Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

HƯỚNG dẫn ôn tập môn LỊCH sử ĐẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.78 KB, 61 trang )

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
(Theo chương trình ôn thi bằng II Đại học Luật)

TS. Phạm Xuân Mỹ, Trưởng khoa lịch sử
Đảng,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Câu 1- Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa MácLênin, tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc Việt Nam.
* Từ 1890-1911: Thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành đến trước khi ra đi
tìm đường cứu nước: Sớm có lòng yêu nước nồng nàn ( nguồn gốc từ truyền thống
dân tộc, quê hương, gia đình). Tích luỹ trong mình kiến thức một số văn hoá nhất
định ( Người đã học tập tại trường Pháp – Việt ở Vinh, tiểu học Đông Ba, Quốc học
Huế, dạy học ở trường Dục Thanh, Phan thiết, biết chư Hán, Pháp, chữ Quốc Ngữ).
Thấy được nỗi khổ nhục của đồng bào vì bị mất nước và có sự cảm thông sâu sắc.
Người đã thấy và tìm hiểu nguyên nhân rõ sự thất bại của các phong trào yêu nước
Việt Nam và quyết tâm ra đi nước ngoài tìm con đường cứu nước.
- 1911-1920: Ngày 5 tháng 6 năm 1911 từ bến Nhà Rồng, Người qua Pháp
và các nước thuộc địa châu Phi. Từ 1912 đến 1913, Người sống ở Mỹ. Năm 1914,
Người về nước Anh. Người đã trải qua nhiều nghề, vừa kiếm sống, vừa tìm tòi, kiên
trì chịu đựng gian khổ và nảy nở tự nhiên tinh thần quốc tế, ý thức thương yêu giai
cấp bị bóc lột.
Cuối năm 1917 Người về nước Pháp, hoạt động trong nhóm “Những người
yêu nước Việt Nam”, ủng hộ cách mạng tháng Mười Nga và nước Nga Xô viết.
Năm 1918, Người vào Đảng xã hội Pháp. Đầu năm 1919, Người gửi bản Yêu
sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm đến Hội nghị tại Vécxây (Pháp).

1


Tháng 3 năm 1919 Quốc tế Cộng sản ra đời. Báo Nhân Đạo (L’Humanité)
của Đảng Cộng sản Pháp đã đăng toàn văn “Sơ thảo lần thứ nhất những Luận


cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin’’. Nguyễn Ái Quốc đọc
tác phẩm này ngay sau ngày 17 tháng 7 năm 1920 và khẳng định: Muốn cứu nước
và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng
vô sản.
Tại Đại hội Đảng xã hội Pháp ở Tua (12/1920), Nguyễn Ái Quốc đã tán thành
theo Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Từ một người yêu
nước chân chính, Nguyễn Ái Quốc đã trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
Đây là bước ngoặt chính trị, rất sâu sắc, phù hợp với thời đại và thu hút những
người Việt Nam đi theo.
Câu 2- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị chu đáo về chính trị, tư tưởng và tổ chức
để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
1920- 1923: Người phụ trách và là thành viên “Ban nghiên cứu thuộc địa”
thuộc Trung ương Đảng cộng sản Pháp. Người là đại biểu chính thức cuả Đại hội I
(1920), Đại hội II (1922), Đại hội III (1923) của Đảng cộng sản Pháp. Người thành
lập Hội Liên hiệp thuộc địa và xuất bản tờ báo của Hội là báo Người cùng khổ.
Người viết báo và viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” (Xuất bản 1925).
- Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô, làm việc ở Ban Phương
Đông của Quốc tế Cộng sản; nghiên cứu về chủ nghĩa Mác- Lênin và Liên Xô.
- Cuối năm 1924, là phái viên Ban thư ký Viễn Đông ở Trung Quốc, Người
sáng lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên (6- 1925), xuất bản tờ Thanh niên.
- 1925- 1927, Người tổ chức nhiều lớp huấn luyện chính trị đào tạo cán bộ
nòng cốt đầu tiên cho cách mạng Việt Nam. Các bài giảng của Người được xuất bản
thành sách “Đường Kách mệnh” ( năm 1927). Tư tưởng nổi bật của tác phẩm này là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Cách mạng là việc chung của dân
chúng. Cách mạng muốn thành công phải có Đảng lãnh đạo.

2


- Sau năm 1927, Nguyễn Ái Quốc trở lại Liên Xô, ở Bỉ (12-1927), qua Đức,

Thuỵ Sĩ, Italya rồi về Pháp. Mùa thu 1928, Người trở về Xiêm hoạt động.
- 1928- 1930, phong trào cách mạng trong nước lên cao. Ba tổ chức cộng sản
đầu tiên được thành lập: Đông Dương cộng sản Đảng (6-1929), An Nam cộng sản
Đảng (11-1929), Đông Dương cộng sản liên đoàn (1-1930).
- Với tư cách phái viên Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu
tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam ( Hội ngghị họp từ 6-1 đến 82-1930). Người soạn thảo các văn kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Điều lệ vắn tắt, Chương trình tóm tắt. Hội nghị thông qua các văn kiện này, gọi là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Câu 3 Khái quat quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Cách mạng tháng Mười Nga 1917 thắng lợi; sự thành lập Quốc tế Cộng sản
(3-1919) đã thúc đẩy nhiều Đảng Cộng sản trên thế giới ra đời.
- Chính sách khai thác và bóc lột thuộc địa của Pháp làm cho kinh tế- xã hội
Việt Nam biến chuyển. Tính chất xã hội và kết cấu giai cấp- xã hội thay đổi. Mâu
thuẫn cơ bản và chủ yếu giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm
lược và tay sai phản động ngày càng phát triển gay gắt.
- Từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, các phong trào yêu nước Việt Nam
theo khuynh hướng phong kiến, tư sản và tiểu tư sản liên tiếp nổ ra nhưng đều thất
bại.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp đang ở thời kỳ đấu tranh tự phát. Cách mạng Việt Nam
đang khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Trong bối cảnh đó Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Năm 1920,
Người tìm gặp chủ nghĩa Mác-Lênin, trở thành người cộng sản và xác định con
đường giải phóng dân tộc Việt Nam theo cách mạng vô sản.

