Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cho kho bảo quản sản phẩm thủy sản đông lạnh sức chứa 500 tấn tại Công ty TNHH Minh Đăng – Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.98 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CHẾ BIẾN
= = = =  = = = =
NGUYỄN VIỆT THÁI
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG LẠNH CHO
KHO BẢO QUẢN SẢN PHẨM THỦY SẢN
ĐÔNG LẠNH SỨC CHỨA 500 TẤN TẠI CÔNG
TY TNHH MINH ĐĂNG – SÓC TRĂNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH
CBHD: ThS. NGUYỄN TRỌNG BÁCH
Nha Trang, tháng 11 năm 2007
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nha Trang, đến
nay tôi đã hoàn thành chương trình đào tạo đại học và hoàn thành đồ án tốt nghiệp
đại học. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Nha Trang, Ban chủ nhiệm khoa Chế biến,
cùng với các thầy cô giảng dạy.
Đặc biệt gửi lời cảm ơn đến thầy Th.s Nguyễn Trọng Bách - người đã
trực tiếp hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành đồ án đúng thời hạn.
Ban Giám Đốc và các anh chị ở công ty TNHH Minh Đăng đã tận tình giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lời cảm ơn đến cha mẹ cùng những người thân và
toàn thể bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
công tác tốt nghiệp.
Tôi xin chúc các thầy cô, các anh chị và toàn thể bạn bè sức khỏe dồi dào,
đạt nhiều thành công trong công việc, học tập và nghiên cứu.
Nha Trang, tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Việt Thái


MỤC LỤC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH........................................1
Nha Trang, tháng 11 năm 2007.................................................................................1
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, ngành kỹ thuật lạnh nước ta đã được ứng dụng rất
mạnh mẽ trong các ngành như: Sinh học, hoá chất, công nghiệp dệt, thuốc lá, bia,
rượu, điện tử, tin học, y tế,… đặc biệt trong ngành chế biến và bảo quản thủy sản.
Quá trình chuyển đổi công nghệ chế biến để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và thay
đổi môi chất lạnh mới đã tạo nên một cuộc cách mạng thật sự cho ngành kỹ thuật
nước ta.
Với nguồn nguyên liệu thủy sản dồi dào và đa dạng. Sản lượng thủy sản đánh
bắt và nuôi trồng hàng năm là rất lớn. Vì vậy để đảm bảo thu được lợi nhuận cao từ
việc xuất khẩu thủy sản thì việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm là vấn đề rất quan
trọng.
Cùng với quy trình công nghệ máy móc và thiết bị chế biến thì vấn đề bảo
quản sau khi chế biến là một khâu không thể thiếu để hạn chế những biến đổi làm
giảm chất lượng sản phẩm. Cho nên việc xây dựng kho bảo quản sản phẩm thủy
sản đông lạnh là một vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự phân công của khoa Chế Biến và
bộ môn Kỹ thuật lạnh trường Đại học Nha Trang cùng với sự hướng dẫn của thầy
Th.s Nguyễn Trọng Bách, tôi được giao đề tài: “Tính toán thiết kế hệ thống
lạnh cho kho bảo quản sản phẩm thủy sản đông lạnh sức chứa 500 tấn tại
Công ty TNHH Minh Đăng – Sóc Trăng”. Đề tài bao gồm những nội dung sau:
1 – Tổng quan.
2 – Các thông số tính toán, tính toán cấu trúc kho lạnh.
3 – Tính nhiệt tải kho lạnh, chọn máy nén và các thiết bị của hệ thống lạnh.
4 – Lắp đặt hệ thống lạnh.
5 – Trang bị tự động hoá, vận hành và bảo dưỡng hệ thống lạnh.
6 – Sơ bộ giá thành công trình.

Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên đồ
án không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự chỉ dẫn của quý thầy cô và
sự đóng góp ý kiến của các bạn.
Nha Trang, tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Việt Thái
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Minh Đăng là một doanh nghiệp tư
nhân thuộc thị trấn Mỹ Xuyên - Tỉnh Sóc Trăng.
Trước đây công ty có tên là công ty TNHH Nam Trung chuyên chế biến đồ
khô: Hành khô, chitin và chitozan.
Ngày 11/12/2005, công ty được một tư nhân tại Sài Gòn mua lại và đổi tên
là công ty TNHH Minh Đăng chuyên sản xuất hàng đông lạnh: Mực đông lạnh,
Bạch tuộc đông lạnh, kẽm, maza đông lạnh.
Địa chỉ của công ty: Tỉnh lộ 8 - Bình Thạnh - Mỹ Xuyên - Sóc Trăng.
Hiện nay, công ty nhận gia công chế biến các sản phẩm thủy sản đông lạnh:
mực, bạch tuộc, maza, kẽm, cá đuối….Công ty mới nhập về máy móc thiết bị hiện
đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc khắc phục những nhược điểm nhỏ hẹp và
thiết bị lạc hậu trước đây.
Mục tiêu của công ty sẽ sản xuất những mặt hàng cao cấp có giá trị kinh tế cao
như: Mực, tôm và mở rộng thị trường ra nước ngoài như Nhật, Mỹ, EU, Hàn Quốc…
3
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các đơn vị trong công ty
Giám đốc: Có quyền hạn cao nhất trong công ty, có chức năng giám sát
điều hành mọi hoạt động của công ty.
Phó giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, tham gia ký kết các hợp đồng.

