Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN của GIÁ TRỊ THẶNG dư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.89 KB, 95 trang )

i

Soạn bài 4:
CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG

Chương trình : trung cấp lý luận
Thời gian giảng : 8 tiết

I. Mục Đích Yêu Cầu:
1-Về giáo dục: Ở các bài trước, học viên đã được nghiên cứu về
giá trị thặng dư nhưng dưới một góc độ khái quát. Còn trong bài này, sẽ
chỉ cho học viên nắm được nội dung kiến thức cơ bản về các hình thức
biểu hiện của giá trị thặng dư, đó là lợi nhuận, lợi tức và địa tô. Ngoài ra
bài giảng còn cung cấp cho học viên một số khái niệm liên quan khác
như: tỷ xuất lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, tín dụng, ngân hàng, giá cả
ruộng đất, sự vận động của tư bản.
2- Về giáo dục tư tưởng: Tiếp tục khẳng định sự bóc lột của chủ
nghĩa tư bản, không những nghiên cứu ở mức chung chung mà đi sâu chỉ
rõ cho học viên thấy việc bóc lột của chủ nghĩa tư bản không chỉ diễn ra
trong công nghiệp mà cả trong thương nghiệp (lưu thông) lẫn nông
nghiệp. Phân tích giúp học viên thấy được bản chất thực sự của chủ nghĩa
tư bản, chứ không nhình vào hình thức bên ngoài của nó. Qua đó hình
thành lập trường quan điểm vững chắc nơi học viên, giúp họ nhận thức
được sứ mệnh của mình, góp phần đoàn kết những người lao động lại
nhằm đấu tranh nhanh chóng xoá bỏ sự bóc lột, xoá bỏ chế độ xã hội cũ,
xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp hơn, đó là xã hội xã hội chủ nghĩa, xã

1


hội của sự văn minh bình đẳng, xã hội không có sự bóc lột giữa những


con người với nhau.
3- Vấn đề thực tiễn: Lấy lý luận của Các Mác làm nền tảng cơ sở,
từ đó liên hệ với thực tiễn đất nước trong thời kỳ quá độ này. Vận dụng
những lý luận này để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường sao
cho không trệch hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần xây dựng đất nước
giàu mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh

II. Kết Cấu Bài Soạn. (Bài soạn gồm 5 phần lớn)
I-Sự Chuyển Hoá Giá Trị Thặng Dư Thành Lợi Nhuận Và Tỷ
Xuất Giá Grị Thặng Dư Thành Tỷ Xuất Lợi Nhuận.
1.Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa .
2. Lợi nhuận.
3. Tỷ suất lợi nhuận.
II- Sự Hình Thành Lợi Nhuận Bình Quân Và Giá Cả Sản
Xuất.
1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành hình thành giá cả thị trường.
2. Sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất.
III- Tư Bản Thương Nghiệp Và Lợi Nhuận Thương Nghiệp.
1. Tư bản thương nghiệp.
2. Lợi nhuận thương nghiệp.
3. Chi phí lưu thông và lao động của nhân viên thương nghiệp.
IV- Tư Bản Cho Vay Và Lợi Tức Cho Vay.
1. Tư bản cho vay.
2. Lợi tức và tỷ suất lợi tức.
3.Các hình thức của tư bản cho vay.
V- Tư Bản Kinh Doanh Nông Nghiệp Và Địa Tô Tư Bản Chủ
Nghĩa.

2



1. Tư bản kinh doanh nông nghiệp.
2. Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa.
3. Các hình thức đìa tô tư bản chủ nghĩa.
4. Giá cả ruộng đất.

III. Phương Pháp Giảng Bài.
Về cơ bản là dùng phương pháp thuyết trình, bên cạnh đó có thể
xen vào các phương pháp hỗ trợ như: Nêu vấn đề, đặt câu hỏi, trao đổi
cùng học viên, thảo luận và gợi ý nghiên cứu.

IV. Tài liệu Tham Khảo.
-Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, chương trình trung cấp.
-Văn kiện Đại hội Đảng IX
-Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, Khoa kinh tế chính trị
-Học viện báo chí tuyên truyền
-Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin, Nxb Chính trị Quốc
gia_2001)
-Tham khảo một số tài liệu chuyên sâu khác.