3


- Năm 1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, tích cực
truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước

Việt Nam, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời Đảng CSVN.
- Năm 1928, phong trào vô sản hoá của Hội VNCMTN phát triển mạnh. Sự
phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trước hoạt
động của Hội VNCMTN đã dẫn tới hình thành ba tổ chức cộng sản là Đông Dương
Cộng sản đảng (6-1929), An Nam Cộng sản đảng (11-1929), Đông Dương Cộng
sản liên đoàn (1-1930). Nguy cơ sẽ phân tán và chia rẽ các lực lượng cách mạng.
- Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của QTCS, được sự uỷ nhiệm đã
đứng ra triệu tập, soạn thảo các văn bản và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức
cộng sản. Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng được tiến hành tại Cửu Long (Hương
Cảng, Trung Quốc) từ ngày 6-1 đến 8-2. (Đảng ta lấy ngày 3-2 là ngày kỷ niệm
thành lập Đảng). Hội nghị tán thành thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng
Cộng sản Việt Nam. Thành lập Ban chấp hành Trung ương lâm thời. Thông qua
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

Câu 4 –Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo gồm Chính cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt được Hội nghị hợp nhất thành
lập Đảng (2-1930) thông qua được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thể hiện rõ những vấn đề cơ bản về
về chiến lược, sách lược cách mạng Việt Nam: Phương hướng chiến lược, con
đường cách mạng Việt Nam là làm cách mạng tư sản dân quyền cách mạng và thổ
điạ cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng là đánh đuổi đế quốc Pháp và phong kiến
tay sai để giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày. Cac nhiệm vụ xã hội,
chính trị, kinh tế
4


- Lực lượng cách mạng trước hết là công nhân và nông dân. Đảng phải liên

lạc và lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông…
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng cộng sản là đội tiên phong
của giai cấp công nhân. Đảng phải thu phục đa số nông dân để chống phong kiến.
- Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là lực lượng lãnh đạo cách
mạng. Đảng có tổ chức chặt chẽ; thu phục đại bộ phận giai cấp mình; lãnh đạo dân
chúng; thu phục đa số nông dân chống địa chủ, phong kiến.
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận cách mạng thế giới.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn, ra đời ngay khi Đảng ra
đời bao hàm nội dung dân tộc và dân chủ. Cốt lõi của Cương lĩnh là tư tưởng độc
lập tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội đúng đắn cho đến ngày nay.

Câu 5- Ý nghĩa sự ra đời của Đảng CSVN
- Đảng ra đời đã đáp ứng đòi hỏi bức thiết của cách mạng Việt Nam. Đảng là
kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách
mạng nước ta, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước ở Việt
Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, có Cương lĩnh chính trị đầu tiên đúng đắn
là điều kiện cơ bản, có ý nghĩa quyết định để Đảng sớm giành được quyền lãnh đạo,
đưa cách mạng nước ta liên tục giành thắng lợi cho đến ngày nay.
- Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng là dấu mốc đầu tiên xây dựng truyền
thống đoàn kết giai cấp, xác lập vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, của Đảng
Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng nước ta.
- Đảng ra đời khẳng định giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ
sức lãnh đạo cách mạng.

5



- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ
phận của cách mạng thế giới.
- Hồ Chí Minh - người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta.

Câu 6. Hội nghị Trung ương 10-1930. Nội dung cơ bản và ý nghĩa Luận
cương chính trị 10-1930 của Đảng .
1. Hội nghị Trung ương 10-1930
- Khủng hoảng kinh tế thế giới từ 1929. Pháp quân sự hoá nền kinh tế, tăng
cường đàn áp cách mạng. Khởi nghĩa Yên Bái (9-2-1930) thất bại. Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời (3-2-1930). Phong trào cách mạng Việt Nam diễn ra mạnh mẽ.
- 4-1930, Đồng chí Trần Phú, sau khi học tập ở Liên Xô về nước và được bổ
sung vào BCH TƯ, được giao nhiệm vụ soạn thảo Luận cương chính trị.
- Hội nghị Trung ương lần thứ nhất của Đảng họp tại Hương Cảng (Trung
Quốc) từ 14 đến 31 tháng 10 - 1930 thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng
sản Đông Dương.
- Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương; bầu
Ban chấp hành Trung ương chính thức; bầu Trần Phú làm Tổng bí thư Đảng.

2- Nội dung cơ bản Luận cương chính trị 10-1930 của Đảng
- Mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác với một bên là địa chủ, phong kiến và đế quốc chủ nghĩa ngày
càng diễn ra gay gắt.
- Chiến lược của cách mạng Đông Dương là tiến hành cách mạng tư sản dân
quyền “có tính chất thổ địa và phản đế”, là thời kỳ dự bị cho cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Sau khi thắng lợi thì bỏ qua thời kỳ TBCN mà tiến thẳng lên CNXH.

6


- Nhiệm vụ cách mạng là đánh đổ thống trị của đế quốc Pháp và chế độ

phong kiến tay sai. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có qua hệ khăng khít với nhau.
- Mục tiêu cách mạng là làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập, dựng nên
chính phủ công nông, tiến hành cách mạng ruộng đất, chia cho dân cày.
- Lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân. Công nông là động lực
chính. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Phương pháp của cách mạng Việt Nam là con đường cách mạng bạo lực.
Đảng vận động, lãnh đạo quần chúng đấu tranh đòi quyền lợi trước mắt; khi tình thế
cách mạng xuất hiện thì phát động quần chúng võ trang bạo động, đánh đổ chính
quyền của giai cấp thống trị, giành chính quyền cho công nông.
- Đảng Cộng sản Đông Dương là lực lượng lãnh đạo cách mạng. Đảng phải
có đường lối đúng, lấy chủ nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng tư tưởng, liên hệ mật
thiết với quần chúng.
- Cách mạng Đông Dương là bộ phận và phải đoàn kết với cách mạng vô
sản thế giới. Đảng phải liên lạc mật thiết với vô sản và các dân tộc thuộc địa, nhất là
vô sản Pháp.
Luận cương chính trị 10-1930 của Đảng có ý nghĩa:.
- Luận cương xác định được nhiều vấn đề chiến lược cách mạng như mục
tiêu, giai cấp lãnh đạo, động lức, quan hệ, phương pháp của cách mạng. Đây là sự
kế thừa, phát triển cụ thể hoá Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Nhược điểm và hạn chế: Chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của một xã
hội thuộc địa, không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà nêu cao đấu tranh giai
cấp, cách mạng ruộng đất... Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp,
tiểu tư sản và khả năng liên minh có điều kiện với giai cấp tư sản dân tộc. Không
thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận giai cấp địa chủ đi theo cách
mạng. Những nhược điểm “tả khuynh”, giáo điều đó dần dần được khắc phục.

