Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.16 KB, 62 trang )

mục lục
chơng i
lý luận chung về cho vay tiêu dùng.
1.1 Tính tất yếu của sự hình thành cho vay tiêu dùng.
1.1.1 Sự hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng.
1.1.2 Lý do hình thnahf cho vay tiêu dùng.
1.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.1.3.1 Đối với ngời tiêu dùng.
1.1.3.2 Đối với nhà sản xuất.
1.1.3.3 Đối với NHTM.
1.1.3.4 Đối với nền kinh tế.
1.2 Lý luận chung về cho vay tiêu dùng.
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng.
1.2.2 Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng.
1.2.2.1 Quy mô các khoản vay nhỏ nhng số lợng lại lớn.
1.2.2.2 Các khoản CVTD có lãi suất cứng nhắc.
1.2.2.3 Các khoản CVTD có rủi ro cao.
1.2.2.4 Chi phí thẩm định các khoản CVTD là khá lớn.
1.2.2.5 Lợi nhuận thu đợc là khá cao.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng.
1.2.3.1 Căn cứ vào đối tợng vay.
1.2.3.2 Căn cứ vào mục đích vay.
1.2.3.3 Căn cứ vào phơng thức hoàn trả.
1.2.3.4 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ.
1.2.3.5 căn cứ vào thời hạn vay.
1.2.4 Các phơng thức và quy trình cho vay tiêu dùng.
1.3 Cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt Nam.
1.3.1 Các nguồn cho vay tiêu dùng.
1.3.1.1 Các tổ chức tài chính.
1.3.1.2 Các ngân hàng thơng mại.
1.3.1.3 Hiệu cầm đồ.


1.3.1.4 Công ty bảo hiểm.
1.3.1.5 Ngân hàng tiết kiệm bu điện.
1.3.1.6 Hợp tác xã.
1.3.1.7 Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.3.1.8 Các tổ chức khác.
1.3.2 Giới thiệu về CVTD tại các NHTM Việt Nam.
1


1.4 Các nhân tố ảnh hởng tới cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
1.4.1 Nhân tố vĩ mô.
1.4.2 Nhân tố vi mô.
1.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan.
1.4.2.2 Nguyên nhân khách quan.

chơng ii
thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHNO&PTNT CHI NHáNH THăNG LONG
2.1 Giới thiệu về NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
2.1.1 Hoàn cảnh ra đời và phát triển.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
2.1.3 Các hoạt động của ngân hàng .
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh
Thăng Long.
2.2.1 Tình hình huy động vốn.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn.
2.2.3 Tình hình nợ quá hạn.
2.2.4 Kết quả tài chính.
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Thăng Long

2.3.1 Các quy chế pháp lý về cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại ngân
hàng.
2.3.2 Các loại hình cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT chi nhánh
Thăng Long.
2.3.3 Tình hình chung về quy mô, cơ cấu của hoạt động CVTD tại
NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long.
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động CVTD tại NHNo&PTNT chi
nhánh Thăng Long.
2.4.1 Doanh thu.
2.4.2 Lãi suất.
2.4.3 Rủi ro trong hoạt động CVTD.
2.4.4 Những thuận lợi của NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long khi
tiến hành CVTD
2.4.4.1 Xét dới góc độ chủ quan
2.4.4.2 Xét dới góc độ chủ quan.

2


2.4.5 Những hạn chế trong CVTD tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng
Long
2.4.5.1 Xét dới góc độ khách quan.
2.4.5.2 Xét dới góc độ chủ quan.

chơng iii
những ý kiến đề xuất nhằm mở rộng hoạt động
CVTD tại NHNO&PTNT CHI NHáNH THăNG LONG
3.1 Định hớng phát triển hoạt động CVTD của NHNo&PTNT chi
nhánh Thăng Long trong thời gian tới.
3.1.1 Định hớng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT

trong thời gian tới.
3.1.2 Định hớng phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và CVTD
nói riêng của NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long.
3.2 Những ý kiến đề xuất mở rộng hoạt động CVTD.
3.2.1 Hoàn thiện đối với cho vay không có tài sản bảo đảm
3.2.2 Hoàn thiện đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
3.2.3 Mở rộng hình thức CVTD có thế chấp bằng tài sản hình thành từ
tiền vay.
3.2.4 Thực hiện CVTD thông qua các tổ chức trung gian.
3.2.5 CVTD thông qua ngời bán hàng.
3.2.6 Phát triển các sản phẩm khác.

kết luận

3


Lời nói đầu
Phát triển sản xuất hàng hoá tiêu dùng nhằm phục vụ đời sống nhân dân
và mở rộng sản xuất là một trong những chơng trình kinh tế lớn của Đảng và
Nhà nớc ta. Trớc đây, do ảnh hởng của cơ chế kinh tế cũ, sản xuất hàng hoá
còn thấp kém, ngời dân chỉ mong đủ ăn, đủ mặc. Trong mấy năm gần đây,
với dân số gần 80 triệu ngời, tăng trởng kinh tế bình quân 8,2%, nhu cầu về
hàng tiêu dùng ở nớc ta đã tăng đáng kể cả về số lợng và chất lợng. Cùng với
mức thu nhập ngày càng tăng, đòi hỏi của ngời dân cũng tăng lên, không chỉ
dừng lại ở mức đủ mà cần ăn ngon, mặc đẹp. Trình độ dân trí cao, ngời ta
muốn hởng thụ sớm và nhiều hơn số tiền kiếm đợc. Tâm lý của ngời dân bây
giờ không coi việc đi vay là thể hiện sự túng bấn mà là muốn sử dụng trớc khi
có khả năng thanh toán.
Cho vay tiêu dùng (CVTD) thực sự đem lại lợi ích cho cá nhân ngời tiêu

dùng nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. CVTD giúp cho họ thoả mãn nhu
cầu sinh hoạt, nâng cao chất lợng cuộc sống trong lúc họ cha đủ điều kiện. Lợng tiêu dùng hàng hoá tăng lại kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và
cuối cùng, hoạt động CVTD đem lại lợi nhuận cho ngời cho vay.
Tuy nhiên, các NHTM tại TP.Hà Nội còn chậm trễ trong việc tiến hành
CVTD, mới chỉ dừng lại ở một số ít đối tợng với món vay nhỏ lẻ. Trong khi thủ
đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế , văn hoá, thu nhập bình quân cao và
nhu cầu về tiêu dùng, vay tiêu dùng rất lớn. Một thị trờng lớn đang bị bỏ ngỏ,
liệu các NHTM Việt Nam có kịp thời hành động nắm bắt khách hàng để mở
rộng hoạt động kinh doanh cũng nh cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác?
Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng
Long thời gian qua, em nhận thấy vấn đề CVTD đã tới lúc thật sự cần sự quan
tâm và một hớng đi phù hợp, vì vậy em đã chọn đề tài Hớng mở rộng hoạt
động CVTD tại các NHTM Việt Nam (Nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi
nhánh Thăng Long ) làm mục tiêu nghiên cứu.
Ngoài lời cảm ơn, lời nói đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3
chơng.
Chơng I: Lý luận chung về CVTD
Chơng II: Thực trạng hoạt động CVTD tại NHNo&PTNT chi
nhánh Thăng Long

4


Chơng III: Những ý kiến đề xuất nhằm mở rộng hoạt động CVTD
tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
.

chơng i
lý luận chung về cho vay tiêu dùng.
1.1. Tính tất yếu của sự hình thành cho vay tiêu dùng.

1.1.1. Sự hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng.
Vào những năm 1980 của thế kỷ 20, hệ thống ngân hàng thơng mại
(NHTM) ở Mỹ phải tiến hành cải cách với lý do sự cạnh tranh gay gắt ảnh hởng đến thực hiện nghiệp vụ của các NHTM. Trong thực tế, sức mạnh cạnh
tranh đã và đang tạo ra những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ, dân số học,
luật pháp và chính nó sẽ góp phần vào sự thay đổi về dịch vụ mà ngân hàng
5


