mục lục
Lời mở đầu.....................................................................................................1
Nội dung.........................................................................................................3
I. Một số khái niệm về thị trờng.........................................................................3
2. Đặc điểm của thị trờng thuỷ sản tại Mỹ.........................................................4
3. Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của Việt Nam
............................................................................................................................7
II. Khái quát thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của Việt Nam ....8
1. Khái quát thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của Việt Nam ......................8
2. Thực trạng thị trờng xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản của Việt nam
sang Mỹ..............................................................................................................9
III. Các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu sản phẩm
thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Mỹ.......................................................18
1. Các giải pháp chủ yếu..................................................................................18
2. Một số suy nghĩ của bản thân.......................................................................23
Kết luận........................................................................................................24
Tài liệu tham khảo.......................................................................................25
1
lời mở đầu
Trong nền kinh tế của Việt Nam, thuỷ sản là thế mạnh và là ngành kinh
tế mũi nhọn. Với lợi thế Việt Nam có hơn 3260 Km bờ biển, 112 cửa sông,
lạch, hơn 2 triệu km2 thềm lục địa, hơn một triệu km2 mặt nớc, sự phong phú
về các loại thuỷ hải sản nên ngành thuỷ sản của nớc ta có điều kiện rất thuận
lợi để phát triển và thực tế nó đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Từ năm 1990 đến nay ngành ng nghiệp đã phát triển mạnh.
Hàng năm Việt nam đã đánh bắt từ 1,2 triệu đến 1,7 tấn hải sản. Trong những
năm qua ngành thuỷ sản đã đạt đợc tốc độ phát triển cao, ổn định và mức tăng
tổng bình quân hàng năm về tổng sản lợng thuỷ sản trên 4%/năm, giá trị kim
ngạch xuất khẩu bình quân chiếm 10-15% trong ttổng kim ngạch xuẩt khẩu
của Việt nam hàng năm, đứng thứ 29 trên thế giới về xuất khẩu với 1% giá trị
xuất khẩu thuỷ sản của thế giới. So với các nớc Đông Nam á thì Việt Nam
đứng hàng thứ t sau Thái Lan, Inđônêsia, Malaisia về đánh bắt và xuất khẩu
thuỷ sản. Trong điều kiện hiện nay, đời sống nhân dân ta ngày càng đợc nâng
cao, nhu cầu về thực phẩm cũng tăng lên nhanh chóng cả về mặt số lợng và
chất lợng, đặc biệt là nhu cầu về các loại thuỷ hải sản. Sản phẩm thuỷ sản của
nớc ta hiện nay không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn xuất khẩu một
số lợng lớn những sản phẩm có giá trị dinh dỡng và kinh tế cao ra nớc
ngoài( tôm , cua , cá, mực...).
Theo báo của tổng cục hải quan năm 1998, mặt hàng thuỷ sản Việt Nam
đã có mặt trên 34 nớc trên thế giới với tổng kim ngạch 856,6 triệu USD và
hiện nay đã có mặt trên 64 quốc gia. Thị trờng nhập khẩu thuỷ sản của Việt
Nam là các nớc Châu Âu, 13 nớc Châu á và Mỹ, trong đó Mỹ đang là thị tr-
ờng mục tiêu mà chúng ta hớng vào. Với thực trạng Việt Nam đang trên đà
phấn đấu để gia nhập WTO thì việc xúc tiến quan hệ thơng mại với Mỹ là điều
quan trọng, cùng với một số mặt hàng xuất khẩu khác, sản phẩm thuỷ sản của
Việt Nam cần phải khẳng định đợc vai trò và vị thế của mình trên đất Mỹ. Đó
là mục tiêu quan trọng của ngành thuỷ sản nớc ta và cũng là lý do để em chọn
2
và nghiên cứu đề tài: Thực trạng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm
mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tại Mỹ.
3
nội dung
I_ Một số vấn đề lý luận chung.
1_Khái niệm về thị trờng.
a. Thị trờng nói chung.
Từ xa đến nay đã có rất nhiều định nghĩa, quan niệm về thị trờng khác
nhau nhng ta có thể hiểu một cách chung nhất về bản chất của thị trờng nh
sau:
Thị trờng là lĩnh vực trao đổi mà thông qua đó ngời bán và ngời mua có
thể trao đổi sản phẩm, dịch vụ cho nhau tuân theo các quy luật kinh tế hàng
hóa.
Nh vậy, ta có thể hiểu thị trờng đợc biểu hiện trên ba nét lớn sau:
- Thị trờng là lĩnh vực trao đổi đợc tổ chức theo quy luật kinh tế hàng
hoá nh: quy luật giá trị; quy luật cạnh tranh....