Phân xưởng chế biến: Có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của công ty. Chịu trách nhiệm về mặt quản lý nhân sự, đảm bảo các chế độ, chính
sách và quyền lợi nghĩa vụ của người lao động đối với công ty theo luật định của
nhà nước.
Phân xưởng cơ điện: Đảm bảo cho các máy móc thiết bị vận hành thông
suốt, an toàn trong cả quá trình chế biến.
Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành kỹ thuật sản
xuất, quá trình vệ sinh an toàn thực phẩm từ nguyên liệu đến thành phẩm, chịu
trách nhiệm về chất lượng sản phẩm làm ra, phụ trách chương trình quản lý chất
lượng, thực hiện đúng kế hoạch mà giám đốc đề ra.
Phòng kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ xử lý thông tin từ các nguồn
tin thu thập được từ phía khách hàng, từ việc khảo sát thị trường. Phân tích tổng
hợp thông tin đưa ra những đề xuất, dự báo trong kinh doanh như giá cả mặt hàng
trước mắt và lâu dài. Ngoài ra phải thường xuyên giao dịch với khách hàng, chào
hàng trực tiếp hoặc gián tiếp.
PHÂN
XƯỞNG
CHẾ
BIẾN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÂN
XƯỞNG
CƠ ĐIỆN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
KẾ
TOÁN
4
Phòng kế toán: Có vai trò trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Tính
các chi phí, giá thành sản phẩm, lợi nhuận, tiền lương, thưởng và tính toán các
khoản có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.3 Tổng quan mặt bằng của công ty
Phân tích ưu nhược điểm của mặt bằng tổng thể:
 Ưu điểm:
- Công ty nằm cách xa trung tâm thành phố nên không làm ảnh hưởng đến
môi trường cảnh quan thành phố.
- Công ty nằm sát trục đường chính nên thuận tiện cho việc vận chuyển
hàng hoá, nguyên vật liệu.
- Công ty có mặt bằng nằm cách cảng Trần Đề 25km rất thuận tiện cho việc
thu mua và vận chuyển nguyên liệu.
- Cảnh quan của công ty thuận tiện thoáng mát, sạch sẽ bố trí thiết kế hợp lý:
+ Nhà chứa phế liệu, bộ phận xử lý nước thải được bố trí riêng ở phía sau
cuối ngọn gió.
+ Kho bao bì được bố trí tách riêng để phòng ngừa sự cháy xảy ra.
+ Nơi tiếp nhận nguyên liệu có sân rộng cho xe ra vào.
 Nhược điểm:
- Phân xưởng cơ điện có nhiều tiếng ồn được bố trí ngang với khu thành phẩm.
- Phòng máy không có đường đi vào, công nhân vận hành phải đi ngang
qua phòng chế biến để vào phòng máy. Ngoài ra vị trí của phòng máy không thuận
lợi cho việc sửa chữa và bảo dưỡng.
- Chưa có cửa tiếp nhận nguyên liệu riêng tách biệt với phế liệu ra nên có
thể gây sự nhiễm chéo và nhiễm bẩn.
- Góc phía đông của khu vực tiếp nhận giáp với khu vực chứa phế liệu và
trạm xử lý nước thải nên nguyên liệu dễ bị nhiễm bẩn.

- Sự bố trí làm việc của công nhân không khép kín nên công ty có phần
không ngăn nắp và chưa ổn định.
5
1.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ LÀM ĐÔNG VÀ BẢO QUẢN SẢN
PHẨM ĐÔNG LẠNH
1.2.1 Tác dụng của việc bảo quản lạnh
Bảo quản thực phẩm là quá trình bảo vệ và hạn chế những biến đổi về chất
lượng và hình thức của thực phẩm trong khi chờ đợi đưa đi sử dụng.
Thực phẩm sau khi thu hoạch về chế biến được bảo quản ở nhiệt độ thấp
cùng với chế độ thông gió và độ ẩm thích hợp trong kho lạnh, khi hạ nhiệt độ thấp
thì enzyme và vi sinh vật trong nhiên liệu bị ức chế hoạt động và có thể bị đình chỉ
hoạt động. Như vậy nguyên liệu được giữ tươi lâu thêm một thời gian nữa.
Nói chung khi nhiệt độ nhỏ hơn 10
o
C thì vi sinh vật gây thối rữa và vi
khuẩn gây bệnh bị kiềm chế phần nào hoạt động của chúng. Khi nhiệt độ nhỏ hơn
0
o
C thì tỷ lệ phát triển của chúng rất thấp, ở -5
o
C ÷ -10
o
C thì hầu hết chúng không
hoạt động. Tuy nhiên có một số loài vi khuẩn và nấm mốc khi hạ nhiệt độ xuống
-15
o
C chúng vẫn phát triển được như Cloromobacter, Pseudomonas… Do đó,
muốn bảo quản được thực phẩm, nhất là các mặt hàng thuỷ sản trong thời gian dài
thì nhiệt độ bảo quản phải dưới -15
o

C.
Như vậy, quá trình bảo quản lạnh có tác dụng như sau:
Ở nhiệt độ thấp các phản ứng sinh hoá trong nguyên liệu giảm xuống.
Trong phạm vi hoạt động bình thường cứ hạ 10
o
C thì các phản ứng sinh hoá giảm
xuống 1/2÷1/3, khi hạ xuống thấp sẽ làm ức chế các hoạt động về sinh lý của vi
khuẩn cũng như nấm men.
Dưới tác dụng của nhiệt độ thấp, nước trong động vật thuỷ sản bị đóng
băng làm cơ thể động vật bị mất nước, vi khuẩn thiếu nước nên giảm phát triển và
có khi còn bị tiêu diệt. Nói chung khi nhiệt độ hạ xuống thấp thì chỉ có tác dụng
kiềm chế vi khuẩn hơn là giết chết chúng.
1.2.2 Một số biến đổi của thực phẩm trong quá trình bảo quản đông.
1. Biến đổi vật lý.
Sự kết tinh lại của nước đá:
6
Đối với các sản phẩm đông lạnh trong quá trình bảo quản nếu chúng ta
không duy trì được nhiệt độ bảo quản ổn định sẽ dẫn đến sự kết tinh lại của nước
đá. Đó là hiện tượng gây nên những ảnh hưởng xấu cho sản phẩm bảo quản. Do
nồng độ chất tan trong các tinh thể nước đá khác nhau thì khác nhau, nên nhiệt độ
kết tinh và nhiệt độ nóng chảy cũng khác nhau.
Khi nhiệt độ tăng thì các tinh thể nước đá có kích thước nhỏ, có nhiệt độ
nóng chảy thấp sẽ bị tan ra trước tinh thể có kích thước lớn, nhiệt độ nóng chảy cao.
Khi nhiệt độ hạ xuống trở lại thì quá trình kết tinh lại xảy ra, nhưng chúng lại kết
tinh thể nước đá lớn do đó làm cho kích thước tinh thể nước đá lớn ngày càng to lên.
Sự tăng về kích thước các tinh thể nước đá sẽ ảnh hưởng xấu đến thực phẩm cụ thể
là các cấu trúc tế bào bị phá vỡ, khi sử dụng sản phẩm sẽ mềm hơn, hao phí chất
dinh dưỡng tăng do sự mất nước tự do tăng làm mùi vị sản phẩm giảm.
Để tránh hiện tượng kết tinh lại nước đá, trong quá trình bảo quản nhiệt độ
bảo quản phải được giữ ổn định, mức dao động nhiệt độ cho phép là ± 2

