khách hàng khác nhau.
Bên cạnh phương pháp được lựa chọn đánh giá thì quy trình XHTD
trong phương pháp đó cũng ảnh hưởng quan trọng đến kết quả XHTD. Một
quy trình XHTD chung khoa học, hợp lý với sự sáng tạo và vận dụng linh
hoạt của mỗi ngân hàng sẽ mang lại kết quả XHTD có độ chính xác càng cao.
Thứ hai: Hệ thống chỉ tiêu XHTD
Hệ thống chỉ tiêu XHTD có ảnh hưởng đến chi phí, thời gian, chiều sâu
và đặc tính rủi ro của doanh nghiệp xin vay vốn mà ngân hàng muốn đánh
giá. Trong xây dựng và lựa chọn hệ thống chỉ tiêu XHTD, các ngân hàng luôn
nỗ lực tìm cách hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá đồng thời luôn cân nhắc
giữa chi phí về thời gian, nguồn lực, nguồn thông tin với mức độ ảnh hưởng
của các chỉ tiêu này đến kết quả XHTD. Việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu quá ít
sẽ không phản ảnh hết được vấn đề cần đánh giá nhiều khi còn đưa ra những
Lê Thị Hằng 16 Tài chính doanh nghiệp 47C
quyết định mang tính chủ quan, tuy nhiên hệ thống chỉ tiêu XHTD quá nhiều
sẽ có thể mang lại các kết quả đối lập nhau, gây khó khăn trong việc tổng hợp
đánh giá các chỉ tiêu và đôi khi tốn nhiều công sức, tiền bạc không cần thiết.
Do đó, việc lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu cần phải đầy đủ, tránh thiếu sót mà
vẫn đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng chúng để phân tích, chấm điểm
và xếp hạng khách hàng.
Thứ ba: Các tiêu chuẩn hướng dẫn đánh giá XHTD
Các ngân hàng thường theo quy trình XHTD chuẩn quốc tế nhưng nội
dung cũng như các tiêu chuẩn hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn đó ở mỗi
ngân hàng lại khác nhau. Cùng với các chỉ tiêu được lựa chọn, một ngân hàng
có các tiêu chuẩn hướng dẫn đánh giá, thực hiện càng chi tiết , rõ ràng, cụ thể
thì càng giúp cho CBTD cũng như các bộ phận quản lý dễ dàng thực thi và
kiểm soát được tính chính xác của công tác XHTD, tránh sai sót và rủi ro đạo

đức có thể xảy ra. Từ đó mang lại kết quả XHTD có tính chính xác và khả
năng so sánh cao. Tuy nhiên khi xác định các tiêu chuẩn đánh giá, ngân hàng
luôn cân nhắc với chiến lược mà ngân hàng theo đuổi trong từng thời kỳ như:
khi trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, ngân hàng muốn mở rộng quy mô tín
dụng thì có thể đưa ra các tiêu chuẩn hướng dẫn thông thoáng hơn, dễ dàng
giúp cho các doanh nghiệp được chấm điểm cao hơn từ đó dễ dàng tiếp cận
với vốn ngân hàng hơn.
Thứ tư: Cơ sở vật chất và pháp lý
Một ngân hàng có máy móc, thiết bị hiện đại sẽ phục vụ đắc lực cho đội
ngũ cán bộ XHTD hơn trong việc xử lý các thông tin, chấm điểm các chỉ tiêu
và rà soát kết quả hoàn toàn theo lập trình trên máy. Điều đó sẽ tiết kiệm tối
đa chi phí về thời gian và sự sai sót không đáng có.
Lê Thị Hằng 17 Tài chính doanh nghiệp 47C
Ngoài ra, cơ sở pháp lý vững chắc, tuân thủ đúng theo quy định của Nhà
Nước sẽ tránh được những rắc rối từ phía pháp luật và bảo đảm cho công tác
XHTD được thi hành đúng luật định.
Thứ năm: Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ XHTD
Cán bộ tín dụng chính là người thực hiện toàn bộ công tác chấm điểm và
Xếp hạng khách hàng cho mỗi khoản vay vì vậy có thể nói yếu tố con người
là yếu tố tác động lớn nhất đến công tác XHTD của Ngân hàng. Nếu ngân
hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực cao sẽ mang lai hiệu quả cao cho
ngân hàng trong việc thực thi các quy định đưa ra và dễ dàng linh hoạt với
những thay đổi ngoài dự tính do điều kiện môi trường tác động. Trình độ năng
lực của yếu tố con người được thể hiện trên một vài tiêu chí:
+ Năng lực dự báo, phân tích ngành, phân tích tài chính.
+ Kỹ năng thương lượng với khách hàng, tính chủ động, linh hoạt trong
công việc, khả năng kiểm soát chứng từ vay và nắm vững kiến thức pháp luật.
+ Đạo đức nghề nghiệp để tránh rủi ro đạo đức có thể xảy ra.
Thứ sáu: Chính sách quản trị nguồn nhân lực của ngân hàng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào toàn bộ quá trình XHTD