- Thị trờng là sự trao đổi ngang giá và tự do đối với sản phẩm làm ra;
gắn sản xuất với tiêu dùng, buộc sản xuất phải phục tùng nhu cầu tiêu dùng.
- Một thị trờng cân đối thì giá cả của nó phải phản ánh chí phí sản xuất
xã hội trung bình, do đó buộc ngời sản xuất phải giảm chi phí, tiết kiệm nguồn
lực, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm.
b. Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản
Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản về cơ bản vẫn mang bản chất của thị tr-
ờng nói chung nhng nội dung của nó hẹp hơn. Ta có thể hiểu thị trờng xuất
khẩu thuỷ sản là một lĩnh vực trao đổi mà thông qua đó ngời cung cấp ở nớc
này và ngời có nhu cầu ở nớc khác về sản phẩm và dịch vụ thuỷ sản có thể
trao đổi, mua bán với nhau tuân theo các qui luật kinh tế hàng hoá.
Thị trờng trao đổi thuỷ sản thế giới rất rộng lớn bao gồm 195 nớc xuất
khẩu và 180 quốc gia nhập khẩu thuỷ sản trong đó nhiều quốc gia vừa xuất
vừa nhập khẩu thuỷ sản nh Mỹ, Pháp, Anh...Năm 1999, lĩnh vực xuất khẩu
thuỷ sản thế giới đạt hơn 50 tỷ đô la, giảm 2,8% so với 51,4 tỷ năm 1997.
4
Hiện nay, Thái Lan là nhà xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất với kim ngạch
xuất khẩu hơn 1 tỷ đô la, tơng đơng 8% tổng kim ngạch thế giới. Sau đó là
Mỹ, Nauy, Trung Quốc,Pêru, Đài Loan, Canađa, Chilê, Inđônêxia, Nga, Hàn
Quốc...
Quốc gia nhập khẩu lớn nhất là Nhật Bản, chiếm 30% tổng kim ngạch
buôn bán quốc tế, vợt xa mức 14% thị phần của nớc đứng thứ hai là Mỹ. Năm
1999, nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore...giảm sút nh-
ng đã đợc bù đắp phần nào bởi nhu cầu tăng mạnh ở thị trờng Mỹ. Các nớc
nhập khẩu thuỷ sản lớn của thế giới đứng sau Nhật và Mỹ lần lợt là Pháp,
Italia, Đức, Anh, Hồng Kông, Hà Lan...
2_Đặc điểm của thị trờng thuỷ sản tại Mỹ.
Thị trờng Mỹ luôn là môt thị trờng hấp dẫn không chỉ đối với các nớc
châu á ( trong đó có Việt Nam) mà còn là mục tiêu của nhiều nớc trong các
châu lục khác.Trong số các thị trờng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam
thì Mỹ là thị trờng khá rộng lớn và giàu tiềm năng, chỉ đứng sau Nhật Bản. N-
ớc Mỹ với 280 triệu dân, thu nhập bình quân đầu ngời vào loại cao nhất thế
giới, đời sống vật chất của ngời dân Mỹ ở mức rất cao nên nhu cầu về các loại
thực phẩm là rất lớn cả về số lợng và chất lợng, trong đó đặc biệt là nhu cầu về
sản phẩm thuỷ sản. Sức mua của ngời dân Mỹ lớn, giá cả ổn định, mặt hàng
chất lợng càng cao, càng đắt giá thì lại càng dễ tiêu thụ. Mỹ cũng có một
ngành thuỷ sản khá phát triển, tuy nhiên nó vẫn không đủ để đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của ngời dân về chủng loại và chất lợng ở một số mặt hàng thuỷ sản.