0
C.
Sự thăng hoa của nước đá:
Trong quá trình bảo quản sản phẩm đông lạnh do hiện tượng hơi nước
trong không khí ngưng tụ thành tuyết trên dàn lạnh làm cho lượng ẩm trong không
khí giảm. Điều đó dẫn đến sự chênh lệch áp suất bay hơi của nước đá ở bề mặt sản
phẩm với môi trường xung quanh. Kết quả là nước đá bị thăng hoa, hơi nước đi
vào bề mặt sản phẩm với môi trường không khí. Nước đá ở bề mặt bị thăng hoa,
sau đó các lớp bên trong của thực phẩm cũng bị thăng hoa.
Sự thăng hoa nước đá của thực phẩm làm cho thực phẩm có cấu trúc xốp,
rỗng. Oxy không khí dễ thâm nhập vào oxy hoá sản phẩm. Sự oxy hoá xảy ra làm
cho sản phẩm hao hụt về trọng lượng, chất tan, mùi vị bị xấu đi, đặc biệt trong quá
trình oxy hoá lipit.
Để tránh hiện tượng thăng hoa nước đá của sản phẩm thì sản phẩm đông
lạnh đem đi bảo quản cần được bao gói kín và đuổi hết không khí ra ngoài. Nếu có
không khí bên trong sẽ xảy ra hiện tượng hoá tuyết trên bề mặt bao gói và quá
trình thăng hoa vẫn xảy ra.
7
2. Biến đổi về hoá học.
Trong quá trình bảo quản đông lạnh các biến đổi sinh hoá, hoá học diễn ra
chậm. Các thành phần dễ bị biến đổi là protêin hoà tan, lipit, vitamin, chất màu,…
Sự biến đổi của protêin:
Trong các loại protêin thì protêin hoà tan trong nước dễ bị phân giải nhất,
sự phân giải chủ yếu dưới dạng dưới tác dụng của enzyme có sẵn trong thực phẩm.
Sự khuếch tán nước do kết tinh lại và thăng hoa nước đá gây nên sự biến
tính của protêin hoà tan.
Biến đổi protêin làm giảm chất lượng sản phẩm khi sử dụng.
Sự biến đổi của chất béo:
Dưới tác động của enzyme nội tạng làm cho chất béo bị phân giải cộng với
quá trình thăng hoa nước đá làm cho oxy xâm nhập vào thực phẩm. Đó là quá trình

thuận lợi cho quá trình oxy hoá chất béo xảy ra. Quá trình oxy hoá chất béo sinh ra
các chất có mùi vị xấu làm giảm giá trị sử dụng của sản phẩm. Nhiều trường hợp
đây là nguyên nhân chính làm hết thời hạn bảo quản của sản phẩm. Các chất màu
bị oxy hoá cũng làm thay đổi màu sắc của thực phẩm.
Sự biến đổi về vi sinh vật:
Đối với sản phẩm đông lạnh có nhiệt độ thấp hơn -15
o
C và được bảo quản
ổn định thì số lượng vi sinh vật giảm theo thời gian bảo quản. Ngược lại nếu sản
phẩm làm đông không đều, vệ sinh không đúng tiêu chuẩn, nhiệt độ bảo quản
không ổn định sẽ làm cho các sản phẩm bị lây nhiễm vi sinh vật, chúng hoạt động
gây thối rữa sản phẩm và giảm chất lượng sản phẩm.
1.3 TỔNG QUAN VỀ KHO LẠNH BẢO QUẢN
1.3.1 Kho lạnh bảo quản
Kho lạnh bảo quản là kho được sử dụng để bảo quản các loại thực phẩm,
nông sản, rau quả, các sản phẩm của công nghiệp hoá chất, công nghiệp thực
phẩm, công nghiệp nhẹ,…
Hiện nay kho lạnh được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp chế biến
thực phẩm và chiếm một tỷ lệ lớn nhất. Các dạng mặt hàng bảo quản bao gồm:
8
- Kho bảo quản thực phẩm chế biến như: thịt, hải sản, đồ hộp,…
- Kho bảo quản nông sản thực phẩm hoa quả.
- Bảo quản các sản phẩm y tế, dược liệu.
- Kho bảo quản sữa.
- Kho bảo quản và lên men bia.
- Bảo quản các sản phẩm khác.
Việc thiết kế kho lạnh phải đảm bảo một số yêu cầu cơ bản sau:
- Cần phải tiêu chuẩn hoá các kho lạnh.
- Cần phải đáp ứng các yêu cầu khắt khe của sản phẩm xuất khẩu.
- Cần có khả năng cơ giới hoá cao trong các khâu bốc dỡ sắp xếp hàng.

- Có giá trị kinh tế: vốn đầu tư nhỏ, có thể sử dụng máy và thiết bị trong
nước,…
Với những yêu cầu nhiều khi mâu thuẫn nhau như trên ta phải đưa ra những
phương pháp thiết kế với hoàn cảnh Việt Nam.
1.3.2 Phân loại kho lạnh
Có nhiều kiểu kho bảo quản dựa trên những căn cứ phân loại khác nhau:
a. Theo công dụng:
Người ta có thể phân ra các loại kho lạnh như sau:
- Kho lạnh sơ bộ: Dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm
tại các nhà máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.
- Kho chế biến: Được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực
phẩm (nhà máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thuỷ sản, nhà máy xuất
khẩu thịt,…). Các kho lạnh loại này thường có dung tích lớn, cần phải trang bị hệ
thống có công suất lạnh lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất nhập
hàng thường xuyên.
- Kho phân phối, trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho các
khu dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung tích
lớn, trữ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống sinh hoạt của cả một
cộng đồng.
9
- Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ
thống thương nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được doanh
nghiệp bán trên thị trường.
- Kho vận tải (trên tàu thuỷ, tàu hoả, ôtô): Đặc điểm của kho là dung tích
lớn, hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác.
- Kho sinh hoạt: Đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách
sạn, nhà hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
b. Theo nhiệt độ:
Người ta có thể chia ra:
- Kho bảo quản lạnh: Nhiệt độ bảo quản nằm trong khoảng -2

