Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thượng đình trên thị trừng nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.23 KB, 46 trang )

Lời nói đầu
Bớc vào thế kỷ 21- kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhng cũng nhiều thách thức,
xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra sôi động và cấp bách.
Trớc xu thế đó, ngành da giầy đợc coi là một trong những ngành rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc. Mục tiêu chiến lợc và nhiệm vụ của
ngành là góp phần thực hiện đờng lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong
sự nghiệp CNH-HĐH đát nớc, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội đang không ngừng tăng
lên về mọi mặt, tăng cờng sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho ngời
lao động- vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm. Công ty Giầy Thợng Đình một
Doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng Công ty da giầy Việt Nam đang đứng trớc
những cơ hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn
tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định đợc cho mình những ph-
ơng thức hoạt động, những chính sách, những chiến lợc cạnh tranh đúng đắn nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và của chính Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới sẽ
tất yếu dẫn tới cạnh tranh cũng nh mong muốn đợc đóng góp những ý kiến để Công
ty Giầy Thợng Đình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh
tranh sản phẩm. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Giầy Thợng Đình, em quyết
định lựa chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng
giầy dép của Công ty Giầy Thợng Đình trên thị trờng nội địa đề làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu nh sau:
Chơng I: Lý luận về cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.
Chơng II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh mặt hàng giày dép của
Công ty Giầy Thợng Đình.
Chơng III:Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh mặt
hàng giày dép của Công ty Giầy Thợng Đình.
1
Sau ®©y lµ néi dung chÝnh:
2
Chơng I


Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và sức cạnh
tranh sản phẩm.
1. Lý thuyết cạnh tranh.
1.1 Khái niệm cạnh tranh.
Đối với nền kinh tế thị trờng, các khái niệm liên quan tới cạnh tranh còn rất
khác nhau.
Theo C.Mác Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà t bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt đợc
những lợi nhuận siêu ngạch, có các quan niệm khác lại cho rằng cạnh tranh là sự
phấn đấu về chất lợng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn các
Doanh nghiệp khác .
Theo kinh tế chính trị học: Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối
thử nhằm giành giật thị trờng khách hàng cho Doanh nghiệp mình. Để hiểu nhất
quán ta có khái niệm sau:
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh đợc hiểu là sự ganh đua giữa các Doanh
nghiệp trên thị trờng nhằm giành giật đợc u thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng
hoá dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Từ khi nớc ta thực hiện đờng lối mở cửa nền kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo định
hớng XHCN thì vấn đề cạnh tranh bắt đầu xuất hiện và len lỏi vào từng bớc đi của
Doanh nghiệp. Môi trờng hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp lúc này đầy biến
động và vấn đề cạnh tranh đã trở nên cấp bách, có thể nói canh tranh đã hình thành
và bao trùm lên mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ tầm vi mô đến vĩ mô, từ một cá nhân
đơn lẻ đền tổng thể toàn xã hội. Cạnh tranh vốn là một quy luật tự nhiên và khách
quan của nền kinh tế thị trờng, nó không phụ thuộc và ý muốn chủ quan của mỗi ng-
ời, bởi tự do là nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản
xuất, lu thông hàng hoá phát triển. Bởi vậy, để giành đợc các điều kiện thuận lợi
3
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc các Doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi
mới, tích cực nhạy bén và năng động, phải thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng dụng