cung ứng, đồng thời làm giảm vai trò của các NHTM trong hệ thống tài chính,
từ đó dẫn đến sự thay đổi cơ cấu của các NHTM. Môi trờng cạnh tranh ngày
càng thay đổi một cách nhanh chóng, các ngân hàng không còn khả năng duy
trì nh là tham gia cạnh tranh trong hệ thống tài chính. Cuộc khủng hoảng
1929-1933 đã từng bớc xoá đi khả năng đứng vững của các ngân hàng và cuối
cùng đa tới một hệ thống ngân hàng yếu đuối và không đủ sức cạnh tranh.
Công cụ để các NHTM cạnh tranh với các đối thủ khác không chỉ từ các
quỹ tiết kiệm dài hạn (quỹ tiết kiệm và cho vay, các ngân hàng tiết kiệm công
cộng và các liên hiệp tín dụng) mà còn từ các công ty tài chính tiêu dùng và
công ty thơng mại. Cuộc cạnh tranh xảy ra xuất phát từ những nhà môi giới và
những nhà môi giới này đã hình thành ra thị trờng tiền tệ bán lẻ. Cuộc cạnh
tranh này xuất hiện sau những năm của thập niên 1970, nhng phải chờ dến
những năm đầu của thập niên 1980, trớc đòi hỏi của các NHTM về một lĩnh
vực tham gia ở mức độ cao hơn, Quốc hội Mỹ đã cho phép các NHTM cung
ứng tài khoản thị trờng tiền tệ và dịch vụ môi giới.
Cũng trong giai đoạn này, sự tiến bộ vợt bậc về khoa học kỹ thuật đã tạo
ra nhiều phơng tiện liên kết giúp các NHTM có thể đặt quan hệ với mọi khách
hàng trên thế giới. Sự xuất hiện của máy tính nối mạng Internet, kế đó là sự ra
đời của máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine - ATMs) đã góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh không chỉ giữa các ngân hàng với nhau mà còn
giữa ngân hàng với các tổ chức tài khác.
Các NHTM đã thực sự lột xác. Sau cuộc khủng hoảng 1930 kinh hoàng

nhất trong lịch sử, hệ thống NHTM đã hết sức nỗ lực trong việc tìm kiếm con
đờng giành lại vị trí độc tôn trong hệ thống tài chính của mình. Các NHTM đã
mở rộng hoạt động CVTD và đa vào thị trờng thế chấp bất động sản. Không có
con đờng nào là hoàn toàn bằng phẳng. Thời gian đầu, hầu hết các NHTM đã
ngần ngại cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình vì họ tin rằng các khoản
CVTD nói chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tơng đối cao, do đó làm
cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ nay, các ngân hàng bắt đầu
dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thơng
mại lớn.
Và rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay
đã buộc các ngân hàng phải hớng tới ngời tiêu dùng nh là một khách hàng
trung thành tiềm năng. Sau đó, nhiều ngân hàng lớn đã thành lập những phòng
tín dụng tiêu dùng lớn mạnh. Đến năm 1987, các NHTM ở Mỹ đã cung cấp
80% khối lợng tín dụng tiêu dùng, trong đó 45% chủ yếu dựa trên trả góp.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một
trong những loại hình tiêu dùng có mức tăng trởng nhanh nhất. Các ngân hàng
đã liên tục phát triển và trở thành những tổ chức cấp tiêu dùng chính trong lĩnh
vực CVTD. Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho ngân hàng có đợc
vị trí thống trị trên lĩnh vực CVTD là ngân hàng đã không ngừng khai thác
6


nguồn tiền gửi của dân c và coi đây là nguồn vốn hoạt động quan trọng nhất.
Rất nhiều hộ gia đình sẽ không muốn gửi tiền của mình vào một ngân hàng
nếu họ không thấy đợc rằng mình sẽ có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân
hàng đó khi có nhu cầu.
Ngày nay, ngành kinh doanh tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh theo xu
thế chung của nền kinh tế trên toàn thế giới. Nhiều công ty chuyên môn hoá đã
tìm kiếm nhiều dạng dịch vụ khác nhau, và hiện nay đang mở rộng dần. Phù
hợp với việc cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ, các tổ chức nh công ty

bảo hiểm, ngân hàng tiết kiệm bu điện, công ty chứng khoán...Ngày nay đã
tham gia vào thị trờng tài chính để cung cấp cho ngời tiêu dùng mà trớc đây
lĩnh vực này do công ty tài chính và ngân hàng thực hiện.
Trong thời gian tới, chơng trình tín dụng tiêu dùng sẽ tiếp tục đóng một
vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng cũng nh trong quản lý ngân hàng. Xu
hớng này diễn ra bởi vì tín dụng tiêu dùng không chỉ là một trong những khoản
mục mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng mà còn bởi vì ngời tiêu dùng
với trình độ ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống bản thân
trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong tơng lai.
1.1.2. Lý do hình thành cho vay tiêu dùng.
Quan sát hoạt động mua bán thông thờng, ngời ta thấy trên thực tế có
hiện tợng phát sinh, ngời tiêu dùng có mong muốn sử dụng hàng hoá trớc khi
có khả năng thanh toán. Đó là nhu cầu tất yếu phát sinh trong cuộc sống hàng
ngày của con ngời. Theo quan điểm marketing, nhu cầu đợc chia làm 3 cấp
độ, đó là nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán.
Nhu cầu tự nhiên là vốn có, là một mặt bản thể của con ngời, gắn liền
với chính sự tồn tại của bản thân con ngời nh: cơm ăn, áo mặc, nhà ở...
Còn mong muốn là nhu cầu tự nhiên nhng mang tính đặc thù của từng
cá nhân do sự khác biệt về bản tính, thói quen, công việc hay thu nhập...Ta
thấy nhu cầu tự nhiên và mong muốn của con ngời là vô hạn. Tính hữu hạn
nằm ở khái niệm thứ ba nhu cầu có khả năng thanh toán, quyết định bởi sự
giới hạn của khả năng thanh toán.
Nếu ta lập một bảng thống kê những nhu cầu của một đời ngời thì đó là
một con số vô hạn. Bởi lẽ nhu cầu con ngời là một hàm số đồng biến theo thời
gian. Không chỉ dừng lại ở đủ ăn, đủ mặc mà tiến tới là ăn ngon, mặc
đẹp, nhu cầu đợc học hành, đợc tôn trọng... Nhng xét tại một thời điểm, lợi
ích thu đợc từ món đồ sử dụng là hoàn toàn khác nhau. Nếu ta có một chiếc xe
máy lúc còn trẻ, ta có thể bớt đợc sức lực và thời gian, đi làm đợc nhiều việc.
Nhng nếu cũng chiếc xe máy lúc có tuổi, khi đó về sức khoẻ ta khó đảm bảo đợc sự an toàn của bản thân lúc vận hành, lại không cần thiết phải đi đây đó
nhiều. Nhng lúc tẻ ta cha có khả năng thanh toán, phải dành dụm thì sau này

mới có thể mua đợc. Vậy tại sao ta lại không hởng thụ ngay từ bây giờ những
thứ ta chắc chắn kiếm đợc trong tơng lai? Cũng một ví dụ tơng tự về việc học
7


hành. Bây giờ ta cần tiền để đầu t đi học, khi ra trờng ta có thể dễ dàng tìm
việc và kiếm tiền. Nhng hiện tại ta lại không có tiền thì ớc mơ đi học, có việc
làm tốt cũng bay xa. Vậy tại sao ta lại không thể sử dụng số tiền ta sẽ kiếm đợc lúc có việc làm sau này để đi học?
Đó thực sự là một ván đề quan trọng. Làm thế nào để giải quyết mâu
thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán này?
Trên thực tế đã diễn ra hai cách giải quyết. Cách thứ nhất là mua bán
chịu. Nhng cách này chỉ có lợi đối với ngời mua và bất lợi đối với ngời bán và
ngời bán thu hồi vốn chậm, lại gặp rủi ro đạo đức nếu ngời mua quỵt. Thế là
khi cần tiền để nhập hàng (đối với ngời bán hàng) hoặc mở rộng sản xuất (đối
với nhà sản xuất kinh doanh) thì đến lợt ngời bán dễ rơi vào tình trạng thiếu
phơng tiện thanh toán. Cách mua bán chịu hoàn toàn không khả thi, chỉ xảy ra
trong trờng hợp mua bán những đồ giá trị thấp, ngời mua có uy tín, quen biết.
Thế còn cách thứ hai. Cách thứ hai là ngời mua vay đợc tiền. Họ sẽ cảm giác là
đã đủ phơng tiện thanh toán. Cách này vừa thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu
dùng và nhà sản xuất cũng bán đợc hàng.
Bây giờ đứng trên cơng vị ngời bán hàng để xem xét. Ta thấy có hai trờng hợp, ngời bán hàng là đại lý trung gian chuyên về lu thông hàng hoá, hoặc
ngời bán hàng trực tiếp là nhà sản xuất kinh doanh. Ngời bán hàng thì luôn
luôn muốn tiêu thụ đợc hàng hoá. Nếu ngời mua không có phơng thức thanh
toán thì ngời bán có thể bán chịu hàng. Về phía ngời bán trớc hết sẽ đợc lời
mời của ngời bán cho họ bán chịu hàng. Tiếp đó ngời bán cho ngời đó lại đợc
lời mời tơng tự từ ngời bán khác. Và cuối cùng là ngời bán hàng cho những
ngời kia đợc lời mời từ nhà sản xuất (lý do là ngời bán hàng muốn tiêu thụ đợc
hàng hoá một cách nhanh chóng trong lúc ngời mua lại thiếu phơng tiện thanh
toán). Nhng nhà sản xuất thì không thể cho vay nhiều tiền, thời hạn lớn đợc.
Bán chịu nhiều hàng, vốn của họ cũng bị ứ đọng.Vậy là kết thúc quá trình tín

dụng thơng mại tại đây.
Nh Vậy là cần đến một tổ chức thứ ba: hỗ trợ cho cả ngời mua và ngời
bán để họ luôn luôn có phơng tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ.
Không tổ chức nào đảm nhiệm đợc vị trí này tốt bằng các tổ chức trung gian
tài chính, mà quan trọng nhất là các NHTM. Thực hiện hoạt động CVTD là
ngân hàng đã mở rộng hoạt động kinh doanh, thu đợc lợi nhuận- mục tiêu
quan trọng nhất của mọi tổ chức kinh tế.
Cuối cùng, CVTD là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu của
nền kinh tế, nhằm giải quyết ba vấn đề: ngời tiêu dùng có nhu cầu vợt quá khả
năng thanh toán, ngời bán thì mong muốn tiêu thụ đợc hàng hoá( chấp nhận
rủi ro có thể xảy ra) và những ngời có tiền muốn tìm kiếm thu nhập từ những
hoạt động này.
Đó là ba lí do chính hình thành nên nghiệp vụ cho vay tiêu dùng.
8


