Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Hướng dẫn về mua sắm ngân hàng phát triển châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.72 KB, 41 trang )

HƯỚNG DẪN VỀ MUA SẮM

Ngân hàng Phát triển Châu Á
Tháng 2/2007
“Tài liệu này được dịch từ tiếng Anh để đến được với đông đảo độc giả. Trong khi Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã có nhiều nỗ lực để đảm bảo tính chính xác của bản
dịch thì tiếng Anh vẫn là ngôn ngữ làm việc của ADB và bản tài liệu gốc bằng tiếng Anh
là nguyên bản chính xác duy nhất (nghĩa là tài liệu chính thức và có căn cứ xác thực).
Bất kỳ sự trích dẫn nào đều phải tham chiếu bản gốc bằng tiếng Anh của tài liệu này”.


MỤC LỤC
I.

Giới thiệu
1.1
1.2
1.5
1.6
1.9
1.10
1.11
1.12
1.13
1.14
1.16

II.

Mục đích
Các quy định chung


Phạm vi áp dụng của Hướng dẫn
Tính hợp lệ
Hợp đồng trước và tài trợ hồi tố
Liên doanh
Đánh giá của ADB
Mua sắm không hợp lệ
Tham chiếu đối với ADB
Gian lận và tham nhũng
Kế hoạch mua sắm

1
1
2
3
3
4
4
4
4
5
6

Đấu thầu cạnh tranh quốc tế
A. Khái quát
2.1
2.2
2.6
2.7
2.9


Giới thiệu
Loại và quy mô hợp đồng
Đấu thầu hai giai đoạn
Thông báo và quảng cáo
Sơ tuyển nhà thầu

8
8
9
9
10

B. Hồ sơ mời thầu
2.11
2.13
2.15
2.16
2.19
2.20
2.21
2.24
2.26
2.28
2.29
2.31
2.32
2.34
2.37
2.38
2.39

2.41
2.42
2.43

Giới thiệu
Hiệu lực hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu
Ngôn ngữ
Tính rõ ràng của hồ sơ mời thầu
Các tiêu chuẩn
Sử dụng thương hiệu
Giá dự thầu
Điều chỉnh giá
Vận tải và bảo hiểm
Điều khoản về tiền tệ
Đồng tiền bỏ thầu
Chuyển đổi đồng tiền để so sánh thầu
Đồng tiền thanh toán
Điều khoản và hình thức thanh toán
Dự thầu thay thế
Các điều khoản của hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Điều khoản về thưởng và Bồi thường thiệt hại
Trường hợp bất khả kháng
Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp

C. Mở thầu, xét thầu và trao thầu

10
11
12

12
12
13
13
13
14
14
15
15
15
15
16
16
16
17
17
17


2.44
2.45
2.46
2.47
2.48
2.49
2.55
2.57
2.58
2.59
2.60

2.61
2.65

Thời gian chuẩn bị hồ sơ mời thầu
Thủ tục mở thầu
Làm rõ hoặc sửa đổi hồ sơ dự thầu
Tính bảo mật
Kiểm tra hồ sơ dự thầu
Xét thầu và so sánh hồ sơ dự thầu
Những ưu đãi trong nước
Gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu
Hậu tuyển nhà thầu
Trao hợp đồng
Công bố trao hợp đồng
Loại bỏ toàn bộ hồ sơ dự thầu
Giải quyết kiến nghị

18
18
18
19
19
19
20
21
21
21
21
22
22


D. Các hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế được điều chỉnh
2.66
2.68
2.69
III.

Các hoạt động liên quan đến chương trình nhập khẩu
Mua sắm hàng hóa
Đặt hàng lại

22
23
23

Các hình thức mua sắm khác
3.1
3.2
3.3
3.5
3.6
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.16
3.17

3.18

Giới thiệu chung
Đấu thầu quốc tế hạn chế
Đấu thầu cạnh tranh trong nước
Mua sắm
Hợp đồng trực tiếp
Tự thực hiện
Mua sắm từ các cơ quan chuyên trách
Đại lý mua sắm
Đại lý giám sát
Mua sắm trong các khoản vay dành cho các trung gian tài chính
Mua sắm theo hình thức BOO/BOT/BOOT, nhượng quyền và
thỏa thuận của khu vực tư nhân tương tự khác
Mua sắm dựa vào kết quả thực hiện
Mua sắm trong các khoản vay do ADB bảo lãnh
Sự tham gia của cộng đồng vào quá trình mua sắm
Mua sắm trong các khoản hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
và các trường hợp khẩn cấp

24
24
24
25
25
26
26
26
27
27

27
28
29
29
29

Phụ lục 1: Đánh giá của ADB đối với các quyết định mua sắm
1.
2.
5.

