Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giáo trình bổ túc cấp GCNKNCM máy trưởng hạng ba môn vẽ kỹ thuật cục đường thủy nội địa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 58 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM

GIÁO TRÌNH
BỔ TÚC CẤP GCNKNCM MÁY TRƯỞNG HẠNG BA
MÔN VẼ KỸ THUẬT

Năm 2014


LỜI GIỚI THIỆU
Thực hiện chương trình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Thông tư số 57/2014/TT-BGTVT ngày
24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Để từng bước hoàn thiện giáo trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa, cập nhật những kiến thức và kỹ năng mới. Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam tổ chức biên soạn “Giáo trình vẽ kỹ thuật”.
Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu, giảng
dạy, học tập.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý bạn đọc để hoàn thiện nội
dung giáo trình đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đối với công tác đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa.
CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM

1


Chương 1
VẬT LIỆU, DỤNG CỤ VÀ CÁCH SỬ DỤNG
1.1. Vật liệu vẽ


1.1.1. Giấy vẽ
Thường có các loại giấy sau đây:
- Giấy vẽ tinh (giấy crôki), là loại giấy dày, hơi cứng có một mặt nhẵn và một
mặt ráp. Khi vẽ bằng chì hay bằng mực đều dùng mặt nhẵn để vẽ.
- Giấy can dùng để sao chụp bản vẽ.
- Giấy vẽ phác là loại giấy thường hoặc giấy kẻ li, kẻ ô vuông.
1.1.2 Bút vẽ (BÚT CHÌ)
Chỉ dùng bút chì đen để thực hiện các bản vẽ kỹ thuật.
Có nhiều loại bút chì, bút loại cứng kí hiệu bằng chữ H (2H, 3H...6H) và loại
mềm ký hiệu bằng chữ B (2B, 3B...6B). Chữ số đứng trước chữ H hoặc B càng lớn thì
bút có độ cứng hoặc độ mềm càng lớn. Bút chì loại vừa có kí hiệu HB.
Trong kĩ thuật, thường dùng loại HB để vẽ mờ, vẽ các nét mảnh và bút chì 2B
để tô đậm các nét vẽ hoặc để viết chữ.
Bút chì thân gỗ được vót nhọn hay vót theo hình lưỡi đục như hình 1-1

Hình 1-1
Ngày nay người ta thường sử dụng bút chì chấm, rất thuận tiện khi sử dụng.
Nên dùng loại bút chì có đường kính và độ cứng phù hợp (hình 1-2)

Hình 1-2
1.1.3. Tẩy
Chỉ nên dùng loại tẩy mềm. Khi cần tẩy xóa các nét vẽ bằng mực đen, có thể
dùng lưỡi dao cạo hoặc bút phủ mực trắng
2


Ngoài ra còn có một số vật liệu khác như mực đen, giấy nhám để mài đầu bút
chì, đinh mũ để có định bản vẽ trên bàn vẽ, v.v...
1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng
1.2.1 Bàn vẽ

Mặt bàn vẽ thường làm bằng gỗ mềm, mặt bàn phải phẳng và nhẵn, hai biên
trái và phải của bàn vẽ thường nẹp bằng gỗ cứng để mặt bàn không bị vênh. Mặt biên
trái của bản vẽ phải phẳng và nhẵn để có thể trượt thước chữ T một cách dễ dàng
(Hình 1-3).

Hình 1-3
1.2.2. Thước chữ T
Thước chữ T làm bằng gỗ hoặc bằng chất dẻo, nó gồm có thân ngang mỏng và
đầu T. Mép trượt của đầu T vuông góc với mép trên của thân ngang. Đầu T cũng có
thể quay được so với thân ngang.
Thước chữ T dùng để vạch các đường thẳng nằm ngang. Khi vạch, bút chì được
vạch theo mép trên của thân ngang. Để các đường vẽ song song với nhau, ta có thể
trượt mép của đầu thước T dọc theo biên trái của bàn vẽ (Hình 1-4).

Hình 1-4
Khi cố định giấy vẽ trên mặt bàn vẽ, phải đặt sao cho một cạnh của tờ giấy
song song với thân ngang của thước chữ T.
1.2.3. Êke
Êke vẽ kỹ thuật thường là một bộ gồm hai chiếc, một chiếc có hình tam giác
vuông cân và một chiếc có hình nửa tam giác đều. Êke thường làm bằng gỗ mỏng
hoặc chất dẻo.
3


Có thể dùng êke phối hợp với thước chữ T hoặc hai êke phối hợp với nhau để
vạch các đường thẳng đứng hay các đường nghiêng hoặc để vẽ đường thẳng xiên song
song, các góc … (Hình 1-5).