3


NỘI DUNG BÀI SOẠN

Thưa các đồng chí, về mặt kiến thức thì từ đầu tới giờ chúng ta đã
nghiên cứu xong quyển I và quyển II trong Bộ Tư Bản của Các
Mác.Trong phần này chúng ta đã được biết dưới chủ nghĩa tư bản, giá trị
thặng dư chỉ được tạo ra trong sản xuất và thực hiện ở quá trình lưu
thông. Đ/c nào có thể nhắc lại cho tôi biết giá trị thặng dư là gì không ạ?

(…)Đúng vậy giá trị thặng dư là giá trị tăng thêm ngoài giá trị sức lao
động của người công nhân làm thuê bị nhà tư bản chiếm không.
Tuy nhiên, ở phần trước chúng ta mới chỉ đề cập tới một loại tư
bản, đó là tư bản công nghiệp. Vì tư bản công nghiệp là tư bản đầy đủ
nhất, bao quát nhất có thể đại diện cho các loại tư bản trong chế độ sản
xuất tư bản chủ nghĩa.Mặc dù vậy trong thực tế quá trình sản xuất, vì lợi
ích của chính bản thân mình cũng như vì điều kiện hoàn cảnh khác nhau
buộc tư bản công nghiệp phải "nhường cơm sẻ áo" , phải cắt xén bớt một
phần giá trị thặng dư của mình cho các nhà tư bản khác: như tư bản
thương nghiệp, tư bản cho vay, …và do vậy giá trị thặng dư cũng được
chuyển hoá thành các hình thức khác nhau, đó là lợi nhuận, lợi tức, địa
tô… Sở dĩ nó tồn tại dưới các hình thức khác nhau là để che dấu quan hệ
bóc lột của chủ nghĩa tư bản . Còn vấn đề tại sao nhà tư bản công nghiệp
lại san xẻ giá trị thặng dư của mình cho các nhà tư bản khác thì vào từng
phần cụ thể tôi sẽ giải thích cho các đ/c hiểu.
Trở lại vấn đề, các đ/c đã thấy giá trị thặng dư biến hoá dưới nhiều
hình thức để che dấu quan hệ bóc lột của chủ nghĩa tư bản, che mắt

4


những người công nhân và nhân dân lao động, thế nhưng nó lại không
qua mắt được nhà cách mạng thiên tài của giai cấp vô sản trên thế giới.
Với trí tuệ siêu việt của mình, Các Mác đã vạch rõ hay bóc trần bản chất
bóc lột che dấu đằng sau những quan hệ đó của chủ nghĩa tư bản, chỉ ra
cho nhân loại thấy rằng: Dưới chủ nghĩa tư bản, không chỉ có tư bản công
nghiệp, tư bản nông nghiệp tham gia vào qua trình bóc lột sức lao động
của công nhân làm thuê, mà cả những nhà tư bản khác như tư bản cho
vay, tư bản thương nghiệp cũng tham gia vào quá trình đó. Để hiểu rõ vấn
đề này chúng ta sẽ lần lượt đi vào tìm hiểu các biểu hiện của giá trị thặng

dư trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Chúng ta bắt đầu phần I:

5


I- Sự Chuyển Hoá Giá Trị Thặng Dư
Thành Lợi Nhuận Và Tỷ Suất Giá
Trị Thặng Dư Thành Tỷ Suất Lợi
Nhuận.
1.Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Trong lớp ta đã có đồng chí nào thử
tiến hành kinh doanh chưa ạ? Theo tôi
chắc cả lớp mình ai cũng biết để thu lợi
nhuận khi tiến hành kinh doanh bất cứ
mặt hàng nào thì chúng ta phải xác
định được chi phí bỏ ra. Chi phí đó có
thể là tiền vốn, là công sức bỏ ra… Kết
thúc quá trình kinh doang ta thu được
một khoản (tiền đi ạ), lấy tổng số tiền
đó trừ đi chi phí (nếu lãi) ta sẽ có một
phần tiền lời đúng không ạ?
VD: Đ/c A bỏ ra 100.000đ để mua hoa
tươi và thuê một người bán trong một
ngày phải trả họ 30.000 đ. Cuối ngày số
tiền thu được là 200.000đ . Như vậy
phần lời mà đ/c A thu được là 70.000 đ
đúng không ạ? Nếu đ/c A không thuê
người bán mà tự bán thì số tiền có
được sẽ là 100.000đ, vì nó bao gồm cả

tiền công trả cho công sức bỏ ra của
đ/c đó. Trong ví dụ đơn giản này thì
chi phí bỏ ra để kinh doanh hoa là
130.000đ .
Đó là hiểu một cách đơn giản