Câu 7- Đảng lãnh đạo cao trào cách mạng 1930-1931
7



a. Hoàn cảnh lịch sử: Liên xô xây dựng mạnh mẽ chủ nghĩa xã hội. Khủng
hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) nặng nề.
- Pháp tăng cường bóc lột, đàn áp dân ta. Công nhân mất việc, nông dân mất
đất, các tầng lớp nhân dân cực khổ. Sau khởi nghĩa Yên bái (9-2-1930) thất bại,
Pháp đẩy mạnh đàn áp, khủng bố. Nhân dân căm thù, quyết vùng dậy .
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930) có cương lĩnh đúng đắn, phát
triển nhanh các tổ chức cơ sở, kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên đấu tranh .
b. Sơ lược diễn biến: Phong trào cách mạng 1930 - 1931 nổ ra ở khắp ba
miền nhưng đỉnh cao là sự ra đời Xô Viết Nghệ - Tĩnh. Mở đầu, 2- 1930, 3.000
công nhân đồn diền cao su Phú Riềng bãi công. Tháng 4, bãi công lan rộng ở các
nhà máy: Sợi Nam Định; diêm và cưa Bến Thuỷ; xi măng Hải Phòng; đồn điền Dầu
Tiếng ; đóng tàu Ba Son... Nông dân Thái Bình, Hà nam hưởng ứng... Truyền đơn,
cờ đỏ búa liềm của Đảng xuất hiện nhiều nơi.
- Từ tháng 5-1930, phong trào đấu tranh lan rộng cả nước. Ngày 1-5-1930,
Đảng bộ Nghệ An lãnh đạo công nhân nhà máy diêm, cưa Bến Thuỷ cùng hàng
ngàn nông dân lân cận biểu tình với cờ đỏ búa liềm đòi tăng lương, bớt giờ làm...
Pháp đàn áp dã man. Công nhân Vinh -Bến Thuỷ và nông dân tổng bãi công.
- Ngày 12-9-1930, hai vạn nông dân Hưng Nguyên, Nam Đàn đi bộ biểu tình
về Vinh. Pháp đàn áp, hàng trăm người chết và bị thương. Nông dân nhiều huyện
Nghệ Tĩnh vùng dậy đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang, lật đổ chính quyền
địch ở nhiều nơi. Chính quyền mới- các Xô Viết thành lập. Các Xô viết tiến hành
trấn áp bọn phản cách mạng, bãi bỏ các thứ thuế, giảm tô, xoá, hoãn nợ, bài trừ mê
tín, thực hiện các quyền dân chủ, chia lại ruộng, khuyến khích học chữ quốc ngữ.
Pháp đàn áp đẫm máu, đầu năm 1931, nhiều cơ sở Đảng, các Xô viết tan vỡ.
- Tuy thất bại, nhưng các Xô viết ở Nghệ-Tĩnh đã tỏ rõ bản chất cách mạng
và năng lực sáng tạo to lớn của công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trung ương Đảng đã kịp thời theo dõi, chỉ thị các cấp bộ Đảng dựa vào quần
chúng, phát triển các đội tự vệ đỏ, lựa chọn quần chúng ưu tú vào Đảng; bảo vệ uy
8



tín của Đảng và các Xô viết. Trung ương phê phán những biểu hiện tả khuynh của
Xứ uỷ Trung kỳ “ thanh trừ trí, phú, địa hào, đào tận gốc, trốc tận rễ” ra khỏi
Đảng.
- Ngày 18-11-1930, Đảng thành lập Hội phản đế Đồng minh, là Mặt trận đầu
tiên của cách mạng Việt Nam.
- Tháng 6 - 1932, Ban lãnh đạo của Đảng ở ngoài do Lê Hồng Phong lãnh
đạo công bố bản Chưong trình hành động của Đảng. Đầu năm 1935, hệ thống tổ
chức Đảng dần phục hồi. Các đoàn thể Công hội, Nông hội lần lượt lập ra đời.
- Tháng 3-1935 Đại hội lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc)
đề ra đường lối mới, đánh dấu sự phục hồi phong trào cách mạng Việt Nam.
c. Ý nghĩa lịch sử của phong trào
- Mặc dầu có biểu hiện tả khuynh và bị đàn áp đẫm máu, cao trào cách mạng
1930-1931 và đỉnh cao Xô Viết Nghệ Tĩnh là sự kiện quan trọng: giáng đòn mạnh
đầu tiên vào đế quốc, phong kiến tay sai; khẳng định quyền lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, sức mạnh của liên minh công nông và để lại nhiều bài học quý.
- Bài học về sự lãnh đạo của Đảng; về đoàn kết liên minh công nhân và nông
dân với các tầng lớp nhân dân có khả năng lật đổ nền thống trị của đế quốc và
phong kiến tay sai. Đó là cuộc diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản, chuẩn bị cho thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám sau
này.

Câu 8 - Đảng lãnh đạo phong trào dân chủ 1936-1939
a. Hoàn cảnh lịch sử :
Sau khủng hoảng kinh tế (1929-1933), chủ nghĩa phát xít ra đời ở nhiều nước,
tiêu biểu là Đức, Ý , Nhật. Chúng xoá bỏ dân chủ, tăng cường khủng bố và chuẩn bị
chiến tranh thế giới.