o
C đến 5
o
C. Đối
với một số rau quả nhiệt đới cần bảo quản ở nhiệt độ cao hơn (đối với chuối > 10
o
C,
đối với chanh >4
o
C). Nói chung các mặt hàng chủ yếu là rau quả và các mặt hàng
nông sản.
- Kho bảo quản đông: Kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua
cấp đông. Đó là hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật. Nhiệt độ bảo quản tuỳ
thuộc vào thời gian, loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối
thiểu cũng phải đạt -18
o
C để các vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại thực
phẩm trong quá trình bảo quản.
- Kho đa năng: Nhiệt độ bảo quản là -12
o
C, buồng bảo quản đa năng
thường được thiết kế ở -12
o
C nhưng khi cần bảo quản lạnh có thể đưa lên nhiệt độ
bảo quản 0
o
C hoặc khi cần bảo quản đông có thể đưa xuống nhiệt độ bảo quản
-18
o
C tuỳ theo yêu cầu công nghệ. Khi cần có thể sử dụng buồng đa năng để gia

lạnh sản phẩm. Buồng đa năng thường được trang bị dàn quạt nhưng cũng có thể
được trang bị dàn tường hoặc dàn trần đối lưu không khí tự nhiên.
- Kho gia lạnh: Được dùng để làm lạnh sản phẩm từ nhiệt độ môi trường
xuống nhiệt độ bảo quản lạnh hoặc để gia lạnh sơ bộ cho những sản phẩm lạnh
đông trong phương pháp kết đông 2 pha. Tuỳ theo yêu cầu quy trình công nghệ gia
lạnh, nhiệt độ buồng có thể hạ xuống -5
o
C và nâng lên vài độ trên nhiệt độ đóng
10
băng của các sản phẩm được gia lạnh. Buồng gia lạnh thường được trang bị dàn
quạt để tăng tốc độ gia lạnh cho sản phẩm.
- Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ tối thiểu -4
o
C.
c. Theo dung tích chứa:
Kích thước kho lạnh phụ thuộc chủ yếu vào dung tích chứa hàng của nó.
Do đặc điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm khác nhau nên thường
quy dung tích ra tấn thịt (MT – Meat Tons). Ví dụ: Kho 50 MT, kho 100 MT, 200
MT, 500 MT,… là những kho có khả năng chứa 50, 100, 200, 500 tấn thịt.
d. Theo đặc điểm cách nhiệt:
Người ta chia ra:
- Kho xây: Là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta
bọc lớp cách nhiệt. Kho xây chiếm diện tích lớn, giá thành tương đối cao, không
đẹp, khó tháo dỡ, và di chuyển. Mặt khác về mặt thẩm mỹ và vệ sinh kho xây không
đảm bảo tốt. Vì vậy, hiện nay ở nước ta thường ít sử dụng kho xây để bảo quản thực
phẩm.
- Kho panel: Được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyuretan và được lắp
ghép với nhau bằng các móc khoá cam locking và mộng âm dương. Kho panel có
hình thức đẹp, gọn và giá thành tương đối rẻ, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo dỡ và bảo
quản các mặt hàng thực phẩm, nông sản, thuốc men, dược liệu… Hiện nay nhiều

doanh nghiệp ở nước ta đã sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạt tiêu chuẩn cao. Vì
thế hầu hết các xí nghiệp, công nghiệp thực phẩm đều sử dụng kho panel để bảo quản
hàng hoá.
1.4 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công ty TNHH Minh Đăng có hai kho lạnh: Một kho 100 tấn và một kho 150
tấn. Trước đây kho được thiết kế để bảo quản các sản phẩm như: hành khô, chitin,
chizotan. Các mặt hàng chủ yếu của công ty là: Bạch tuộc, mực, maza đông lạnh và
sắp tới công ty đang có kế hoạch chuyển sang mặt hàng tôm đông lạnh. Hệ thống cấp
đông của công ty có công suất 20 tấn/ngày gồm: 2 tủ đông tiếp xúc công suất
1000kg/mẻ và 1 băng chuyền IQF công suất 500kg/h.
11
Do đang trong thời kì xây dựng, bước đầu đi vào sản xuất và có kế hoạch
mở rộng sản xuất. Dự tính sắp tới công ty sẽ nâng công suất cấp đông lên 30
tấn/ngày. Chính vì vậy, công ty đang rất cần xây dựng một kho lạnh bảo quản có thể
đáp ứng được công suất cấp đông của nhà máy trong thời gian sắp tới.
Hai kho lạnh của công ty không thể đáp ứng được các yêu cầu về mặt công
nghệ cũng như về công suất của nhà máy.
Xuất phát từ những yêu cầu trên mà tôi quyết định chọn đề tài: Tính toán
thiết kế hệ thống lạnh cho kho bảo quản sản phẩm thủy sản đông lạnh sức
chứa 500 tấn tại công ty TNHH Minh Đăng – Sóc Trăng, với thời gian lưu kho
tối đa 15 ngày.
12
CHƯƠNG II : TÍNH TOÁN CẤU TRÚC KHO LẠNH
2.1 CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ KHO LẠNH
2.1.1 Yêu cầu đối với quy hoạch mặt bằng kho lạnh
Quy hoạch mặt bằng kho lạnh là bố trí những nơi sản xuất, xử lý lạnh, bảo
quản và những nơi phụ trợ phù hợp với dây chuyền công nghệ. Để đạt được mục
đích đó cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Phải bố trí buồng lạnh phù hợp dây chuyền công nghệ. Sản phẩm đi theo
dây chuyền không gặp nhau, không đan chéo nhau. Các cửa ra vào buồng chứa