Hình 1-5
1.2.4. Thước cong

Thước dùng để vẽ các đường cong gọi là thước cong, thước này dùng để vẽ các
đường cong không vẽ được bằng com pa như các đường elíp, parabon, hypebon ...
Thước cong có nhiều loại khác nhau được làm bằng gỗ hoặc chất dẻo.
Khi vẽ, trước hết cần xác định được một số điểm của đường cong, sau đó dùng
thước cong nối các điểm đó lại, sao cho một cung nào đó của thước cong đi qua ít
nhất ba điểm của đường cong để đường cong được trơn đều (Hình 1-6).

Hình 1-6
1.2.5. Hộp compa
Hộp compa vẽ kỹ thuật thường dùng có các dụng cụ sau: compa vẽ đường tròn,
compa đo, bút kẻ mực … Dưới đây trình bày cách sử dụng một số dụng cụ đó.
a. Compa vẽ đường tròn
4


Compa vẽ đường tròn dùng để vẽ các đường tròn có đường kính lớn hơn
12mm. Nếu vẽ những đường tròn có đường kính lớn thì chắp thêm cần nối (Hình 1-7).

Hình 1-7
Khi vẽ cần chú ý mấy điểm sau đây:
- Đầu kim và đầu chì (hay đầu mực) đặt vuông góc với mặt bản vẽ.
- Khi vẽ nhiều đường tròn đồng tâm, nên dùng kim có ngấn ở đầu hay dùng
cách định tâm để kim không bị ấn sâu xuống ván vẽ làm cho lỗ đâm to ra dẫn đến nét
vẽ không chính xác.
- Dùng ngón tay trỏ và tay cái cầm đầu núm compa, quay một cách đều đặn và
liên tục theo một chiều nhất định.
b. Compa vẽ đường tròn bé
Compa vẽ đường tròn bé dùng để vẽ đường tròn có đường kính dưới 12mm.
Khi vẽ, dùng ngón tay trỏ ấn nhẹ trục có đầu kim
và giữcho trục vuông góc với mặt bản vẽ, dùng

ngón tay cái và ngón tay giữa quay đều cần có
đầu chì (hay đầu mực), cần này xoay xung quanh
trục có đầu kim (Hình 1-8).
Hình 1-8
c. Compa đo
Compa đo dùng để đo độ dài đoạn thẳng từ thước kẻ li đặt lên bản vẽ. Hai đầu
kim của compa đặt đúng vào hai đầu mút của đoạn thẳng hoặc hai vạch ở trên thước
kẻ li, sau đó đưa lên bản vẽ bằng cách ấn nhẹ hai đầu kim xuống mặt giấy vẽ. (Hình
1-9).

5


Hình 1-9
d. Bút kẻ mực
Bút kẻ mực là bút dùng để kẻ mực trên các bản vẽ hay các bản bằng giấy can
bằng mực đen.
Khi dùng bút kẻ mực cần chú ý mấy điểm sau đây:
- Không trực tiếp nhúng đầu bút vào bình mực, mà phải dùng bút sắt hoặc bút
lông để lấy mực, tra mực vào khe giữa hai mép của kẻ. Cần giữ cho độ cao của mực
có trong bút khoảng từ 6 đến 8 mm để đảm bảo cho nét vẽ đều.
- Trước khi vẽ, cần điều chỉnh ốc ở đầu bút để nét vẽ có bề rộng phù hợp.
- Khi vẽ, giữ cho hai mép của đầu bút đều tiếp xúc với mặt giấy để nét vẽ đều
đặn, cán bút hơi nghiêng về hướng di chuyển của bút. (Hình 1-10).

Hình 1-11
Hình 1-10
Ngày nay, thường dùng bút mực kim có các cỡ nét khác nhau thay cho bút kẻ
mực (Hình 1-11).
Công việc vẽ đã được từng bước cơ khí hoá và tự động hoá. Các loại các bàn vẽ

cơ khí hoá với mức độ khác nhau và các dụng cụ vẽ chuyên dùng tinh xảo đã được sủ
dụng trong vẽ kỹ thuật. Trên các bàn vẽ cơ khí hoá có gắn cơ cấu bình hành để có thể
dịch chuyển thước vẽ đến vị trí bất kỳ trên bàn vẽ.
Hơn nữa, ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của tin học, máy tính điện tử
được sử dụng rộng rãi trong thiết kế và chế tạo. Việc lập các bản vẽ kỹ thuật đã được
tự động hoá nhờ máy tính điện tử và các thiết bị hỗ trợ hiện đại với công nghệ tiên
tiến. Tự động hoá trong thiết lập bản vẽ đã góp phần giảm bớt các công việc vẽ bằng
tay tiêu phí nhiều lao động và thời gian, mặt khác bản vẽ đạt được độ chính xác và
tính thẩm mỹ cao.