1.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
Một nhà kinh tế học lớn đã cho rằng: Ba phát minh vĩ đại nhất của loài
ngời là lửa, bánh xe và ngân hàng trung ơng. Nh Vậy, chúng ta đã thấy đợc
tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng, huyết quản của nền kinh tế. Hoạt
động của ngân hàng tác động đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế, thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của các ngành nghề, tác động đến các biến số vĩ mô
kinh tế khác. Sẽ không có một nền kinh tế vững mạnh nếu không có một hệ
thống tài chính phát triển ( Ví dụ ở các nớc giàu mạnh nhất thế giới nh Mỹ,
Nhật, EU đều có hệ thống tài chính rất phát triển). Bất cứ hoạt động nào của
ngân hàng, dù là nhỏ cũng sẽ tác động tới nền kinh tế. Hoạt động CVTD của
NHTM cũng đóng một vai trò đáng kể trong đời sống xã hội và nền kinh tế.
1.1.2.1. Đối với ngời tiêu dùng.
Nhìn chung, có một số nhu cầu tự nhiên đợc xem là mục tiêu phấn đấu
của cả đời ngời , là nhu cầu mà bất kì một ngời bình thờng nào cũng cố gắng

biến nó trở thành nhu cầu có khả năng thanh toán. Nh nhu cầu về tổ chức hôn
lễ, mua nhà, tiện nghi sinh hoạt, các phơng tiện đi lại. Ngoài ra, là các nhu cầu
mà con ngời thoả mãn càng sớm càng tốt. Chẳng hạn, nhu cầu về học hành của
họ hay con cái họ, các nhu cầu phát sinh khi chuẩn bị một công việc làm ăn
mới
Trong một đời ngời của cải đợc tích luỹ dần theo thời gian. Tuỳ điều
kiện của mỗi ngời, nhng thông thờng việc mua sắm đầy đủ các tiện nghi trong
gia đình thờng mất khoảng thời gian dài. Khi đó lợi ích cảm nhận từ việc hởng
thụ đều có xu hớng giảm dần. Cho nên, ngời tiêu dùng luôn tìm cách phối hợp
khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng
thanh toán hiện tại, tơng lai( tìm cách hởng thụ trớc số tiền sẽ có đợc trong tơng lai). Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mợn tiền trớc của ngân
hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy
đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tơng lai về thời điểm
hiện tại.
Chính vì những nguyên nhân trên, việc ngân hàng thực hiện và mở rộng
hoạt động CVTD sẽ đem đến cho ngời tiêu dùng những lợi ích tốt nhất. Ta có
thể khẳng định rằng ngời tiêu dùng là những ngời đợc hởng trực tiếp và nhiều
nhất những lợi ích mà hình thức CVTD mang lại.
1.1.2.2. Đối với nhà sản xuất.
Các nhà sản xuất có thể dễ dàng tìm thấy nhu cầu có khả năng thanh
toán về các mặt hàng tiêu dùng khi các khách hàng đã tìm đợc nguồn tài trợ.
Lợi ích đối với các nhà sản xuất kinh doanh là gia tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm, từ đó đem lại lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trờng.
Khi đó, nhà sản xuất thuê thêm công nhân, tăng thu nhập cho ngời lao động;
Vậy là CVTD lại gián tiếp đem lại lợi ích cho xã hội. Nhng đồng thời, cho vay
tiêu dùng tạo ra sự cạnh tranh cao hơn giữa các hãng sản xuất, các nhà kinh
9


doanh cả về chất lợng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Một mặt, thúc đẩy sản

xuất phát triển, một mặt ngời tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn, qua đó tạo sự
năng động cho nền kinh tế.
1.1.2.3. Đối với NHTM.
Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng là nhận tiền gửi với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay kiếm lời. Các NHTM song song với nỗ
lực huy động vốn là khai thác tối đa thị trờng tín dụng, nghĩa là đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động CVTD của ngân hàng
đối với các cá nhân có quy mô nhỏ nhng số lợng khách hàng tiềm năng và sự
đa dạng của nhu cầu lại vô cung to lớn. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng là
vô tận, đó là nền tảng vững chắc của ngân hàng khi tiến hành CVTD.
Khi tiến hành CVTD, các NHTM đều thấy rằng rủi ro trong hoạt động
cho vay thờng nhỏ hơn so với các nghiệp vụ khác. Lãi suất thực ngân hàng áp
dụng trong loại hình CVTD rất cao, điều này khiến cho hoạt động CVTD có tỉ
suất lợi nhuận không nhỏ.
Hơn nữa, xu hớng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng
hợp luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng nh đa ra các sản phẩm mới.
Việc thực hiện và phát triển CVTD vừa mở rộng đợc khách hàng cho vay, tận
dụng đợc nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các sản
phẩm , dịch vụ ngân hàng. Từ đó ngân hàng tăng đợc sức mạnh trong cạnh
tranh đồng thời tạo ra đợc những nét đặc trng hấp dẫn riêng.
1.1.2.4. Đối với nền kinh tế.
Một trong các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của xã hội là mức sống của
ngời dân. Vậy rõ ràng CVTD có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. Bởi CVTD giúp ngời dân nâng cao chất lợng cuộc sống khi cha có khả năng
thanh toán. Thị trờng CVTD đã tạo nên sự sôi động của nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển, tạo nguồn vốn cho khu vực sản xuất trong nớc, tạo sức hút
đầu t nớc ngoài. Với CVTD mà các NHTM cung cấp chủ yếu tạo điều kiện
thuận lợi cho khu vực sản xuất, cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, thị trờng hàng hoá nội địa phát triển.
Bên cạnh các lợi ích về kinh tế, CVTD còn giúp nhà nớc đạt đợc các
mục tiêu xã hội nh xoá đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu

nhập cho ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội
Tóm lại, hoạt động CVTD là một tất yếu, phù hợp với sự phát triển của
xã hội và tuân theo quy luật kinh tế. Dù cho là bên nào: ngời tiêu dùng, ngời
cung cấp, NHTM hay tổng quan nền kinh tế nói chung đều đợc hởng lợi ích từ
hoạt động này. Vì nó thực sự là một hoạt động thiết yếu, đóng góp vai trò
không nhỏ trong đời sống xã hội chúng ta hiện nay.
1.2.Lý luận chung về cho vay tiêu dùng.
10


1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Ngân hàng ra đời và phát triển từ rất sớm, ban đầu là nghiệp vụ giữ tiền
hộ, sau đó phát sinh nghiệp vụ cho vay. Cho đến nay hoạt động của ngân hàng
đã đợc đa dạng và chuyên môn hoá cao. Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay
muợn tiền hoặc tài sản, trong đó ngân hàng là ngời cho vay, ngời đi vay là các
tổ chức cá nhân trong xã hội trên nguyên tắc ngời đi vay sẽ hoàn trả cả gốc lẫn
lãi tại một thời điểm xác định trong tơng lai.
CVTD là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng. Do đó, cho vay tiêu
dùng là quan hệ vay mợn tiền, trong đó ngân hàng là ngời cho vay, ngời đi vay
là các cá nhân, ngời tiêu dùng, trên nguyên tắc ngời đi vay sẽ hoàn trả cả gốc
lẫn lãi tại một thời điểm xác định trong tơng lai. Nhằm giúp ngời tiêu dùng có
thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trớc khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện
cho họ có thể hởng một mức sống cao hơn.
1.2.2. Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng.
1.2.2.1. Quy mô các khoản vay nhỏ nhng số lợng lại lớn.
Các khách hàng khi tìm đến ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng
thông thờng có nhu cầu vay vốn không lớn, thậm chí khá nhỏ. Điều này là do
giá của hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng không quá đắt đỏ, hoặc là khách hàng vay
vốn đã có sự tích luỹ từ trớc đối với các tài sản có giá trị lớn. Chính điều này
đã dẫn đến quy mô của mỗi món vay tiêu dùng thờng rất nhỏ, không thể so