9



- Đại hội 7 Quốc tế cộng sản (7-1935) xác định kẻ thù chính của nhân dân thế
giới là chủ nghĩa phát xít. Nhiệm vụ trước mắt của vô sản và nhân dân thế giới chưa
phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản mà là chống chủ nghĩa phát xít, chống
chiến tranh đế quốc, đòi dân chủ và hoà bình. Đại hội kêu gọi các Đảng CS và nhân
dân các nước thống nhất thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít.
- Tại Pháp, Mặt trận nhân dân Pháp thành lập (5-1935) và giành thắng lợi lớn
trong cuộc Tổng tuyển cử 1936. Chính phủ của Mặt trận nhân dân Pháp ra đời.
- Tại Đông Dương, bọn Pháp phản động càng tăng cường bóc lột. Các mâu
thuẫn trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc. Đảng ta đang phục hồi nhanh chóng.
b. Chủ trương của Đảng
Hội nghị TƯ tháng 7-1936 tại Thượng Hải (Trung Quốc) do Lê Hồng Phong,
Hà huy Tập chủ trì đã phân tích tình hình thế giới,à trong nước và vạch rõ:
- Kẻ thù trước mắt, nguy hại nhất cần tập trung đấu tranh là bọn phản động
thuộc địa và bè lũ tay sai. Nhiệm vụ chống đế quốc lúc này là cần kíp, vấn đề điền
địa sẽ giải quyết sau.
- Nhiệm vụ, yêu cầu cấp thiết trước mắt của Đảng là chưa trực tiếp đánh đổ
đế quóc Pháp, lập ra chính quyền công nông, giải quyết vấn đề ruộng đất mà là tự
do, dân chủ, cải thiện đời sống, chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ dân chủ và hoà
bình.
- Đảng chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân phản đế gồm tất cả các giai
cấp, tầng lớp, đảng phái… đấu tranh đòi quyền lợi hàng ngày. Tháng 3-1938, Đảng
đổi Mặt trận này thành Mặt trận dân chủ Đông Dương.
- Đảng đề ra phương pháp đấu tranh linh hoạt, bằng nhiều hình thức công
khai hợp pháp và nửa hợp pháp...
Hội nghị đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và lâu dài
của cách mạng. Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng; hình thức đấu tranh linh hoạt.
- Theo Nghị quyết Hội nghị, Đảng lãnh đạo nhiều phong trào đấu tranh:
Phong trào Đông Dương Đại hội, thu thập các bản dân nguyện; Phong trào đón đại
10



biểu của Chính phủ Pháp đưa yêu sách đòi dân sinh, dân chủ; Phong trào xuất bản
và lưu hành sách báo Mác- Lênin công khai; Phong trào đấu tranh nghị trường,
tham gia tranh cử vào các Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ (1937-1938).
c. Ý nghĩa lịch sử của phong trào
- Cao trào cách mạng 1936-1939 là “hiếm có ở một xứ thuộc địa”. Nó tập hợp
và phát triển lực lượng quần chúng rộng rãi; xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ và
vai trò lãnh đạo của Đảng, để lại những kinh nghiệm quý báu về: Xác định đúng
nhiệm vụ cách mạng; đoàn kết các lực lượng cách mạng, sử dụng nhiều hình thức
đấu tranh phong phú... Đây thực sự là cuộc Tổng diễn tập lần thứ hai cho thắng lợi
cách mạng Tháng Tám 1945.

Câu 9, Đảng lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc 1939-1945
a. Hoàn cảnh lịch sử
-Tháng 1-9-1939, chiến tranh thế giới II bùng nổ. Nước Pháp bị Đức tấn công
(6-1940), Cách mạng Pháp bị đàn áp, Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Bọn phản
động Pháp tăng cường đàn áp cách mạng Đông Dương.
b. Chủ trương mới của Đảng
Rút vào hoạt động bí mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn và đề ra
đường lối chuyển hướng chiến lược trong thời kỳ mới.
Hội nghị TƯ 6 (11-1939), tại Bà Điểm, Hóc Môn do Nguyễn Văn Cừ chủ trì
bắt đầu chuyển hướng chiến lược, chuẩn bị giành chính quyền. Hội nghị xác định:
- Kẻ thù cụ thể, nguỵ hiểm của cách mạng Đông Dương là chủ nghĩa đế quốc
và tay sai phản động; giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu cấp bách nhất.
- Nhiệm vụ cụ thể của Đảng là tập hợp mọi lực lượng chống Pháp và tay sai,
giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương. Chuẩn bị những điều kiện
tiến tới cuộc bạo động cách mạng để giải phóng dân tộc.

11



-Thay khẩu hiệu Thành lập chính phủ liên bang cộng hoà dân chủ Đông
Dương bằng khẩu hiệu Thành lập chính quyền công nông. Thành lập Mặt trận dân
tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương, tập
hợp mọi lực lượng yêu nước để giải phóng cho dân tộc.
Hội nghị Trung ương 6 đánh dấu sự thay đổi cơ bản về chiến lược cách
mạng, mở ra thời kỳ đấu tranh mới, thời kỳ trực tiếp chuẩn bị lực lượng để khởi
nghĩa giành chính quyền.
*. Tháng 9 -1940, Phát xít Nhật vào Đông Dương. Pháp đầu hàng Nhật và
chúng cấu kết cùng nhau bóc lột, đàn áp nhân dân. Mâu thuẫn trong xã hội Đông
Dương phát triển rất gay gắt. Hội nghị TƯ 7 (11-1940) họp ở Đình Bảng, Bắc Ninh
quyết định:
- Tiếp tục quan điểm dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc từ Hội nghị TƯ
6, khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc vũ trang bạo
động giành lấy chính quyền .
- Duy trì và củng cố Đội du kích Bắc Sơn ( ra đời từ khởi nghĩa Bắc Sơn);
hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ để bảo toàn lực lượng. Nhưng quyết định đến muộn.
Khởi nghĩa Nam kỳ đã nổ ra (23- 11-1940) và bị đàn áp đẫm máu.
* 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước; Người chủ trì Hội nghị Trung ương 8
(5-1941). Hội nghị nhận định:
- Chiến tranh thế giới ngày càng lan rộng… Các nước đế quốc sẽ suy yếu.
Liên Xô nhất định thắng; phong trào cách mạng thế giới sẽ phát triển nhanh chóng,
nhiều nước xã hội chủ nghĩa sẽ ra đời. Hội nghị nêu bật:
- Nhiệm vụ trước mắt, cần kíp của Đảng không phải là vấn đề giai cấp mà là
tập trung cho vấn đề hàng đầu là giải phóng dân tộc, giành độc lập cho đất nước.
- Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông
Dương; quyết định thành lập ở mỗi nước một Mặt trận thống nhất dân tộc riêng là
Việt Nam độc lập Đồng Minh (Việt Minh), Ai Lao độc lập Đồng Minh, Cao Miên
độc lập Đồng Minh; phát triển rộng rãi các đoàn thể quần chúng cứu quốc.