6


Chương 2
TIÊU CHUẨN BẢN VẼ KỸ THUẬT
Bản vẽ kỹ thuật được thực hiện bằng các phương pháp biểu diễn chính xác, nó
thể hiện một cách đúng đắn hình dạng và kích thước được vẽ theo những quy tắc đã
được quy định thống nhất trong những Tiêu chuẩn Nhà nước về bản vẽ. Những Tiêu
chuẩn Nhà nước về bản vẽ bao gồm tiêu chuẩn về cách trình bày bản vẽ, về các hình
biểu diễn, vẽ các kí hiệu và các quy ước...cần thiết cho việc lập bản vẽ kỹ thuật.
Những tiêu chuẩn này thuộc tiêu chuẩn “Hệ thống tài liệu thiết kế ”.
Những Tiêu chuẩn Nhà nước trên đây là những văn bản kỹ thuật cho cơ quan
có thẩm quyền Nhà nước - Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành. Việc áp
dụng những tiêu chuẩn vào thực tiễn sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế
quốc dân.
Cuốn sách này sẽ lần lượt trình bày một số tiêu chuẩn của “Hệ thống tài liệu
thiết kế ”. Ngoài ra còn giới thiệu một số tiêu chuẩn khác có liên quan đến bản vẽ.
Dưới đây là những tiêu chuẩn về cách trình bày bản vẽ.

2.1. Khổ giấy

2.1.1. Các khổ giấy
TCVN 2 - 74(1) quy định khổ giấy của các bản vẽ về những tài liệu kỹ thuật
khác của tất cả các ngành công nghiệp và xây dựng.
Khổ giấy được xác định bằng các kích thước của mép ngoài của bản vẽ (Hình.2-1)
Khổ giấy bao gồm các khổ chính và các khổ phụ
Khổ chính bao gồm có khổ có kích thước 1189 x 841 với diện tích bằng 1m 2 và
các khổ khác được chia ra từ khổ giấy này (Hình.2-2)
22
841

24
420

Khung tên
Mép ngoài

11
112

210

11
297

594

1189

7



Hình 2-1: Khổ giấy
Hình 2-2: Khổ chính
* Ký hiệu và kích thước của các khổ chính theo bảng 1-1 dưới đây:
Cho phép dùng các khổ phụ. Kích thước cạch của khổ phụ là bội số của kích
thước cạnh của khổ 11 như chỉ dẫn trong “sơ đồ dựng các khổ giấy”
Trong trường hợp thật cần thiết, cho phép dùng khổ giấy có kích thước 148 x
210, ký hiệu là 1/2.1
Sai lệch cho phép đối với kích thước cạnh khổ giấy là ± 5mm
Kí hiệu khổ giấy
Kích thước cạnh
Khổ giấy (mm)
Kí hiệu tương
ứng

44

24

22

12

11

1189 x 841

594 x 841

594 x 420


297 x 420

297 x 210

A0

A1

A2

A3

A4

Bảng 1-1: Bảng kích thước các loại khổ giấy
2.1.2. Ý nghĩa của ký hiệu khổ giấy
Ký hiệu của mỗi khổ chính gồm 2 chữ số, trong đó chữ số thứ nhất là thương
của kích thước một cạnh của khổ giấy (tính bằng mm) chia cho 297, chữ số thứ 2 là
thương của kích thước cạnh còn lại của khổ giấy chia cho 210.
Tích của hai chữ số ký hiệu là số lượng khổ 11 chứa trong khổ giấy đó.
Ví dụ: Khổ 24 gồm có: 2 x 4 = 8 lần khổ 11
Ký hiệu của khổ phụ gồm hai số được ngăn cách bằng dấu chấm.
Ví dụ: khổ 2.11, 11.4 ...
2.2. Khung bản vẽ và khung tên
- Mỗi bản vẽ đều phải có khung vẽ và khung tên riêng. Nội dung và kích thước
của chúng được quy định trong TCVN 3821-83
Dưới đây giới thiệu khung vẽ và khung tên thường dùng trong nhà trường.
2.2.1. Khung bản vẽ
Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm, kẻ cách các mép khổ giấy 5mm. Khi

cần đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ được kẻ cách mép trái của khổ giấy
một khoảng bằng 25mm (Hình.2-3)
5
2.2.2. Khung tên
Khung tên có thể đặt theo cạnh dài
25
5
hay cạnh ngắn của bản vẽ và được đặt ở
Khung tên
8
5


góc phía dưới bản vẽ (Hình.2-4). Cạnh
dài của khung tên xác định hướng đường
bằng của bản vẽ. Nhiều bản vẽ có thể vẽ
chung trên một tờ giấy, song mỗi bản vẽ
phải có khung bản vẽ và khung tên riêng.
Hình 2- 3: Khung bản vẽ
Khung tên của mỗi bản vẽ về phải đặt sao cho các chữ ghi trong khung tên có
đầu hướng lên trên hay hướng sang trái đối với bản vẽ đó.

