Tải bản đầy đủ (.ppt) (89 trang)

Bài giảng tư pháp quốc tế chương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.39 KB, 89 trang )

Chương 02: Xung đột pháp luật
và việc áp dụng PL nước ngoài
2.1. Xung đột pháp luật trong TPQT.
2.2. Quy phạm xung đột.
2.3. Một số hệ thuộc xung đột cơ bản.
2.4. Áp dụng pháp luật nước ngoài.
2.5. Vấn đề lẫn tránh pháp luật trong TPQT.
2.6. Dẫn chiếu ngược trở lại và dẫn chiếu đến
pháp luật của nước thứ ba.
2.7. Nguyên tắc có đi có lại trong việc áp dụng
pháp luật nước ngoài.
1


2.1. Xung đột pháp luật
• Một công dân Việt Nam kết hôn với một
công dân nước ngoài. Luật nước nào
được áp dụng để xem xét điều kiện kết
hôn? Nghi thức kết hôn?...
• Một thương nhân Việt Nam giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa với thương nhân
nước ngoài. Tranh chấp phát sinh. Luật
nước nào được áp dụng để xem xét tính
hợp pháp về hình thức của hợp đồng?
Quyền và nghĩa vụ của các bên?...
2


2.1. Xung đột pháp luật
* Khái niệm xung đột pháp luật:
Hiện tượng pháp luật của hai hay nhiều


nước khác nhau cùng có thể được áp
dụng để điều chỉnh các mối quan hệ dân
sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
được gọi là hiện tượng xung đột pháp
luật.

3


2.1. Xung đột pháp luật
* Nguyên nhân làm phát sinh hiện tượng xung đột
pháp luật:
• Quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động,
thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước
ngoài không được điều chỉnh bằng quy phạm
thực chất thống nhất.
• Có sự khác nhau về nội dung trong pháp luật
của các nước; hoặc có sự khác nhau trong việc
giải thích và áp dụng những quy định giống
nhau về mặt hình thức.
4


2.1. Xung đột pháp luật
* Cách thức giải quyết xung đột pháp luật:
• Xây dựng và áp dụng các quy phạm thực
chất thống nhất.
• Tiêu chuẩn hóa luật thực chất trong nước.
• Xây dựng và áp dụng các quy phạm xung
đột.

• Áp dụng nguyên tắc “Luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội tương tự”.
5


2.2. Quy phạm xung đột
Quy phạm xung đột là loại quy phạm đặc
thù của ngành luật TPQT, nó không trực
tiếp giải quyết cụ thể quyền và nghĩa vụ
của các bên trong một quan hệ pháp luật
nào đó mà nó chỉ xác định rằng cần phải
áp dụng luật của nước nào (Trong số
những hệ thống pháp luật có liên quan)
để điều chỉnh quan hệ pháp luật TPQT
đó.
6


2.2. Quy phạm xung đột
• VD: Khoản 3 Điều 104 Luật HNGĐ 2000: Ly
hôn có yếu tố nước ngoài: “…3. Việc giải quyết
tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn
tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động
sản đó…”
• VD: Điều 33 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt
Nam – Bungari: “Quyền thừa kế động sản được
xác định theo pháp luật của nước ký kết mà
người để lại tài sản là công dân khi chết; Quyền
thừa kế về bất động sản được xác định theo
pháp luật của nước nơi có bất động sản.”

7


2.2. Quy phạm xung đột
* Cơ cấu của quy phạm xung đột:
• Cơ cấu của quy phạm pháp luật là gì?
• Tìm hiểu cơ cấu của quy phạm pháp luật
mang ý nghĩa như thế nào?
• Một quy phạm pháp luật thông thường
được cấu thành bởi bao nhiêu bộ phận?
Bao gồm những bộ phận nào?

8


2.2. Quy phạm xung đột
* Cơ cấu của quy phạm xung đột bao gồm
hai phần:
• Phần phạm vi: Chỉ rõ loại quan hệ mà quy
phạm xung đột đó điều chỉnh.
• Phần hệ thuộc: Chỉ rõ hệ thống pháp luật
được áp dụng để giải quyết mối quan hệ
đó.

9


2.2. Quy phạm xung đột
* Các loại quy phạm xung đột:
• Căn cứ về mặt hình thức, quy phạm xung đột

được chia thành QPXĐ một bên và QPXĐ
nhiều bên.
Quy phạm xung đột một bên là quy phạm quy
định phải áp dụng pháp luật của nước đã ban
hành ra QPXĐ này.
VD: Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam: Hợp
đồng dân sự
“…2. Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở
Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.”
10


2.2. Quy phạm xung đột
Quy phạm xung đột nhiều bên là quy phạm
không quy định áp dụng pháp luật của nước đã
ban hành ra QPXĐ này (hoặc tham gia xây
dựng QPXĐ này) hay của nước khác một cách
cụ thể, mà chỉ đề ra nguyên tắc chung xác định
pháp luật nước nào phải được áp dụng.
VD: Điều 31 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt
Nam – Hungari: “Các điều kiện về nội dung của
việc kết hôn đối với mỗi người trong cặp vợ
chồng tương lai, phải tuân theo pháp luật của
nước mà họ là công dân.”
11


2.2. Quy phạm xung đột
• Căn cứ vào tính chất của QPXĐ, có thể chia

thành QPXĐ mệnh lệnh và QPXĐ tùy nghi.
Quy phạm mệnh lệnh là gì? Quy phạm tùy nghi
là gì?
Quy phạm xung đột mệnh lệnh là quy phạm quy
định các cơ quan, tổ chức và cá nhân dứt khoát
phải tuân theo, không có quyền thỏa thuận
chọn pháp luật để áp dụng.
VD: Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Hợp
đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam
phải tuân theo pháp luật Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.”
12


