Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của mật độ cấy đến SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN và NĂNG SUẤT GIỐNG lúa THƠM LH3 TRONG vụ XUÂN 2015 tại HUYỆN QUẢNG XƯƠNG THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP

BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY
ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA THƠM LH3 TRONG VỤ XUÂN 2015
TẠI HUYỆN QUẢNG XƯƠNG THANH HÓA

Ngành đào tạo: Nông học

THANH HÓA, NĂM 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP

BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY
ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA THƠM LH3 TRONG VỤ XUÂN 2015
TẠI HUYỆN QUẢNG XƯƠNG THANH HÓA

Người thực hiện:
Lớp:
ĐH Trồng trọt - K14
Khoá:
2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn:



THANH HÓA, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu hoàn toàn của tôi, công
trình chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác
Số liệu trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực theo kết quả
thu được tại các địa điểm mà tôi tiến hành nghiên cứu
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này tôi xin trân trọng cám ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với báo cáo khóa luận của mình.
Thanh Hoá, ngày 16 tháng 5 năm 2015
Tác giả khóa luận

Nguyễn Công Hoàng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu tận tình
của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Bá Thông, người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn chỉnh khóa luận tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Hồng Đức, Khoa
Nông Lâm Ngư nghiệp, Bộ môn Khoa học cây trồng, các thầy giáo, cô giáo đã
tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn; phòng Tài nguyên - Môi trường; phòng Thống kê xã Quảng Trạch; lãnh
đạo và nhân dân xã Quảng Trạch, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá đã tận

tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn quan tâm, động viên, khích lệ và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành khóa luận
Tác giả khóa luận

Nguyễn Công Hoàng


MUC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................4
MUC LỤC............................................................................................................5
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài......................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.........................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ.............3
KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI................................................................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển của cây lúa
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới.....................................3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa tại Việt Nam....................................4
1.1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa ở tỉnh Thanh Hóa............................7
1.2. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây lúa
1.3. Những nghiên cứu về đặc điểm thực vật học của cây lúa


12

1.3.1. Sự sinh trưởng của bộ lá............................................................................12
1.3.2. Khả năng đẻ nhánh của cây lúa.................................................................12
1.4. Nghiên cứu về sinh lý năng suất lúa
13
1.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất lúa...........................................................13
1.4.2. Nghiên cứu các biện pháp tăng năng suất lúa...........................................14
1.4.2.1. Về khâu kỹ thuật cấy và chăm sóc................................................................................17

1.4.2.1. Về khâu kỹ thuật cấy và chăm sóc......................................................17
1.4.2.2. Đối với khâu chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh............................................................17

1.4.2.2. Đối với khâu chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh..................................17
1.5. Tình hình nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu về mật độ trồng lúa 19
1.6. Những nhận xét rút ra từ phần tổng quan tình hình nghiên cứu

23

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................................23
2.1. Đối tượng nghiên cứu
23
2.1.1. Giống.........................................................................................................24
2.1.2. Đặc điểm sinh vật học...............................................................................24


2.1.3. Phân bón....................................................................................................24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................24
2.2.1. Địa điểm bố trí thí nghiệm:.......................................................................24

2.2.3. Thời gian nghiên cứu.................................................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu
24
2.3.1. Phương pháp thí nghiệm............................................................................24
2.3.2. Các biện pháp kỹ thuật canh tác................................................................25
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
26
2.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng phát triển..........................................26
- Thời gian sinh trưởng trung bình của từng giai đoạn: Tiến hành lấy chiều cao trung bình của
các lần đo trong từng giai đoạn................................................................................................26

- Thời gian sinh trưởng trung bình của từng giai đoạn: Tiến hành lấy chiều
cao trung bình của các lần đo trong từng giai đoạn.......................................26
- Chiều cao cây: Đo từ cổ rễ đến mút lá (hoặc đến đầu bông cao nhất), mỗi công thức đo 10
khóm, theo 5 điểm chéo góc....................................................................................................26

- Chiều cao cây: Đo từ cổ rễ đến mút lá (hoặc đến đầu bông cao nhất), mỗi
công thức đo 10 khóm, theo 5 điểm chéo góc..................................................26
Chiều cao cây............................................................................................................................26

Chiều cao cây.....................................................................................................26
=................................................................................................................................................26

=...........................................................................................................................26
Chiều cao tổng số cây theo dõi.................................................................................................26

Chiều cao tổng số cây theo dõi..........................................................................26
Tổng số cây theo dõi.................................................................................................................26

Tổng số cây theo dõi..........................................................................................26

- Khả năng đẻ nhánh và số nhánh hữu hiệu:.............................................................................26

- Khả năng đẻ nhánh và số nhánh hữu hiệu:..................................................26
Khi nhánh có một lá trở lên thoát khỏi bẹ lá của thân hoặc nhánh cũ thì được coi là một
nhánh........................................................................................................................................26

Khi nhánh có một lá trở lên thoát khỏi bẹ lá của thân hoặc nhánh cũ thì
được coi là một nhánh.......................................................................................26
Số nhánh trung bình/ khóm......................................................................................................26

Số nhánh trung bình/ khóm..............................................................................26
(Nhánh/ khóm).........................................................................................................................26

(Nhánh/ khóm)...................................................................................................26
=................................................................................................................................................26


=...........................................................................................................................26
Tổng số nhánh của các khóm theo dõi......................................................................................26

Tổng số nhánh của các khóm theo dõi.............................................................26
Tổng số khóm theo dõi..............................................................................................................26

Tổng số khóm theo dõi......................................................................................26
- Số nhánh hữu hiệu trung bình/ khóm (nhánh/ khóm):...........................................................26

- Số nhánh hữu hiệu trung bình/ khóm (nhánh/ khóm):...............................26
..................................................................................................................................................26

.............................................................................................................................26

Nhánh hữu hiệu........................................................................................................................26

Nhánh hữu hiệu.................................................................................................26
=................................................................................................................................................26

=...........................................................................................................................26
Tổng số nhánh cho bông của các khóm theo dõi......................................................................26

Tổng số nhánh cho bông của các khóm theo dõi............................................26
Tổng số khóm theo dõi..............................................................................................................26

Tổng số khóm theo dõi......................................................................................26
..................................................................................................................................................27

.............................................................................................................................27
2.4.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và các điều kiện ngoại cảnh bất lợi. . .27
2.4.4. Các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất...........................27
- Số bông khóm:........................................................................................................................27

- Số bông khóm:.................................................................................................27
Số bông trung bình/ khóm (bông/khóm).................................................................................27

Số bông trung bình/ khóm (bông/khóm)........................................................27
=................................................................................................................................................27

=...........................................................................................................................27
Tổng số bông của các khóm theo dõi........................................................................................27

Tổng số bông của các khóm theo dõi...............................................................27
Tổng số khóm theo dõi..............................................................................................................27