sánh với các món vay kinh doanh. Tuy vậy, trên thực tế tổng quy mô vay tiêu
dùng của ngân hàng lại rất lớn. Đó là vì tuy mỗi món vay tiêu dùng có quy mô
nhỏ nhng do đây là những nhu cầu vay phổ biến, đa dạng, thờng xuyên đối với
mọi tầng lớp dân c nên số lợng khách hàng tìm đến ngân hàng vay vốn là rất
đông, khiến cho tổng quy mô của của CVTD lại trở lên khá lớn.
1.2.2.2. Các khoản CVTD có lãi suất cứng nhắc.
Không nh hầu hết các khoản cho vay kinh doanh hiện nay với lãi suất
thay đổi theo điều kiện thị trờng, lãi suất CVTD thờng đợc cố định ở một mức
nhất định, đặc biệt phổ biến trong CVTD trả góp. Việc chia khoản vay thành
nhiều kì hạn trả nợ( đối với CVTD trả góp ) hoặc quá trình vay và trả nợ đợc
thực hiện nhiều kì một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng ( đối với
CVTD tuần hoàn nh thẻ tín dụng, thấu chi) ngay từ khi bắt đầu thời kì tín dụng
khiến lãi suất cho vay mang tính cố định, hầu nh không thay đổi trong suốt
quá trình tín dụng. Nguyên nhân chủ yếu các ngân hàng thơng sử dụng lãi suất
cố định là do khả năng quản lý va theo dõi cáckhoản nợ của ngân hàng cha đủ.
Nhng với trình độ công nghệ ngân hàng hiện nay, các NHTM hoàn toàn khắc
phục đợc yếu điểm trên. nếu khách hàng có nhu cầu, ngân hàng sẽ hoàn toàn
thực hiện tốt.
1.2.2.3. Các khoản CVTD có rủi ro cao.
11


Loại hình CVTD luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro khá đáng kể. Rủi
ro trong hoạt động CVTD cao hơn cho vay tài trợ sản xuất - kinh doanh dới cả
hai góc độ.
Các rủi ro khách quan nh suy thoái kinh tế, mất mùa, thất nghiệp, bệnh
tật Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm cao theo chu kì. Nó tăng lên trong
thời kì nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi ngời dân cảm thấy lạc quan và tin tởng vào tơng lai. Ngợc lại, khi nền kinh tế rời vào suy thoái, rất nhiều cá nhân
và hộ gia đình cảm thấy không tin tởng, nhất là khi họ thấy tình trạng thất
nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mợn từ ngân hàng.

Ngoài ra, CVTD còn chịu một số rủi ro khách quan nh là tình trạng
công việc hay sức khoẻ của khách hàng, từ đó ảnh hởng đến tình hình tài chính
và khả năng trả nợ của các cá nhân và hộ gia đình. Vì các cá nhân và hộ gia
đình thơng khó vợt qua đợc những khó khăn về tài chính so với các doanh
nghiệp. Thêm vào đó là sự ảnh hởng của các tổ chức trung gian ( đơn vị, tổ
chức có cán bộ công nhân viên vay vốn, các hội nông dân, các đơn vị chủ
quản, ), đặc biệt là hình thức vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo cũng
mang lại những rủi ro đối với loại hình cho vay này.
1.2.2.4. Chi phí thẩm định các khoản CVTD là khá lớn.
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng. Thực tế là quy mô mỗi món vay tiêu
dùng thờng rất nhỏ, thời gian vay không kéo dài, trong khi đó số lợng các món
vay tiêu dùng lại rất lớn. Hơn nữa, các thông tin về các cá nhân thờng không
đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Điều này khiến cho ngân hàng rất vất vả trong
quá trình cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng cũng nh là
quá trình giải ngân, thu nợ. Những điều trên khiến cho việc thực hiện các
khoản vay tiêu dùng đối với ngân hàng là khá tốn kém, mất nhiều chi phí.
1.2.2.5. Lợi nhuận thu đợc là khá cao.
Tơng ứng với mức rủi ro cao nh vậy, các khoản CVTD có đợc mức lợi
nhuận rất lớn trong các nguồn thu của ngân hàng. Các khoản vay tiêu dùng thờng đợc định giá rất cao( có mức lãi suất cao) đến mức mà bản thân lãi suất
vay vốn trên thị trờng lẫn tỉ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu
hết các khoản vay tiêu dùng mới không đem lại lợi nhuận. Bên cạnh đó, số lợng các khoản vay tiêu dùng là khá nhiều, khiến cho tổng quy mô của CVTD
là rất lớn, cùng với mức lợi nhuận trên mỗi khoản vay tiêu dùng lớn nh vậy
khiến cho lợi nhuận thu về từ toàn bộ hoạt động CVTD là rất đáng kể trong
tổng doanh thu của ngân hàng.
Chính vì triển vọng về lợi nhuận cũng nh phạm vi đối tợng khách hàng
trong lĩnh vực này mà đối với hầu hết các nớc phát triển hiện nay, CVTD đã trở
thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các ngân hàng thơng mại, và
12



vẫn còn tiếp tục hứa hẹn về triển vọng phát triển của loại hình cho vay này
trong tơng lai.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng.
1.2.3.1. Căn cứ vào đối tợng vay.
Trong việc xét duyệt cho vay, yếu tố quan trọng nhất đối với ngời đi vay
là nguồn trả nợ. Chính vì thế, việc phân loại khách hàng theo công việc và thu
nhập sẽ khiến ngân hàng dễ dàng hơn trong việc sàng lọc các đối tợng vay.
Phân loại các khách hàng cá nhân theo mức thu nhập
+ Những cá nhân có mức thu nhập thấp.
Nhu cầu về vay của nhóm ngời này thờng rất hạn chế do nguồn thu nhập
thờng không đủ để thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng đa dạng của họ. Tuy
nhiên, những ngời này cũng có các mong muốn chi tiêu không khác mấy so
với những ngời có thu nhập cao hơn. Vì vậy nếu có biện pháp phù hợp cũng
có thể hình thành đợc các món hợp lí đến nhóm đối tợng này.
+ Những cá nhân có thu nhập trung bình.
Nhu cầu về vay tiền của nhóm này có xu hớng tăng trởng ngày càng
mạnh. Việc chạy theo những chi tiêu có tính chất phô trơng dẫn đến quá khả
năng thu nhập, hoặc mong muốn chi tiêu ngay lập tức các nguồn tài chính
trong tơng lai là những nguyên nhân làm nảy sinh nhu cầu về CVTD của
nhóm ngời này.
+ Những cá nhân có thu nhập cao.
Những ngời này thờng cần tới CVTD với t cách là những khoản phụ trợ
linh hoạt, trợ giúp thêm vào khả năng thanh toán, đặc biệt khi tiền của họ đã bị
trói chặt vào những khoản đầu t dài hạn. Mặc dù sự vay mợn nhằm mục đích
tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở
hữu, song họ lại thờng đụng chạm đến những món tiền lớn và đó chính là lý do
mà các ngân hàng tỏ ra đặc biệt quan tâm đến nhóm khách hàng đi vay này.
Nói chung, nhu cầu về tiêu dùng của hai nhóm sau là rất cao, thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức cầu tiêu dùng của các cá nhân. vì lẽ đó, nhu

cầu CVTD chủ yếu đến từ những ngời có tu nhập trung bình và thu nhập cao.
Phân loại khách hàng theo tình trạng công việc hay lao động.
Thông thờng nhu cầu vay của các cá nhân khác nhau phụ thuộc vào tình
hình tài chính của họ, mà tình hình tài chính lại phụ thuộc vào tình trạng công
tác hay lao động của các cá nhân. Từ khía cạnh này, ta có thể xếp loại khách
hàng theo các nhóm tình trạng công tác hay lao động khác nhau, cụ thể là :
Những ngời làm công ăn lơng.
Những ngời có công việc kinh doanh.
Những ngời hành nghề chuyên nghiệp: bác sĩ, chuyên gia t vấn,
kiến trúc s, ca sĩ
13