32

Hình 2-4: Khung tên
15

20

30


8

Ng. Vẽ

5

6

8

Ng. KT

7

8

1

9

2
140

3

8

4


8

25

Hình 2-5: Nội dung khung bản vẽ
Nội dung khung tên của bản vẽ dùng trong nhà trường như (Hình.2-5) đã trình bày.
Ô1: Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết.
Ô2: Vật liệu của chi tiết.
Ô3: Tỷ lệ.
Ô4: Ký hiệu bản vẽ.
Ô5: Họ và tên người vẽ.
Ô6: Ngày vẽ.
Ô7: Chữ ký của người kiểm tra.
Ô8: Ngày kiểm tra.
Ô9: Tên trường, khoa, lớp.
9


2.3. Tỉ lệ
Tỉ lệ của hình vẽ (bản vẽ) là tỉ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn
với kích thước tương ứng đo được trên vật thể.
Trong các văn bản vẽ kỹ thuật, tùy theo mức độ phức tạp và chế độ lớn của vật
thể được biểu diễn và tùy theo tính chất của mỗi loại bản vẽ mà chọn các tỉ lệ dưới
đây (Bảng 1-2). Các tỉ lệ này được quy định trong TCVN 3 - 74
1:2; 1:2,5; 1:4; 1: 5; 1:10; 1:15; 1:20; 1:40; 1: 50; 1:75; 1:
Tỉ lệ thu nhỏ
100
Tỉ lệ nguyên
1:1
Tỉ lệ phóng 2:1; 2,5:1; 4:1; 5:1; 10:1; 15:1; 20:1; 40:1; 50:1; 75:1;

to
100:1
Bảng 1-2: Tỷ lệ bản vẽ quy định trong TCVN 3 - 74
Khi biểu diễn mặt bằng chung của những công trình lớn, cho phép dùng các tỉ lệ:
1 : 2000;
1 : 5000;
1 : 10000;
1 : 20000;
1 : 25000;
1 : 50000.
Trong những trường hợp cần thiết, cho phép dùng tỉ lệ phóng to (100.n) :1 (n
là số nguyên).
Ký hiệu tỉ lệ được ghi ở ô dành riêng trong khung tên của bản vẽ và viết theo
kiểu: 1 : 1; 1 : 2; 2 : 1...
Ngoài ra, trong mọi trường hợp phải ghi theo kiểu:
TL 1 : 1; TL 1 : 2; TL 2 : 1...
2.4. Đường nét
Trên bản vẽ ký thuật, các hình biểu diễn của vật thể được tạo thành bởi các nét
vẽ có tính chất khác nhau.
TCVN 0008 - 1993 các nét vẽ quy định các loại nét vẽ, chiều rộng của nét vẽ
và quy tắc vẽ chúng trên các bản vẽ kỹ thuật. Tiêu chuẩn này phù hợp với phần nét vẽ
của Tiêu chuẩn quốc tế ISO 128 : 1982 Technical - General principles of presentation.
2.4.1. Các loại nét vẽ
Các loại nét vẽ được liệt kê trong bảng 1.3 dưới đây và các hình vẽ 2-6 minh
hoạ một số áp dụng của các nét đã quy định.

10


Hình 2-6: Một số nét vẽ theo quy định

2.4.2. Chiều rộng
Quy định sử dụng hai chiều rộng của nét vẽ trên một bản vẽ, tỉ số chiều rộng
của nét đậm và nét mảnh không được nhỏ hơn 2 : 1.
Các chiều rộng của nét vẽ cần chọn cho phù hợp với kích thước, loại bản vẽ và
căn cứ vào dãy kích thước sau:
0,18 ; 0,25 ; 0,35 ; 0,5 ; 0,7 ; 1 ; 1,4 và 2mm.
Chiều rộng của cùng một nét trong một bản vẽ phải được đảm bảo không thay
đổi trên các hình khác nhau của chi tiết được vẽ theo cùng một lỉ lệ.
Chú thích: Không khuyến khích sử dụng chiều rồng 0,18mm do những khó
khăn của một số phương tiện ấn loát.
2.4.3. Quy tắc vẽ
- Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường song song, bao gồm cả trường hợp các
đường gạch của mặt cắt, không được nhỏ hơn hai lần chiều rộng của nét đậm nhất.
Khoảng cách này không nhỏ hơn 0,7mm.
Khi hai hay nhiều nét khác loại trùng nhau thì cần theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Đường bao thấy, cạnh thấy ( nét liền đậm, loại A );
+ Đường bao khuất, cạnh khuất ( nét đứt, loại E hay F );
+ Mặt phẳng cắt ( nét gạch chấm mảnh có nét đậm ở hai đầu, loại H);
+ Đường tâm vag trục đối xứng ( nét gạch chấm mảnh, loại G);
+ Đường trọng tâm ( nét gạch hai chấm mảnh, loại K);
+ Đường dóng kích thước ( nét liền mảnh, loại B).
Nét vẽ
Tên gọi
Áp dụng tổng quát
A