Tổng số khóm theo dõi......................................................................................27
..................................................................................................................................................27

.............................................................................................................................27
- Số hạt bông:............................................................................................................................27


- Số hạt bông:.....................................................................................................27
+ Số hạt trung bình/ bông.........................................................................................................27

+ Số hạt trung bình/ bông.................................................................................27
(hạt/ bông)................................................................................................................................27

(hạt/ bông)..........................................................................................................27
=................................................................................................................................................27

=...........................................................................................................................27
Tổng số hạt của các bông theo dõi............................................................................................27

Tổng số hạt của các bông theo dõi...................................................................27
Tổng số bông theo dõi...............................................................................................................27

Tổng số bông theo dõi........................................................................................27
..................................................................................................................................................27

.............................................................................................................................27
- Tỷ lệ hạt chắc:........................................................................................................................27

- Tỷ lệ hạt chắc:.................................................................................................27

+ Tỷ lệ hạt chắc (%)...................................................................................................................27

+ Tỷ lệ hạt chắc (%)..........................................................................................27
=................................................................................................................................................27

=...........................................................................................................................27
Số hạt chắc / bông....................................................................................................................27

Số hạt chắc / bông..............................................................................................27
× 100.........................................................................................................................................27

× 100....................................................................................................................27
Tổng số hạt/ bông.....................................................................................................................27

Tổng số hạt/ bông...............................................................................................27
Khối lượng 1000 hạt (P1.000 hạt)............................................................................................27

Khối lượng 1000 hạt (P1.000 hạt)...................................................................27
- Khối lượng 1000 hạt (gam): Mỗi công thức lấy 3 mẫu, mỗi mẫu 1.000 hạt đem cân rồi lấy
trung bình.................................................................................................................................27

- Khối lượng 1000 hạt (gam): Mỗi công thức lấy 3 mẫu, mỗi mẫu 1.000 hạt
đem cân rồi lấy trung bình...............................................................................27
- Năng suất lý thuyết: Được tính theo công thức Pinixep.........................................................27

- Năng suất lý thuyết: Được tính theo công thức Pinixep..............................27
S= 10-4.A.B.C.D........................................................................................................................27


S= 10-4.A.B.C.D................................................................................................27

Trong đó: S là năng suất lý thuyết (tạ/ ha)...............................................................................27

Trong đó: S là năng suất lý thuyết (tạ/ ha).....................................................27
A là số khóm trung bình/ m2...................................................................................................27

A là số khóm trung bình/ m2...........................................................................27
B là số bông trung bình/ khóm.................................................................................................27

B là số bông trung bình/ khóm........................................................................27
C là số hạt chắc trung bình/ bông............................................................................................27

C là số hạt chắc trung bình/ bông...................................................................27
D là khối lượng trung bình của 1000 hạt..................................................................................27

D là khối lượng trung bình của 1000 hạt........................................................27
2.4.5. Hiệu quả kinh tế.........................................................................................27
- Tỷ suất lợi nhuận cận biên......................................................................................................28

- Tỷ suất lợi nhuận cận biên.............................................................................28
=................................................................................................................................................28

=...........................................................................................................................28
Giá trị sản phẩm tăng lên do bón đạm......................................................................................28

Giá trị sản phẩm tăng lên do bón đạm............................................................28
Chi phí bón phân tăng lên.........................................................................................................28

Chi phí bón phân tăng lên.................................................................................28
2.5. Phương pháp xử lí số liệu.............................................................................28
CHƯƠNG 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................29

3.1.Tình hình sản xuất lúa vụ Xuân tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa

29

3.2 Nghiên cứu: Xác định mật độ cấy thích hợp cho giống lúa LH3 tại xã
Quảng Trạch, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.

31

3.2.1 Ảnh hưởng của mật độ cấy đến thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của
giống lúa thuần tẻ thơm LH3 ở Vụ Xuân 2015...................................................31
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của
giống lúa thuần tẻ thơm LH3 ở vụ Xuân 2015....................................................32
Đơn vị : cm.........................................................................................................33
Đồ thị 3,1, Ảnh hưởng của mật độ cấy đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa tẻ thơm LH3 ở vụ xuân 2015,

33

3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến động thái đẻ nhánh của giống lúa thuần tẻ
thơm LH3 ở vụ Xuân 2015..................................................................................34


Đồ thị 3.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến động thái đẻ nhánh của giống
lúa thuần tẻ thơm LH3 ở vụ Xuân 2015,

35

3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến động thái tăng trưởng số lá của giống lúa

thuần tẻ thơm LH3 ở vụ Xuân 2015....................................................................36
Đơn vị : lá/thân chính........................................................................................36
Đồ thị 3.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến động thái tăng trưởng số lá của
giống lúa tẻ thơm LH3 ở vụ Xuân 2015,

37

3.2.7. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống lúa
thuần tẻ thơm LH3 ở vụ Xuân 2015....................................................................37
3.2.8. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống lúa thuần tẻ thơm LH3 ở vụ Xuân 2015......................................39
.............................................................................................................................40
Đồ thị 3.4: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến một số yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống lúa thuần tẻ thơm LH3 ở vụ Xuân 2015
40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................................................42
1. Kết luận
42
2. Đề nghị:

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................42
PHỤ LỤC...........................................................................................................45
1.Chiều cao cuối cùng :
45
2. Số nhánh hữu hiệu :

45


3. Số lá cuối cùng

46


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những loại cây lương thực chủ yếu
trên thế giới, có vai trò quan trọng ở cả lĩnh vực kinh tế và vấn đề an ninh lương
thực. Lúa được trồng rộng khắp từ 30o vĩ độ Nam đến 40o vĩ độ Bắc. Diện tích
trồng lúa chiếm khoảng 10% diện tích các giống cây trồng trên thế giới chủ yếu
là các nước châu Á (91%). Lúa gạo là một trong những nguồn lương thực quan
trọng cho khoảng 65% dân số trên thế giới và là nguồn cung cấp lương thực chủ
yếu của châu Á. Do đó, các chương trình chọn tạo giống lúa luôn được chú
trọng và phát triển nhằm tăng năng suất và chất lượng lúa, đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ trên toàn cầu. Đặc biệt, nhu cầu về các giống lúa có chất lượng cao ngày
càng gia tăng trong những thập kỷ gần đây, do yêu cầu của thị trường và nhu cầu
của người tiêu dùng. Gạo có chất lượng cao được xác định bởi rất nhiều yếu tố
như: Hình dạng hạt, giá trị dinh dưỡng, mùi thơm, chất lượng sau khi chế biến…
Trong đó, mùi thơm được xem là một trong những đặc tính quan trọng. Trong
khi giá gạo của các giống lúa truyền thống suy giảm, các loại lúa gạo đặc sản,
nhất là những loại gạo thơm vẫn giữ được giá cao và ổn định. Đầu năm 2014
gạo không thơm 25% tấm có giá xuất từ 380- 410 USD/tấn, nhưng giá gạo thơm
Jasmine, lúa lai thơm (Trung Quốc) CNR36 là 540- 580 USD/tấn. Do vậy, phát
triển các loại gạo chất lượng vừa giúp mở rộng thị trường nội địa và phục vụ
xuất khẩu vừa tạo cơ hội để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân và
mang ngoại tệ về cho đất nước.
Sản xuất lúa gạo trong những năm vừa qua ở Việt Nam đã có những đóng
góp to lớn cho việc đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia và tham gia xuất
khẩu. Tuy nhiên, việc canh tác cây lúa truyền thống đã nảy sinh những bất cập:

Tiêu tốn quá nhiều nước tưới, bón lượng lớn phân hóa học đã làm tăng lượng
khí thải nhà kính, gây hiện tượng nóng lên của trái đất, sử dụng nhiều thuốc bảo
vệ thực vật dẫn đến việc ô nhiễm môi trường, áp lực sâu bệnh ngày càng tăng.
Các Nhà khoa học của Trung Quốc (Xie Jian Chang, 1994) đánh giá rằng:
Trong việc tăng sản lượng cây trồng, phân bón chiếm 31%, tưới tiêu chiếm 28%,
giống chiếm 17%, cơ khí chiếm 13% và các yếu tố khác chiếm 10%, sự đóng
góp này cũng phù hợp với chi phí sản xuất. Trong các biện pháp kỹ thuật thâm
canh liên hoàn của từng giống lúa thì vấn đề xác định mật độ thích hợp từng mùa
1


vụ, chân đất là yếu tố rất quan trọng để phát huy tiềm năng, tiềm lực của giống lúa
và nguồn đầu tư vào sản xuất. Mật độ được xác định mang tính khoa học chặt chẽ
giữa vùng sinh thái, đất đai, chế độ canh tác để từ đó chúng ta sẽ xây dựng được
qui trình sản xuất thâm canh của giống lúa đó hoàn thiện nhất. Xác định mật độ
thích hợp là cơ sở khoa học và thực tiễn trong quá trình thâm canh. Từ vai trò
quan trọng đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
cấy đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa thơm LH3 trong vụ
Xuân 2015 tại huyện Quảng Xương Thanh Hóa”
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được mật độ cấy thích hợp cho giống lúa thuần có mùi thơm
LH3 trong vụ Xuân 2015 tại huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định ảnh hưởng mật độ cấy đến sinh trưởng của giống lúa có mùi
thơm LH3.
-Xác định ảnh hưởng mật độ cấy đến các chỉ tiêu sinh lý của giống lúa
LH3.
- Ảnh hưởng của mật độ cấy đến khả năng chống chịu một số loại sâu,
bệnh hại chính và khả năng chống đổ trên giống lúa thuần có mùi thơm.

- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất giống lúa thuần có mùi thơm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần khẳng định và làm rõ trên lý luận về mật độ cấy hợp lý cho
một số giống lúa thuần có mùi thơm.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Để nâng cao năng suất của một số giống lúa trên thì việc xác định mật
độ cấy là thực sự cần thiết nhằm hoàn thiện quy trình và kỹ thuật canh tác giống
lúa này.
- Cung cấp thêm thông tin cho cán bộ khuyến nông, nông dân về việc bố
trí mật độ thích hợp cho giống lúa LH3 đạt năng suất cao, chất lượng tốt. Đảm
bảo cho việc sản xuất lúa được bền vững.

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển của cây lúa
Lúa là cây lương thực quan trọng và giống là yếu tố tiền đề cho các biện
pháp kỹ thuật tăng năng suất, do đó từ trước tới nay có rất nhiều công trình
nghiên cứu về giống, chiếm số lượng lớn trong các công trình khoa học đã công
bố về lúa. Các nhà khoa học nông nghiệp nói chung và các nhà khoa học Việt
Nam nói riêng đang đi sâu nghiên cứu những đặc trưng đặc tính của cây lúa,
nhằm chọn tạo ra được những giống lúa tốt trên từng vùng sinh thái cũng như
trong từng điều kiện canh tác kỹ thuật thâm canh để đem lại hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên một giống lúa tốt chỉ có thể phát huy được tối đa đặc trưng đặc tính
tốt khi được gieo trồng trong điều kiện sinh thái thích hợp, được tác động các
biện pháp kỹ thuật phù hợp. Vì vậy song song với việc tuyển chọn giống tốt,

việc xác định các biện pháp kỹ thuật hợp lý cho từng giống luôn luôn được các
nhà khoa học quan tâm và đó cũng chính là cơ sở khoa học để xây dựng quy
trình canh tác phù hợp với đặc điểm của giống và điều kiện sinh thái của từng
vùng gieo trồng.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới
Theo thống kê thì hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia
trồng và sản xuất lúa gạo, trong đó tập trung nhiều ở các nước Châu Á, 85% sản
lượng luá trên thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á như Thái Lan, Việt Nam,
Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Banglades, Myamar và Nhật Bản
Bảng 1.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2007 đến năm 2011
Sản lượng
(triệu tấn)
1
2007
156,0
42,1
656,8
2
2008
159,3
43,1
685,9
3
2009
161, 4
42,0
678,7
4
2010
153,6

43,7
672,0
5
2011
164,6
43,8
721,0
Đến năm 2011 (FAO, 2011) [13], tổng diện tích trồng lúa trên toàn thế
giới là 164,6 triệu ha; năng suất trung bình đạt 4,38 tấn/ha và tổng sản lượng lúa
là 721,0 triệu tấn. Nước có năng suất cao nhất là Nhật Bản với 6,511tấn/ha, sau
đến Trung Quốc với 6,022 tấn/ha. Tuy nhiên xét về sản lượng thì Trung Quốc
STT

Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

3


lại là nước đứng đầu đạt 183,276 triệu tấn, tiếp đó là Ấn Độ với sản lượng đạt
139,955 triệu tấn.
Bảng 1.2. Sản xuất lúa gạo của 10 nước đứng đầu thế giới

Diện tích
Quốc gia

(triệu ha)


Năm 2009

Năm 2010

Năng

Năng

suất
(tạ/ha)

Sản lượng Diện tích
(triệu tấn) (triệu ha)

suất
(tạ/ha)

Sản
lượng
(triệu

tấn)
Trung Quốc
29,201
62,763
183,276
29,179
60,223 187,397
Ấn Độ

43,810
31,945
139,955
43,770
33,029 144,570
Indonexia
11,786
46,201
54,455
12,476
47,052 57,157
Bangladet
10,579
38,541
40,773
10,732
41,120 43,057
Thái Lan
10,165
29,160
29,642
10,669
30,086 32,099
Việt Nam
7,440
52,300
38,895
7,513
53,200 29,988
Myamar