phải quay ra hành lang. Cũng có thể không cần hành lang nhưng sản phẩm theo
dây chuyền không đi ngược.
- Quy hoạch cần phải đạt chi phí đầu tư bé nhất. Cần sử dụng rộng rãi các
cấu kiện tiêu chuẩn giảm đến mức thấp nhất các diện tích phụ nhưng phải đảm bảo
tiện nghi. Giảm công suất thiết bị đến mức thấp nhất.
- Quy hoạch mặt bằng cần phải đảm bảo sự vận hành tiện lợi và chi phí
thấp.
+ Quy hoạch phải đảm bảo lối đi và đường vận chuyển thuận lợi cho việc
bốc xếp thủ công hoặc cơ giới đã thiết kế.
+ Chiều rộng kho lạnh nhiều tầng không quá 40m.
+ Chiều rộng kho lạnh một tầng phải phù hợp với khoảng vượt lớn nhất
12m, thường lấy 12, 24, 36, 48, 60, 72m.
+ Trong một vài trường hợp kho lạnh có sân bốc dỡ nối liền rộng 3,5m,
nhưng thông thường các kho lạnh có hành lang nối ra cả hai phía, chiều rộng 6m.
+ Kho lạnh thể tích tới 600 tấn không bố trí đường sắt, chỉ có một sân bốc
dỡ ôtô dọc theo chiều dài kho đảm bảo mọi phương thức bốc dỡ.
+ Để giảm tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che, các buồng lạnh được nhóm
lại từng khối với một chế độ nhiệt độ.
- Mặt bằng kho lạnh phải phù hợp với hệ thống đã chọn. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với kho lạnh một tầng vì không phải luôn luôn đảm bảo được môi
13
chất lạnh từ các thiết bị lạnh về, do đó phải chuyển sang sơ đồ lớn hơn với việc
cấp lỏng từ dưới lên.
- Mặt bằng kho lạnh phải đảm bảo kỹ thuật, an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Khi quy hoạch cũng phải tính toán đến khả năng mở rộng kho lạnh. Phải
để lại một mặt mút tường để có thể mở rộng kho lạnh.
2.1.2 Yêu cầu buồng máy và thiết bị
Bố trí máy và thiết bị hợp lý trong buồng máy là rất quan trọng nhằm mục
đích sau:
- Vận hành máy thuận tiện.

- Rút ngắn chiều dài đường ống: Giảm chi phí đầu tư và giảm tổn thất áp
suất trên đường ống.
- Sử dụng thể tích buồng máy hiệu quả nhất, buồng máy gọn nhất.
- Đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng nổ và vệ sinh công nghiệp.
- Đảm bảo thuận tiện cho việc bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế máy với thiết bị.
Buồng máy và thiết bị thường được bố trí vào sát tường kho lạnh để đường
nối ống giữa máy thiết bị và dàn lạnh là ngắn nhất, chiếm từ 5 ÷10% tổng diện tích
kho lạnh.
Buồng máy và thiết bị có thể nằm chung trong một khối nhà của kho lạnh
hoặc tách rời. Chiều rộng chính của lối đi trong buồng máy là 1,5m trở lên, các máy
và thiết bị lớn đến 2,5m. Khoảng cách này để đi lại, tháo lắp sửa chữa máy dễ dàng.
Khoảng cách máy và thiết bị ít nhất là 1m, giữa thiết bị và tường là 0,8m nếu đây
không phải là lối đi vận hành chính. Các thiết bị có thể đặt sát tường nếu phía đó của
thiết bị hoàn toàn không cần đến vận hành, bảo dưỡng. Trạm tiết lưu và bảng điều
khiển với các dụng cụ đo kiểm và báo hiệu phải bố trí sao cho có thể quan sát được
dễ dàng từ bất kỳ vị trí nào trong buồng máy. Trạm tiết lưu đặt cách máy ít nhất
1,5m.
Buồng máy và thiết bị ít nhất phải có 2 cửa bố trí đối diện ở khoảng cách xa
nhất trong buồng máy, ít nhất có 1 cửa thông ra ngoài trời, các cánh cửa mở ra
14
ngoài. Buồng máy phải có quạt thông gió thổi ra ngoài, mỗi giờ có thể thay đổi
không khí trong buồng 3 ÷ 4 lần.
2.2 CHỌN PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG KHO LẠNH
Có 2 phương án thiết kế kho lạnh: Kho xây và kho lắp ghép
Tôi lựa chọn phương án thiết kế là kho lạnh lắp ghép, mặc dù kho lạnh lắp
ghép giá thành cao hơn khá nhiều so với kho lạnh xây. Nhưng nó có những ưu
điểm vượt trội so với kho lạnh xây như sau:
- Tất cả các chi tiết của kho lạnh lắp ghép là các panel tiêu chuẩn chế tạo sẵn
nên có thể vận chuyển dễ dàng đến nơi lắp ráp một cách nhanh chóng trong một vài
ngày so với kho truyền thống phải xây dựng trong nhiều tháng, có khi nhiều năm.

- Có thể tháo lắp và di chuyển đến nơi mới khi cần thiết.
- Không cần đến vật liệu xây dựng như kho xây trừ nền có con lươn đặt kho
nên công việc xây dựng đơn giản hơn nhiều.
- Cách nhiệt là polyuretan có hệ số dẫn nhiệt thấp.
- Tấm bọc ngoài của panel đa dạng từ chất dẻo đến nhôm tấm hoặc thép
không gỉ…
- Hoàn toàn có thể sản xuất được trong nước.
2.3 CHỌN MẶT BẰNG XÂY DỰNG KHO LẠNH
Do yêu cầu vị trí của kho lạnh: Phải nằm gần khu thành phẩm, bao gói để
thuận lợi cho việc đưa hàng vào trong kho và giảm tổn thất nhiệt cho kho. Ngoài ra
còn phải nằm ở vị trí gần đường giao thông, có thể lùi xe để bốc hàng mà không
ảnh hưởng đến các khâu khác…Đặc biệt vị trí xây dựng kho lạnh phải phù hợp
dây chuyền công nghệ: Sản phẩm sau khi cấp đông được chuyển sang bao gói và
chuyển vào kho lạnh ngay, tránh trường hợp phải vận chuyển xa có thể làm cho
sản phẩm bị dã đông và làm tăng chi phí vận hành của kho lạnh.
Về phía công ty, do đang trong quá trình xây dựng và đang hướng mở rộng
sản xuất các mặt hàng mới với các thị trường như Nhật, Hàn Quốc, Mĩ…Vì vậy
công ty rất cần một kho lạnh có thể đáp ứng được các đòi hỏi khắt khe của các thị
trường khó tính nhất.
15
Ngoài ra do điều kiện diện tích của công ty bị hạn chế nên cần chọn vị trí
xây dựng kho phải hợp lý, hạn chế đến mức tối thiểu diện tích bỏ không.
Chính vì vậy tôi quyết định chọn vị trí xây dựng kho lạnh ở vị trí phía cổng của
công ty trên phần đất của nhà tập thể và phần đất trống phía sau nhà tập thể. Qua việc
khảo sát và đo đạc vị trí mà ta chọn xây dựng kho lạnh có kích thước 14 m x 37m.
2.4 HÌNH KHỐI KHO LẠNH
Về lý thuyết thì hình lập phương là hình lý tưởng nhất cho kho lạnh vì diện
tích xung quanh là nhỏ nhất và thể tích là lớn nhất. Tuy nhiên hình khối kho lạnh
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mặt bằng công ty, địa hình, đường giao thông,
phương pháp bốc dỡ. Cũng như thỏa mãn các điều kiện xây dựng khác như: phân