6


còn dưới góc độ Kinh tế chính trị thì
muốn sản xuất ra bất cứ hàng hóa nào
người ta sẽ phải bỏ ra một lượng lao
động nhất định. Lượng lao động này
bao gồm hai bộ phận, đó là gì? Là lao
động quá khứ và lao động sống của
người công nhân . Phần này chúng ta
đã nghiên cứu từ bài đầu, tôi chỉ xin
nói qua.
-Thứ nhất lao động quá khứ (còn
gọi là lao động đã vật hoá) biểu thị
bằng giá trị của tư liệu sản xuất( như
nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị,
nguyên vật liệu…) chuyển vào sản
phẩm . Nó được Mác ký hiệu là (c).
-Còn lao động sống của người
công nhân là công sức của người công
nhân bỏ ra để tạo nên giá trị mới cho
sản phẩm hàng hoá. Tương ứng với
(v+m).
Do đó một sản phẩm hàng hoá tạo ra

sẽ có giá trị là :
W=c+v+m
Nhưng đối với một nhà tư bản khi
muốn có quá trình sản xuất ra hàng
hoá, trước hết nhà tư bản phải ứng ra
một số tiền (T) nào đó làm chức năng
tư bản để mua tư liệu sản xuất(c) (hay
để trả cho lao động quá khứ) và mua

7


sức lao động (v). Đó là những yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất. Chi phí
đó gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
Như vậy : Chi phí sản xuất tư bản
chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá
cả của những tư liệu sản xuất và
giá cả sức lao động đã tiêu dùng để
sản xuất ra hàng hoá.
Chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa được ký hiệu: k = c + v
Nhìn vào hai công thức này chúng ta
có thể nhận thấy sự khác nhau của
chúng ngay lập tức đúng không ạ?
Các đồng chí lưu ý:
* Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
và giá trị của hàng hoá có sự khác
nhau cả về mặt chất cũng như về mặt

lượng.
-Về mặt lượng chi phí sản xuất
tư bản chủ nghĩa nhỏ hơn giá trị của
hàng hoá, (k < w).
Đây các đ/c nhìn vào hai công thức có
thể phát hiện ra ngay, giá trị của hàng
hoá lớn hơn chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa một lượng chính bằng (m).
c +v + m > c + v
-Về mặt chất chi phí sản xuất
tư bản chủ nghĩa là chi phí mà nhà tư

8


bản bỏ ra để sản xuất hàng hoá, còn
giá trị là chi phí thực tế để sản xuất
ra hàng hoá đó, được đo bằng chi phí
lao động.
(Chi phí lao động ở đây là lao động
quá khứ (C) và lao động sống của
người công nhân(v + m)).
Chúng ta cần hiểu rằng chi phí
sản xuất tư bản chủ nghĩa ở đây không
hề có quan hệ gì tới việc hình thành giá
trị và việc làm cho tư bản tăng thêm
giá trị. Mà nó chỉ cho ta thấy được
lượng tư bản mà nhà tư bản đã hao phí
để sản xuất ra hàng hoá, còn giá trị và
giá trị tăng thêm của hàng hoá hoàn

toàn do lao động của người công nhân
làm thuê tạo ra.
Như vậy, phạm trù chi phí tư
bản chủ nghĩa có ý nghĩa gì ? Vâng nó
*ý nghĩa:

mang hai ý nghĩa lớn sau đây:

-Thứ nhất nó che dấu bản chất
bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
-Thứ hai chi phí sản xuất tư
bản chủ nghĩa là phần giá trị mà
doanh nghiệp trong bất cứ xã hội nào
cũng phải thu hồi khi bán hàng hoá.
-Ý nghĩa thứ nhất, tại sao nó lại che