8,140
37,592
30,600
8,200
39,768 32,610
Philippin
4,160
36,843
15,327
4,270
39,768 16,240
Braxin
2,970
38,789
11,527
2,890
38,007 11,061
Nhật Bản
1,688
63,359
10,695
1,673
65,110 10,893
Về diện tích, Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa cao nhất với 43,770
triệu ha, sau đó là Trung Quốc có diện tích trồng lúa là 29,179 triệu ha.
Có thể nói, tình hình sản xuất lúa trên thế giới đang có xu hướng tăng dần
nhưng tăng rất chậm, sản lượng năm 2005 là 623,272 triệu tấn và đến năm 2010
là 660,278 triệu tấn, tuy nhiên với tốc độ tăng dân số như hiện nay cần phải nâng
cao hơn nữa năng suất, sản lượng cũng như chất lượng mới đảm bảo được vấn
đề an ninh lương thực của toàn xã hội. Theo đự đoán của FAO, trong vòng 30

năm tới, tổng sản lượng lúa trên toàn thế giới phải tăng được 56% mới đảm bảo
được nhu cầu lương thực cho mọi người dân.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa tại Việt Nam
Nằm gần giữa vùng đông Nam châu Á, khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc
biệt là lượng bức xạ mặt trời cao - Việt Nam rất thích hợp với sự phát triển của
cây lúa. Với đồng Bằng châu thổ sông Cửu Long và sông Hồng có lượng phù sa
bồi đắp, tương đối bằng phẳng và màu mỡ từ Bắc tới Nam, cùng một loạt châu
thổ nhỏ hẹp ở ven sông, ven biển miền Trung. Cũng giống như các đồng bằng
của các nước Đông Nam Á khác, đồng bằng châu thổ Việt Nam đều được sử
dụng sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa. Chính vì thế, Việt Nam có
4


thể là cái nôi hình thành cây lúa nước, từ lâu nó đó trở thành cây lương thực chủ
yếu và có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế nước ta.
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở nước ta là 4,5 triệu ha, năng suất
trung bình đạt 1,3 tấn/ha, sản lượng đạt 5,4 triệu tấn. Sở dĩ năng suất lúa thấp
như vậy là do trình độ kỹ thuật lạc hậu, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào thiên
nhiên. Từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây, do dân số ngày càng tăng
dẫn tới nhu cầu lương thực ngày càng lớn trong khi diện tích đất nông nghiệp có
phần bị thu hẹp. Vì vậy việc cung cấp đủ lương thực cho dân số ngày một tăng
thực sự là một thách thức lớn.
Nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật như việc sử dụng các giống lúa mới năng suất cao, thay
đổi cơ cấu mùa vụ, cải tạo đất, xây dựng hệ thống thuỷ lợi…dẫn tới năng suất
lúa tăng đáng kể trong những năm gần đây. Ngày nay, cây lúa là một trong
những cây trồng quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta, nó
không chỉ cung cấp lương thực cho người dân mà còn là cây trồng có giá trị xuất
khẩu đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.


5


Bảng 1.3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam
trong những năm gần đây
Diện tích
Năm

(triệu ha)

Năng
suất

Sản lượng

Lượng xuất
khẩu

Giá trị

(triệu tấn)
(triệu USD)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2003
7,45
46,5
34,58
3,81
721

2004
7,45
48,6
36,18
4,06
941
2005
7,33
48,9
35,83
5,20
1.399
2006
7,32
48,9
35,82
4,75
1.306
2007
7,20
49,8
35,87
4,50
1.454
2008
7,40
52,2
38,63
4,72
2.902

2009
7,44
52,3
38,90
6,10
2.664
2010
7,51
53,2
39,98
6,80
2.912
2011
7,69
55,0
42,30
7,20
3.700
(Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
[14]
Số liệu ở bảng 1.3 cho thấy: Từ năm 2003 đến năm 2007 diện tích trồng
lúa ở nước ta có xu hướng giảm dần nhưng năng suất lúa ngày một tăng, đặc biệt
là đến năm 2010 diện tích và năng suất trồng lúa đều tăng lên. Cụ thể là năm
2003 diện tích trồng lúa ở nước ta là 7,45; năm 2007 diện tích trồng lúa giảm
xuống còn 7,2 triệu ha và đến năm 2010 diện tích tăng lên 7,51 triệu ha. Năng
suất lúa tăng từ 46,5 tạ/ha (2003) lên 53,2 tạ/ha (2010), sản lượng tăng từ 34,45
triệu tấn lên 39,98 triệu tấn. Đây là nguồn thu nhập đáng kể của nền kinh tế quốc
doanh với lượng gạo xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới (3,9 triệu tấn năm 2003
và 6,80 triệu tấn năm 2010), thu về 721 triệu USD (năm 2003) và 2.912 triệu
USD (năm 2010).

Có một điểm đáng chú ý đối với lúa Xuân ở miền Bắc, tuy thời tiết đầu vụ
diến biến phức tạp, thời vụ gieo cấy chậm so với bình thường, nhưng trong vụ
nhờ thời tiết thuận lợi kèm với lúa được chăm sóc chu đáo nên năng suất cũng đạt
khá cao tăng thêm 2,2 tạ/ha (+4,1%) so vói năm trước và đều ở các địa phương
Lúa Hè Thu và lúa Mùa: sản lượng đạt 13,34 triệu tấn tăng 1,65 triệu tấn
(+14,2%) so với vụ Hè Thu năm 2010 là năm đạt kỷ lục trong vòng 10 năm trở lại
đây, nguyên nhân chủ yếu do diện tích Hè thu ở các tỉnh vùng ĐBSCL tăng mạnh
đạt 491,7 nghìn ha, tăng 36,6% so với năm trước đưa tổng diện tích lúa Hè Thu và
6