KH. Do đó chính sách tuyển dụng, sử dụng đãi ngộ và đề bạt cán bộ tín dụng
của các NH có tác động trực tiếp đến hiệu quả thực thi chiến lược, chính sách
tín dụng nói chung và công tác XHTD Khách hàng nói riêng của Ngân hàng.
Một chiến lược, chính sách quản trị tín dụng tốt mà không đi kèm chính sách
đúng đắn về nguồn nhân lực sẽ không mang lại kết quả mong muốn và gia
tăng nguy cơ rủi ro đạo đức ở cán bộ tín dụng.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
Thứ nhất: Chất lượng thông tin về khách hàng
Lê Thị Hằng 18 Tài chính doanh nghiệp 47C
Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến công tác chấm điểm và Xếp
hạng khách hàng của ngân hàng. Nguồn thông tin có thể lấy từ nhiều nguồn,
kịp thời, minh bạch và bản thân ngân hàng có thể xây dựng được cho mình hệ
thống thống thông tin ngành, thông tin doanh nghiệp, đó sẽ là công cụ đắc lực
giúp cho việc phân tích và XHTD DN được thuận lợi, cho kết quả chính xác.
Thứ hai: Môi trường hành lang pháp lý
Môi trường hành lang pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến công tác XHTD
DN tại NHTM. Hệ thống luật và văn bản dưới luật chi phối hoạt động của
NH, một mặt thể hiện quy định bắt buộc của NHNN đối với việc sử dụng
công tác XHTD để giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tại các NHTM, mặt khác
cũng mang tác dụng hỗ trợ về kỹ thuật đối với phân tích XHDN có quan hệ
tín dụng tại NHTM.
Hành lang pháp lý ngày càng được sửa đổi phù hợp với các quy luật của
nền kinh tế thị trường đồng nghĩa với việc công tác XHDN ngày càng được
chú trọng và có xu hướng ngày càng theo chuẩn mực quốc tế hơn->mang lại
hiệu quả XHTD ngày càng cao hơn.
Thứ ba: Chuẩn mực và phương pháp kế toán áp dụng
Thực chất của việc XHDN là dựa trên việc chấm điểm các chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính. Do đó, độ chính xác của kết quả xếp hạng phụ thuộc
rất nhiều vào cách hạch toán của doanh nghiệp đối với các chỉ tiêu tài chính.
Chuẩn mực kế toán là tiêu chuẩn để doanh nghiệp hạch toán kế toán. Do đó,

chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả XHTD. Việc hệ
thống ngân hàng các nước cùng áp dụng phương pháp phân tích và XHTD thì
kết quả đánh giá vẫn không thể thống nhất nếu các doanh nghiệp áp dụng
chuẩn mực kế toán khác nhau như: cùng một DN áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế sẽ cho kết quả khác với áp dụng chuẩn mực kế toán quốc gia.
Lê Thị Hằng 19 Tài chính doanh nghiệp 47C
Ngoài ra, phương pháp hạch toán các khoản mục trên báo cáo tài chính
khác nhau cũng mang lại kết quả XHDN khác nhau, cụ thể như: khi áp dụng
hạch toán hàng tồn kho theo các phương pháp Lifo, Fifo sẽ mang lại giá trị
hàng tồn kho khác nhau; hay khi áp dụng các phương pháp khấu hao khác
nhau cũng làm thay đổi giá trị khấu hao trên BCĐKT…Những điều đó ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả XHDN.
Lê Thị Hằng 20 Tài chính doanh nghiệp 47C
Chương 2:
Thực trạng XHTD DN tại chi nhánh NHCT Ba Đình
2.1. Tổng quan về chi nhánh NHCT Ba Đình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có tên giao dịch quốc tế là
VietinBank Ba Đình (Vietnam Industrial and commercial Bank Ba Đinh) ra
đời từ năm 1959 với tên gọi lúc được thành lập là “Chi điểm Ngân hàng Ba
Đình trực thuộc ngân hàng Hà Nội”, địa điểm đặt trụ sở tại phố Đội Cấn – Hà
Nội (nay là 142 phố Đội Cấn). Chi nhánh được thành lập với nhiệm vụ xây
dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động ngân hàng dưới hình thức
cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu, kế hoạch được giao. Mục tiêu hoạt động của
chi nhánh mang tính bao cấp, không lấy lợi nhuận làm mục tiêu, hoạt động
theo mô hình quản lý một cấp (Ngân hàng Nhà nước) và mô hình này được
duy trì từ khi thành lập cho đến tháng 7/1988 thì kết thúc. Số lượng cán bộ
Ngân hàng lúc đó có trên 10 người.
Ngày 1/7/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là
Chính phủ), ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành

chính, kế hoạch hóa sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý
Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng Nhà nước – Ngân hàng thương mại), lấy lợi
nhuận làm mục tiêu trong hoạt động kinh doanh, theo đó các Ngân hàng
thương mại quốc doanh lần lượt ra đời (Ngân hàng Công thương, Ngân hàng
Ngoại thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn). Trong bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân hàng Ba Đình
cũng được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTMQD với tên gọi Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương thành
Lê Thị Hằng 21 Tài chính doanh nghiệp 47C
phố Hà Nội, hoạt động theo mô hình quản lý ba cấp( Trung ương- Thành phố-
Quận). Với mô hình quản lý này, trong những năm đầu thành lập (7/1988 –
3/1993) hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình kém hiệu quả, không phát
huy được thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh NHTM trên địa bàn thủ đô,
do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT Thành phố Hà Nội,
cùng với những khó khăn thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình
kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng. Trước những khó khăn vướng mắc
của từ mô hình tổ chức quản lý cũng như cơ chế, bắt đầu từ ngày 1/4/1993,
NHCT Việt Nam thực hiện thí điểm mô hính tổ chức NHCT hai cấp (Cấp
Trung ương - Quận), xóa bỏ cấp trung gian là NHCT Thành phố Hà Nội, cùng
với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng
cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ trẻ
có năng lực thì hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình đã có sức bật mới,
hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực,
uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường. Nhanh chóng
tiếp cận được thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để thích
nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo
định hướng “Ổn định - An toàn - Hiệu quả - phát triển” cả về quy mô, tốc độ
tăng trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như về cơ cấu, mạng lưới, tổ chức bộ