Chính vì thế Mỹ vẫn phải nhập khẩu từ các nớc khác. Khi đời sống lên cao thì
nhu cầu về các loại hải sản tăng lên mạnh mẽ. Các loại hải sản xuất hiện trên
thị trờng với nhiều chủng loại khác nhau tạo nên sự phong phú và đa dạng. Có
rất nhiều loại sản phẩm trên thị trờng đợc chế biến với công nghệ khác nhau
mang những thơng hiệu khác nhau của rất nhiều hãng trong và ngoài nớc. Hơn
nữa ngời dân Mỹ lại rất tự do trong việc lựa chọn các mặt hàng tiêu dùng cho
mình, họ có thể lựa chọn một sản phẩm trong hoặc ngoài nớc tuỳ ý miễn là
đáp ứng đợc nhu cầu của họ. Do đó rất nhiều các tổ chức kinh doanh trong và
5
ngoài nớc Mỹ đổ xô vào thị trờng tiêu thụ béo bở này tạo nên một môi trờng
cạnh tranh khá căng thẳng. Việt Nam với những lợi thế riêng về chất lợng sản
phẩm tự nhiên, hàng năm nớc ta vẫn xuất sang Mỹ một số lợng lớn sản phẩm
thuỷ sản đợc chế biến dới nhiều hình thức khác nhau. Chỉ tính riêng năm 1999
nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ lên tới con số kỷ lục 9,3 tỷ USD. Vào đợc thị tr-
ờng Mỹ tức là hàng hóa uy tín chất lợng cao, bởi vì phải đảm bảo vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Nhìn một cách tổng quát, Mỹ
là thị trờng tiêu thụ rộng lớn và giàu tiềm năng của ngành xuất khẩu thuỷ sản
nớc ta.
Bên cạnh đó, thị trờng Mỹ cũng là một thị trờng khá khắt khe. Thị trờng
Mỹ tuy rộng lớn nhng nhu cầu của ngời tiêu dùng Mỹ lại rất cao. Một sản
phẩm thuỷ sản phải đạt tiêu chuẩn về mẫu mã, chất lợng, độ an toàn thực
phẩm và hàm lợng chất dinh dỡng thì mới có đủ khả năng xuất hiện và cạnh
tranh trên thị trờng Mỹ. Nếu không có đủ tất cả các yêu cầu trên thì sản phẩm
đó sẽ bị các sản phẩm của các hãng khác cạnh tranh loại bỏ, hoặc bị chính ng-
ời tiêu dùng Mỹ tẩy chay, khả năng tồn tại và phát triển của sản phẩm đó là rất
khó khăn. Đó là về phía những ngời tiêu dùng còn về phía Chính phủ Mỹ
cũng có rất nhiều những qui định đặt ra cho các sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu.
Khi đa sản phẩm thuỷ sản vào thị trờng Mỹ, chúng ta phải quan tâm và hiểu đ-
ợc hệ thống pháp luật của Mỹ. Hệ thống luật của Mỹ khá phức tạp, chặt chẽ và
mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Vì vậy nếu không
nghiên cứu tìm hiểu rõ thì các doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu những thua
thiệt nặng nề trong kinh doanh. Có thể đơn cử một số luật sau:
_Luật chống độc quyền đa ra các chế tài hình sự khá nặng đối với những
hành vi độc quyền hoặc cạch tranh không lành mạnh trong kinh doanh, cụ thể
là phạt tiền đến 1 triệu USD đối với các công ty,100.000 USD hoặc tù 3 năm
đối với cá nhân.
_Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm, theo đó ngời tiêu dùng bị thiệt
hại có thể kiện nhà sản xuất về mức bồi thờng thiệt hại quy định gấp nhiều lần
thiệt hại thực tế.
6
_Luật liên bang và các tiểu bang của Mỹ đợc áp dụng cùng một lúc
trong lĩnh vực thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm vững luật của tiểu bang
mà các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh còn phải nắm vững luật của Liên
bang nữa.
Vì vậy có thể nói cha có sự phù hợp cao giữa việc xuất khẩu hàng thuỷ
sản Việt Nam với yêu cầu nhập khẩu của thị trờng Mỹ. Thị trờng Mỹ là một
thị trờng khó tính của thế giới. Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua
sự kiểm tra chặt chẽ của cục quản lý thực phẩm và dợc phẩm Hoa kỳ(FDA)
theo các tiêu chuẩn HACCP. Vấn đề vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trờng,
bảo vệ sinh thái...là những lý do mà Mỹ thờng đa ra để hạn chế nhập khẩu.