Những ngời lao động tự do.
Các nhóm khác nhau, mức thu nhập cũng nh sự ổn định về thu nhập
cũng khác nhau. Điều này ảnh hởng trực tiếp đến quyết định cấp tín dụng của
ngân hàng, quyết định nguồn hoàn trả vốn và lãi chủ yếu của các cá nhân.
1.2.3.2 Căn cứ vào mục đích vay.
Cho vay tiêu dùng c trú.
Cho vay tiêu dùng c trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
đình.
Cho vay tiêu dùng phi c trú.
Cho vay tiêu dùng phi c trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí, du lịch, chữa bệnh hay thanh toán tiền viện phí, ma chay, cới hỏi.
1.2.3.3 Căn cứ vào phơng thức hoàn trả.
Cho vay tiêu dùng trả góp.
Đây là hình thức CVTD trong đó ngời đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và
lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho

vay. Phơng thức này thờng đợc áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc
thu nhập từng kì của ngời đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số
nợ vay.
Đối với loại CVTD này, các ngân hàng thờng chú ý tới một số vấn đề cơ
bản sau :
+ Loại tài sản đợc tài trợ.
Thiện chí trả nợ của ngời đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản từ tiền vay đáp
ứng đợc nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tơng lai. Khi lựa chọn tài
sản để tài trợ, ngân hàng thờng chú ý đến điều này, vì vậy thờng chỉ muốn tài
trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thì hạn sử dụng lâu bền hay có giá
trị lớn. Vì rằng, với những loại tài sản nh vậy, ngời tiêu dùng sẽ đợc hởng
những tiện ích từ chúng trong một khoảng thời gian dài.
+ Số tiền phải trả trớc.
Thông thờng ngân hàng yêu cầu ngời đi vay phải thanh toán trớc một
phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền này đợc gọi là số tiền trả trớc. Phần
còn lại, ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trớc cần phải đủ lớn để một mặt, làm
cho ngời đi vay nghĩ rằng họ chính là chue sở hữu của tài sản, mặt khách lại có
tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận đợc rằng
mình là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì ngời vay có thể sẽ có
thái độ miễn cỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ,
trong nhiều trờng hợp, ngân hàng đành phải tiếp nhận và phát mãi tài sản để
thu hồi nợ. Hâù hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị
14


thị trờng nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trớc có một
vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trớc thờng phụ thuộc vào các yếu tố sau :
Loại tài sản: đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả
trớc nhiều và ngợc lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền

trả trớc ít.
Thị trờng tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng.
Môi trờng kinh tế.
Năng lực tài chính của ngời đi vay.
+ Chi phí của khoản vay.
Chi phí khoản vay là chi phí mà ngời đi vay phải trả cho ngân hàng cho
việc sử dụng vốn. Chi phí này chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có
liên quan. Chi phí khoản vay này phải trang trải đợc chi phí huy động vốn, chi
phí hoạt động, rủi ro đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho
ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp.
Theo phơng thức này, tiền vay đợc khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thờng thì các khoản CVTD phi trả góp đợc cấp
cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản CVTD trong đó ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc đợc phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phơng thức này, trong thời hạn cho
vay thoả thuận trớc, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đợc từng
thời kỳ, khách hàngđợc ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều
kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.3.4

Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
cho vay đối với nhà cung cấp để trên cơ sở đó nhà cung cấp trực tiếp bán chịu
cho khách hàng.
(1)

Ngân hàng
Công ty bán lẻ
(4)
(5)
(6)
(2)
(3)
Ngời tiêu dùng

15


(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng (HĐ), ngân hàng thờng đa ra các điều kiện về đối tợng khách hàng
đợc bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu
(2) Công ty bán lẻ và ngời tiêu dùng ký kết HĐ mua bán chịu hàng hoá.
Thông thờng, ngời tiêu dùng phải trả trớc một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Ngời tiêu dùng thanh toán tiền nợ cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số u điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD.
- Cho phép ngân hàng tiết kiệm, giảm đợc chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác.
- Trong trờng hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, CVTD gián
tiếp mang tính an toàn cao, giảm bớt rủi ro.
Bên cạnh đó, CVTD còn có những nhợc điểm nh :
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng đã đợc công ty

bán chịu.
- Thỉếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hoá.
- Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhợc điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn mà
với CVTD gián tiếp. Ngoài ra còn những ngân hàng nào tham gia vào
hoạt động CVTD này đều có các cơ chế kiểm soát cho vay rất chặt chẽ.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp
tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp thu nợ từ ngời vay.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp thờng đợc tiến hành thực hiện thông qua sơ
đồ sau:
(3)
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
(1)

(5)

(2)

(4)

Ngời tiêu dùng
(1) Ngân hàng và ngời tiêu dùng ký kết HĐ vay.
(2) Ngời tiêu dùng trả trớc một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán
lẻ.
16



(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán
lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(5) Ngời tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
So với CVTD gián tiếp, CVTD trực tiếp có một số u điểm sau:
- Nhân viên ngân hàng có thể tận dụng đợc sở trờng của mình trong việc
quyết định các khoản vay, hơn là để cho các công ty bán lẻ thực hiện.
Ngoài ra, trong hoạt động của mình, nhân viên của những công ty bán lẻ
thờng chú trọng đến việc bán cho đợc nhiều hàng hóa. Thêm vào đó, tại
các điểm bán hàng, các quyết định cho vay thờng đợc đa ra vội vàng và
nh vậy có thể có nhiều khoản cho vay đợc cấp không chính đáng. Hơn
nữa, trong một số trờng hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể
từ chối cho vay đối với các khách hàng tốt của mình. Nếu nh ngời quyết
định là ngân hàng, những điều này có thể đợc hạn chế.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp có u điểm là linh hoạt hơn so với CVTD
gián tiếp.
- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế
có thể phát sinh, có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả hai phía
khách hàng lẫn ngân hàng.
1.2.3.5 Căn cứ vào thời hạn vay.
Giống nh cho vay tới khách hàng công ty, CVTD cũng có các kỳ hạn
ngắn, trung, dài hạn. Căn cứ vào đối tợng vay cụ thể, vào nguồn trả nợ của ngời vay, ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn vay vốn và thời hạn trả nợ
cuối cùng.
Khoản vay ngắn hạn có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Khoản vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng và tối đa tuỳ thuộc
vàoquy định của từng quốc gia (36 tháng hoặc 60 tháng).
Khoản vay dài hạn có kỳ hạn trên mức tối đa quy định cho khoản vay
trung hạn. kỳ hạn của một khoản vay tiêu dùng có thể lên đến 2 năm mà việc
thu nợ dựa trên hình thức trả góp hàng tháng.
1.2.4 Các phơng thức và quy trình cho vay tiêu dùng.

1.2.4.1 Các phơng thức cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Phơng thức 1: Cho vay trả theo định kỳ.
Theo phơng thức này,nếu đợc cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay đợc ghi
nợ vào tài khoản cho vay và có ghi tài khoản tiền gửi cá nhân, hoặc đợc giao
cho khách hàng một cách trực tiếp. Thông thờng, ngời vay phải giải trình "mục
đích sử dụng" trong hợp đồng cho vay dùng cho phơng thức này.
Kỳ hạn hoàn trả có thể khác nhau, nhng thông thờng không đợc vợt quá
3 hoặc 5 năm. Trong những chu kỳ đã thoả thuận, thờng là 1 lần trên tháng,
17


ngời vay tiến hành trả để giảm bớt số tiền nợ. Tiền lãi, khi đó đợc tính hàng
tháng trên số d còn lại của khoản tiền vay. Cũng có sự linh hoạt trong phơng
thức hoàn trả, chẳng hạn trong trờng hợp khác, việc hoàn trả đợc tiến hành một
lần vào thời điểm giao khoản vay bao gồm cả gốc và lãi.
Ngoài sự linh hoạt về phơng thức trả, còn có sự phong phú trong phơng
thức sử dụng tiền vay. Ngân hàng cũng cung ứng những khoản ững trớc có tính
chất dự phòng, nhgiã là, chỉ một phần khoản ững trớc này đợc đem ra sử dụng
trong kỳ hạn cho phép. Khi đó ngân hàng sẽ áp dụng phí cam kết có thể tính
cho toàn bộ số tiền trong suốt kỳ hạn kể từ khi ngân hàng trao quyền sử dụng,
hoặc có thể tính cho số tiền còn lại thuộc phần cha dùng đến của khoản ứng trớc đã cho phép.
Đối với phơng thức đã cho vay này, điều quan trọng là phải xem xét thu
nhập ròng của khách hàng, có nghĩa là tiền lơng cộng thêm nguồn thu nhập
ròng của khách hàng trừ đi mọi chi phí cần thiết. Từ đó có thể đánh giá đợc
năng lực hoàn trả của ngời vay cũng nh quy mô của khoản tiền vay có thể đợc
cấp.
Phơng thức 2 : Thấu chi
Đây là cách thức cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của
anh ta vợt quá số d, tới một hạn mức đã đợc thoả thuận, phơng tiện chue yếu là
séc.