12


- Nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân là chuẩn bị khởi nghĩa vũ
trang giành chính quyền.Tích cực phát triển lực lượng, tiến hành xây dựng căn cứ
địa; thành lập đội vũ trang ở Cao Bằng.
- Xác định con đường khởi nghĩa giành chính quyền là từ khởi nghĩa từng
phần, giành chính quyền ở từng địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước.
Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh sự thay đổi chiến lược cách mạng, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng trong
Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị và vũ trang, căn cứ địa cách
mạng… góp phần quyết định cho thắng lợi cách mạng tháng Tám.
* Hội nghị Ban Thường vụ TƯ Đảng (2-1943) đã quyết định đẩy mạnh xây
dựng lực lượng, mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, chuẩn bị khởi nghĩa. Bản đề
cương văn hoá Việt Nam của Đảng chỉ rõ phương châm xây dựng nền văn hoá Việt
Nam là dân tộc, khoa học và đại chúng.
- Năm 1944, Đảng mở nhiều lớp huấn luyện cán bộ, kết nạp Đảng lớp Hoàng
Văn Thụ. Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được
thành lập. Căn cứ địa Cao Bắc Lạng ra đời. Phong trào cách mạng phát triển.
c. Cao trào kháng Nhật cứu nước.
Sang năm 1945 quân Đồng Minh thắng lớn. Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính
Pháp. Thường vụ TƯ Đảng họp ở Đình Bảng (Bắc Ninh) ra Bản Chỉ thị: "Nhật
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" (12-3-1945). Trong đó, Đảng ta phân
tích:
- Sau đảo chính tình hình khủng hoảng chính trị sâu sắc. Điều kiện khởi nghĩa
tuy chưa thực sự đến nhưng đang đi đến chín muồi nhanh chóng. Kẻ thù cụ thể,
nguy hiểm trước mắt là phát xít Nhật; khẩu hiệu lúc này là đánh đuổi phát xít Nhật.
- Phát động cao trào kháng Nhật trước khởi nghĩa. Thực hiện những hình
thức tuyên truyền và đấu tranh cao hơn như tuyên truyền có vũ trang, biểu tình tuần

hành thị uy, bãi công chính trị…Đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc, tích
13


cực xây dựng lực lượng vũ trang, thành lập căn cứ địa cách mạng, phát động chiến
tranh du kích, giải phóng từng vùng.
- Dự kiến thời cơ có thể xảy ra là: khi quân Đồng minh tiến vào nước ta, quân
Nhật phải lo chống đỡ; cách mạng Nhật bùng nổ; hoặc Nhật mất nước... Trong mọi
trường hợp không được ỷ lại mà phải tích cực chuẩn bị, dựa vào sức mình là chính.
Bản Chỉ thị thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng.
Đó là kim chỉ nam cho toàn Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu
nước, góp phần quyết định trực tiếp cho thắng lợi cách mạng tháng Tám 1945.
* Khởi nghĩa từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa
- Theo bản Chỉ thị "Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta", các
cuộc khởi nghĩa từng phần đã nổ ra. 6-1945, khu giải phóng Việt Bắc ra đời. Phong
trào phá kho thóc của Nhật diễn ra mạnh mẽ. Các tổ chức cứu quốc lập ra ở khắp
nơi. Các địa phương sôi sục không khí chuẩn bị khởi nghĩa.
- Tình hình thế giới diễn biến nhanh chóng. Trong khi Nhật đầu hàng Liên xô
và Đồng minh, Hội nghị toàn quốc của Đảng từ 13 đến 15-8-1945 nhận định cơ hội
giành độc lập đã tới. Đảng phát động tổng khởi nghĩa tập trung, thống nhất, kịp thời
lật đổ quân Nhật, thành lập chính quyền trong cả nước trước khi quân Đồng minh
vào Đông Dương. Lấy 10 chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản…
- Đại hội đại biểu Quốc dân Tân Trào ngày 16-8 đã tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của Đảng.
- Ngày 14/8 bắt đầu khởi nghĩa, 19/ 8 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội, 23/8
thắng lợi ở Huế, 25/ 8 thắng lợi ở Sài gòn; 30/ 8 Bảo Đại thoái vị. Ngày 2/9/ 1945,
Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời.

Câu 10. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng 8- 1945
1. Nguyên nhân thắng lợi


14


Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của các nhân tố
khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngoài, nhưng nhân tố chủ quan, chuẩn bị
bên trong là chính, có vai trò quyết định nhất.
- - Thắng lợi này chủ yếu và trước hết là do sự đoàn kết, tinh thần hy sinh anh
dũng, kiên quyết chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc của lực lượng chủ lực cách
mạng là công nhân và nông dân. Đây là kết quả phát triển của phong trào quần
chúng nhân dân qua ba cao trào cách mạng 1930-1931; 1936-1939; 1939-1945.
Nhân dân ta với trí sáng tạo, tinh thần dũng cảm, đoàn kết đấu tranh, lấy công nông
là nòng cốt là lực lượng đông đảo quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và lãnh tụ Hồ Chí
Minh là nhân tố quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám. Đảng được xây
dựng theo chủ nghĩa Mác-Lênin; vạch ra đường lối đúng đắn, giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc
và chống phong kiến, trong đó nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất. Đảng tổ
chức tuyên truyền, quán triệt và thực hiện đường lối đó; Đảng có các tổ chức Đảng
vững mạnh, gắn bó chặt chẽ với quần chúng… Đảng có phương pháp cách mạng
đúng đắn, biết lợi dụng những mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù; kiên quyết sử dụng
bạo lực cách mạng thích hợp; có nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Nguyên nhân khách quan là do phát xít Nhật bị Đồng Minh đánh bại. Quân
Nhật ở Đông Dương hoang mang cực điểm, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim tan
rã… Quân Đồng minh chưa kịp vào.
2. Ý nghĩa lịch sử:
Cách mạng tháng Tám là bước ngoặt vĩ đại, đánh dấu sự biến đổi nhảy vọt,
cực kỳ to lớn trong lịch sử tiến hóa của dân tộc ta, đập tan sự thống trị của chủ
nghĩa thực dân trong 87 năm, kể từ khi Pháp nổ súng xâm lược nước ta.
- Dân tộc Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa

xã hội. Nhân dân ta từ người nô lệ trở thành người chủ đất nước, làm chủ vận mệnh
của mình. Đảng Cộng sản Việt Nam đã trở thành Đảng cầm quyền.
15


- Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Từ một nước thuộc địa, nửa
phong kiến. Việt Nam trở thành nước độc lập, có nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Đông Nam Á.
- Cách mạng tháng Tám đã để lại những kinh nghiệm lịch sử, góp phần xây
dựng lý luận về cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở một nước thuộc địa, nửa
phong kiến. Đây là cuộc cách mạng điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo; thắng lợi
đầu tiên của chủ nghĩa Mác- Lênin ở một nước thuộc địa. Cách mạng kháng Tám đã
chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, góp phần
cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, mở ra thời kỳ suy sụp,
tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ trên toàn thế giới.
3. Kinh nghiệm lịch sử
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến, thực hiện với những khẩu hiệu thích hợp.
- Xây dựng khối liên minh công nông trí thức vững chắc làm nòng cốt mở
rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù Pháp, Nhật và tay sai, tranh thủ
thêm lực lượng để cách mạng giành thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu.
- Có phương pháp cách mạng đúng đắn: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng
và biết sử dụng bạo lực cách mạng thích hợp. Kết hợp lực lượng chính trị với lực
lượng vũ trang; nổi dậy của quần chúng với tiến công, đấu tranh kinh tế và chính trị,
hợp pháp, nửa hợp pháp từ thấp đến cao, khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi
nghĩa. Nắm vững và chớp đúng thời cơ, hành động kịp thời, kiên quyết, khôn khéo.
- Xây dựng Đảng Mác-Lênin vững mạnh, thống nhất ý chí và hành động,
trung thành vô hạn với dân tộc và giai cấp.
- Về ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí

Minh viết:” Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào,
mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng:
lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa
16


thuộc địa, một Đảng mới l5 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính
quyền toàn quốc".

Câu 11 - Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng,
chuẩn bị kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1946)
1- Thuận lợi và khó khăn của cách mạng
- Sau tháng 8 năm1945, đất nước độc lập, nhân dân ta trở thành người chủ đất
nước, Đảng ta trở thành đảng cầm quyền.
- Đất nước đứng trước những thử thách nghiêm trọng, ba thứ giặc đặt vận
mệnh dân tộc ví như “ngàn cân treo sợi tóc”:
- Nguy hiểm nhất là giặc ngoại xâm: 20 vạn quân Tưởng được Mỹ giúp vào
miền Bắc, kéo theo bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách, Đại Việt chống phá Đảng và
Việt Minh. Quân Pháp bám sau Anh nổ sung đánh chiếm Sài Gòn, âm mu xâm lược
nước ta một lần nữa, 6 vạn quân Nhật đang chờ tước vũ khí.
- Kinh tế, tài chính: Năm 1945, nạn lụt, hạn hán, nạn đói dẫn đến miền Bắc
gần 2 triệu ngời chết đói. Ruộng đất bỏ hoang, công nghiệp đình đốn. Tài chính
quốc gia kiệt quệ, quân Tưởng đa tiền quan kim vào tiêu làm rối loạn thị trờng.
- 90% dân ta mù chữ; tệ nạn xã hội cũ còn nặng nề , chính quyền còn non
trẻ...
2- Chủ trương của Đảng
Chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" của Thường vụ TƯ Đảng (25-11-1945) vạch rõ:
- Tính chất của cách mạng lúc này vẫn là dân tộc giải phóng. Kẻ thù chính
của nước ta là thực dân Pháp xâm lược. Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân ta
là giữ vững, củng cố chính quyền cách mạng; chống Pháp xâm lược; bài trừ nội

phản; cải thiện đời sống của nhân dân. Bốn nhiệm vụ đó quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Các biện pháp thực hiện: Về chính trị: Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập
chính phủ chính thức, xây dựng Hiến pháp mới và chính quyền nhân dân các cấp.
17


- Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức và
lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
- Về kinh tế: phát động tăng gia sản xuất chống đói, quyên góp tiền, vàng…
- Về ngoại giao: Thực hiện sách lược thêm bạn bớt thù, tránh phải đương đầu
với nhiều kẻ thù cùng một lúc; hòa hoãn với Tưởng ở miền Bắc để tập trung chống
thực dân Pháp ở miền Nam.
3. Kết quả thực hiện:
- Đảng lãnh đạo Tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên ((6-1-1946). Quốc hội
đã thành lập Chính phủ do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, thông qua Hiến pháp
mới (11-1946), mở rộng Mặt trận Liên Việt (5-1946), mở rộng các tổ chức quần
chúng như Tổng Liên đoàn LĐXH, lập Đảng Xã hội...
-Thực hiện quân sự hoá toàn dân. Lực lượng vũ trang tập trung phát triển,
quân thường trực có 8 vạn người.
- Cả nước thi đua tăng gia sản xuất, tiết kiệm. Tịch thu ruộng đất của đế quốc,
việt gian chia cho dân nghèo, giảm tô, thuế, vận động “ Tuần lễ vàng” ủng hộ Quỹ
Độc lập…
- Phát động chiến dịch “diệt giặc dốt” bằng phong trào Bình dân học vụ, khai
giảng các trường tiểu học, xoá bỏ hủ tục lạc hậu …
- Thực hiện Hoà với Tưởng, Đảng buộc phải tuyên bố tự giải tán Đảng, mở
rộng 70 ghế Quốc hội và Chính phủ cho tay sai Tưởng, cung cấp lương thực, cho
Tưởng tiêu tiền quan kim. Mục đích để tập trung chống Pháp ở miền Nam.
- Khi Hoa- Pháp ký hiệp ước nhân nhượng nhau (2-1946), Đảng và Hồ Chủ
tịch thực hiện sách lược hòa hoãn với Pháp, ký Hiệp ước sơ bộ 6-3-1946, chấp nhận
Việt Nam là quốc gia tự do có Nghị viện, Chính phủ, quân đội và tài chính riêng

nằm trong Liên bàn Đông Dương và trong khối liên hiệp Pháp; Pháp được đưa
15.000 quân vào miền Bắc thay Tưởng trong 5 năm, sau đó phải rút về nước.
4.Ý nghĩa lịch sử

18


Chủ trương đó của Đảng đã đưa 20 vạn quân Tưởng rút hết về nước, ta có
thời gian hoà bình củng cố lực lượng. kịp thời; đất nước vượt qua tình thế hiểm
nghèo, bảo vệ và phát huy thành quả của cách mạng tháng Tám, xây dựng kinh tế,
lực lượng vũ trang, chuẩn bị thực lực kháng chiến, Đảng phát triển từ 5.000 đảng
viên (8-1945), đến 12-1946 đã có 20. 000 đảng viên..