Nét liền đậm

A1Cạnh thấy, đường bao
thấy

A2 Đường ren thấy, đường

11


Nét liền mảnh

B

Nét lượn sóng

C
D
E
F

G

Nét dích dắc
Nét đứt đậm
Nét đứt mảnh

Nét gạch chấm mảnh

H

Nét cắt

J


Nét gạch chấm đậm

Nét gạch 2 chấm mảnh

K

đỉnh răng thấy.
B1 Giao tuyến tưởng tượng.
B2 Đường kích thước.
B3 Đường dẫn, đường dóng
kích thước.
B4 Thân mũi tên chỉ hướng
nhìn.
B5 Đường gạch trên mặt cắt.
B6 Đường bao mặt cắt chập.
B7 Đường tâm ngắn.
B8 Đường chân ren thấy.
C1 đường giới hạn hình cắt
hoặc hình chiếu khi không
dùng đường trục làm đường
giới hạn.
E1 Đường bao khuất, cạnh
khuất.
F1 Đường bao khuất, cạnh
khuất.
G1 Đường tâm.
G2 Đường trục đối xứng.
G3 Quỹ đạo.
G4 Mặt chia bánh răng.
H1 Vết của mặt phẳng cắt.

J1 Chỉ dẫn các đường hoặc
mặt cần có xử lý riêng.
K1 Đường bao của chi tiết
lân cận
K2 Các vị trí đầu, cuối và
trung gian của chi tiết di động.
K3 Đường trọng tâm.
K4 Đường bao của chi tiết
trước khi hình thành.
K5 Bộ phận của chi tiết nằm ở
phía trước mặt phẳng cắt.

Bảng 1-3: Bảng quy tắc nét vẽ
12


2.5. Chữ viết trên bản vẽ
Chữ viết trên bản vẽ và tài tiệu kỹ thuật phải rõ ràng, thống nhất, dễ đọc và
không gây nhầm lẫn.
TCVN 6-85 quy định chữ viết gồm chữ, số và dấu trên các bản vẽ và tài liệu kĩ thuật.
2.5.1. Khổ chữ
- Khổ chữ (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng mi
li mét, có các chữ sau: 1,8; 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20mm.
- Chiều rộng của nét chữ (d) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ.
Có thể giảm khoảng cách a giữa các chữ và số có nét kề nhau không song song
với nhau, ví dụ: L, A, V, T…
TCVN 7284 - 2: 2003 chuyển đổi từ ISO3098 -2 : 2000
2.5.2. Kiểu chữ
- Kiểu A đứng và kiểu A nghiêng với d = 1/14h.
- Kiểu B đứng với d = 1/10 ưu tiên áp dụng (Hình 2-7a).

- Kiểu B nghiêng với d = 1/10 h (Hình 2-7b).

Hình 2- 7a: Kiểu chữ B đứng ưu tiên áp dụng

13


Hình 2-7b: Kiểu chữ B nghiêng.
(Bảng 1-4)
Đặc trưng
Chiều cao chữ
Chiều cao của chữ viết thường
Đuôi của chữ viết thường
Đầu của chữ viết thường
Vùng ghi dấu (cho chữ viết hoa)
Khoảng cách giữa các ký tự
Khoảng cách nhỏ nhất giữa các dòng
Khoảng cách giữa các từ
Chiều rộng của nét chữ


hiệu
h
c1
c2
c3
f
a
- b1
- b2

- b3
e
d

Kích thước
Kiểu A
(14/14)h
(10/14)h
(4/14)h
(4/14)h
(5/14)h
(2/14)h
(25/14)h
(21/14)h
(17/14)h
(6/14)h
(1/14)h

Kiểu B
(10/10)h
(7/10)h
(3/10)h
(7/10)h
(4/10)h
(2/10)h
(19/10)h
(15/10)h
(13/10)h
(6/10)h
(1/10)h


14


e

d

c1

b1

f

a

91

c2

h

s0

Hình 2-8: Các kích thước của chữ viết
2.6. Ghi kích thước
Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn của vật thể biểu diễn. Ghi kích thước
là một vấn đề rất quan trọng trong khi lập bản vẽ. Quy tắc ghi kích thước dài, kích
thước góc trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật được quy định trong TCVN 5705-1993.
Quy tắc ghi kích thước. Tiêu chuẩn này phù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế ISO 1291985 Technical drawings Dimensioning - General principles.