chia phòng, mở rộng kho hàng…
Kho lạnh một tầng tuy chiếm nhiều diện tích, xây dựng tốn nhiều vật liệu,
cách nhiệt và tổn thất nhiệt qua vách lớn nên hệ thống lạnh cũng cần phải lớn hơn.
Chi phí về năng lượng cũng lớn hơn nhưng chúng lại có ưu điểm là xây dựng dễ
dàng và đi lại vận chuyển trong kho cũng dễ dàng. Chính vì thế, tôi chọn phương
án xây dựng kho một tầng có hình chữ nhật.
2.5 CHỌN THÔNG SỐ THIẾT KẾ
2.5.1 Chọn nhiệt độ bảo quản
Nhiệt độ bảo quản sản phẩm đông theo lý thuyết nhiệt độ càng thấp thì chất
lượng sản phẩm càng tốt, thời gian bảo quản càng lâu nhưng tùy từng mặt hàng cụ
thể mà chúng có nhiệt độ bảo quản khác nhau. Nếu nhiệt độ bảo quản càng thấp
thì chi phí lạnh càng cao, điều đó làm tăng chi phí vận hành và hiệu quả kinh tế đạt
được thấp. Nhiệt độ bảo quản còn phụ thuộc vào thời gian bảo quản, nếu muốn
bảo quản với thời gian dài thì phải giữ ở nhiệt độ thấp.
Nhiệt độ bảo quản ở các nước Châu Âu hiện nay là -30
0
C. Một số sản phẩm
bảo quản ở nhiệt độ cao hơn -30
0
C nếu bảo quản trong thời gian ngắn. Theo viện
nghiên cứu lạnh đông Quốc tế thì nhiệt độ bảo quản cho cá gầy là -20
0
C, cho cá
béo là -30
0
C. Tuy nhiên nếu cá gầy mà bảo quản trên 1 năm thì nhiệt độ bảo quản
16
phải đạt -30
0
C. Ở Việt Nam hiện nay, nhiệt độ bảo quản sản phẩm thủy sản đông

lạnh quy định chung là -18 ÷ -25
0
C.
Kho đang thiết kế của công ty TNHH Minh Đăng bảo quản mặt hàng mực,
bạch tuộc đông lạnh thời gian bảo quản thường nhỏ hơn 1 tháng. Tôi chọn nhiệt độ
bảo quản trong kho là -20
0
C ± 2
0
C.
2.5.2 Độ ẩm không khí trong kho
Độ ẩm không khí lạnh trong kho có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và cảm
quan bề mặt của sản phẩm đông sau khi bảo quản. Bởi vì nó liên quan đến hiện
tượng thăng hoa của nước đá trong sản phẩm. Do vậy tùy từng loại sản phẩm cụ
thể mà độ ẩm của không khí trong kho là khác nhau.
Đối với sản phẩm đông không được bao gói cách ẩm thì độ ẩm không khí
lạnh là phải đạt 95%. Còn đối với sản phẩm đã được bao gói cách ẩm thì độ ẩm
của không khí lạnh khoảng 85 ÷ 90%.
Kho đang thiết kế chủ yếu bảo quản các sản phẩm mực, bạch tuộc được bao
gói nên ta chọn độ ẩm không khí lạnh trong kho ϕ = 85%.
2.5.3 Thông số địa lý, khí tượng ở Sóc Trăng
Các thông số này đã được thống kê trong nhiều năm, khi tính toán thiết kế để
đảm bảo độ an toàn cao ta thường lấy giá trị cao nhất ứng với chế độ khí hậu khắc
nghiệt nhất. Từ đó sẽ đảm bảo cho kho vận hành an toàn trong mọi điều kiện khí
hậu.
Bảng 2-1: Thông số khí hậu ở Sóc Trăng
Nhiệt độ,
0
C Độ ẩm tương đối, %
TB cả năm Mùa hè Mùa đông Mùa hè Mùa đông

26,8 35,9 19,0 77 80
2.5.4 Phương pháp tính nhiệt tải kho lạnh
Tính nhiệt tải kho lạnh là tính toán các dòng nhiệt khác nhau đi từ ngoài
môi trường vào kho lạnh và các nguồn nhiệt khác nhau trong kho lạnh sinh ra. Đây
chính là dòng nhiệt tổn thất mà máy lạnh phải có đủ công suất để thải nó ra môi
17
trường, để đảm bảo sự chênh lệch nhiệt độ ổn định giữa buồng lạnh và không khí
bên ngoài. Mục đích tính nhiệt tải kho lạnh là để xác định năng suất lạnh của máy
nén mà ta cần lắp đặt.
Phương pháp xác định dòng nhiệt tổn thất vào kho lạnh Q là ta xác định
theo các dòng nhiệt thành phần và được tính theo biểu thức:
Q=

++++=
5
1
,54321
WQQQQQQ
i
Trong đó:
Q
1
- dòng nhiệt đi qua kết cấu bao che của kho lạnh, W.
Q
2
- dòng nhiệt do sản phẩm tạo ra trong quá trình xử lý lạnh, W.
Q
3
- dòng nhiệt từ bên ngoài do thông gió buồng lạnh, W.
Q