9


dấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản . Thưa các đ/c nếu chỉ nhìn đơn
thuần vào công thức chi phí này khiến
người ta lầm tưởng rằng chi phí tư bản
chính là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng
dư, và nó cũng không chỉ cho người ta
thấy giá trị thặng dư được sinh ra như
thế nào. Vì người ta thấy rằng bất cứ
nhà tư bản nào khi bỏ ra một khoản chi
phí (k) đều thu được phần gía trị tăng
thêm trong quá trình sản xuất và lưu

thông.
-Còn ý nghĩa thứ hai thì quá rõ đúng
không các đ/c. Với ý nghĩa này thì nó
đòi hỏi các nhà tư bản, các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để hạ thấp
chi phí tới mức tối thiểu để thu được
lợi nhuận tối đa. Vậy lợi nhuận là gì,
cụ thể nó ra sao, nó khác giá trị thặng
dư ở chỗ nào, chúng ta sẽ tiếp tục đi
vào nghiên cứu phần 2;
2.Lợi nhuận:
Ở phần 1) chúng ta đã xác định được
chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và
gía trị hàng hoá. Giả sử nhà tư bản
mang hàng hoá của mình ra bán đúng
bằng gía trị của nó (tức giá cả đúng
bằng gía trị )thì nhà tư bản vẫn thu
được một khoản tiền lời ngang bằng

10


giá trị thặng dư, Các Mác gọi số tiền
lời đó là lợi nhuận ký hiệu bằng chữ
(p).
Theo Các Mác :"giá trị thặng dư
hay lợi nhuận chính là phần dôi ra ấy
của gía trị hàng hoá so với chi phí sản
xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của
tổng số lượng lao động chứa đựng

trong hàng hoá so với lượng lao động
được trả công chứa đựng trong hàng
hoá."
(Các Mác và Ăngghen toàn tập, t25,pI,
tr74)
Ở đây Mác muốn chỉ cho ta thấy
rằng giá trị thặng dư hay lợi nhuận mà
nhà tư bản thu được chính là lượng lao
động của công nhân mà không được
trả công, nói cách khác đây là giá trị
sức lao động của công nhân bị nhà tư
bản bóc lột. Nhưng chúng ta thử nghĩ
nếu nhà tư bản trả cho công nhân tất cả
gía trị mà họ tạo ra thì việc tổ chức sản
xuất của nhà tư bản còn ý nghĩa gì
không ạ?
Vậy lợi nhuận là gì?
-Khái niệm:
Lợi nhuận là hình thái
chuyển hóa của giá trị thặng dư, do

11


lao động sống của công nhân tạo ra
nhưng bề ngoài được quan niệm do
toàn bộ tư bản ứng trước sinh ra.

Bây giờ chúng ta có thể đi so sánh xem
lợi nhuận và giá trị thặng dư có sự

khác nhau hay không?
-Về lượng ta thấy nếu nhà tư bản bán
hàng hoá với đúng gía trị của nó thì lợi
nhuận thu được chính bằng giá trị
thặng dư.
VD: Một nhà tư bản sản xuất vải may
mặc, ông ta phải bỏ ra:
-10$ để mua tư liệu sản xuất (c)
-30$ để thuê công nhân dệt nên
(X) mét vải tương ứng với tư liệu sản
xuất đã chi phí.
Giả sử m' = 100%.
Ta có :
w = c + v +m = 100 + 30 +30 =160$
Như vậy nếu nhà tư bản bán (x) mét
vải này đúng bằng gía trị (tức 160$) thì
lợi nhuận ở đây chính bằng giá trị
thặng dư và bằng 30$.
Còn trường hợp khác nếu nhà tư bản
bán hàng hoá của mình nhỏ hơn gía trị
thì lợi nhuận sẽ nhỏ hơn giá trị thặng
dư hoặc bán hàng hoá cao hơn giá trị
của nó thì lợi nhuận thu được lại lớn
hơn giá trị thặng dư. Tuy vậy Mác đã
chứng minh cho ta thấy trong toàn xã