Lịch trình mua sắm
Kiểm tra trước
Kiểm tra sau

30
30
32

Phụ lục 2: Những ưu đãi trong nước
1.
7.

Ưu đãi đối với các hàng hóa sản xuất trong nước
Ưu đãi đối với các nhà thầu trong nước

33
34



Phụ lục 3: Hướng dẫn đối với các nhà thầu
1.
2.
3.
5.
6.
10.
11.
15.

Mục đích
Trách nhiệm mua sắm
Vai trò của ADB
Thông tin về đấu thầu
Vai trò của nhà thầu
Tính bảo mật
Hành động của ADB
Giải quyết kiến nghị

35
35
35
36
36
36
37
37


1

I. GIỚI THIỆU
Mục đích
1.1
Mục đích của Hướng dẫn này là nhằm thông báo cho các đối tượng thực hiện
một dự án được tài trợ toàn bộ hoặc một phần từ khoản vay của Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB), khoản viện trợ không hoàn lại do ADB tài trợ, hoặc các quỹ do ADB
quản lý1, về các chính sách quản lý mua sắm hàng hóa, công trình, và dịch vụ (không kể
dịch vụ tư vấn)2 cần thiết cho dự án. Hiệp định tài trợ quy định các mối quan hệ pháp lý
giữa Bên vay3 và ADB, và Hướng dẫn này sẽ được áp dụng đối với việc mua sắm hàng
hóa và công trình cho dự án, như quy định trong hiệp định tài trợ. Quyền và nghĩa vụ
của Bên vay và bên cung cấp hàng hóa và công trình cho dự án được quy định trong hồ
sơ mời thầu, và trong các hợp đồng được ký kết giữa Bên vay với các bên cung cấp
hàng hóa và công trình, nhưng không được trình bày trong Hướng dẫn này và hiệp định
tài trợ. Không ai ngoài các bên tham gia hiệp định tài trợ được thực hiện các quyền
hoặc có bất kỳ yêu cầu nào đối với khoản tài trợ.
Các quy định chung
1.2
Trách nhiệm đối với việc thực hiện dự án và do vậy việc trao thầu và quản lý các
hợp đồng của dự án sẽ thuộc về Bên vay. Về phần mình, ADB có nghĩa vụ đảm bảo
rằng số tiền tài trợ được sử dụng một cách hiệu quả và kinh tế. Theo thông lệ, các thủ
tục và nguyên tắc mua sắm cụ thể mà các dự án phải tuân theo khi thực hiện phụ thuộc
vào tình hình cụ thể của từng trường hợp, nhìn chung yêu cầu thực hiện của ADB tuân
theo 5 nguyên tắc cơ bản sau:

1

(a)

Theo tiêu chí được nêu tại đoạn 2.11 liên quan đến việc mua sắm của
khoản vay hoặc viện trợ không hoàn lại từ nguồn Quỹ Đặc biệt, nguồn tiền

tài trợ của ADB chỉ được sử dụng để mua sắm hàng hóa và công trình
được cung cấp từ và sản xuất tại các nước thành viên của ADB, trừ trường
hợp Ban Giám đốc Điều hành quyết định khác theo Điều 14(ix) của Điều lệ
ADB;

(b)

Yêu cầu về tính kinh tế và hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án, bao
gồm việc mua sắm hàng hóa và công trình liên quan;

Vì mục đích của hướng dẫn này, tài trợ của ADB sẽ bao gồm cả các khoản tài trợ từ các quỹ do
ADB quản lý
2
Đối với việc tuyển chọn và sự tham gia của chuyên gia tư vấn, xem Hướng dẫn về Sử dụng tư
vấn của ADB và Bên vay. Tham khảo phần “Hàng hóa và công trình” trong hướng dẫn mua sắm
này bao gồm các dịch vụ liên quan như vận tải, bảo hiểm, lắp ráp, uỷ thác, đào tạo và bảo dưỡng
ban đầu. Các điều khoản của hướng dẫn này cũng áp dụng cho các dịch vụ như khoan thăm dò,
lập bản đồ và các hoạt động tương tự.
3
Thuật ngữ “Bên vay” được sử dụng trong hướng dẫn này bao gồm những đối tượng được nhận
các khoản viện trợ không hoàn lại của ADB và các quỹ do ADB quản lý, và cũng bao gồm các cơ
quan điều hành dự án. Trong một số trường hợp, Bên vay chỉ đóng vai trò như một trung gian, và
dự án được thực hiện bởi một đơn vị khác, trong những trường hợp này, tham khảo hướng dẫn
này cho Bên vay bao gồm cả những đơn vị như vậy, cũng như các Bên vay lại theo thỏa thuận
cho vay lại.