4
- dòng nhiệt tỏa ra khi vận hành kho lạnh, W.
Q
5
- dòng nhiệt từ sản phẩm tỏa ra khi sản phẩm hô hấp, W.
Do đây là kho lạnh bảo quản thủy sản đông lạnh nên Q
3
= Q
5
= 0. Dòng
nhiệt tổn thất Q chỉ còn các dòng nhiệt sau:
Q=Q
1
+Q
2
+Q
4
, W.
Đặc điểm của các dòng nhiệt này là thay đổi liên tục theo thời gian.
- Q
1
phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài thay đổi theo giờ trong ngày và theo
mùa trong năm.
- Q
2
phụ thuộc vào thời vụ.
- Q
4
phụ thuộc vào quy trình công nghệ chế biến và bảo quản.
2.5.5 Chọn máy và thiết bị

Việc chọn máy và thiết bị cho kho lạnh căn cứ vào năng suất lạnh, môi chất
lạnh, chu trình lạnh sử dụng:
- Chọn máy nén piston 2 cấp: do nhiệt độ không khí trong kho thấp nên
nhiệt độ sôi thấp. Mặt khác lại sử dụng môi chất NH
3
nên tỷ số nén không cho
phép sử dụng máy nén 1 cấp. Vì vậy tôi chọn máy nén 2 cấp.
- Chọn thiết bị ngưng tụ là bình ngưng ống chùm vỏ bọc nằm ngang.
18
- Chọn 3 dàn bay hơi có cùng công suất, mỗi dàn có 3 quạt: do kho có chiều
dài lớn 32m, chiều rộng nhỏ 12m. Vì vậy tôi chọn quạt thổi ngang phòng có tầm
thổi tương ứng với chiều rộng của phòng.
- Chọn 3 van tiết lưu màng cân bằng ngoài cho kho bảo quản.
- Chọn thiết bị phụ: bình trung gian, bình chứa cao áp, bình tách dầu, tách
lỏng, tách khí không ngưng, chọn tháp giải nhiệt, bơm giải nhiệt, tính chọn đường
ống hút và đường ống đẩy,…
2.5.6 Phương án lắp đặt kho, máy và thiết bị
a. Đối với hệ thống máy
Hai máy nén 2 cấp được lắp liên hoàn với nhau, được thiết kế theo phương
pháp chạy dừng và hỗ trợ nhau trong quá trình vận hành.
Phòng máy được xây dựng nằm bên cạnh kho lạnh.
Dàn lạnh lắp trong kho và được treo trên trần.
b. Đối với kho lạnh
Tường, trần và nền được lắp bởi các tấm panel tiêu chuẩn. Xung quanh đều
có mái che để hạn chế các dòng nhiệt tổn thất.
Kho bảo quản gồm hai cửa nhỏ và một cửa lớn.
Trên tường của kho gắn các van thông áp để cân bằng áp suất giữa bên
trong và bên ngoài kho.
Trên tường có gắn nhiệt kế để đo nhiệt độ của không khí trong kho.
2.6 NGUYÊN TẮC XẾP HÀNG TRONG KHO LẠNH

Các nguyên tắc xếp hàng trong kho lạnh:
2.6.1 Nguyên tắc thông gió
Yếu tố quan trọng trong kho bảo quản là nhiệt độ kho. Nhiệt độ này phải
đúng mức quy định và không khí lạnh phải tiếp xúc trực tiếp từng sản phẩm, từng
kiện hàng trong kho để đảm bảo tác dụng bảo quản tốt nhất. Do đó nguyên tắc
thông gió là tạo điều kiện để không khí lạnh từ dàn lạnh đến tất cả các hàng hóa
trong kho một cách điều hòa liên tục.
19
2.6.2 Nguyên tắc hàng vào trước ra trước
Mỗi sản phẩm vào kho đều có tuổi thọ của nó nghĩa là khoảng thời gian tối
đa mà sản phẩm được phép lưu kho, nếu quá thời gian ấy sản phẩm bắt đầu
chuyển qua trạng thái biến đổi cho đến hư hỏng. Do đó các kiện hàng nhập trước
phải được ưu tiên xuất trước tránh trường hợp tồn tại đọng hàng cũ, quá tuổi thọ.
2.6.3 Nguyên tắc gom hàng
Trong quá trình bảo quản đông lạnh luôn có sự bốc hơi nước ít nhiều từ bề mặt
sản phẩm, dần dần theo thời gian làm hao tổn trọng lượng sản phẩm. Có thể giảm
hiện tượng bốc hơi này bằng cách giảm diện tích kiện hàng. Do trống, ít hàng, hàng
hóa để rải rác, ngổn ngang diện tích bề mặt lớn. Nguyên tắc gom hàng là làm cho diện
tích bề mặt sản phẩm giảm, khả năng bốc hơi chậm lại và tạo thành khối ổn định,
vững chắc. Kho lạnh phải đảm bảo thường xuyên đầy hàng vừa phải, không nên bảo
quản quá ít hàng vì sẽ tăng sự hao tổn trọng lượng và tăng chi phí vận hành.
2.6.4 Nguyên tắc an toàn
Trong kho những kiện hàng được sắp xếp chồng lên để chiếm chiều cao
của kho, do đó rất nguy hiểm nếu xếp các kiện hàng không an toàn dễ bị ngã đổ.
Có những kiểu xếp hàng khác nhau tùy thuộc vị trí trong kho để xây thành những
khối kiện hàng vững chắc.
2.7 KỸ THUẬT XẾP KHO
2.7.1 Sử dụng Palet
Sử dụng Palet trong kho bảo quản sản phẩm vì sẽ dễ dàng phân lô để xuất.
Các kiện hàng có cấu kiện đều đặn rất cần thiết xếp trên Palet. Có các Palet giúp