2.6.1. Quy định chung
- Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí tương đối giữa các phần tử của vật thể được
biểu diễn là các kích thước ghi trên bản vẽ, các kích thước đó không phụ thuộc vào tỉ
lệ của các hình biểu diễn.
- Số lượng kích thước ghi trên bản vẽ phải đủ để chế tạo và kiểm tra vật thể.
Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ, trừ trường hợp cần thiết khác
Kích thước được ghi trên hình chiếu nào thể hiện rõ ràng nhất cấu tạo của phần
tử được ghi.
15


- Kích thước không trực tiếp dùng trong quá trình chế tạo, mà chỉ tạo thuận lợi
cho việc sử dụng thì được gọi là kích thước tham khảo. Các kích thước tham khảo
được ghi trong ngoặc đơn.
- Dùng milimét làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệch giới hạn. Trên bản vẽ
không cần ghi đơn vị đo.
Trường hợp dùng đơn vị độ dài khác như centimét, mét... thì đơn vị đo được
ghi ngay sau chữ số kích thước hoặc trong phần chú thích của bản vẽ.
- Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.
2.6.2. Ghi kích thước
a. Đường kích thước và đường gióng.
+ Đường kích thước : ( Hình 2-9)
- Đường kích thước xác định phần tử được ghi kích thước, vẽ bằng nét liền
mảnh và giới hạn ở hai đầu bằng 2 mũi tên.

30
60
80
Φ 60


a)

b)
25

20

20

R

c)

d)

e)

Hình 2-9: Các kích thước
- Đường kích thước của đoạn thẳng được kẻ song song với đoạn thẳng đó.
- Đường kích thước của độ dài cung tròn là cung tròn đồng tâm.
16


- Đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ỏ đỉnh góc.
- Khi đường kích thước ngắn quá không đủ vẽ mũi tên thì đường kích thước
được kéo dài và mũi tên vẽ ỏ ngoài hai đường gióng. (Hình 2-10)

Kích thước ngắn qúa (dùng mũi tên
vẽ ở ngoài hai đường gióng).


Dùng dấu chấm hay gạch xiên
thay cho mũi tên

Hình 2-10: Các đường kích thước

+ Đường gióng :
- Là đường giới hạn phần tử được ghi kích thước.
- Đường gióng vẽ bằng nét liền mảnh và vạch quá đường kích thước một
khoảng từ 2 ÷ 5 mm.
- Chỗ có góc lượn, đường gióng được kẻ từ giao điểm của hai đường bao (Hình 2-11).
- Cho phép dùng các đường trục, đường tâm, đường bao làm đường gióng (Hình 2-12).

R

R

Y

X

Hình 2-11: Đường gióng kẻ từ giao điểm của hai đường bao

Hình 2-12: Đường tâm, đường bao làm đường gióng

17


b. Mũi tên
- Trên mỗi đầu mút của đường
kích thước là mũi tên làm với nhau

một góc khoảng 30o. Độ lớn của mũi
tên tỉ lệ thuận với chiều rộng nét vẽ
Hình 2- 13: Mũi tên
30o 2-13)
của bản vẽ (Hình
- Hai mũi tên được vẽ ở phía trong giới hạn đường kích thước. Nếu không đủ chỗ,
chúng được vẽ ở phía ngoài. Cho phép thay hai mũi tên đối nhau bằng một chấm đậm.
- Chỉ vẽ một mũi tên đầu mút đường kích thước của bán kính.
c. Chữ số kích thước
- Dùng khổ chữ 2,5 trở lên để ghi chữ số kích thước. Chữ số kích thước được
đặt ở vị trí như sau:
+ Ở khoảng cách giữa và phía trên đường kích thước sao cho chúng không bị
cắt hoặc bị ngăn cách bởi bất kỳ đường nào của bản vẽ.
+ Để tránh các chữ số sắp theo hàng dọc, nên đặt các chữ số so le nhau về hai
phía của đường kích thước. Khi đó đường kích thước vẽ ngắn lại.
+ Trong trường hợp không đủ chỗ, chữ số được viết trên đoạn kéo dài của
đường kích thước và thường viết về phía bên của đường này.
- Cho phép gạch dưới các chữ số kích thước của các phần tử không vẽ đúng
theo tỉ lệ biểu diễn.
- Hướng chữ số kích thước dài theo hướng nghiêng của đường kích thước.
- Hướng chữ số kích thước góc được ghi.
Trong một số trường hợp, chữ số kích thước góc được ghi theo hướng nằm ngang.
d. Chữ và ký hiệu
- Kí hiệu kèm theo các chữ số kích thước như sau:
+ Đường kính:
+ Bán kính:

φ

R


+ Cạnh hình vuông:

+ Độ dốc:

+ Độ côn:
Các cạnh của kí hiệu độ dốc tương ứng song song với các đường thể hiện mặt dốc.
Đỉnh của kí hiệu độ côn hướng về đỉnh hình côn được ghi.
- Trước các kích thước của bán kính hoặc đường kính của mặt cầu ghi chữ “cầu”
18