khoa học kỹ thuật công nghệ mới, bổ xung xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua sắm
thêm trang thiết bị máy móc, loại bỏ những máy móc đã cũ kỹ và lạc hậu và điều
quan trọng là phải có phơng pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, đào tạo và đãi ngộ
trình độ chuyên môn, tay nghề cho ngời lao động. Cạnh tranh không chỉ kích thích
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất mà còn cải tiến mẫu mã, chủng loại
hàng hóa, nâng cáo chất lờng sản phẩm và chất lợng dịch vụ làm cho sản xuất ngày
càng gắn liền vố tiêu dùng, phục vụ nhu cầu xã hội đợc tốt hơn. Bên cạnh những mặt
tích cực cạnh tranh còn để lại nhiêu hạn chế và tiêu cực, đó là sự phân hoá sản xuất
hàng hoá, làm phá sản những Doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn do thiếu
vốn, cơ sở hạ tầng hạn hẹp, trình độ công nghệ thấp và có thể làm cho Doanh nghiệp
phá sản khi Doanh nghiệp gặp phải những rủi ro khách quan mang lại nh thiên tai,
hoả hoạn,... hoặc bị rơi vào những hoàn cảnh, điều kiện không thuận lợi.
Nh vậy, cạnh tranh đợc hiểu và đợc khái quát một cách chung nhất đó là cuộc
ganh đua gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trờng với nhau, kinh doanh
cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tơng tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm
lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận.
1.2 Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây phạm trù cạnh tranh hầu nh
không tồn tại giữa các Doanh nghiệp, tại thời điểm này các Doanh nghiệp hầu nh đã
đợc Nhà nớc bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi hoạt động, kể cả khi các
Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm này thuộc về Nhà nớc . Vì vậy, vô hình
dung Nhà nớc đã tạo ra một lối mòn trong kinh doanh, một thói quen trì trệ và ỉ lại,
Doanh nghiệp không phải tự tìm kiếm khách hàng mà chỉ có khách hàng tự tìm tới
đến Doanh nghiệp. Chính điều đó đã không tạo đợc động lực cho Doanh nghiệp phát
4
triển. Sau khi kết thúc Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI ( 1986) nớc ta đã chuyển
sang một giai đoạn mới, một bớc ngoặt lớn, nền kinh té thị trờng đợc hình thành thì
vấn đề cạnh tranh xuất hiện và có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với
Doanh nghiệp mà còn đối với ngời tiêu dùng cũng nh nền kinh tế quốc dân nói
chung.

1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trờng và động lực thúc đẩy
sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động mà
còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh còn là điều
kiện giáo dục tính năng động của các Doanh nghiệp. Bên cạnh tranh góp phần gợi
mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của nhữnh sản phẩm mới.
Điều đó chứng tỏ đời sống của con ngời ngày càng đợc nâng cao về chính trị, về kinh
tế và văn hoá. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xạ hội ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên, bên cạnh
những lợi ích to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn mang lại những mặt hạn
chế nh cạnh tranh không lành mạnh tạo sự phân hoá giàu nghèo, cạnh tranh không
lành mạnh sẽ dấn tới có những mốt làn ăm vi phạm pháp luật nh trốn thuế, lậu thuế,
làm hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà nớc và pháp luật nghiêm
cấm.
1.2.2 Đối với Doanh nghiệp.
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động kinh
doanh trên trên thị trờng thì đều muốn Doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững. Để
tồn tại và đứng vững các Doanh nghiệp phải có những chiến lợc cạnh tranh cụ thể và
lâu dài mang tính chiến lợc ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành những
lợi thế về phía mình, cạnh trạnh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin
rằng sản phẩm của Doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thì hiếu, nh cầu ngời
5
tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khác hàng kịp thời, nhanh
chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng nh dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì
Doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan
trọng và cấn thiết.
Cạnh tranh đòi hỏi Doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu
từ việc nghiên cứu thị trờng để quyết định sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản
xuất cho ai ?. Nghiên cứu thì trờng để Doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu thị trờng
và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trờng cần chứ không sản xuất những gì mà Doanh