Bên cạnh đó, hàng hoá từ nớc ngoài xuất khẩu vào Mỹ sẽ phải trải qua
một số thủ tục hải quan khá chặt chẽ. Hệ thống thuế quan của Mỹ(gọi tắt là
HTS ) hiện không chỉ đợc thi hành ở Mỹ, mà hầu hết các quốc gia thơng mại
lớn của thế giới đang áp dụng... .Nhiều loại thuế của Mỹ đánh theo tỷ lệ trên
giá trị hàng hoá, tức là mức thuế đợc xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm trên giá
trị hàng nhập khẩu, mức thuế suất biến động từ 1-40%, trong đó mức thông th-
ờng từ 2-7% giá trị hàng nhập khẩu. Một số hàng hoá khác phải chịu thuế
gộp- tức là loại thuế kết hợp cả mức thuế tỷ lệ trên giá trị và mức thuế theo số
lợng. Có những hàng hoá phải chịu thuế định ngạch- đó là loại thuế suất cao
hơn đợc áp dụng đối với hàng nhập khẩu sau khi một lợng hàng hoá cụ thể
thuộc loại đó đã đợc nhập khẩu vào Mỹ trong cùng năm đó. Hầu hết các đối
tác thơng mại của Mỹ đều đợc hởng quy chế đối xử thơng mại bình th-
ờng(NTR). Hàng hoá của các nớc thuộc diện NTR khi xuất khẩu vào Mỹ chỉ
phải chịu mức thuế thấp hơn nhiều so với hàng hoá của các nớc không có
NTR của Mỹ. Khi có sự điều chỉnh giảm hay huỷ bỏ một loại thuế quan nào
đó thì sự thay đổi đó sẽ đợc áp dụng bình đẳng đối với tất cả các nớc đợc hởng
NTR của Mỹ. Hiện nay, các nớc tham gia WTO đều đợc hởng NTR của Mỹ.
Các nớc đang đợc hởng NTR của Mỹ phải đáp ứng hai điều kiện cơ bản: đã ký
hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ và phải tuân thủ các điều kiện
Jacson-Vanik trong luật thuơng mại năm 1974 của Mỹ.
7
Hơn nữa, tính cạnh tranh trên thị trờng Mỹ rất cao, nhiều nớc trên thế
giới có lợi thế tơng tự nh Việt Nam cũng đều coi thị trờng Mỹ là thị trờng
chiến lợc trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản cũng nh những hàng hoá khác.
Ta bớc vào thị trờng Mỹ chậm hơn so với các đối thủ, khi mà thị trờng đã ổn
định về: ngời mua, ngời bán, thói quen, sở thích, sản phẩm_đây cũng đợc coi
là thách đố đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói chung, hàng thuỷ sản
nói riêng của Việt Nam trên thị trờng Mỹ.
3_ Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản tại Mỹ của Việt Nam.
Thực tế cho thấy sản lợng tiêu thụ thuỷ sản trên thị trờng thế giới nói
chung và thị trờng Mỹ nói riêng ngày càng tăng, việc đó có nhiều nguyên
nhân, nhng có hai nguyên nhân chính đó là gia tăng dân số và thu nhập. Dự
báo vào năm 2005 mức tiêu thụ thực phẩm trên trị trờng thế giới là 100 triệu
tấn/năm( cha kể đến thức ăn cho chăn nuôi là 25-30 triệu tấn/năm) và tổng
mức tiêu thụ thuỷ sản của thế giới là 125-135 triệu tấn/năm.
Ngành ng nghiệp của Việt Nam mới bắt đầu phát triển mạnh từ năm
1990 đến nay và xuất khẩu thuỷ sản cũng không ngừng tăng lên từ đó. Mặt
hàng xuất khẩu về thuỷ sản của Việt Nam khá phong phú về chủng loại. Sản l-
ợng tôm đông lạnh chiếm từ 80-90% khối lợng hàng thuỷ sản xuất khẩu, về
giá xuất khẩu thì tôm cũng là mặt hàng đợc giá nhất trong ba chủng loại
chính xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam. Trong cơ cấu xuất khẩu của
Việt Nam thì thuỷ sản là ngành có vị trí rất quan trọng. Chúng ta có thể thấy
rằng Mỹ là thị trờng tiềm năng đối với Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam 2000 mới đạt khoảng 700 triệu USD nhng khả năng nhập khẩu của
thị trờng này năm 2000 đã là 1300triệu USD (Việt Nam mới chỉ chiếm 0,06%
thị phần nhập khẩu của Mỹ). Dự tính rằng kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng
Mỹ ở cuối năm 2005 là 3 tỷ USD và năm 2010 là 6 tỷ USD- đây là dự báo mà
một nhóm các nhà nghiên cứu đã đề xuất.
8
Việc buôn bán thuỷ sản trên thế giới vẫn tiếp tục tăng nh hiện nay. Các
nớc xuất khẩu mạnh và năng động vẫn là các nớc đang phát triển - những nớc
đang cần ngoại tệ, còn những nớc nhập khẩu là những nớc phát triển.
Trong xu thế đó, để tăng hơn nữa kim ngạch xuất khẩu ngành thuỷ sản
nói riêng và phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung thì vấn đề mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản nớc ngoài, đặc biệt đối với thị trờng Mỹ là vô
cùng cần thiết.