Nghiệp vụ này mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng sử dụng nó.
Khách hàng chỉ phải trả lãi phần tiền của khoản ứng đã sử dụng theo mức lãi
suất đã thoả thuận; không quy định các đối tợng cụ thể nào. Việc hoàn trả định
kỳ không đợc thiết lập, khách hàng có thể hoàn trả một số tiền nào đó vào bất
kỳ lúc nào đơn giản bằng cách gửi tiền vào tài khoản. Ngày tái xét đợc ấn
định, thờng là trong vòng một nm, để cân nhắc xem có nên duy trì hay giảm
bớt lợng tiền hoặc yêu cầu phải hoàn trả vào bất kỳ lúc nào.
Khi cấp khoản tiền thấu chi, giám đốc hoặc cán bộ tín dụng, ngời có
thẩm quyền quyết định vấn đề này, phát hành một th nghiệp vụ để khách hàng
ký chấp nhận. Th nghiệp vụ bao hàm những nội dung chi tiết về khoản tiền
thấu chi và điều kiện để theo đó khoản tiền thấu chi đợc cấp phát (gồm : hạn
mức, lãi suất, yêu cầu bảo đảm, phí các loại, bảo hiểm, thời điểm tái xét, kỳ
hạn nợ..).
Đối với ngân hàng các tài khoản thấu chi cần đợc kiểm tra định kỳ nhằm
xét xem tài khoản có hoạt động hiệu quả không, có tấm séc nào của chủ tài
khoản bị trả về hay không, khoản khấu trừ có thực sự đợc dùng vào mục đích
thoả thuận hay không (nếu có), số d có biến động và cách nộp tín dụng có giao
động hay không?
Phơng thức 3 : Thẻ tín dụng
18


Đây là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng phát hành thẻ tín dụng
cho những ngời mở tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức
giới hạn tín dụng tối đa mà ngời có thẻ đợc phép sử dụng. Phơng thức thẻ tín
dụng bao gồm một sự thoả thuận giữa 3 bên : ngời giữ thẻ, ngân hàng và ngời
bán hàng. Thẻ tín dụng có ý nghĩa nh một sự bảo lãnh của ngân hàng đối với
ngời bán hàng về việc chi trả một số tiền nhất định của chủ thẻ. Mỗi thẻ có
một hạn mức tín dụng nhất định, có thể thay đổi tuỳ nhu cầu của khách hàng
và mức độ tín nhiệm của ngân hàng.

Hệ thống thẻ tín dụng đem lại rất nhiều lợi ích cho chủ thẻ. Đó là phơng
pháp thanh toán tiện lợi so với thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng séc trên các
phơng diện : sử dụng gọn nhẹ và an toàn về tài chính, có thể dùng thẻ để rút
tiền mặt từ các ngân hàng hoặc để chuyển sang các tài khoản ngân hàng khác.
nó tạo ra nguồn tín dụng đợc sử dụng ngay tại điểm bán hàng không cần thủ
tục. Lệ phí giao dịch giảm với hoạt động của tài khoản khách hàng. Nhng hơn
cả phạm vi hoạt động của thẻ tín dụng là u điểm khó thay thế đối với các nhà
kinh doanh và ngời du lịch. Đối với ngân hàng lợi tức thu đợc từ hoạt động thẻ
bao gồm :
Chiết khấu thơng mại : Khi ngời bán hàng gửi hoá đơn đến ngân hàng
thanh toán, ngân hàng sẽ chiết khấu một tỷ lệ phần trăm nhất định (thờng từ 2
đến 5%) sau đó mới trả tiền cho ngời bán hàng.
Lệ phí hàng năm : ngân hàng thu một lệ phí hàng năm từ chủ thể (ngoài
việc thu tiền các tấm thẻ).
Phí rút tiền mặt ứng trớc : bao gồm phí điều hành cộng một tỷ lệ phần
trăm của của tổng số tiền rút ra qua máy rút qua máy rút tiền tự động ATMs
hoặc từ các chi nhánh ngân hàng.
Lãi suất trên số d nợ ngày đáo hạn : tính theo lãi suất ngân hàng hiện
hành hoặc lãi phạt nếu khách hàng không thanh toán mức tiền tối thiểu vào
ngày đáo hạn trên mức d nợ thực tế.
Lệ phí chuyển tiền liên ngân hàng : khi chủ thể sử dụng thẻ do ngân
hàng phát hành và tiền thanh toán do ngân hàng khác thu, khi đó tiền chiết
khấu thơng mại trừ đi một tỷ lệ phần trăm.
Bên cạnh những điểm mạnh, phơng thức thẻ tín dụng cũng có những hạn
chế. Thẻ tín dụng nói chung chủ yếu dùng ở phạm vi bán lẻ, nó không thích
hợp với các hoá đơn có mệnh giá lớn (nh mua xe hơi, tàu thuyền). Mặt khác,
giới hạn tín dụng với hầu hết các khoản tín dụng cũng thấp hơn các khoản chi
phí nh vậy. Đồng thời, cũng nh séc, thẻ tín dụng cũng bị rủi ro khi nó rơi vào
tình trạng bị mất hay đánh cắp nếu không đợc xử lý kịp thời, và quan hệ tay ba
giữa ngân hàng, khách hàng và ngời bán hàng là một quan hệ phức tạp khó xác

lập.
1.2.4.2 Các phơng thức cho vay tiêu dùng gián tiếp.
19


CVTD gián tiếp là một hoạt động tái trợ tiêu dùng đợc ngân hàng thực
hiện htông qua việc mua bán các phiếu bán hàng từ những ngời bán lẻ hàng
hoá, và do vậy, chính là phơng thức tài trợ bán hàng trả góp của các NHTM.
Cho vay trả góp của các ngân hàng thực hiện một trong hai cách sau:
Cách 1:
Ngân hàng, ngời bán hàng và ngời mua hàng, thoả thuận với nhau về số
tiền vay, mức và thời hạn trả dần. Cụ thể là : trớc tiên, ngời mua trả trớc 20 đến
30% giá trị của tài sản; ngời bán giao tài sản cho ngời mua đồng thời giữ lại
chứng từ về quyền sở hữu tài sản và giao ngân hàng cùng phiếu bán hàng làm
thế chấp để thu phần tiền còn thiếu của ngời mua từ phía ngân hàng (70-80%),
ngời mua trả góp cho ngân hàng theo hạn mức, lãi suất và kỳ hạn xác định.
Cách 2:
Cách này, ngời mua và ngời bán thực hiện hành vi mua bán chịu nên
xuất hiện kỳ phiếu do ngời mua ký phát. Ngời mua ký quỹ 20%-30% giá trị tài
sản, cam kết thế chấp tài sản và ngời bán giao tài sản cùng chứng từ nhận
quyền sở hữu cho ngời mua. Ngân hàng cấp tín dụng dới dạng mua lại các
phiếu bán hàng trả góp cho ngời bán. Ngời mua tiến hành trả góp cho ngân
hàng theo mức và kỳ hạn đợc xác định. Trong trờng hợp này, ngời bán vẫn chịu
trách nhiệm về việc thực hiện trả góp cho ngời mua.
Cho vay trả góp đem lại những u điểm lớn. Việc mua phiếu bán hàng sẽ
ít tốn kém hơn so với các chi phí xét duyệt cho vay trực tiếp. Mặt khác ngời
bán hàng cũng chịu trách nhiệm giám sát các khoản cho vay trong một giới
hạn nào đó (nh theo dõi các tài khoản không trả đúng hạn, việc tái sở hữu, bán
hàng hoá tái sở hữu) làm cho chi phí ngân hàng giảm xuống. Hơn nữa, đây là
hình thức tài trợ rất phù hợp với cách thức mua hàng tiêu dùng lâu bền, có ý

nghĩa lớn đối với cả ngời mua hàng (mua trớc khi có tiền) và với cả ngời bán
hàng (khi không có đủ khả năng tài chính giữ tất cả các tích trái của họ).
Tuy nhiên, cho vay trả góp cũng có những hạn chế nhất định nh không
đánh giá đợc khách hàng trả góp. Nghiêm trọng hơn, trong quá trình trả góp,
ngời mua trả lại hàng hoá vì một lý do nào đó. Loại tình huống này thơng
không xảy ra đối với cho vay trực tiếp. Những cuộc tranh chấp giữa ngời mua
và ngời bán nh vậy ảnh hởng lớn đến kết quả khoản vay. Các khả năng lừa đảo,
giả mạo, xuyên tạc cũng nhiều hơn so với cho vay trực tiếp t phía ngời mua
hàng.
Vì những hạn chế kể trên, một số ngân hàng không CVTD bằng loại
này, hoặc nếu có thì tuân theo thủ tục rất nghiêm ngặt. Để thích ứng với từng
đối tợng khách hàng, ngân hàng đa ra các phơng thức khác nhau trong quá
trình mua các phiếu bán hàng : phơng thức đợc truy đòi, phơng thức không đợc
truy đòi và phơng thức mua lại.
20