Thu Đông năm 2011 đạt 2.585 nghìn ha, tăng 145 nghìn ha (+6,1%) so với năm
trước.
Nhờ các yếu tố thời tiết thuận lợi lúa được giá đã khuyến khích đầu tư
thâm canh, giống mới cho năng suất và chất lượng cao, nên năng suất bình quân
đạt 51,6 tạ/ha tăng 3,6 tạ/ha (+7,0%) so với năm trước, mặc dù năm nay lũ về
sớm đã gây ảnh hưởng đối với sản xuất lúa Thu Đông phần diện tích chưa có bờ
bao bảo vệ, nhưng mức độ thiệt hại nhỏ.
Lúa Mùa: Diện tích gieo trồng lúa Mùa đạt 1.969,4 nghìn ha, tăng 1,9
nghìn ha so với năm 2010, các tỉnh miền bắc diện tích giảm nhẹ do thu hoạch
lúa Xuân muộn. Năng suất bình quân cả nước đạt 46,7 tạ/ha tăng 0,5 tạ/ha, sản
lượng lúa Mùa cả nước đạt 9,2 triệu tấn tăng 102,4 nghìn tấn (+1,1%) so với vụ
trước trong đó đáng kể nhất là Miền Nam với sản lượng đạt 3,4 triệu tấn, tăng 53
nghìn tấn (+1,0%).
Sản lượng lúa năm 2011 cả 3 vụ đạt 42,3 triệu tấn, tăng 2,3 triệu tấn.
Xuất khẩu gạo năm 2011 là: 7,2 triệu tấn thu về 3,7 tỷ USD so với cùng
kỳ năm trước tăng 4,4% về lượng và 14% về giá trị.
Như vậy, triển vọng và cơ hội của ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam còn
rất lớn, tuy nhiên để nâng cao giá trị hạt gạo Việt Nam trên thị trường Quốc tế
trong giai đoạn hội nhập hiện nay ngành nông nghiệp còn rất nhiều vấn đề phải

quan tâm, nhất là chất lượng hạt gạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng trong và ngoài nước.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa ở tỉnh Thanh Hóa
Hiện nay, Việt Nam nói chung, Thanh Hóa nói riêng đã du nhập rất nhiều
giống lúa từ các nước, các Viện nghiên cứu quốc tế và Việt Nam. Tập đoàn các
giống lúa đã được làm thuần và công nhận sản xuất đại trà, tạo thế cho sản xuất
lương thực tăng nhanh và ổn định. Đó là các giống lúa lai: Nhị ưu 63, Nhị ưu
838, D.ưu 527... và các giống lúa thuần: LT3
Trên cơ sở đó, quy luật tất yếu trong sản xuất nông nghiệp đối với tất cả
các loại cây trồng và nhất là với ngành sản xuất lúa để ổn định và sản xuất phát
triển là phải du nhập, tiếp cận các giống lúa tiến bộ kỹ thuật để làm thuần trong
điều kiện sản xuất của khu vực
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa ở Thanh Hóa trong những năm gần đây

7


Năm

Diện tích
(1.000ha)

2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

2008
2009
2010
2011
2012

257,230
257,662
257,187
256,552
254,491
252,037
254,291
254,288
254,402
258,137
255,093
257,171
256,767

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
( triệu tấn)

42,6
1,095
46,2
1,190

48,7
1,252
49,6
1,272
52,1
1,326
49,1
1,237
55,0
1,398
52,7
1,340
55,2
1,404
56,3
1,452
54,7
1,396
55,5
1,426
57,7
1.482,5
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa [15]

Thanh Hoá là một tỉnh có diện tích 11,160 ngàn km 2 và có điều kiện sinh
thái thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, Đặc biệt là diện tích gieo trồng lúa
nước, năm 2000 mới đạt 1,095 triệu tấn đến năm 2005 đã đạt 1,237 triệu tấn,
bình quân giai đoạn 2000 - 2005 tăng từ 3 đến 4 vạn tấn lương thực/năm. Diện
tích gieo trồng lúa hằng năm ở Thanh Hoá giao động từ 255 - 257 nghìn ha (vụ
Xuân 116 -117 nghìn ha, vụ Mùa 137 - 238 nghìn ha). Năm 2005 tỉnh đã đạt

1.237,5 triệu tấn thóc với năng suất bình quân 49,1 tạ/ha. Đồng thời tỉnh đã đạt
được thành công nhảy vọt về năng suất lúa vụ Xuân với 59 - 60 tạ thóc/ha. Năm
2012 toàn tỉnh đã gieo cấy được 256,767 ha, sản lượng 1,482 triệu tấn; trong đó
diện tích lúa là 118.000 ha (tỷ lệ gieo cấy lúa lai từ 60% trở lên). Trong năm
2009, UBND tỉnh quyết định chi 70 tỉ đồng cho các đơn vị và các địa phương để
xây dựng vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao, với tổng diện tích là
50.000 ha (tại 9 huyện vùng trọng điểm lúa của tỉnh), với năng suất bình quân
xây dựng là 70 tạ/ha/vụ trở lên, cả năm đạt hơn 14 tấn/ha trở lên. Các Ban ngành
tập trung chỉ đạo xây dựng 15.000 ha vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng
cao trong năm 2009 và đạt 28.000 ha vào năm 2010.
Đạt được những thành tựu đó là nhờ trong những năm qua, tỉnh ta đã
chú trọng đến vấn đề giống và cơ cấu giống hợp lý. Tỉnh đã chủ động hoàn toàn
về giống lúa thuần mới, giống tiến bộ kỹ thuật của Việt Nam. Với diện tích

8


vùng giống ổn định 1.500 ha/năm, đã sản xuất được 10.000 tấn giống xác nhận
và nguyên chủng, đủ cung cấp cho 127 - 130 nghìn ha gieo trồng/năm. Hiện nay,
vị thế của cây lúa ở Thanh Hóa không những giữ vai trò số một trong an toàn an
ninh lương thực mà còn hướng tới góp phần quan trọng vào mục tiêu hàng hoá,
xuất khẩu của tỉnh và cụm các tỉnh phía Bắc của nước ta.
Cơ cấu giống lúa trong tỉnh đã được điều chỉnh hợp lý. Vụ Chiêm Xuân
giảm các giống dài ngày, chịu rét kém như IR17494 (13/2), giảm các giống ngắn
ngày dễ nhiễm bệnh đạo ôn, năng suất thấp như CR203, tập đoàn giống Ải. Vụ
Mùa loại bỏ dần các giống dài ngày, giống địa phương thoái hoá năng suất thấp
(dưới 35 tạ/ha) như Bao Thai, Mộc Tuyền... Đồng thời tăng nhanh diện tích gieo
cấy các giống lúa ngắn ngày, giống nhập nội đã qua tuyển chọn hoặc chọn tạo
trong nước như lúa thuần Khang Dân 18, lúa nguyên chủng X23, C70, C71 để
thu hoạch trước 5/10 tạo quỹ đất mở rộng vụ đông kế tiếp.