II_ Khái quát thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản tại Mỹ của Việt Nam.
1_ Khái quát thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của
Việt Nam.
Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu sang Mỹ từ năm 1994 với
giá trị ban đầu còn thấp, mới chỉ có 6 triệu USD. Từ đó giá trị thuỷ sản xuất
khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng liên tục qua các năm. Năm 1998 lên tới 82
triệu USD và đa Việt Nam lên vị trí thứ 19 trong các nớc xuất khẩu thuỷ sản
vào Mỹ. Năm 1999 Mỹ nhập khẩu từ Việt Nam 130 triệu USD thủy sản các
loại, năm 2000 đạt 302,4 triệu USD và trong 6 tháng đầu năm 2001 xuất khẩu
thuỷ Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trởng đạt 31 nghìn tấn về khối lợng, với giá
trị 210,4 triệu USD. Hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ chủ yếu
là tôm đông lạnh. Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tơi đạt 6,3 triệu
USD trong 2 tháng đầu năm 2001 cũng tăng vợt bậc so với cùng kỳ năm 2000
(chỉ có 1,5 triệu USD), cá biển đông lạnh có giá trị xuất khẩu đứng thứ 3 với
giá trị 2,5 triệu USD trong hai tháng đầu năm 2001, trong đó cá ba sa philê
đông lạnh là mặt hàng Việt Nam vẫn chiếm lĩnh thị trờng Mỹ với giá trị xuất
khẩu 1,7 triệu USD. Mặt hàng cua biển cũng đạt mức tăng trởng cao trong
xuất khẩu sang Mỹ( bao gồm cua sống, cua đông lạnh, cua luộc, thịt cua
đông) đạt giá trị xuất khẩu 1,8 triệu USD. Ngoài ra còn một số mặt hàng thuỷ
sản xuất khẩu khác cũng mang lại giá trị lớn cho ngành xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam.
9
2_ Thực trạng thị trờng xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản
của Việt Nam sang Mỹ.
a_ Những thuận lợi.
Thực tế, việc xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đợc diễn ra
trên nền tảng của rất nhiều điều kiện thuận lợi. Thuận lợi đầu tiên phải kể đến
đó là thuận lợi về điều kiện tự nhiên. Đặc điểm về mặt tự nhiên của nớc ta nh
đã nói ở trên đảm bảo cho nguồn tài nguyên hải sản rất phong phú. Các vùng
biển Việt Nam có năng lực tái sinh học cao của vùng sinh thái nhiệt đới và
môi trờng biển còn tơng đối sạch, do đó hải sản đợc đánh giá là an toàn cho
sức khoẻ_ một u điểm hàng đầu trên thị trờng sản phẩm thuỷ sản thế giới hiện
nay.
Trong vùng biển đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 tổng trữ l-
ợng thuỷ sản biển đợc đánh giá khoảng 4 triệu tấn, trong đó trữ lợng thuỷ sản
ở tầng nổi chiếm 62,7% và tầng đáy chiếm 37,3% đảm bảo cho khả năng khai
thác 1,4 đến 1,6 triệu tấn thuỷ sản các loại hàng năm trong đó có nhiều loại
hải sản quí có giá trị kinh tế cao nh tôm hùm, cá ngừ, sò huyết...Với 1,4 triệu
ha mặt nớc nội địa, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản rất dồi dào, khoảng 1,5 triệu
tấn mỗi năm. Nh vậy, Việt Nam có lợi thế rất lớn về sông, hồ, biển. Hệ thống
sông ngòi đợc phân bố trên cả nớc, bờ biển kéo dài từ Bắc vào Nam. Những
tiềm năng lớn nh thế này nếu đợc khai thác triệt để thì khả năng xuất khẩu
thuỷ sang Mỹ sẽ đợc gia tăng một cách đáng kể.
Bên cạnh đó chúng ta có thuận lợi rất lớn về nguồn nhân lực. Chúng ta
có một đội ngũ công nhân dồi dào về số lợng với bản chất cần cù chịu khó
không ngại gian khổ. Đội ngũ công nhân trong ngành thuỷ sản đã góp phần
tạo nên thành công trong hoạt sản xuất-xuất khẩu. Đội ngũ nhân lực trong
ngành không ngừng đợc nâng cao về trình độ kỹ thuật và chuyên môn. Tuy
nhiên hiện tại, để đáp ứng việc khai thác chế biến thủy sản phục vụ cho xuất
khẩu chúng ta còn thiếu một lực lợng lao động có trình độ chuyên môn cao,
đặc biệt trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp.
10