cho việc thông gió giữa sản phẩm với nền dễ dàng. Hiện nay có các kích cỡ Palet
như sau: 800 x 1200mm, 1000 x 2000mm,…
2.7.2 Thông gió
Không nên xếp sản phẩm sát tường hoặc trực tiếp trên sàn kho. Bởi vì như
thế nhiệt vào kho đi qua lớp cách nhiệt sẽ đi qua lớp sản phẩm trước rồi mới được
chuyển tới dàn lạnh. Để ngăn chặn sự truyền nhiệt này ta cần chừa những khoảng
20
cách giữa sản phẩm với sàn, tường, trần và dàn lạnh một khoảng cách để cho
không khí lưu thông dễ dàng.
- Cách sàn: 100 ÷ 150mm.
- Cách tường: 200 ÷ 800mm.
- Cách trần: 200mm.
- Cách dàn lạnh: 300mm,[TL4,63].
2.7.3 Chừa lối đi
Trong kho ta cần chừa lối đi cho người và phương tiện bốc dỡ. Bề rộng của
lối đi phụ thuộc vào máy móc, thiết bị chuyên chở và chất xếp sản phẩm trong
kho. Kho đang thiết kế có chiều rộng 12m gồm 2 lối đi hai bên dọc theo chiều dài
của kho, mỗi lối đi rộng 1m.
2.7.4 Xây tụ
Là kỹ thuật sắp xếp các kiện hàng thứ tự vào nhau thành một khối ổn định,
vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi cho bốc dỡ, phân lô, đảm bảo an toàn và tính
được dung lượng kho lạnh. Kho lạnh càng cao thì số lớp thùng chất lên tụ ngày
càng cao nhưng phải lớn để tránh nguy hiểm do đổ ngã.
2.8 XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC KHO LẠNH
2.8.1 Tính thể tích kho lạnh
Thể tích kho lạnh được xác định theo công thức:
v
g
E
V

=
,m
3
.
Trong đó:
E – dung tích kho lạnh, tấn.
g
v
– định mức chất tải, tấn/m
3
. Kho được thiết kế với mặt hàng Mực,
Bạch tuộc đông lạnh g
v
= 0,55 tấn/m
3
.[TL-3,279]
Với E = 500 tấn ta có V = 500/0,55 = 909,1m
3
.
2.8.2 Diện tích chất tải của kho lạnh F, m
2
Được xác định qua thể tích buồng lạnh và chiều cao chất tải:
2
58,330
75,2
1,909
m
h
V
F

===
.
21
Trong đó:
F – Diện tích chất tải hoặc diện tích hàng chiếm trực tiếp, m
2
.
h – Chiều cao chất tải, m.
Chiều cao chất tải là chiều cao lô hàng chất trong kho, chiều cao này phụ
thuộc vào bao bì đựng hàng, phương tiện bốc dỡ. Chiều cao h có thể tính bằng
chiều cao buồng lạnh trừ đi phần lắp đặt dàn lạnh treo trần và khoảng không gian
cần thiết để chất hàng và dỡ hàng. Chiều cao chất tải phụ thuộc vào chiều cao thực
tế h
1
của kho. Chiều cao h
1
được xác định bằng chiều cao phủ bì của kho lạnh trừ
đi hai lần chiều dầy cách nhiệt của trần và nền kho lạnh:
h
1
= H - 2
δ
, m;
+ Chọn chiều cao phủ bì H = 3,6m là chiều dài lớn nhất của tấm panel.
+ Chọn chiều dày cách nhiệt
δ
= 125 mm.
Suy ra: h
1
= 3,6 – 2.0,125 = 3,35 m.

Chiều cao chất tải thực h của kho bằng chiều cao phủ bì trừ đi khoảng hở phía
trần để lưu thông không khí chọn là 0,5m và phía dưới nền lát tấm palêt là: 0,1m.
Suy ra: h = 3,35 – (0,1 + 0,5) = 2,75m.
2.8.3 Tải trọng của nền và của trần
Tải trọng nền được xác định theo công thức:
g
f
= g
v
.h = 0,55.2,75 = 1,5125 tấn/m
2
.
Với tải trọng nền này thì panel sàn đủ điều kiện chịu được lực nén bởi vì độ
chịu nén của panel tiêu chuẩn là 0,2÷0,29Mpa.
2.8.4 Xác định diện tích kho lạnh cần xây dựng
Diện tích kho lạnh thực tế cần xây dựng phải tính đến đường đi, khoảng hở
giữa các lô hàng, diện tích lắp đặt dàn lạnh, khoảng cách giữa các lô hàng đến
tường bao. Vì vậy diện tích cần xây dựng phải lớn hơn diện tích tính toán trên và
được xác định theo công thức:
F
xd
=
2
380
85,0
58,330
m
F
F
==

β
.
Trong đó:
22
F
xd
– diện tích kho lạnh cần xây dựng, m
2
.
F
β
- hệ số sử dụng diện tích các buồng chứa, tính cả đường đi và
các diện tích giữa các lô hàng, giữa lô hàng và cột, tường các diện tích lắp đặt thiết
bị như dàn bay hơi, quạt.
F
β
phụ thuộc vào diện tích buồng và lấy theo bảng 2-5.
Ta chọn
F
β
= 0,85.[TL2,34]
Từ F
xd
= 380m
2
và sơ đồ mặt bằng công ty, tôi quyết định chọn kích thước
kho lạnh như sau:
+ Chiều dài kho: 32m.
+ Chiều rộng kho: 12m.
• Như vậy diện tích thực của kho cần xây dựng là 32.12 = 384m

2
.
• Diện tích phòng máy F = 6.6 =36m
2
.
2.9 THIẾT KẾ CẤU TRÚC KHO LẠNH
2.9.1 Thiết kế cấu trúc nền
Cấu trúc nền kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhiệt độ trong kho, tải
trọng của kho hàng bảo quản, dung tích kho lạnh.
Do đặc thù của kho lạnh là bảo quản hàng hóa do đó phải có cấu trúc vững
chắc, móng phải chịu tải trọng của toàn bộ kết cấu xây dựng, móng kho được xây
dựng tùy thuộc vào kết cấu địa chấn của nơi xây dựng.
Do kho lạnh xây dựng theo phương án lắp ghép nên toàn bộ kho được đặt
trên nền nhà xưởng. Tải trọng của hàng bảo quản sẽ chi phối đến độ rắn chắc của
nền, khả năng chịu lún của nền. Nếu tải trọng của hàng bảo quản càng lớn thì cấu
trúc nền kho lạnh phải thiết kế có độ chịu nén cao. Các tấm panel nền được đặt
trên các con lươn thông gió. Cấu trúc nền kho lạnh được thiết kế như hình vẽ.










Lớp cát đầm chặt
Tấm panel
Lớp gạch thẻ

Đá chẻ
Lớp bê tông đá 1x2
Lớp bê tông đá 4x6
Lớp đất tự nhiên

×