12


hội thì tổng lợi nhuận bao giờ cũng

bằng tổng giá trị thặng dư. Vì sao vậy?
Vì trong xã hội không phải nhà tư bản
nào cũng bán được hàng hoá cao hơn
giá trị của nó. Mà thực tế là có người
bán được cao hơn giá trị của hàng hoá,
có người lại bán thấp hơn gía trị của
hàng hoá , hay lúc này thì bán được
cao hơn nhưng lúc khác lại phải bán
thấp hơn…Chính vì thế mà tổng lợi
nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư.
Chúng ta có thể thấy rằng nếu
nhà tư bản bán hàng hoá của mình
thấp hơn giá trị (w) nhưng cao hơn chi
phí (k) thì vẫn thu được tiền lời. Chỉ
khi nào giá bán hàng hoá nhỏ hơn cả
chi phí sản xuất ra nó tức không bù lại
được các yếu tố mà nhà tư bản bỏ vào
sản xuất thì nhà tư bản sẽ không thu
được lợi nhuận.
Về mặt chất, chúng ta thấy giá trị thặng
dư là bộ phận giá trị mới do lao động
không công của người công nhân tạo
ra trong quá trình sản xuất, còn lợi
nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài
của giá trị thặng dư. Lợi nhuận phản
ánh nguồn gốc của nó do toàn bộ tư
bản ứng trước đẻ ra, nó vạch rõ kết quả
đầu tư kinh doanh của tư bản .

13



Khi giá trị thặng dư chuyển hoá thành
lợi nhuận thì giá trị của hàng hoá (w=
c+v+m) cũng chuyển hoá thành chi phí
sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi
nhuận (w=k+p).
- Ý nghĩa:
Khái niệm lợi nhuận nêu ra trên
đây phản ánh sai lệch bản chất quan
hệ sản xuất giữa tư bản và lao động.
Vì sao ạ?Vì dường như nó làm cho
người ta nhầm tưởng rằng gía trị thặng
dư không do lao động làm thuê tạo ra.
Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư
không có gì khác nhau, chúng là con
đẻ của tư bản ứng trước. Đúng vậy, sẽ
là vô cùng nguy hại nếu chúng ta chỉ đi
nghiên cứu lợi nhuận trong chủ nghĩa
tư bản. Nếu dừng lại ở đây ta sẽ không
thấy bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản. Chính vì vậy mà học thuyết giá trị
thặng dư được coi là viên đá tảng trong
học thuyết của kinh tế của Mác, nó
vạch trần bản chất bóc lột thậm tệ của
chủ nghĩa tư bản. Và chỉ khi nào
nghiên cứu về giá trị thặng dư chúng ta
mới thấy được bản chất này.
Từ nãy giờ chúng ta tìm hiều về
lợi nhuận, được biết nó là kết quả của


14


việc đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên trên
thực tế để có kết quả kinh doanh người
ta phải tính chi phí cụ thể. Có thể đạt
kết quả (lợi nhuận) ngang nhau nhưng
mức chi phí bỏ ra lại khác nhau. Chính
vì vậy mà ngoài yếu tố lợi nhuận, các
nhà tư bản rất quan tâm tới tỷ suất lợi
3_ Tỷ suất lợi nhuận và những nhân nhuận. Chúng ta sang:
tố ảnh hưởng tới nó:
Phần trước chúng ta đã nghiên cứu sự
chuyển hoá của giá trị thặng dư thành
lợi nhuận. Khi sự chuyển hoá này diễn
ra thì tỷ suất giá trị thặng dư cũng
chuyển hoá thành tỷ suất lợi nhuận. Tỷ
Tỷ suất lợi nhuận hàng năm suất lợi nhuận là gì?
được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa
tổng số lợi nhuận thu được trong năm
với tổnh tư bản ứng trước trong năm.
∑ P hàng năm
P'hàng năm =
∑ Khàng năm

Cùng như giá trị thặng dư và lợi
nhuận, đến đây chúng ta lại so sánh tỷ
suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi
nhuận. Nó có khác nhau không ạ?

Chắc chắn là khác nhau rồi, chúng có

15


sự khác nhau cả về mặt chất lẫn mặt
lượng.
-Về mặt lượng ta thấy bao giờ m' > p'.
M
m'=

p
còn p' =

v

m
=

c+v

c+ v

=>m' > p' ( vì c + v> v)
Chúng ta có thể thấy ngay qua ví dụ
vừa rồi tôi lấy. Giả sử m = p, khi đó tôi
đầu tư vào ngành A sẽ thu được lợi
nhuận là 200 triệu đồng. Ta cũng giả
thiết cấu tạo hữu cơ của tư bản ở đây là
c/v = 4/1, như vậy ta có v=1/5 .1 = 0,2