2.2. Quy phạm xung đột
Quy phạm xung đột có tính chất tùy nghi là quy
phạm cho phép các bên đương sự thỏa thuận
lựa chọn pháp luật để điều chỉnh quan hệ của
mình.
VD: Khoản 1 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Quyền
và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được
xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện
hợp đồng, nếu không có thỏa thuận khác…”
Dấu hiệu nào để xác định một quy phạm xung
đột là QPXĐ mệnh lệnh hay QPXĐ tùy nghi?
13


2.2. Quy phạm xung đột
• Căn cứ vào phạm vi áp dụng, có thể chia

QPXĐ thành các loại: QPXĐ về quyền sở
hữu; QPXĐ về điều kiện kết hôn; QPXĐ
về nuôi con nuôi; QPXĐ về thừa kế…
• Căn cứ vào hệ thuộc, có thể chia QPXĐ
thành các loại: QPXĐ quy định áp dụng
luật nhân thân; QPXĐ quy định áp dụng
luật nơi có tài sản; QPXĐ quy định áp
dụng luật nơi thực hiện hành vi…
14


2.3. Một số hệ thuộc xung đột
cơ bản





Trình bày theo trình tự:
Khái niệm.
Phạm vi áp dụng.
Các nước áp dụng.
Trường hợp ngoại lệ.

15


2.3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
* Luật nhân thân gồm hai dạng: Luật quốc
tịch và Luật nơi cư trú.

• Luật quốc tịch là luật của nước mà đương
sự là công dân.
• Luật nơi cư trú là luật của nước mà
đương sự có nơi cư trú.
Bằng cách nào để xác định nơi cư trú của
một người?
16


2.3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
Điều 52 BLDS Việt Nam: Nơi cư trú.
“1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó
thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú
của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.”
Khái niệm đang sinh sống được hiểu như thế
nào? Đang sinh sống vào thời điểm phát sinh
quan hệ? Vào thời điểm phát sinh tranh chấp?
Vào thời điểm nộp đơn khởi kiện? Hay vào thời
điểm giải quyết tranh chấp?...
17


2.3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
* Phạm vi áp dụng: Luật nhân thân được áp
dụng để giải quyết những vấn đề sau đây:
• Xác định năng lực pháp luật và năng lực
hành vi của các bên đương sự.
• Vấn đề quyền nhân thân.

• Các vấn đề trong lĩnh vực hôn nhân và
gia đình.
• Các vấn đề thừa kế tài sản là động sản.
18


2.3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
* Các nước áp dụng:
• Nhìn chung, các nước trong khối lục địa
Châu Âu như Pháp, Đức, Italia, Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha, và một số nước khác
như Nhật Bản, CuBa… áp dụng hệ thuộc
Luật quốc tịch nhằm mục đích bảo vệ
quyền lợi của công dân nước mình,
không phụ thuộc vào nơi cư trú.
19


2.3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
• Các nước như Anh, Mỹ, Nauy, Đan Mạch,
Ailen, Achentina, Braxin… thì áp dụng Luật nơi
cư trú.
• Một số nước khác như Áo, Thụy Sỹ, Mehico…
thì áp dụng đồng thời cả hai hệ thuộc. Có nghĩa
là, buộc quy chế nhân thân của người nước
ngoài khi cư trú trên lãnh thổ của nước mình thì
phải tuân theo pháp luật của nước mình (Luật
nơi cư trú). Đồng thời, buộc quy chế nhân thân
của công dân nước mình khi cư trú ở nước
ngoài phải phụ thuộc vào pháp luật nước mình

(Luật quốc tịch).
20


2.3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
• Đối với các nước Xã hội chủ nghĩa (bao
gồm cả các nước XHCN trước đây) thì
hai dạng của hệ thuộc Luật nhân thân đều
được áp dụng tùy từng lĩnh vực và từng
mức độ khác nhau. Nhìn chung, Luật
quốc tịch có ưu thế hơn.

21


2.3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
* Luật Việt Nam áp dụng dạng nào?
• Điều 761 BLDS Việt Nam: Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân là người nước ngoài:
“1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là
người nước ngoài được xác định theo pháp luật
của nước mà người đó có quốc tịch.
2. Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân
sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ
trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có quy định khác.”
22


2.3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân

• Điều 762 BLDS Việt Nam: Năng lực hành vi dân
sự của cá nhân là người nước ngoài:
“1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là
người nước ngoài được xác định theo pháp luật
của nước mà người đó là công dân, trừ trường
hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có quy định khác.
2. Trong trường hợp người nước ngoài xác lập,
thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì
năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài
được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.”
23


2.3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
* Trường hợp ngoại lệ:
• Đương sự là người không quốc tịch?
Áp dụng luật nơi cư trú.
Khoản 1 Điều 760 BLDS: Căn cứ áp dụng pháp
luật đối với người không quốc tịch…
“1. Trong trường hợp Bộ luật này hoặc các văn
bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng
pháp luật của nước mà người nước ngoài là
công dân thì pháp luật áp dụng đối với người
không quốc tịch là pháp luật của nước nơi
người đó cư trú;…”
24



2.3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
• Đương sự là người có nhiều quốc tịch?
Nếu đương sự cư trú tại một trong những nước
mà đương sự có quốc tịch thì áp dụng luật của
nước đó.
Nếu đương sự không cư trú tại một trong
những nước mà đương sự có quốc tịch, thì luật
áp dụng cũng chỉ có thể là luật của nước mà
đương sự có quốc tịch và có mối quan hệ gắn
bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.
25


×