* Phơng thức đợc truy đòi : cho phép ngân hàng thu hồi nợ từ ngời bán
hàng nếu phiếu bán hàng rơi vào tình trạng quá hạn thanh toán. Lãi suất áp
dụng thấp vì ngân hàng an toàn hơn trong phơng thức này.
* Phơng thức không đợc truy đòi: là phơng thức mà ngời bán hàng
không có trách nhiệm đối với các phiếu nợ bán cho ngân hàng. Do có độ rủi ro
cao hơn, lãi suất áp dụng cũng cao hơn, đồng thời các chứng từ cũng đợc các
ngân hàng lựa chọn kỹ càng.
* Phơng thức mua lại: là phơng thức thoả thuận không truy đòi hoặc
truy đòi có giới hạn, trong đó ngời bán hàng đợc mua lại số d thực tế cha thanh
toán, khi mà số d này đã quá hạn thanh toán.
Các yếu tố xét đến trong cho vay trả góp và cho vay trực tiếp về cơ bản
không khác nhau. Tuy nhiên, do đặc điểm của cho vay trả góp là hoạt động
cho vay gián tiếp, ngân hàng có những nguyên tắc có tính chất bắt buộc chi

phối cả những ngời bán hàng trả góp nếu muốn bán phiếu nợ cho ngân hàng.
Đó là nguyên tắc "khả năng trả tiền hàng hoá" của ngời mua (các tiêu thức
quan trọng bậc nhất là uy tín, công việc làm ăn, lợi tức) và nguyên tắc "mức
chi trả lần đầu", nó cần phải ở mức chấp nhận đợc sao cho mức chi trả nhanh
hơn mức giảm hàng hoá.
1.3 Cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt Nam.
1.3.1 Các nguồn cho vay tiêu dùng.
1.3.1.1 Các tổ chức tài chính.
Các công ty tài chính là một định chế cung ứng tín dụng tiêu dùng quan
trọng nhất, xét trong bối cho cảnh tín dụng tiêu dùng đã thực sự phát triển
đáng kể. Những hình thức tín dụng tiêu dùng mà công ty tài chính cung cấp lãi
suấtà thuê mua, các khoản vay cho một số mục đích tín dụng khác.
Phần lớn quỹ của công ty tài chính đợc hình thành từ tiền gửi của khách
hàng, ngoài ra là các khoản vay của chính công ty, vốn đã góp đủ và lợi nhuận
giữ lại.
Các ngân hàng thơng mại.
Các ngân hàng thơng mại có vai trò rất quan trọng trong tài trợ tiêu
dùng. Các hình thức CVTD của NHTM cũng khá đa dạng nh: cho vay để mua
xe, mua nhà, đi học, du lịch, đồ dùng thiết bị gia đìnhvà cho vay mua sắm
khác. Khác với các nớc phát triển, nơi mà việc đấu giá tài sản thế chấp còn
nhiều nhiêu khê và các ngân hàng còn hạn chế CVTD, thì ở các nớc phát triển,
CVTD là một loại hình tài sản khá phổ biến, có khả năng sinh lời cao nhất mà
ngân hàng thực hiện.
1.Hiệu cầm đồ.
Đối với ngời tiêu dùng, các hiệu cầm đồ có khả năng cung cấp các
khoản cho vay quy mô nhỏ, phù hợp với nhu cầu vốn không lớn của khách
21


hàng, đồng thời đây là những nhu cầu mang tính ngắn hạn, việc mà các ngân

hàng thơng mại không mấy a thích.
Phần lớn khách hàng của hiệu cầm đồ thuộc nhóm có thu nhập thấp,
những ngời gặp khó khăn khi vay ngân hàng hay công ty tài chính do chỉ có
thể đa ra những đảm bảo không hiệu quả, bởi uy tín và tính cách không rõ ràng
và quy mô món vay nhỏ.
Mô hình hoạt động của một hiệu cầm đồ khá đơn giản. Các cá nhân đem
các vật có giá trị đến hiệu cầm đồ để yêu cầu vay một khoản tiền. Lợng tiền đợc vay phụ thuộc vào giá trị của vật đợc cầm cố, bản chất dễ tính, dễ bán và
thời gian sử dụng lâu dài. Những vật cầm cố thờng là đồ trang sức, đồng hồ, xe
cộ, quần áo...
Các chủ hiệu cầm đồ chủ yếu kinh doanh dựa trên vốn của mình, hoặc
các khoản vay công chúng và tiền mặt từ các khoản khác.
1.3.1.2 Công ty bảo hiểm.
Ngành bảo hiểm có vai trò bổ sung trong việc huy động quỹ để tài trợ
tiêu dùng. Các công ty bảo hiểm cho vay chủ yếu tới những ngời nắm giữ các
hợp đồng bảo hiểm. Các bảo đảm thờng là tài sản cầm cố, thế chấp và hợp
đồng bảo hiểm. Đồng thời các công ty bảo hiểm có một số chiến ợc kinh
doanh hỗ trợ cho vay tiêu dùng nh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm thuê mua, bảo
hiểm sự mất giá của taid sản cầm cố thế chấp.
Nguồn vốn chính là vốn của công ty, thu nhập từ phí bảo hiême, đầu t
đến hạn và lợi tức từ các khoản cho vay.
1.3.1.3 Ngân hàng tiết kiệm bu điện.
Tuỳ thuộc vào tờng quốc gia, ngân hàng tiết kiệm bu điện có thể là chi
nhánh của Tổng cục bu điện hoặc là một ngân hàng tiết kiệm độc lập. Nó cũng
tham gia cùn ứng vốn, tham gia vào thị trờng chiết khấu. Phơng thức tín dụng
mà ngân hàng cung ứng tới các cá nhân là : cho vay mua tậu bất động sản, cho
vay để sửa chữa nhà cửa, cho vay mua sắm tiện nghi sinh hoạt và các loại cho
vay phục vụ các mục đích khác.
Để có đợc sự tài trợ của ngân hàng tiết kiệm bu điện, ngời xin vay phải
thoả mãn một số điều kiện nh phải có tài khoản tiền giử tại ngân hàng, số d tài
khoản tiền gửi phải đạt tới một mức nhất định. Tài sản mà khách hàng mua là

một trong những bảo đảm cho khoản vay.
Các khách hàng tiềm năng của loại cho vay này là các công dân trong nớc hoặc ngời c ngụ lâu năm có mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng bu điện.
1.3.1.4 Hợp tác xã.
Hợp tác xã (HTX) là kiểu tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao động
có nhu cầu lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lực theo quy định
của pháp luật nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên để giúp
nhau thực hiện tốt hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh hay các nhu cầu
thiết yếu của đời sống. Trong đó, có một số loại hình HTX nh: HTX tín dụng,
22


HTX tiết kiệm và cho vay, HTX đa mục đích cung cấp các khoản vay tiêu
dùng cho các thành viên.
1.3.1.5 Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cung cấp sản phẩm, hàng hoá
đến ngời tiêu dùng và có các phơng thức thanh toán khác nhau tuỳ thuộc vào
từng điều kiện, hoàn cảnh của khách hàng, nh là trả tiền trớc, thanh toán ngay
hay là trả chậm...Khi khách hàng cha có đợc các nguồn tiên cần thiết để thanh
toán cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể bán chịu
hàng hoá cho khách hàng (theo phơng thức giao hàng hoá trớc, thanh toán tiền
sau) hoặc là bán hàng trả góp đối với khách hàng (khách hàng thanh toán làm
nhiều lần). Trong trờng hợp này có thể coi các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đã cung cấp một khoản CVTD cho khách hàng của mình.
1.3.1.6 Các tổ chức khác.
Ngoài các nguồn vốn CVTD trên, còn có một số tổ chức đặc thù khác
cung cấp CVTD. Hiện nay trên thế giới phát triển rất nhiều tổ chức cung cấp
thẻ tín dụng với nhiều loại thẻ khác nhau có những đặc tính và lợi ích khác
nahu. Tiêu biểu nhất là hai tổ chức Visa International và MasterCard. Ngoài ra
còn có hình thức CVTD do những ngời bán lẻ cung cấp, đó là hính thức ghi sổ
nợ khi ngời tiêu dùng mua hàng không trả tiền ngay.