nghiệp có. Cạnh tranh buộc các Doanh nghiệp phảo đa ra các sản phẩm có chất lợng
cao hơn, tiện dụng với ngời tiêu dùng hơn. Muốn vậy các Doanh nghiệp phải áp dụng
những thành tự khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cờng công
tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cử cán bộ đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn. Cạnh tranh thắnglợi sễ tạo cho Doanh nghiệp một vị trí xứng
đáng trên thị trờng tăng thêm uy tín cho Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện
mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền
kinh tế.
1.2.3 Đối với Ngành:
Hiện nay, đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành da giầy nói riêng,
cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển nâng cao chất lợng sản
phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bớc đà vững chắc cho mọi ngành
nghề phát triển. Nhất là đối với ngành da giầy- là một ngành vai trò chủ lực trong sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bớc đà và động lực cho ngành
phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là thu hút đợc một
nguồn lao động dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Nh vậy, trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô hoạt
động lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ mô hay vi mô
thì không thể thiếu vắng sự có mặt của hoạt động cạnh tranh.
6
1.2.4 Đối với sản phẩm.
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng đợc nâng cao về chất
lợng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của ngời tiêu
dùng và của Doanh nghiệp thu đợc ngày càng nhiều hơn. Ngày nay, các sản phẩm đ-
ợc sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn cung cấp và xuất
khẩu ra nớc ngoài. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh không thể thiếu
sót ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo ra
những Doanh nghiệp lớn và đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển
đảm bảo công bằng xã hội,. Bởi vậy, cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và
quản lý của Nhà nớc để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực

nh cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới độc quyền và gây lũng loạn thị trờng.
1.3 Các hình thức cạnh tranh.
Cạnh tranh đợc phân loại theo các hình thức sau:
1.3.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh: Chia làm 3 loại
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Ngời bán
muốn bán với giá cao nhất có thể, còn ngời mua muốn mua với giá rẻ nhất những
chất lợng vẫn không thay đổi. Tuy vậy, mức giá vẫn là sự thoả thuận mang lại lợi ích
của cả 2 bên.
- Cạnh tranh giữa ngời mua và ngời mua: là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy
luật cung cầu, khi trên thị trờng mức cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc này hàng hoá trên
thị trờng sẽ khan hiếm, ngời mua có để đạt đợc nhu cầu mong muốn của mình họ sẽ
sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn
giữa những ngời mua, kết quả là giá cả hàng hoá sẽ tăng lên, những ngời bán sẽ thu
đợc lợi nhuận lớn trong khi những ngời mua bị thiệt thòi cả về giá và chất lợng, nhng
trong trờng hợp này chủ yếu chỉ tồn tại ở nền kinh tế bao cấp và xảy ra khi diễn ra
hoạt động bán đấu giá một loại hàng hoá nào đó.
7
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: đây là cuộc cạnh tranh gay go
và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trờng sức cung lớn hơn cầu rất nhiều,
khách hàng đợc coi là thợng đế của ngời bán, là nhân tố có vai trò quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Do vậy, các Doanh nghiệp phải luôn
ganh đua, loại trừ nhau để giành giật những u thế và lợi thế cho mình.
-
1.3.2 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh: chia làm 4 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hình thức đơn giản
của cấu trúc thị trờng trong đó ngời mua và ngời bán đều không đủ lớn để tác động
đến giá cả thị trờng. Nhóm ngời mua tham gia trên thị trờng này chỉ có cách thích
ứng với mức giá đa ra vì cung cầu trên thị trờng đợc tự do hình thnàh, giá cả do thị tr-
ờng quyết định.

- Cạnh tranh không hoàn hảo: đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị
trờng mà ở đó Doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối đợc giá cả của sản
phẩm thông qua hình thức quảng cáo, khuyến mại các dịch vụ trong và sau khi bán
hàng. Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh mà phần lớn các sản phẩm không
đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc tính khác nhau dù
xem xét chất lợng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể nhng mức giá
mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo có 2 loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể có
ảnh hởng lớn, có thể ép tất cả các đối tác của mình phải bán hoặc mua sản phẩm của
mình với giá cao và những ngời này có thể làm thay đổi giá thị trờng. Có hai loại
cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền bán là trên
thị trờng có ít ngời bán và nhiều ngời mua. Còn độc quyền mua thì ngợc lại có nhiều
ngời mua và ít ngời bán.
+ Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành
sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít ngời sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ xẩy ra giữa
một số lực lợng nhỏ các Doanh nghiệp. Do vậy, mọi Doanh nghiệp phải nhận thức
8
rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào số lợng mà còn phụ
thuộc vào hoạt động của những đối thủ khác trên thị trờng.
1.3.3 Căn cứ vào phạm vi kinh tế.
-Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp
trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong
cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các Doanh nghiệp phải áp dụng mọi
biện pháp để thu đợc lợi nhuận nh cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,
giảm chi phí cá biệt của hàng hoá nhằm thu lợi nhuận, siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác
nhau nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất, là ngành cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp hay
đồng minh các Doanh nghiệp cùng một ngành với ngành khác.
1.4 Các công cụ cạnh tranh:
Công cụ cạnh tranh của Doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố, các kế