Năm 2000-2008 diện tích trồng lúa của Thanh Hóa ngày càng giảm là do
sự phát triển công nghiệp và qúa trình đô thị hoá xảy ra mạnh mẽ. Mặt khác một
phần đất xấu sản xuất lúa không còn hiệu quả đã chuyển đổi sang sản xuất cây
trồng khác cũng là nguyên nhân dẫn đến diện tích đất trồng lúa giảm.
Về năng suất: Sự phát triển khoa học kỹ thuật nói chung và khoa học
trong nông nghiệp nói riêng đã tạo ra nhiều giống lúa mới có năng suất cao, và
được sự quan tâm của các ban nghành trong tỉnh luôn chú trọng vào sản xuất
nông nghiệp cho bà con nông dân nên năng suất lúa luôn tăng trong những năm
gần đây (từ 42,6 đến 55,2 tạ/ha trong khoảng từ năm 2000-2008).
Về sản lượng: Mặc dù diện tích giảm nhưng sản lượng lại có xu hướng
tăng trong những năm gần đây, sản lượng cao nhất là 1,482 triệu tấn ( 2012),
thấp nhất là 1,095 triệu tấn (2000). Từ năm 2000 trở lại đây sản lượng luôn tăng,
mức tăng sản lượng cao nhất vào năm 2012 là 1,426 triệu tấn
Qua các dẫn liệu nêu trên cho thấy cây lúa thực sự là cây trồng được quan
tâm số 1 tại Thanh Hóa. Nhờ được đầu tư thích đáng cả về giống mới, điều kiện
vật tư kỹ thuật nên tuy diện tích đất trồng lúa những năm gần đây có xu hướng
giảm do nhu cầu đô thị hóa, công nghiệp hóa nhưng sản lượng vẫn tăng. Điều
này cho thấy nghề trồng lúa của Thanh Hóa đang có nhiều triển vọng và cơ hội
phát triển.
1.2. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây lúa

9


Nghiên cứu về thời gian sinh trưởng cũng như đặc tính phản ứng với ánh
sáng của cây lúa, tác giả Bùi Huy Đáp (1999) [2] đã kết luận: Một trong những
đặc tính chủ yếu của giống lúa là phản ứng với độ dài ngày và đặc tính này ở
mức độ khác nhau tuỳ vào giống khác nhau. Có những giống mẫn cảm yếu, mẫn
cảm trung bình và có những giống mẫn cảm rất mạnh. Qua việc nghiên cứu vấn
đề này tác giả đã nhận định do sự mẫn cảm với độ dài ngày đã chi phối thời gian

sinh trưởng các giống lúa. Các giống khác nhau có thời gian sinh trưởng khác
nhau hay cùng một giống lúa nếu gieo cấy trong thời vụ khác nhau thì thời gian
sinh trưởng cũng sẽ dài ngắn khác nhau. Qua nhiều công trình nghiên cứu ông
kết luận rằng thời gian sinh trưởng thích hợp cho cây lúa là 100 - 120 ngày.
Theo Nguyễn Văn Hoan và CS (1995) [4] đã chia thời gian sinh trưởng
của cây lúa ra làm 3 thời kỳ lớn. Ở mỗi thời kỳ cây lúa không chỉ biến đổi về
lượng mà có biến đổi về chất để hoàn thành chu kỳ phát triển. Tác giả phân biệt
3 thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lúa là: Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng,
thời kỳ sinh trưởng sinh thực, thời kỳ hình thành hạt và chín. Cũng theo Nguyễn
Văn Hoan (1995) [4] chiều dài bông lúa là tính trạng di truyền của giống. Dựa
theo kiểu bông chia giống lúa thành 2 kiểu: Kiểu nhiều bông, thân nhỏ, phiến lá
hẹp, khối lượng 1.000 hạt nhỏ, với số lượng bông 300- 350bông/m2 có thể đạt
năng suất 4- 7 tấn /ha/vụ. Kiểu bông tổ chức thân cao, phiến là rộng và dài, hạt
to, khối lượng hạt lớn 25-30gram, số bông là 300 bông/m2, có thể đạt năng suất
5-8 tấn/ha/vụ.
Giai đoạn tăng trưởng bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi cây lúa bắt đầu
phân hoá đòng. Giai đoạn này cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra
nhiều nhánh mới. Cây ra lá ngày càng nhiều, kích thước lá ngày càng tăng giúp
cây lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp thụ dinh dưỡng, gia
tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị các giai đoạn sau. Trong điều kiện đầy đủ
dinh dưỡng, ánh sáng thuận lợi, cây lúa bắt đầu nở bụi khi có lá thứ 5-6. Nhánh
ra sớm trong ruộng mạ gọi là nhánh ngạnh trê. Thời điểm có nhánh tối đa có thể
đạt được trước, cùng lúc hay sau thời kỳ bắt đầu phân hoá đòng tuỳ theo giống
lúa. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa kéo dài hay ngắn khác nhau chủ
yếu phụ thuộc vào giai đoạn tăng trưởng.
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ phân hoá đòng đến lúa trổ bông. Giai đoạn
này kéo dài từ 27-35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài ngày hay ngắn

10



ngày thường không khác nhau nhiều. Lúc này, số nhánh vô hiệu giảm nhanh,
chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vươn dài của 5 lóng trên cùng. Đòng lúa hình
thành và phát triển quan nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của lá đòng
(lúa trổ bông). Trong giai đoạn này, nếu đầy đủ dinh dưỡng, mực nước thích
hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận lợi thì bông lúa sẽ hình
thành nhiều hạt và vỏ trấu sẽ đạt được kích thước lớn nhất của giống, tạo điều
kiện gia tăng khối lượng hạt sau này.
Giai đoạn chín bắt đầu từ lúc lúa trỗ bông đến lúc thu hoạch. Giai đoạn
này trung bình khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới.
Tuy nhiên, nếu đất ruộng có nhiều nước, thiếu lân, thừa đạm, trời mưa ẩm, ít
nắng trong thời gian này thì giai đoạn chín sẽ kéo dài hơn và ngược lại. Giai
đoạn này cây lúa trải qua các thời kỳ sau:
- Thời kỳ chín sữa: các chất dự trữ trong thân lá sản phẩm quang hợp
được vận chuyển vào trong hạt. Hơn 80% chất khô tích luỹ trong hạt là quang
hợp ở giai đoạn sau khi trỗ. Do đó, các điều kiện dinh dưỡng, tình trạng sinh
trưởng, phát triển của cây lúa và thời tiết từ giai đoạn lúa trỗ trở đi hết sức quan
trọng đối với quá trình hình thành năng suất lúa. Kích thước và khối lượng hạt
gạo tăng dần làm đầy vỏ trấu. Bông lúa nặng cong xuống. Hạt gạo chứa một
dịch lỏng màu trắng đục như sữa, nên gọi là thời kỳ lúa ngậm sữa.
- Thời kỳ chín sáp: Hạt mất nước, từ từ cô đặc lại, vỏ trấu vẫn còn xanh.
- Thời kỳ chín vàng: Hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, vỏ trấu chuyển
sang màu vàng đặc thù của giống lúa, bắt đầu từ những hạt cuối cùng của chót
bông lan dần xuống các hạt từ phần cổ bông nên gọi là "lúa đỏ đuôi", lá già lụi
dần.
- Thời kỳ chín hoàn toàn: Hạt gạo khô cứng lại, ẩm độ khoảng 20% hoặc
thấp hơn, tuỳ ẩm độ môi trường, lá xanh chuyển vàng và rụi dần. Thời điểm thu
hoạch tốt nhất là khi hạt lúa ngả sang màu vỏ trấu đặc trưng của giống (Đinh
Dĩnh, 1970) [5].
Mỗi một cách phân chia các giai đoạn sinh của cây lúa tương ứng với

những biện pháp kỹ thuật riêng. Từng giống lúa khác các giai đoanh sinh trưởng
phát triển cũng rất khác nhau. Điều này đòi hỏi người trồng lúa phải nắm vững
đặc điểm phát triển và yêu cầu sinh thái của từng giai đoạn để bố trí thời vụ và
tác động các biện pháp kỹ thuật hợp lý để cây lúa có thể sinh trưởng phát triển