máy. Cho đến nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh NHCT Ba Đình có trên
300 cán bộ nhân viên (trong đó có trên 85% có trình độ Đại học và trên Đại
học, 10% có trình độ trung cấp và đang đào tạo Đại học, còn lại là lao động
giản đơn), với 12 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 12 Quỹ tiết kiệm, hoạt
động trên một địa bàn rộng lớn bao gồm các quận Ba Đình - Hoàn Kiếm - Tây
Hồ. Từ năm 1995 đến nay, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT khu
Lê Thị Hằng 22 Tài chính doanh nghiệp 47C
vực Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những
chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam, năm 1998 được Thủ
tướng tặng bằng khen, năm 1999 được Chủ tịch nước tặng huân chương Lao
động hạng Ba, liên tục trong các năm từ năm 2000 - 2005 được nhiều cấp
khen thưởng : Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen, Thống đốc
NHNN Việt Nam tặng bằng khen.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Lê Thị Hằng 23 Tài chính doanh nghiệp 47C
Bảng 1: Sơ đồ Bộ máy hoạt động của chi nhánh NHCT Ba Đình
Lê Thị Hằng 24 Tài chính doanh nghiệp 47C
GĐ & PGĐ
Khối Dịch
vụ
Khối Dịch
vụ
Khối quản lý
rủi ro
Khối quản lý
rủi ro
Khối hỗ
trợ
Khối hỗ
trợ

Khối
CNTT
Khối
CNTT
PGD Tây
Hồ
Phòng KH
DN lớn
Phòng KH
DN lớn
Phòng
DNVVN
Phòng
DNVVN
Phòng
KH cá
nhân
Phòng
KH cá
nhân
Phòng
Quản lí rủi
ro
PhòngKhối
Kinh
doanh
Quản lí
rủi ro
Phòng
Thông tin

& Điện
toán
Phòng
Thông tin
& Điện
toán
Phòng
Thanh toán
XNK
Phòng
Thanh toán
XNK
Phòng Thẻ
Phòng Thẻ
Phòng Kế
Toán
Phòng Kế
Toán
Phòng Tổ
chức Hành
chính
Phòng Tổ
chức Hành
chính
Phòng
Tổng hợp
Phòng
Tổng hợp
Phòng
Tiền Tệ &

Kho quỹ
Theo quyết định số 704/QĐ-NHCT ngày 06/04/2006 của Tổng giám đốc
NHCT Việt Nam về việc “Ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
tại chi nhánh NHCT”. Tính đến 1/2007, chi nhánh đã có 11 phòng ban, mỗi
phòng ban đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Điều này có tác
dụng giới hạn nghĩa vụ quyền hạn của từng phòng ban, trên cơ sở đó thực
hiện chuyên môn hoá sâu trong một lĩnh vực hoạt động cuả chi nhánh. Tuy
nhiên sự phân chia này cũng chỉ mang tính chất tương đối, các phòng vẫn có
quan hệ hữu cơ với nhau trong một tập thể thống nhất, hỗ trợ và bổ sung cho
nhau.
-Các phòng nghiệp vụ tín dụng
Các phòng nghiệp vụ tín dụng bao gồm có phòng khách hàng 1 (Doanh
nghiệp lớn), phòng khách hàng 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ), phòng khách
hàng cá nhân.
Chức năng: Đây là những phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng để
khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan
đến tín dụng, quản lý các nghiệp vụ tín dụng.
Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn từ đối tượng khách hàng, thực hiện hỗ
trợ, tư vấn và chăm sóc khách hàng, thẩm định, chấm điểm và xếp hạng khách
hàng, quản lý hạn mức tín dụng. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và quản lý
theo dõi các khoản tín dụng đã cấp.
- Phòng kế toán
Chức năng: Thực hiện giao dịch với khách hàng, quản lý tài chính, chi
tiêu nội bộ, cung cấp các dịch vụ liên quan đến hạch toán, quản lý tiền mặt.
Nhiệm vụ: Thực hiện các giao dịch với khách hàng, thực hiện kiểm soát sau
thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng, quản lý thông tin, lập kế hoạch
Lê Thị Hằng 25 Tài chính doanh nghiệp 47C

×