hoạch, các chiến lợc, các chính sách, các hành động mà Doanh nghiệp sử dụng nhằm
vợt lên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng đẻ thoả mãn mọi nhu cầu
của khách hàng. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép cách Doanh nghiệp lựa
chọn những công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh
và thị trờng của Doanh nghiệp. Từ đó phát huy đợc hiệu quả sử dụng công cụ, việc
lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp không theo một khuân
mẫu cứng nhắc nào. Dới đây là một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng:
1.4.1 Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nh cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định,
phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu nh trớc kia giá cả đợc coi là quan
trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhờng chỗ cho tiêu chuẩn chất lợng
9
sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lợng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng
và thoả mãn đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao
hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trờng cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập
ngời lao động ngày càng đợc nâng cao, họ có đủ điều kiện để thoả mãn nh cầu của
mình, cái mà họ cần là chất lợng và lợi ích của sản phẩm mang lại.
Để sản phẩm của Doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở
hiện tại và tơng lai thì nâng cao chất lợng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao chất
lợng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi côgng nghệ chế tạo
đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay
nói cách khác nâng cao chất lợng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng
loại mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà
họ thu dờng ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của Doanh nghiệp.
Làm tăng lòng tin cà sự trung thành cẩu khách hàng đối với Doanh nghiệp.
Chất lợng sản phẩm đợc coi là một vấn đề sống còn đối với Doanh nghiệp
nhất là đối với Doanh nghiệp Việt Nam khi họ phải đơng đầu với các đối thủ cạnh
tranh từ nớc ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lợng hàng hoá dich vụ không đợc
đảm bảo thì có nghĩa là khách hàng đến với Doanh nghiệp ngày càng giảm, Doanh

nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trờng dẫn tới sự suy yêu trong hoạt động kinh doanh
kinh doanh. Mặt khác chất lợng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của
Doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lợng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
khối lợng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, nâng cao chất lợng
sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của Doanh nghiệp, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
của Doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm là một yếu tố rất
quan trọng và cần thiết mà bất cứ một Doanh nghiệp nào cũng đều phải sử dụng nó.
1.4.2 Cạnh tranh bằng giá cả:
Giá cả đợc hiểu là toàn bộ số tiền mà ngời mua trả cho ngời bán về việc
cung ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền
10
của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm chịu ảnh hởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trờng có sự
cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp, khách hàng đợc tôn vinh là Thợng đế họ có
quyền lựa chọn những gì học cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất l-
ợng tơng đơng nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích học thu
đợc từ sản phẩm là tối u nhất. Do vậy, cạnh tranh bằng giá cả chính là một công cụ
hữu hiệu của Doanh nghiệp và nó thể hiện qua:
Cạnh tranh với một mức giá ngang bằng với giá thị trờng: Giúp Doanh
nghiệp đánh giá đợc khách hàng, nếu Doanh nghiệp tìm ra đợc biện pháp giảm giá
mà chất lợng sản phẩm vẫn đợc đảm bảo thì khi đó lợng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả
kinh doanh cao và lợi sẽ thu đợc nhiều.
Cạnh tranh với một mức giá thấp hơn giá thị trờng: Chính sách này đợc áp
dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lợng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời
nhanh. Không ít Doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách
1.2. Sức cạnh tranh của sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm sức cạnh tranh sản phẩm.
Theo UNCTAD thuộc liên hợp quốc, thì cho rằng khẳ năng (hay sức cạnh
tranh sản phẩm của Doanh nghiệp ) có thể đợc khảo sát dới góc độ sau: Nó có thể đ-
ợc định nghĩa là năng lực của một Doanh nghiệp trong việc giữ vững hay tăng thị