11


trong điều kiện tối ưu nhất, cho năng suất và phẩm chất tốt nhất, góp phần nâng
cao hiệu quả của nghề trồng lúa.
1.3. Những nghiên cứu về đặc điểm thực vật học của cây lúa
1.3.1. Sự sinh trưởng của bộ lá
- Nghiên cứu về bộ lá và mối liên quan tới năng suất Đào Thế Tuấn
(1970)[6] kết luận một giống có năng suất cao phải hội tụ đủ 2 điều kiện:
+ Phải có diện tích lá lớn hơn trước trổ để tạo nên một sức chứa lớn.
+ Hiệu suất quang hợp sau trổ cao có thể tạo ra được bông lúa được tích
luỹ nguồn chất dinh dưỡng lớn.
Thời gian hoạt động của lá dài hay ngắn có quan hệ rất lớn đến việc tích
luỹ dinh dưỡng cho cây và bông hạt. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lẫm
(1999) [7] cho rằng lá đòng và 2 lá giáp lá đòng có thời gian hoạt động dài nhất
45 - 50 ngày tuỳ theo giống, các lá xuất hiện trước có thời gian hoạt động ngắn
dần. Lá thứ nhất có thời gian hoạt động 7 ngày, lá thứ 2 là 12 ngày.
- Nghiên cứu về hình dạng của bộ lá và ảnh hưởng đến sự sắp xếp của bộ
lá trên cây S. Yosida (1979) [8] đã nhận xét không thể tạo được dạng sắp xếp lá
ngọn tốt nếu không có lá dày và khả năng hoặc nghiêng hẳn khả năng quang hợp
cũng như tích luỹ chất khô giữa các giống khác nhau thì khác nhau thậm chí ở
từng thời kỳ sinh trưởng khác nhau cũng mang những chức năng khác nhau.
Theo tác giả từ lá thứ 8 trở lên đến lá đòng sẽ tích luỹ dinh dưỡng về bông
và hạt từ lá thứ 8 trở xuống. Tích luỹ dinh dưỡng cho rễ số lá còn lại trên cây
sau khi trỗ giữa vai trò rất quan trọng nhất là lá đòng. Lá đòng cùng với lá sát lá

đòng cung cấp 2/3 chất dinh dưỡng cho bông.
Bộ lá có quan hệ chặt chẽ với năng suất, muốn đạt năng suất cao thì hiệu
suất quang hợp phải cao. Đã có nhiều ý kiến cho rằng "bộ lá có mầu xanh đậm,
dày, thẳng, diện tích lá vừa phải từ 3,8 - 4,2 là lý tưởng nhất". Tuổi thọ của bộ lá
sau trỗ có liên quan chặt chẽ đến quá trình tích lũy chất khô về bông hạt. Lượng
sản phẩm gluxit được tích lũy trong bông hạt 2/3 là do quang hợp sau trỗ quyết
định, vì vậy giữ cho bộ lá xanh bền sau trỗ có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao năng suất lúa.
1.3.2. Khả năng đẻ nhánh của cây lúa
- Nghiên cứu về nhánh và quá trình đẻ nhánh: Bùi Huy Đáp kết luận các

12


giống khác nhau có thời gian sinh trưởng khác nhau thì thời gian đẻ nhánh cũng
khác nhau. Theo tác giả ở những giống có thời gian sinh trưởng trung bình và
dài thường có số nhánh tối đa nhiều hơn nên số nhánh hữu hiệu cũng nhiều hơn.
Tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao hay thấp phụ thuộc vào đặc tính đẻ nhánh. Những
giống đẻ nhánh sớm, gọn, tập trung nhánh phát triển đều, có khả năng cho tỷ lệ
bông hữu hiệu cao.
Đinh Văn Lữ (1978) [9] cho rằng giống lúa đẻ kéo dài thì trỗ sẽ không tập
trung, bông lúa không đều, chín không đều dẫn đến không có lợi cho quá trình
thu hoạch, năng suất giảm.
- Đẻ nhánh là một chức năng sinh lý của cây lúa đóng góp quan trọng đến
năng suất, đẻ nhánh tuân theo quy luật chung. Tuy nhiên mỗi giống lại có khả
năng đẻ nhánh khác nhau. Quá trình đẻ nhánh có liên quan chặt chẽ với quá
trình ra lá. Ví dụ trong điều kiện thuận lợi khi lá thứ nhất xuất hiện thì mầm
nách ở mặt đó bắt đầu phân hoá. Khi lá thứ hai xuất thì mầm đó chuyển sang
giai đoạn hình thành nhánh, khi lá thứ 3 xuất hiện nhánh ở giai đoạn dài ra trong
bẹ lá và khi lá thứ 4 xuất hiện thì nhánh thứ nhất cũng bắt đầu xuất hiện, t ương

tự như vậy khi xuất hiện lá thứ 5 thì có thể đẻ nhánh thứ 2. Hiện tượng này thường gặp trong trường hợp gieo mạ thưa, mạ quanh bờ hay ở ruộng gieo thẳng,
sau đó nếu điều kiện thuận lợi khi cây mạ ra thêm được 1 lá thì cũng có thể đẻ
thêm 1 nhánh mới. Đó là quy luật cùng ra lá cùng đẻ nhánh. Tuy nhiên trong
điều kiện đồng ruộng do gieo dày nên cây lúa nói chung chưa đẻ nhánh ở thời
kỳ mạ, phải chờ sau thời kỳ cấy, khi mật độ cấy thưa ra có điều kiện phù hợp
cây lúa mới chính thức bước vào thời kỳ đẻ nhánh.
1.4. Nghiên cứu về sinh lý năng suất lúa
1.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất lúa
- Nghiên cứu về vấn đề năng suất và các yếu tố tạo nên năng suất Đinh
Văn Lữ (1978) [9] cho rằng hệ số kinh tế giảm có thể do tích luỹ vào cây bị tiêu
hao nhiều và khả năng vận chuyển về cơ quan kinh tế là bông và hạt kém, từ đó
nêu ra hướng tăng hệ số kinh tế là "chọn các giống lúa cao trung bình có bộ lá
đứng thẳng ít bị che cớm lẫn nhau khi tăng mật độ, dinh dưỡng và quang hợp
mạnh, quá trình vận chuyển các chất về bông và hạt tốt làm cho bông to, hạt
mẩy”.
Tương quan về năng suất và số bông trên khóm ở những giống có chiều