Chương 3
VẼ HÌNH HỌC
3.1. Dựng hình cơ bản
3.1.1. Dựng đường thẳng song song
- Cho một đường thẳng a và một điểm C ở ngoài đường thẳng a. Hãy vẽ qua C
đường thẳng song song với đường thẳng a.
a. Cách dựng bằng thước và compa
- Cách dựng như sau:
Lấy điểm B tùy ý trên a làm tâm, vẽ cung tròn bán kính BC, cung tròn này cắt
đường thẳng a tại điểm A.
Vẽ cung tròn tâm C, bán kính CB và cung tròn tâm B, bán kính AC, hai cung
tròn này cắt nhau tại điểm D. Nối CD; CD là đường thẳng b song song với đường
thẳng a.
C
D b

O
a

A
B
Hình 3-1: Cách dựng đường thẳng song song bằng thước và compa
b. Cách dựng bằng thước và êke
Áp dụng tính chất các góc đồng vị bằng nhau của các đường thẳng song song
bằng cách dùng các ê ke, trượt lên thước (hoặc 2 êke trượt lên nhau) để dựng các
đường thẳng song song với nhau, cách dựng như sau:
- Đặt một cạch của êke trùng
với đường thẳng
a đã cho
b
a và áp sát
cạnh của thước vào một cạnh khác của
êke, sau đó trượt êke theo mép thước
đến vị trí cạnh của êke đi qua điểm C.
- Kẻ đường thẳng theo cạnh của
êke đi qua điểm C, taC được đường
Hình 3-2: Cách dựng
thẳng b.
đường thẳng song song bằng êke
19


3.1.2. Dựng đường thẳng vuông góc
- Cho một đường thẳng a và một điểm C ở ngoài đường thẳng a. Hãy vạch qua
điểm C một đường thẳng vuông góc với đường thẳng a.
a. Cách dựng bằng thước và compa, cách dựng như sau
- Lấy điểm C làm tâm, vẽ cung tròn
có bán kính lớn hơn khoảng cách từ điểm C
đến đường thẳng a, cung tròn này cắt đường

thẳng a tại hai điểm A và B;
C
R
- Lần lượt lấy A và B làm tâm, vẽ
a
AB
cung tròn có bán kính lớn hơn
. Hai Hình 3-3: Dựng
B
đường
thẳng
vuông
A
2
R
R và compa
góc bằng thước
cung tròn này cắt nhau tại điểm D.
- Nối C và D, CD là đường thẳng vuông góc với đường thẳng2 a. D 1
Nếu điểm C nằm trên đường thẳng a thì cách vẽ cũng tương tự như (Hình 3-3).
b. Cách dựng bằng thước và êke
Dùng hai cạnh vuông góc của êke để
vẽ, cách vẽ như sau:
- Đặt một cạnh góc vuông của êke
trùng với đường thẳng a đã cho và áp sát
mép thước vào cạnh huyền của êke;
- Trượt êke đến vị trí sao cho cạnh kia
của góc vuông của êke đi qua điểm C.
- Vạch qua C đường thẳng theo cạnh
góc vuông đó của êke.


Hình 3-4: Sử dụng thước và êke

3.1.3. Chia đều một đoạn thẳng
a. Chia đôi một đoạn thẳng
* Cách dựng bằng thước và compa.
- Để chia đôi đoạn thẳng AB ta lấy hai điểm A và B làm tâm, quay 2 cung tròn có
bán kính R >

AB
. Cắt nhau tại C và D. Nối CD Cắt AB tại I; I là điểm giữa của AB.
2

* Cách dựng bằng thước và êke.
Dùng êke dựng một tam giác cân, nhận đoạn AB làm cạnh đáy, sau đó dựng
đường cao của tam giác cân đó. Cách dựng như hình vẽ.
20


C

R > AB
2

I

B

R


R

A

D
Hình 3-5: Sử dụng compa
Hình 3-6: Sử dụng thước êke
b. Chia đôi đoạn thẳng ra nhiều phần bằng nhau
Áp dụng tính chất của các đường thẳng song song cách đều để chia một đoạn
thẳng ra nhiều phần bằng nhau.
Ví dụ: Chia đoạn thẳng AB thành 4 phần bằng nhau. Vẽ như (Hình 3-7)
- Từ đầu mút A (hoặc B) vạch nửa đường thằng Ax, bắt đầu từ A bốn đoạn
thẳng bằng nhau, chẳng hạn:
AC’ = C’D’ - D’E’ - E’F’
- Nối điểm cuối F’ với điểm B, sau đó dùng thước và êke trượt lên nhau để kẻ
các đường song song với đường F’B lần lượt đi qua các điểm E’, D’, C’; chúng cắt
AB tại các điểm E, D, C.
Theo tính chất của các đường song song và cách đều, đoạn thẳng AB cũng
được chia làm 4 phần bằng nhau:
AC = CD = DE = EB
B
B
E
D
C
A
C’
F’
E’
D’