phần của mình một cách vững chắc.
Nh vậy, ta có thể định nghĩa sức cạnh tranh sản phẩm nh sau: Sức cạnh tranh
sản phẩm là năng lực tạo ra duy trì, phát triển thị phần, lợi nhuận thông qua việc
giảm thiểu chi phí sản xuất, chất lợng đợc nâng cao, giá thành hạ. Sức cạnh tranh sản
phẩm đợc thể hiện các yếu tố: Giá cả, chất lợng sản phẩm, các dịch vụ kèm thep và
các yếu tố khác.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh sản phẩm:
11
Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu cạnh
tranh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, sức cạnh tranh sản
phẩm thì lại thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu là số tiền mà Doanh nghiệp thu đợc khi bán hàng hoá, dịch vụ.
Doanh thu có thể đợc coi là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm, bởi
suy cho cùng sức cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp là khả năng duy trì và phát
triển thêm lợi nhuận mà doanh thu là điều kiện cần để có lợi nhuận. Muốn có cạnh
tranh Doanh nghiệp cần xem xét các chỉ số sau:
Tỷ lệ doanh thu của Doanh nghiệp/ doanh thu của đối thủ cạnh tranh.
Tỷ lệ doanh thu năm sau / năm trớc.
Thông qua các tỷ lệ này thì Doanh nghiệp có thể đánh giá đợc sức cạnh tranh
sản phẩm của mình hay không? Sử dụng chỉ tiêu này thì có u điểm là đơn giản, dễ
tính nhng cũng khó khăn trong công việc chọn chính xác đối thủ cạnh tranh.
Chỉ tiêu chi phí:
HQ
f
= M/F
M: Doanh thu thuần đạt đợc
F: Chi phí bỏ ra
HQ: Hiệu quả sử dụng chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt đợc trên một đồng chi phí. Đây là

một chỉ tiêu thuận, nghĩa là HQ
f
cao thì hiệu quả chi sử dụng chi phí càng cao.
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Là phần dôi ra của Doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí. Lợi nhuận là một chỉ
tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh sức cạnh tranh của sản phẩm mà còn là sức
cạnh tranh của Doanh nghiệp. Khi xem xét chỉ tiêu này ta chú ý đến tỷ suất lợi
nhuận:
HQ
f
= (LN / M )*100
LN: Tổng lợi nhuận đạt đợc (Lợi nhuận trớc thuế ).
12
M: Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định, Doanh nghiệp thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp càng cao.
Chỉ tiêu thị phần:
Đó là phần thị trờng mà Doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lợng thị tr-
ờng. Thị phần đã trở thành một tiêu thức đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm của
Doanh nghiệp. Bởi thực chất khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp là khả năng duy
trì và phát triển thị phần. Khi đó cần chú ý tới các chỉ tiêu nh:
Tỷ lệ thị phần của Doanh nghiệp so với toàn bộ dung lợng thị trờng.
Thị phần tơng đối: Là tỷ lệ thị phần của công ty so với đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất.
Giá cả:
Một sản phẩm đợc coi là có sức cạnh tranh nếu sản phẩm đợc ngời tiêu dùng
chấp nhận với mức giá phù hợp. Trong nền kinh tế thị trờng, cung luôn lớn hơn cầu
thì việc sản phẩm có sức cạnh tranh hay không phụ thuộc vào rất nhiều giá cả của nó.
Ngời tiêu dùng luôn luôn có sự so sánh khi đứng trớc quyết định lựa chọn sản phẩm