Câu 12 - Lãnh đạo toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp và can
thiệp Mỹ (1945-1954)
1- Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến :
-Từ giữa 11-1946, thực dân Pháp bội ước, mở rộng chiến sự ở miền Nam,
chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn. Ngày18-12 -1946, Pháp gây ra vụ thảm sát ở Hà Nội,
chiếm trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Giao thông, gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta tước vũ
khí của tự vệ Hà Nội.
- Trước hành động lấn tới đó, 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra "Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến": “ Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng.
Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng muốn cướp
nước ta một lần nữa. Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu
làm nô lệ. Chúng ta phải đứng lên.”
2- Nội dung cơ bản của đường lối đó kháng chiến:
- Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ
Chủ tịch, "Chỉ thị toàn dân kháng chiến" (22-12-1946) và tác phẩm “Kháng chiến
nhất định thắng lợi” (Trường Chinh) trình bày đường lối kháng chiến của Đảng.
- Mục tiêu kháng chiến nhằm giành độc lập và thống nhất đất nước.

- Tính chất của kháng chiến là dân tộc giải phóng và dân chủ mới
- Nhiệm vụ là kế tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám nhằm hoàn thành
nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mở rộng và củng cố chế độ cộng hoà dân chủ

19


- Nội dung là cuộc chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, kháng chiến
toàn diện, kháng chiến lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
2 - Quá trình Đảng lãnh đạo tiến hành kháng chiến:
- Các cơ quan Đảng, Nhà nước chuyển lên Việt Bắc an toàn. Lực lượng vũ
trang tăng lên 12 vạn, phát triển tới 7 vạn đảng viên. Đánh bại âm mưu “đánh nhanh
thắng nhanh” của địch, giành thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc (9- 1947);
- Đánh bại âm mưu “đánh lâu dài” của địch bằng phong trào Tổng phá tề,
tăng cường xây dựng quân chủ lực tới 23 vạn, 7-1948, Hội nghị văn hóa toàn quốc
của Đảng vạch rõ đường lối xây dựng nền văn hóa mới dân tộc, khoa học, đại
chúng. Từ 1946 đến 1949, Đảng chủ trương giảm tô 25%, tịch thu ruộng đất của
bọn đế quốc, việt gian chia cho dân cày, đánh thắng chiến dịch Biên giới 9-1950,
khai thông biên giới, đặt quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa. Trong 2
năm 1948-1949, kết nạp 50 vạn đảng viên. 1950, toàn Đảng có 76 vạn đảng viên.
*Đại hội II (2-1951) họp tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang, tuyên bố:
- Đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Thành lập ở Lào và Cămpuchia các đảng riêng.
- Tổng kết phong trào cách mạng thế giới và Việt Nam, xác định kẻ thù chính
là Pháp và can thiệp Mỹ. Đối tượng chính của cách mạng là Pháp và can thiệp Mỹ,
đối tượng phụ là phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ chính của cách mạng nước ta là đánh bại hai kẻ thù đó, giành độc
lập, thống nhất, xoá bỏ tàn tích phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Động lực cách mạng là công nông, tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân phải tiến lên chủ nghĩa xã hội.

*- Xây dựng lực lượng để tiến hành kháng chiến:
Thống nhất Việt Minh và Liên Việt thành Mặt trận Liên-Việt (3-1951). Năm
1952-1953, mở cuộc vận động chỉnh Đảng, củng cố chính quyền, Mặt trận và các tổ
chức quần chúng. Năm 1953, quyết định triệt để giảm tô, thực hiện giảm tức, chia

20


lại ruộng công. Từ 1953- 1954, phát động cải cách ruộng đất, thực hiện khẩu hiệu
"Người cày có ruộng".
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân. 1949 thành lập Đại
đoàn quân chủ lực đầu tiên 308. Đến 1954, có 6 đại đoàn bộ binh, 1 đại đoàn công
binh, pháo binh, lực lượng vũ trang tập trung có khoảng 33 vạn người.
* Lãnh đạo tiến hành các chiến dịch quân sự lớn
Chiến dịch Trung du Bắc Bộ (12-1950), Đường 18 (3-1951), Hà Nam Ninh
(5-1951), Hoà Bình (2-1952), Tây Bắc (12-1952); chiến dịch Thượng Lào. Đặc biệt
là Chiến dịch thu đông 1953-1954, trong đó đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ.
Từ 15-3 đến 7-5- 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra và hoàn toàn thắng lợi.
Thắng lợi Điện Biên Phủ là cột mốc bằng vàng trong lịch sử dân tộc.
* Hội nghị Giơnevơ:
- 8-5-1954 Hội nghị quốc tế ở Giơnevơ khai mạc. Các nước tham dự đã ký
Hiệp định Giơnevơ (21-7- 1954). Hoà bình lập lại ở Đông Dương. Các nước tôn
trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương. Vĩ tuyến
17 là giới tuyến quân sự tạm thời. Miền Bắc Việt Nam được hoàn toàn giải phóng.
7-1956 sẽ Tổng tuyển cử thống nhất đất nước.
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi.

Câu 13. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945-1954)
1. Nguyên nhân thắng lợi:

- Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị và quân sự đúng đắn là
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Đảng đoàn kết
nhất trí, liên hệ mật thiết với quần chúng. Các đảng viên của Đảng đã xung phong
gương mẫu, dũng cảm đi đầu trong cuộc chiến đấu.

21


- Có sự đoàn kết chiến đấu toàn dân được tổ chức, tập hợp trong Mặt trận
dân tộc rộng rãi là Mặt trận Liên Việt, dựa trên nền tảng vững chắc của khối liên
minh công nhân, nông dân và trí thức.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng lãnh đạo ngày càng vững
mạnh làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. Đây là lực lượng trực tiếp đóng vai trò
quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, giải phóng đất đai...
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, một chính quyền do dân, vì dân. Đây là
một công cụ sắc bén của Đảng để tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ
mới. Có hậu phương ngày càng mở rộng và củng cố về mọi mặt, bảo đảm chi viện
ngày càng nhiều sức người, sức của cho mặt trận.
- Có liên minh chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia chống
kẻ thù chung; có sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc bị áp bức và
các lực lượng hòa bình tiến bộ trên thế giới.
2 - Ý nghĩa dân tộc và quốc tế
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã bảo vệ và phát triển thành quả của Cách
mạng tháng Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp gần một thế kỷ
trên đất nước ta.
- Đã giải phóng miền Bắc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trên nửa nước. Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới- xây dựng CNXH
ở miền Bắc và tiếp tục cách mạng DTDC nhân dân ở miền Nam.
- Đã góp phần quan trọng làm sụp đổ từng mảng thuộc địa của chủ nghĩa thực
dân cũ; cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa đế quốc,

chống chủ nghĩa thực dân, vì độc lập tự do và dân chủ tiến bộ; góp phần tích cực
vào tiến trình phát triển của cách mạng thế giới.
3. Những kinh nghiệm lịch sử
- Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện,
lâu dài và dựa vào sức mình là chính.