hay bằng 200 triệu. Lúc này ta sễ tính
tỷ suất giá trị thặng dư :
M' =m/v .100% = (200/200) .100%
Như vậy ta thấy ở ví dụ này m' = 100%
p'= 20%.
-Về mặt chất ta thấy tỷ suất lợi nhuận
nói lên mức doanh lợi của doanh
nghiệp, còn tỷ suất giá trị thặng dư nói
lên mức độ bóc lột của tư bản với lao
động. Tỷ suất lợi nhuận đánh giá hiệu
* Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất quả sử dụng vốn, tỷ suất gía trị thặng
lợi nhuận.

dư đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.

p(m)
Với công thức p' =

16

(1)mà


v+c
m' = m/v do đó m = m'.v (2), thay 2
vào 1 ta được:
m'.v
p' =

v

= m'.

c+v

v
= m'.

c+v

c/v +1
v

Đến đây với công thức p' = m'.
c/v + 1
-Một là : tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ ta dễ dàng nhận thấy những yếu tố ảnh
thuận với tỷ suất giá trị thặng dư.

hưởng tới tỷ suất lợi nhuận , đó là:

Tỷ suất lợi nhuận là hình thức chuyển
hoá của tỷ suất giá trị thặng dư cho nên
giữa chúng tất yếu có mối liên hệ phụ
thuộc lẫn nhau. Ở đây ta thấy nếu tỷ
suất giá trị thặng dư tăng sẽ làm cho tỷ
suất lợi nhuận tăng và ngược lại, nếu tỷ
suất giá trị thặng dư giảm thì tỷ suất lợi
nhuận cũng giảm.
Vd: m' = 100% với một tư bản là :
80c + 20v
thì sẽ thu được 20m, khi đó

20
p' =

.100% = 20%
80+20

nhưng nếu m' = 200% thì nhà tư bản
Chính vì tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận thu được 40m sau quá trình sản xuất và

17


với tỷ suất giá trị thặng dư nên những p' = 40%.
biện pháp làm tăng tỷ suất giá trị
thặng dư cũng là những biện pháp
làm tăng tỷ suất lợi nhuận.

-Hai là : Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ
nghịch với cấu tạo hữu cơ (c/v)

Qua công thức mà ta vừa phân
tích cho thấy c/v càng lớn thì tỷ suất
lợi nhuận càng nhỏ. Đúng vậy khi mà
tỷ suất giá trị thặng dư là số khó thay
đổi thì cấu tạo hữu cơ có ý nghĩa quyết
định vì giá trị thặng dư sẽ lớn nếu tư
bản khả biến lớn (m = m'/v), lợi nhuận
mà lớn sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận
lớn. Nếu tư bản khả biến lớn thì cấu
- Ba là: Số vòng chu chuyển tư bản tạo hữu cơ sẽ nhỏ, vì vậy tỷ suất lợi

tăng, tỷ suất lợi nhuận trên một số nhuận tỷ lệ nghịch với cấu tạo hữu cơ.
vốn nhất định tăng ,càng làm cho tỷ
suất lợi nhuận tăng.

Chúng ta đã học phần chu chuyển tư
bản nên ai cũng rõ, nếu tốc độ chu
chuyển của tư bản tăng thì khối lượng
tư bản hoạt động trong năm sẽ lớn và

18


nó làm cho khối lượng giá trị thặng dư
cũng lớn thêm, => lợi nhuận hàng năm
cũng tăng và tỷ suất lợi nhuận cũng sẽ
tăng.
VD: Một nhà tư bản ứng trước 1000$,
nếu tốc độ chu chuyển của tư bản trong
năm (n= 1), m' = 100%, c/v = 4/1, ta
có: 800c + 200v +200m. Như vậy p =
200$ và p' = 20%, còn nếu n = 2, ta sẽ
có:
-lần 1: 800c + 200v + 200m
-lần 2: 800c + 200v + 200m
Cả năm nhà tư bản sẽ có p = 400$ và
p' = 40%.
Như vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận
với số vòng chu chuyển của tư bản. Để
nâng cao tỷ suất lợi nhuận các nhà tư
bản đã tìm mọi cách nhằm rút ngắn

thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông của mình. Tốc độ chu chuyển
của tư bản nhanh hay chậm lại phụ
thuộc vào các điều kịên:
-Điều kiện sản xuất của từng
ngành ( tính chất sản phẩm, công nghệ
sản xuất của thời đại, điều kiện xã hội
của sản xuất…)
-Tình hình thị trường ( nếu H T' chu chuyển nhanh thì tư bản sẽ quay
- Bốn là: tiết kiệm tư bản bất biến

vòng nhanh)