tiêu dùng và điều quan trọng sẽ đa ra quyết định mua hàng là giá cả.
Chất lợng sản phẩm :
Các sản phẩm giống nhau về mức giá nhng cha chắc đã có sức cạnh tranh
giống nhau. Một sản phẩm có sức cạnh tranh khi mà nó vừa đảm bảo mức giá chấp
nhận và tơng xứng với chất lợng. Vì thế đối với Doanh nghiệp thì giá cả và chất lợng
đợc coi là vấn đề sống còn. Do đó, các Doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất l-
ợng sản phẩm của mình nhằm đa ra các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng.
13
.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh sản phẩm.
1.2.3.1. Nhân tố nguồn lực sản xuất sản phẩm:
Các nhân tố thuộc nhóm này bao gồm: nguồn vốn, công nghệ, nhân lực..
Nguồn vốn và công nghệ:
Các nhân tố này là nhân tố biến động và ảnh hởng sâu sắc tới hoạt động của
Doanh nghiệp nói chung và khả năng cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp nói
riêng. Với nguồn tài chính lớn, Doanh nghiệp sẽ có đợc những lợi thế ban đầu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Không một Doanh nghiệp nào lại không
muốn sản xuất ra các sản phẩm trên một dây chuyền công nghệ hiện đại để tối u hoá
sản xuất, nâng cao chất lợng, giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đồng thời dới sự phát triển nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới đòi hỏi các Doanh nghiệp
không ngừng thu thập thông tin về khẳ năng ứng dụng các công nghệ mới vào sản
xuất sản phẩm.
Nguồn nhân lực:
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng,
đảm bảo sự thành công của mình. Nguồn nhân lực trong công ty sẽ đợc chia làm các
cấp khác nhau, với chức năng và nhiệm vụ riêng. Cấp quản trị viên cấp cao sẽ tạo ra
hớng đi cho sản phẩm thông qua việc đa ra các chiến lợc phát triển của Doanh
nghiệp. Cấp thấp hơn sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh sản phẩm thông qua việc nghiên
cứu và tạo gia những giá trị mới cho sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản

phẩm. Đội ngũ công nhân lao động cũng sẽ tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm thông
qua các yếu tố về năng suất lao động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm..
1.2.3.2 Nhân tố về việc tổ chức sản xuất gia công sản phẩm:
Có đợc những nguồn lực tốt là điều kiện tốt cho mọi doanh nghiệp nhng để
thành công thì cha đủ, sự phối hợp hợp lý, hài hoà trong sản xuất, kinh doanh sẽ tạo
14
ra đợc lợi thế cho Doanh nghiệp, góp phần đảm bảo sản xuất ra sản phẩm có sức
cạnh tranh.
Khả năng tổ chức sản xuất, gia công sản phẩm thể hiện thông qua sự phân
công, sắp xếp hợp lý các nguồn lực, sự kiểm tra đánh giá, nhằm phát hiện những sản
phẩm không đảm bảo, tránh thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh... nâng cao sức cạnh tranh trực tiếp cho sản phẩm.
1.2.3.3 Nhân tố thị trờng và kênh tiêu thụ:
Sức cạnh tranh sản phẩm sẽ đợc nâng cao khi mà sản phẩm sản xuất ra luôn
đến và đợc thông tin nhanh chóng tới thị trờng nhanh hơn đối thủ cạnh tranh. Việc
nghiên cứu về thị trờng và quyết định đa ra những chiến lợc phân phối hợp lý đối với
từng thị trờng sẽ đảm bảo sản phẩm của Doanh nghiệp tiếp cận với các thị trờng một
cách hợp lý. Mọi thông tin về sản phẩm sẽ đợc cung cấp cho khách hàng, từ đó khách
hàng sẽ nhanh chóng đa ra quết định mua sản phẩm của Doanh nghiệp.
1.2.3.4 Nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô:
Sẽ là có lợi thế nếu nh các tác động của môi trờng vĩ mô tác động tích cực tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, sự phù hợp của chính sách luật
pháp, sự ổn định của nền kinh tế nớc nhà,.. sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của
công ty và tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty.
Nền kinh tế thị trờng của một nớc phát triển, với các hệ thống quản lý chặt
chẽ sẽ tạo điều kiện cho kinh tế thơng mại phát triển nhanh chóng, sự quan tâm, lãnh
đạo của nhà nớc cầm quyền sẽ tạo ra một môi trờng ổn định, một nền kinh tế với cơ
sở hạ tầng phát triển, sản xuất và lu thông phát triển. Những yếu tố đó sẽ tạo ra một
cơ chế hoạt động có hiệu quả cho mọi thành phần kinh tế, cho mọi Doanh nghiệp và
tạo ra một môi trờng cạnh tranh thông thoáng, có lợi.