A
x
Hình 3-7: Cách chia đoạn thẳng
3.1.4. Vẽ độ dốc và độ côn
a. Vẽ độ dốc
1:6

B

α

a

21
C

6a

A


Hình 3- 8: Vẽ độ dốc
Độ dốc giữa đường thẳng AB đối với đường thẳng AC là tang của góc ABC
(Hình 3-8).
i =BC / AC + tgα
TCVN 5705-1993 quy định trước số đo độ dốc ghi dấu
, đỉnh của dấu hướng
về phía đỉnh của góc.
Vẽ độ dốc là vẽ góc theo tang của góc đó.
Ví dụ: Vẽ độ dốc 1: 6 của đường thẳng đi qua điểm B đã cho đối với đường

thẳng AC. Cách vẽ như sau:
- Từ B hạ đường vuông góc xuống đường thẳng AC; C là chân đường thẳng
vuông góc.
- Dùng compa đo đặt lên đường thẳng AC, kể từ điểm C, sáu đoạn thẳng mỗi
đoạn có độ dài bằng BC, ta được điểm A.
- Nối AB, ta được đường thẳng AB là đường có độ dốc bằng 1 : 6 đối với
đường thẳng AC.
b. Vẽ độ côn
Độ côn là tỷ số giữa hiệu đường kính hai mặt cắt vuông góc của hình nón tròn
xoay tới khoảng cách tới hai mặt cắt đó (Hình 3- 9).
D−d
= 2tgα
l
Trước số đo độ côn ghi ký hiệu , đỉnh ký hiệu hướng về đỉnh góc.
K=

TCVN 135-63 quy định các độ côn thông dụng.
Ví dụ: các độ côn theo K có : 1 :3 ; 1 :5 ; 1 :8 ; 1 :10 ; 1 :12 ; 1 ;15 ; 1 :20 ;
1 :30 ; 1 :50 ; 1 :100 ; 1 :200.
Vẽ độ côn K của một hình côn là vẽ hai cạnh bên của hình thang cân, mà mỗi
cạnh có độ dốc đối với đường cao của hình thang bằng R >

K
.
2

Ví dụ : Vẽ hình côn đỉnh A, trục AB có độ côn K=1:5. cách vẽ như sau :
Vẽ qua A hai đường thẳng về hai phía của trục AB có độ dốc i =

K

= 1 : 10 đối
2

với trục AB (Hình 3-10).
22


1:5

l
Hình 3-9: Độ côn
Hình 3-10: Kí hiệu độ côn
3.2. Chia đều đường tòn
Khi vẽ đường tròn, trước hết phải xác định tâm đường tròn bằng cách kẻ hai
đường tâm vuông góc, giao điểm của hai đường tâm vuông góc là tâm đường tròn.
3.2.1. Chia đường tròn ra 3 phần và 6 phần bằng nhau
a. Chia đường tròn ra 3 phần bằng nhau (Hình 3-11).
Lấy giao điểm 4 của một đường tâm với đường tròn làm tâm, vẽ cung tròn có
bán kính bằng bán kính của đường tròn, cung này cắt đường tròn tại hai điểm 2 và 3.
Các điểm 1,2,3 là các điểm chia đường tròn ra 3 phần bằng nhau.
1
1

2

3

4
Hình 3-11: Chia đường tròn
thành 3 phần bằng nhau


6

2

5

3

4
Hình 3-12: Chia đường tròn
thành 6 phần bằng nhau

b. Chia đường tròn ra 6 phần bằng nhau(Hình 3-12).
23


Lấy giao điểm 1 và 4 của một đường tâm với đường tròn làm tâm, vẽ hai cung
tròn bán kính bằng bán kính của đường tròn. Hai cung tròn này cắt đường tròn tại bốn
điểm 2, 3, 5, 6. Ta có các điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 6 là các điểm chia đều đường tròn ra 6
phần bằng nhau.

3.2.2. Chia đường tròn ra 4 phần và 8 phần bằng nhau
a. Chia đường tròn thành 4 phần bằng nhau (Hình 3- 13)
Vẽ hai đường tâm vuông góc chia đường tròn ra 4 phần bằng nhau.
1
3
8
1


2

3

7
6

4 đường tròn
Hình 3- 13: Chia
thành 4 phần bằng nhau

2

4

5
Hình 3- 14: Chia
đường tròn
thành 8 phần bằng nhau

b. Chia đường tròn thành 8 phần bằng nhau (Hinh 3- 14)
Nếu vẽ thêm hai đường phân giác của các góc vuông do hai đường tâm tạo
thành thì giao điểm của các đường tâm và các đường phân giác với đường tròn đã chia
đường tròn thành 8 phần bằng nhau.
3.2.3. Chia đường tròn ra 5 phần và 10 phần bằng nhau
C

A

B


D
Hình 3-15: Chia đường tròn thành 5, 10 phần bằng nhau
24


×