19


Theo công thức

-Sức mua của đồng tiền

P

-Khoảng cách thị trường

p' =
c+v
ta thấy nếu( c) tăng thì( p') giảm,
ngược lại nếu (c )giảm thì (p') tăng.

Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận các nhà

tư bản cũng tìm mọi cách để tiết kiệm
tư bản bất biến, các biện pháp đó có
thể liệt kê như sau:
-Sử dụng máy móc thiết bị , nhà xưởng
có hiệu quả cao.
-Sử dụng tư liệu sản xuất với quy mô
lớn.
- Thay thế nguyên liệu đắt tiền bằng
nguyên liệu rẻ tiền.
-Cải tiến chất lượng máy móc.
-sử dụng nguyên liệu có chất lượng cao
hoạc các nguyên liệu tự tái tạo.
-Giảm chi phí bảo hiểm, bảo vệ môi
trường và môi sinh…
Nói chung là khi bước vào kinh doanh
nhà tư bản nào cũng muốn có tỷ suất
lợi nhuận cao, họ đều nghiên cứu kỹ
các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi

20


nhuận , tìm mọi cách để nâng cao tỷ
suất lợi nhuận. Song vì điều kiện cụ
thể của mỗi ngành sản xuất là không
giống nhau, cho nên có thể cùng với
một lượng tư bản bản như nhau, đầu tư
vào các ngành sản xuất khác nhau lại
có tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Khi đó
II.SỰ HÌNH THÀNH LỢI NHUẬN sẽ có sự cạnh tranh để hình thành tỷ

BÌNH QUÂN VÀ GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ suất lợi nhuận bình quân. Chúng ta tiếp
THÀNH GIÁ CẢ SẢN XUẤT.

tục nghiên cứu sang phần mới.

1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành

Nói tới nền sản xuất hàng hoá,
sản xuất tư bản chủ nghĩa là nói tới
cạnh tranh. Trong chủ nghĩa tư bản
cạnh tranh đã trở thành qy luật. Cạnh
tranh ở đây là sự ganh đua, đấu tranh
gay gắt, quyết liệt giữa những người
sản xuất hàng hoá, bằng những hình
thức, thủ đoạn khác nhau nhằm giành
giật cho mình những điều kiện sản xuất
và kinh doanh có lợi nhất. Động lực
của cạnh tranh là lợi nhuận tối đa.
Canh tranh có thể để độc quyền về

21


nguyên liệu, có thể để chiếm lĩnh thị
trường … Vũ khí quan trọng nhất của
cạnh tranh đó là giá cả, ngoài giá cả
nhà tư bản còn sử dụng mộ số yếu tố
-Định nghĩa: Cạnh tranh nội khác liên quan tới sản xuất và lưu
bộ ngành là cạnh tranh giữa những thông.
nhà tư bản sản xuất một loại hàng


Đó là cạnh tranh nói chung còn

hoá nhằm giành lấy điều kiện sản cạnh tranh trong nội bộ ngành chúng ta
xuất và tiêu thụ có lợi nhất để thu có thể định nghĩa như sau:
lợi nhuận tối đa.

Vậy tại sao các nhà tư bản cùng sản
xuất một loại hàng hoá lại phải cạnh
tranh với nhau. Thật đơn giản, tuy các
nhà tư bản cùng sản xuất một loại hàng
hoá, nhưng không phải điều kiện sản
xuất của ai cũng như ai, không phải
năng lực sản xuất của ai cũng giống
ai. Khi đó họ sẽ sản xuất ra những
hàng hoá giống nhau nhưng lại có giá
trị cá biết khác nhau. Mà đặc thù của
thị trường hàng hoá là giá cả thống
nhất, chính vì vậy để có lợi nhuận cao
các nhà tư bản này phải ra sức cạnh