1.3.2 Giới thiệu về CVTD tại các NHTM Việt Nam.
ý thức đợc tầm quan trọng của hoạt động CVTD, các NHTM trên địa
bàn Hà Nội đã tích cực tiến hành thực hiện CVTD. Đó là các ngân hàng nh :
ngân hàng á Châu (ACB), ngân hàng kỹ thơng (Techcombank), ngân hàng Sài
Gòn Thơng Tín (Sacombank), ngân hàng Cổ phần quân đội, Đông á ngân
hàng, ngân hàng Cổ phần nhà Hà Nội (Habubank), cùng tứ đại ngân hàng:
ngân hàng công thơng (Incombank), ngân hàng Ngoại thơng (Vietcombank),
ngân hàng đầu t và phát triển (BIDV), ngân hàng No&PTNT (Argibank).
Một, hai năm trở lại đây, nghiệp vụ CVTD đợc các ngân hàng xem xét
và dần có ý thức coi trọng. Tuy vậy, do e ngại bởi các yếu tố cả bên trong (sự
chuẩn bị của ngân hàng ) và bên ngoài (pháp luật, khách hàng), các NHTM
Việt Nam còn rất rụt rè khi bớc chân vào lĩnh vực mới này.
Tại ngân hàng á Châu (Asia Commercial Bank, ACB) phục vụ các đối tợng có nhu cầu cới hỏi, ma chay, du lịch, chữa bện, tai nạn, học hành, mua xe
và tiện nghi sinh hoạt trong gia đình. Điều kiện cho vay : phải có thu nhập ổn
định, có tài sản thế chấp. Thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, thanh toán theo
phơng thức trả góp. Hạn mức tối thiểu 10 triệu, tối đa 50 triệu. Ngoài ra ACB
còn cho vay trả góp bằng vàng 0.9999 để mua nhà, xây sửa nhà cho mọi đối tợng dân c với thời hạn 5 năm, lãi suất 0.9% /tháng tính trên tổng số tiền vay,
tạo điều kiện cho giáo viên và những ngời có thu nhập thấp vay u đãi trả góp
10 năm để mua nhà ở, lãi suất thấp hơn 2%/ năm so với các đối tợng dân c
23


khác. Mức đợc vay tối đa là 50% giá trị căn nhà mua và không quá 50% giá trị
tài sản thế chấp.
Còn ở ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội (Habubank), phục vụ mọi đối tợng, điều kiện có tài sản thế chấp, hình thức trả góp. Hạn mức tối đa là cho vay
50% giá trị tài sản thế chấp, lãi suất 0.9%/ tháng, thời hạn từ 12 đến 36 tháng.
Tại ngân hàng Đông á, áp dụng hình thức cho vay tín chấp để giải
quyết nhu cầu tiêu dùng của CBCNV, không phải thế chấp tài sản. Theo hình
thức này, mọi CBCNV trong biên chế nhà nớc đợc cơ quan bảo lãnh ký hợp
đồng vay vốn ngân hàng. Các bộ có thu nhập 1 triệu đồng/ tháng đợc vay 1

đến 5 triệu , tổng thu nhập từ 1.5 đến 2 triệu đồng/ tháng đợc vay từ 6 đến 10
triệu. Thời hạn trả góp từ 12 đến 18 tháng, trả hàng tháng theo tập thể, cơ quan
cử đại diện đến ngân hàng nộp tiền. Nếu vay sửa chữa, xây nhà bằng VND có
tài sản thế chấp ,mức vay tối đa là đợc 70% giá trị xây, sửa nhà. Thời hạn đợc
vay 12 tháng. Lãi suất 1.05%/ tháng, trả theo d nợ giảm dần.
Đối với ngân hàng Sài Gòn Thơng Tín, việc CVTD đối với CBCNV ,
nhất là trong 2 ngành y tế và giáo dục đang là đối tợng vay chính đợc ngân
hàng quan tâm. Mức cho vay cao nhất là 10 triệu, thời hạn vay 12 tháng, lãi
suất 1.05%/ tháng. Khách hàng thờng là vay tín chấp thông qua các tổ chức
công đoàn và có bảo lãnh của cơ quan phối hợp với bộ phận lao động tiền lơng
giúp ngân hàng thu nợ, trả góp ổn định.
Tại ba ngân hàng quốc doanh (ngân hàng Công thơng, ngân hàng Ngoại
thơng, ngân hàng Đầu t và phát triển ), nghiệp vụ CVTD cũng tiến hành rất
thận trọng. Đối tợng cho vay chỉ là CBCNV nhà nớc, đôi khi là ngời có hợp
đồng dài hạn tại các công ty có quan hệ lâu dài với ngân hàng và những ngời
có tài sản thế chấp. Mức vay tối đa là 20 triệu, thời hạn từ 12 đến 36 tháng, lãi
suất 0.95% /tháng.
So với các NHTM khác trên cùng địa bàn, NHNo&PTNT là NHTM có
chính sách CVTD tích cực, cởi mở nhất. Ngân hàng thực hiện cho vay đối với
CBCNV, những ngời đợc hởng lơng, hởng trợ cấp xã hôi và thế chấp tài sản với
lãi suất thấp hơn 0.85%/tháng. Mức vay tối đa đối với ngời không có tài sản
đảm bảo là 50 triệu đồng, đối với ngời có tài sản đảm bảo là 50% giá trị tài cản
đảm bảo. Theo quy định, thời hạn cho vay tối thiêu 12 tháng, tối đa 36 tháng
nhng thực tế ở ngân hàng có sự linh hoạt hơn. Tuỳ theo quyết định của cán bộ
tín dụng mà thời hạn vay có thể tới 60 tháng, mức vay có thể lớn hơn 50% giá
trị tài sản thế chấp.
Hoạt động CVTD đang càng ngày thu hút đợc sự quan tâm của các cá
nhân, hộ gia đình và ngân hàng. Thời gian tới, không chỉ có các ngân hàng mà
các tổ chức tài chính khác cũng sẽ tích cực mở rộng hoạt động này nhằm đa
dạng hoá hoạt động của mình. Đơn cử nh ngân hàng phát triển nhà ở Đồng

băng Sông Cửu Long (thành lập ngày 8/4/1998, là ngân hàng thuộc Chính phủ
với số vốn 3000 tỷ đồng) sắp tới sẽ mở đại diện ở miền Bắc. Thêm vào đó là
24


các công ty bảo hiểm, ngân hàng tiết kiệm bu điện đã và đang triển khai hoạt
động CVTD. Một tơng lai sáng lạn đối với thị trờng CVTD đã mở ra, hứa hẹn
một thành công lớn cho ngành ngân hàng và cả nền kinh tế của thủ đô.
1.4 .Các nhân tố ảnh hởng tới cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
1.4.2 Nhân tố vĩ mô.
Một số nhân tố vĩ mô ảnh hởng đến hoạt động CVTD nh môi trờng kinh
tế xã hội, yếu tố văn hóa, môi trờng pháp lý, các chính sách kinh tế của nhà nớc và sự liên hệ của các thành phần của hệ thống kinh tế.
Môi trờng xã hội với các đặc trng nh yếu tố văn hoá, thói quen, phong
tục tập quán, thu nhập bình quân đầu ngời ...tác động đến sự hình thành và
phát triển của CVTD. Tại Việt Nam, ngời dân có thói quen tiết kiệm dành dụm
để mua sắm nhà ở, sau đó mới nghĩ tới hởng thụ. Bởi vậy, họ không có t tởng
vay để sống sung túc hơn trong cảnh nợ nần. Yếu tố thu nhập có tác động trực
tiếp tới CVTD. Những ngời có thu nhập cao thờng có thói quen mua sắm, nhu
cầu hởng thụ cao hơn. Một yếu tố khác có ảnh hởng tới CVTD là sự dịch
chuyển cơ cấu dân c. Dân số tập trung ở các đô thị ngày càng cao, cộng với thu
nhập cao nên nhu cầu vay tiêu dùng tập trung chủ yếu ở các đô thị (20% dân
số). Trong khi đó 80% dân số VN c trú ở nông thôn, thu nhập thấp. Bởi vậy
dẫn tới nhu câu vay tiêu dùng tại VN còn nhỏ.
Môi trờng pháp lý là một nhân tố vĩ mô khác có tác động sâu rộng đến
hoạt động CVTD tiêu dùng nói riêng, cho vay nói chung do ngân hàng cung
cấp. Môi trờng pháp lý tác động đến tính trật tự, ổn định và tạo điều kiện để
hoạt động CVTD đợc diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc, hạn chế những
rắc rối có thể xảy ra tổn hại đến các bên tham gia quan hệ cho vay, thậm chí
đến lợi ích của quốc gia.
Các chính sách của nhà nớc cũng ảnh hởng đến hoạt động CVTD. Thứ

nhất là các chính sách và chơng trình kinh tế. Nếu nhà nớc tăng đầu t hay đa ra
các biện pháp thông thoáng để khuyến khích đầu t trong nớc và thu hút đầu t
nớc ngoài nh hạ trần lãi suất cho vay, giảm các thủ tục giấy tờ, giảm thuế cho
các công ty mới thành lập. Một mặt nhằm mục đích phát triển kinh tế, tăng
GNP, mặt khác giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho ngời lao động, tăng mức
sống của ngời dân. Đây rõ ràng là một tiền đề thuận lợi để phát triển CVTD.
Ngoài chính sách, các chơng trình kinh tế nh : thuế thu nhập, chính sách u đãi
đối với hộ nghèo vay vốn, cho vay tín chấp cho nông dân, chơng trình phát
triển kinh tế vùng sâu, vùng xa. Các chính sách này vừa có ý nghĩa rút ngắn
khoản cách giàu nghèo, vừa tạo điều kiện để nâng cao mặt bằng dân trí. Những
yếu tố này trớc mắt, lâu dài đều ảnh hởng đến cầu CVTD.
Sự liên hệ của các thành phần trong hệ thống kinh tế, mà cụ thể là mối
liên hệ giữa các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp và ngân hàng có ảnh hởng nhất
định đến CVTD theo cách riêng. Nếu sự phối hợp này là chặt chẽ, hỗ trợ lẫn
25


×