22


- Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến; giữ vững
khối đoàn kết dân tộc.
- Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững
mạnh để đẩy mạnh kháng chiến. Kiên quyết kháng chiến lâu dài, từ chiến tranh du
kích lên chính quy. Kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh chính quy và du kích.
- Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với
đường lối chiến tranh nhân dân đúng đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến
ngày càng hoàn chỉnh, có ý chí quyết chiến và quyết thắng kẻ thù. Đội ngũ đảng
viên của Đảng dũng cảm, kiên cường tiên phong trong chiến đấu.
Câu 14 - Quá trình Đảng lãnh đạo cuộc cách mạng XHCN ở miền Bắc
( 1954 - 1975).
1- Hoàn cảnh lịch sử
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, có chính quyền dân chủ nhân dân. Liên Xô
và các nước xã hội chủ nghĩa. Đất nước tạm chia làm 2 miền. Miền Bắc từ nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu, hậu quả chiến tranh, tàn dư của chế độ cũ để lại còn nặng.
2- Quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc (1954- 1960).
- Chủ trương của Đảng đưa miền Bắc lên CNXH: Lý luận cách mạng không
ngừng của chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ rõ sau khi cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân hoàn thành sẽ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không có ngăn cách. Cương lĩnh
2-1930, luận cương 10-1930 cũng chỉ rõ điều đó. Sự phát triển của hệ thống XHCN,
xu thế phát triển của ba dòng thác cách mạng; kinh nghiệm thế giới; điều kiện cụ

thể của nước ta cho ta kết luận đưa miền Bắc lên CNXH là chủ trương đúng đắn.
- Tháng 9-1954 Bộ Chính trị chủ trương miền Bắc từ 1954-1957 tiến hành cải
cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn các vết thương chiến tranh, từng bước
đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Tháng 11-1958, Hội nghị TƯ 14 của Đảng đề ra kế hoạch 3 năm phát triển
kinh tế, văn hoá và cải tạo xã hội chủ nghĩa(1958-1960). Tháng 4-1959. Hội nghị
TƯ 16 đề ra chủ trương hợp tác hoá nông nghiệp với nguyên tắc là tự nguyện, cùng
23


có lợi và quản lý dân chủ. Tiến hành cải tạo hoà bình công thương nghiệp tư bản tư
doanh, sắp xếp công việc, tạo điều kiện cho họ tham gia lao động.
3. Đại hội III của Đảng (9-1960)
Đại hội họp tại Hà Nội: Chỉ rõ đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam
là đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, tiến hành cách mạng DTDC nhân dân ở
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà. Cách mạng hai miền có quan hệ mật
thiết với nhau đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hoà bình,
thống nhất đất nước.
- Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
- Cách mạng DTDC nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Đường lối cách mạng XHCN ở miền Bắc bao gồm: Đặc điểm lớn nhất của
miền Bắc là từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đó là quá trình cải biến cách
mạng về mọi mặt; đấu tranh gay gắt giữa hai con đường XHCN và TBCN nhằm
đưa miền Bắc từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
- Đường lối chung là đoàn kết toàn dân và với các nước XHCN, đưa miền
Bắc, tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH. Xây dựng đời sống ấm no,

hạnh phúc ở miền Bắc làm cơ sở cho đấu tranh thống nhất đất nước.
- Phương hướng cơ bản là sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm
vụ lịch sử của chuyên chính vô sản, thực hiện cải tạo XHCN, đối với nông nghiệp,
công nghiệp, thương nghiệp, phát triển kinh tế quốc doanh, thực hiện công nghiệp
hoá XHCN bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng
thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đẩy mạnh cách mạng tư tưởng, văn
hoá và kỹ thuật nhằm biến nước ta thành nước XHCN có công nghiệp hiện đại,
nông nghiệp hiện đại, văn hoá, khoa học tiên tiến.
24


Đại hội III của Đảng là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và
đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà.
4- Quá trình lãnh đạo thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1964)
- Các phong trào thi đua sôi nổi: Học tập Đại phong, Duyên Hải, Cờ Ba nhất,
Bắc Lý…, đặc biệt là phong trào thi đua “Mỗi người làm việc bằng hai để đền đáp
cho đồng bào miền Nam ruột thịt” do Hồ Chí Minh kêu gọi tại Hội nghị chính trị
đặc biệt 3-1964.
- Mới thực hiện 4 năm nhưng kế hoạch đã hoàn thành. “ Trong 10 năm qua,
miền Bắc nước đã tiến những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất
nước, xã hội, con người đều đổi mới” .
- Từ 1964-1968, Đảng lãnh đạo chuyển hướng xây dựng kinh tế miền Bắc
cho phù hợp với hoàn cảnh có chiến tranh. Mỹ âm mưu đưa miền Bắc Việt Nam về
thời kỳ đồ đá. Với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, quân dân ta vừa
sản xuất, lãnh đạo phòng tránh, vừa đánh trả lại không quân và hải quân Mỹ và
chống chiến tranh gián điệp. Ra sức chi viện với mức cao nhất cho cách mạng miền
Nam.
- Từ 1969-1972, tháng 3-1968, Mỹ tuyên bố ném bom hạn chế miền Bắc. Đến
11-1968, Mỹ ngừng hoàn toàn ném bom miền Bắc. Quân dân ta bắt tay ngay vào
khôi phục kinh tế

Ngày 2-9-1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời. Biến đau thương thành hành
động, Đảng lãnh đạo khắc phục hậu quả chiến tranh, tiếp tục vừa sản xuất xây dựng
vừa chi viện chiến trường.
Từ 4-1972, Mỹ đánh phá miền Bắc lần thứ hai. Đặc biệt Mỹ mở cuộc tập kích
chiến lược bằng máy bay B52 và Hà Nội 12 ngày đêm cuối tháng 12-1972. Quân ta
đã làm nên trận “ Điện Biên Phủ trên không, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari, chấm
dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam, chấm dứt ném bom miền Bắc.
Từ 1973-1975: Miền Bắc vừa đẩy mạnh khôi phục kinh tế, cải thiện đời sống
nhân dân đưa hàng vạn thanh niên vào chi viện chiến trường.
25


×