22


tranh với nhau, ganh đua quyết liệt với
nhau nhằm hạ thấp giá trị cá biệt của
mình xuống. Chính sự cạnh tranh nàycạnh tranh nội bộ ngành, sẽ hình thành
giá trị thị trường của hàng hoá.
Như vậy, giá trị thị trường của
hàng hoá được hình thành bởi sự cạnh

tranh giữa những nhà tư bản trong
cùng một ngành sản xuất, kinh doanh
cùng một loại hàng hoá nhằm giành
điều kiện sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
có lợi nhất để thu nhiều lợi nhuận siêu
ngạch.
Bây giờ tôi muốn bàn tới cách xác định
giá trị thị trường, khách hàng ai cũng
muốn có hàng tốt, rẻ, bền, đẹp, nhưng
theo các đồng chí liệu giá trị thị trường
có phải là giá trị hàng hoá của những
nhà tư bản sản xuất với giá trị cá biệt
nhỏ nhất hay chăng? Điều đó chỉ có
thể xay ra thôi chứ không phải khi nào
cũng vậy. Nói về vấn đề này Mác đã
viết:
" Một mặt, phải coi giá trị thị trường là
giá trị cá biệt của những hàng hoá
được sản xuất ra rong một khu vực sản
xuất nào đó, mặt khác lại phải coi giá
trị thị trường là giá trị cá biệt của
- Giá trị thị trường là giá trị những hàng hoá được sản xuất ra trong

23


trung bình của những hàng hoá được điều kiện trung bình của khu vực đó và
sản xuất ra trong một khu vực sản chiếm một khối lượng lớn trong số
xuất nào đó, hay là giá trị cá biệt của những sản phẩm của khu vực này"
những hàng hoá được sản xuất ra (Mác - Ăngghen toàn tập, t25, tr271)

trong hững điều kiện trung bình và Như vậy giá trị thị trường là gì? các
chiếm đại bộ phận trong tổng số đồng chí có thể hiểu như sau:
những sản phẩm của khu vực này.

Với nội dung như vậy, giá trị thị
trường sẽ được hình thành trong ba
trường hợp sau. Chúng ta sẽ lần lượt đi
vào từng trường hợp một.
* Trường hợp 1:
Giả sử đại bộ phần hàng hoá sản
xuất ra trong điều kiện trung bình, còn
một bộ phận nhỏ sản xuất ra trong điều
kiện xấu, bộ phận còn lại sản xuất ra
trong điều kiện tốt hơn. Sự chênh lêch
về giá trị của hai cực ( kém và tốt) có
thể bù trừ lẫn nhau so với giá trị trung
bình. Chúng ta sẽ có một biểu bảng
biểu hiện như sau:

24


(các đồng chí xem giáo trình)
Trong điều kiện này giá trị thị trường
của hàng hoá sẽ do giá trị cá biệt của
hàng hoá sản xuất ra trong điều kiện
trung bình quyết định. Vì sao? Vì nếu
xí nghiệp tốt bán hàng hoá bằng giá trị
cá biệt của mình( tức = 2), thì chỉ với
thời gian rất ngắn họ sẽ hết hàng, do họ

chỉ sản xuất với 15 sản phẩm. Mà lúc
này thị trường vẫn cần hàng hoá, cho
nên thị trường vẫn tiếp tục mua hàng
hoá và chấp nhận với giá trị cá biệt của
xí nghiệp trung bình là 3. Vậy dại gì
anh xí nghiệp tốt lại bán hàng hoá của
mình với giá trị cá biệt là 2, trong khi
đó anh ta có thể bán với giá trị cá biệt
là 3 để thu lợi nhuận siệu ngạch cơ mà.
Bên cạnh đó do có quá nhiều sản phẩm
với giá trị cá biệt là 3, không phải là
anh xí nghiệp kém đợi cho hai anh kia
bán hết rồi mới tung ra thị trường mà
họ phải bán cùng lúc. Chính vì đó mà
anh xí nghiệp kém nếu bán với giá trị
cá biệt của mình (4) sẽ khó có thể bán
được hàng. Do đó trong trường hợp 1
thì giá trị thường được quyết định bởi
giá trị cá biệt của hàng hoá sản xuất ra
trong điều kiện trung bình. Lúc này ta
thấy, xí nghiệp tốt sẽ thu được lợi

25


×