15
16
Chơng II
Thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng giầy dép của
công ty Giầy Thợng Đình.

2.1 Khái quát tình hình tổ chức kinh doanh của Công
ty Giày Thợng Đình.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tiền thân của Công ty Giầy Thợng Đình là xí nghịêp X30 đợc thành lập
tháng 1 năm 1957 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại giầy vải và mũ phục vụ
quân đội.
Giai đoạn từ năm 1960- 1970 X30 liên kết với một số xí nghiệp thuộc t sản
quản lý thành lập xí nghiệp giầy vải Hà Nội, trực thuộc sở Công nghịêp giầy vải Hà
Nội. Từ năm 1970 bắt đầu sản xuất giầy xuất khẩu theo phơng thức nghị định th.
Năm 1978, xí nghiệp giầy vải Hà Nội kết hợp với xí nghiệp giầy vải Thợng
Đình thành lập xí nghiệp giày vải Thợng Đình Hà Nội. Nhiệm vụ sản xuất trong thời
kỳ này chủ yếu là sản xuất giày bảo hộ lao động, phục vụ quốc phòng và xuất khẩu
chủ yếu là Basket cho Liên Xô cũ và các nớc XHCN Đông Âu.
Năm 1989, xí nghiệp giầy vải Thợng Đình tách thành hai xí nghiệp là giầy vải
Thuỵ Khê và giày vải Thợng Đình.
Năm 1991, thị trờng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự sụp đổ của Liên Xô
cũ và các nớc XHCN Đông Âu. Mặt khác xoá bỏ chế độ bao cấp, xí nghiệp phải tự
đứng ra hạch toán độc lập nên gặp nhiều khó khăn về vốn, thiết bị, nguyên vật liệu.
Tháng 7 năm 1992, xí nghiệp chính thức thực hiện chơng trình hợp tác sản
xuất kinh doanh giầy vải xuất khẩu với công ty Kỳ Quốc- Đài Loan. Tổng kinh phí
đầu t nhà xởng thiết bị là 1,2 triệu USD. Từ đây công suất khoảng 4- 5 triệu đôi/năm.
Tháng 11 năm 1992, UBND thành phố Hà Nội quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nớc, giấy phép thành lập số 2753 ngày 10-11-1992, xí nghiệp đợc đổi tên
17

thành Công ty Giầy Thợng Đình. Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập có
sự quản lý của Nhà nớc.
Tên giao dịch: ZIVIHA
Trụ sở chính: Km 8, đờng Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Tổng diện tích sử dụng: 35000m
2
Tổng vốn kinh doanh hiện nay: 51791100000 VNĐ, trong đó:
Vốn cố định: 38662100000VNĐ,
Vốn lu động: 13129000000VNĐ.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng nâng cao năng suất lao động,
chất lợng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, chủng loại. Sản phẩm của công ty không
ngừng đạt danh hiệu TOPTEN năm 1996, 1997 và năm 1999 đợc công nhận là sản
phẩm đạt chỉ tiêu chất lợng ISO 9002.
2.1.2.Tổ chức quản lý, kinh doanh: (Sơ đồ sau)
18

×