13


cao cây khác nhau là khác nhau. Đào Thế Tuấn (1970) [6] cho rằng ở nhóm lúa
lùn thì r = 0,85; nhóm cao r = 0,54; liên quan giữa năng suất và số hạt trên bông
ở nhóm bán lùn r = 0,65; nhóm lùn r = 0,62; nhóm cao r = 0,96. Tương quan
giữa năng suất và chiều cao cây ở nhóm lúa bán lùn là r = 0,49 nhóm lùn r = 0,6
nhóm cao r = 0,37.
Sự tương quan giữa các yếu tố cấu thành năng suất còn phụ thuộc vào
điều kiện ngoại cảnh trong qúa trình hình thành chúng.
Theo kết luận của Viện lúa Quốc tế IRRI nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
năng suất cao chính là vấn đề giống.
Năng suất lúa trên đồng ruộng tuỳ thuộc vào nguồn (chất khô mà cây lúa

tổng hợp được), nơi chứa (số lượng và kích thước hoa) và chỉ số thu hoạch (tỷ lệ
thóc/rơm rạ). Trong điều kiện thuận lợi thì nơi chứa là yếu tố hạn chế chính. Do
đó điều kiện để cây lúa tạo ra nhiều hoa to sẽ thu được năng suất cao, không chỉ
tăng được chỉ số thu hoạch mà còn làm cho chất khô dành cho thóc nhiều hơn
cho rơm rạ. Theo S.Yoshida (1979) [8], thân rạ có khả năng chuyển chất khô
vào hạt từ 2-2,5 tấn/ha.
Phần lớn các nghiên cứu cải tiến sức chứa được thực hiện thông qua tăng
số bông/khóm và số hạt/bông. Theo G.S. Khush và ctv (1994) [16] hạt có khối
lượng riêng cao (>1,20) góp phần làm tăng năng suất hạt và làm tăng tỷ lệ gạo
nguyên khi xay xát. Hạt có khối lượng riêng cao thường ở đầu bông, kế đến là
giữa bông theo thứ tự.
Trong thời gian qua vị trí của hạt lúa trên các nhánh của bông cũng được
quan tâm nghiên cứu. Thông thường các hạt vào chắc no tròn đều nằm trên
nhánh sơ cấp, dó đó người ta có khuynh hướng tạo ra giống lúa có nhánh sơ cấp
nhiều hơn
Các nhà khoa học trên thế giới cũng chú trọng nghiên cứu các biện pháp
nâng cao phẩm chất thóc gạo, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường, trong đó dặc biệt chú ý đến chất lượng nấu nướng, hương thơm thông
qua việc xác định các gen thơm từ các giống lúa đặc sản, lai tạo để có những
giống lúa năng suất cao hơn hẳn các giống lúa địa phương, phẩm chất tốt.
1.4.2. Nghiên cứu các biện pháp tăng năng suất lúa
Trong sản xuất thâm canh cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng để

14


đem lại hiệu quả kinh tế cao. Người sản xuất phải có những kiến thức cơ bản về
kỹ thuật và có điều kiện để đầu tư thâm canh hợp lý với thực tế, giảm tối đa
những thất thiệt do thiên tai gây nên và bảo vệ môi trường sản xuất. Về cơ bản
được xác định các biện pháp kỹ thuật trong thâm canh lúa như sau:

Trước hết là biện pháp về bố trí thời vụ và cơ cấu giống lúa: Dựa vào điều
kiện địa hình đất đai, thuỷ lợi, khí hậu từng vùng miền mà bố trí các giống lúa
và thời vụ gieo cấy hợp lý để lúa trỗ trong khung thời vụ tương đối an toàn. Vừa
né tránh các điều kiện bất thuận của thời tiết, sâu bệnh dịch hại cả 2 vụ/năm mà
vẫn đảm bảo đạt năng suất, sản lượng cao.
Trong điều kiện của Thanh Hóa, vụ Xuân gieo cấy trên dưới 118.000 ha
lúa, trong đó chân ruộng sâu trũng chưa chủ động tưới tiêu khoảng 25.00028.000 ha và gần 80.000 ha thuộc chân đất chủ động tưới tiêu và một phần đất
này sản xuất tăng vụ ở vụ đông. Còn lại là đất vàn, vàn cao khâu tưới tiêu còn
hạn chế. Do đó, cơ cấu mùa vụ sản xuất được bố trí ở 2 trà chủ yếu:
- Trà Xuân chính vụ đất chuyên canh 2 vụ lúa/năm được bố trí các giống
lúa dài ngày như X21, Xi23, NX30 (thời gian sinh trưởng 165±5) và sắp xếp
thời vụ gieo mạ để lúa trỗ vào hạ tuần tháng 4(20-25/4).
- Trà Xuân muộn: được bố trí gieo cấy bằng các giống lúa ngắn ngày có
thời gian sinh trưởng từ 125- 140 ngày. Gồm các giống lúa lai 3 dòng (N.ưu 63,
N.ưu 838; D.ưu 527; Bio404; Syn6…); lúa thuần như Q5, BT7; HT1; LT2;
K18… bố trí gieo mạ hợp lý để lúa trỗ từ 25/4- 5/5.
Đối với vụ Mùa về cơ bản bố trí giống lúa và mùa vụ theo hướng: chủ đạo là
trà sớm (Mùa cực sớm và Mùa sớm) cơ cấu các giống lúa ngắn ngày như: lúa lai 2
dòng (TH3-3; TH3-4; VL20…) và lúa thuần chất lượng (BT7; HT1; LT2; N46;
KD18…); lúa lai 3 dòng là: Bio404; Nghi hương 2308… bố trí thời vụ gieo mạ vào
cuối tháng 5 đến 5/6 và cấy xong trong tháng 6 để lúa trỗ từ 15-25/8.
Trà lúa mùa trung cơ cấu bằng các giống lúa như Xi23; NX30; BC15 và lúa
lai BTE1 có thời gian sinh trưởng từ 120-125 ngày. Thời điểm để cho lúa trỗ vào
cuối tháng 8 đến đầu tháng 9. Lúa sẽ thu hoạch vào cuối tháng 9 đầu tháng 10.
Gắn liền với biện pháp giống và thời vụ là biện pháp thâm canh mạ.
Thâm canh mạ tốt, mạ khoẻ là điều kiện tạo khả năng cho cây lúa chống chịu
với thời tiết đầu kỳ, tăng khả năng sinh trưởng phát triển nhanh nhất là giai
đoạn lúa đẻ nhánh.

15



×