2
(c)


ADB muốn việc cung cấp cho tất cả các nhà thầu hợp lệ của các nước
phát triển4 và đang phát triển các thông tin và cơ hội bình đẳng để cạnh
tranh cung cấp hàng hóa và công trình do ADB tài trợ;

(d)

ADB muốn khuyến khích phát triển xây dựng hợp đồng trong nước và các
ngành sản xuất của Bên vay; và

(e)

Tầm quan trọng của tính minh bạch trong quá trình mua sắm.

1.3
Cạnh tranh công khai là yếu tố để việc mua sắm công có hiệu quả. Bên vay sẽ
lựa chọn hình thức mua sắm cụ thể phù hợp nhất. Trong hầu hết các trường hợp, đấu
thầu cạnh tranh quốc tế (ICB), được quản lý một cách phù hợp, và với những ưu đãi
cho hàng hóa sản xuất trong nước và, khi thích hợp, cho các nhà thầu trong nước5 đối
với các công trình theo các điều kiện đã được quy định là hình thức phù hợp nhất. Do
vậy, trong hầu hết trường hợp, ADB yêu cầu Bên vay mua sắm hàng hóa, công trình và
dịch vụ thông qua ICB áp dụng cho các bên cung ứng và nhà thầu hợp lệ6. Phần II của
Hướng dẫn này sẽ trình bày các thủ tục về ICB.
1.4
Khi đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) không phải là hình thức mua sắm phù hợp
nhất thì có thể sử dụng các hình thức mua sắm khác. Phần III sẽ trình bày các hình thức
mua sắm khác và các trường hợp để áp dụng các hình thức này một cách phù hợp
nhất. Các hình thức đặc biệt mà có thể được phép sử dụng cho việc mua sắm trong một
dự án cụ thể sẽ được quy định trong hiệp định tài trợ. Các hợp đồng đặc thù được tài
trợ theo dự án, và các hình thức mua sắm của các hợp đồng này, nhất quán với hiệp
định tài trợ, được cụ thể hóa trong kế hoạch mua sắm như trình bày tại đoạn 1.16 của

Hướng dẫn này.
Phạm vi áp dụng của Hướng dẫn
1.5
Các thủ tục được nêu trong Hướng dẫn này áp dụng cho tất cả các hợp đồng về
hàng hóa và công trình được ADB7 tài trợ toàn bộ hoặc một phần. Đối với việc mua sắm
hàng hóa và công trình không do ADB tài trợ, Bên vay có thể áp dụng các thủ tục khác.
Trong những trường hợp như vậy, ADB cần được thoả mãn rằng các thủ tục được áp
dụng sẽ đáp ứng các nghĩa vụ của Bên vay để đưa dự án được thực hiện đúng hạn và
hiệu quả, và rằng hàng hóa và công trình được mua sắm:

4

(a)

có chất lượng tốt và phù hợp với quy mô dự án;

(b)

sẽ được cung cấp hoặc hoàn thành đúng hạn; và

(c)

có mức giá sao cho không ảnh hưởng bất lợi đến khả năng kinh tế và tài
chính của dự án;

Xem đoạn 1.6, 1.7, và 1.8
Vì mục đích của Hướng dẫn này, “nhà thầu” chỉ là các công ty cung cấp các dịch vụ xây dựng
6
Xem đoạn 1.6, 1.7, và 1.8
7

Bao gồm cả các trường hợp khi Bên vay sử dụng một đơn vị mua sắm theo đoạn 3.10
5


3
Tính hợp lệ
1.6
Để thúc đẩy cạnh tranh, ADB cho phép các nhà thầu từ các nước thành viên
hợp lệ cung cấp hàng hóa, công trình và dịch vụ cho các dự án ADB tài trợ8. Các điều
kiện tham gia sẽ được hạn chế chỉ ở mức các điều kiện cần thiết để đảm bảo khả năng
của nhà thầu hoàn thành các hợp đồng thương thảo.
1.7
Liên quan đến các hợp đồng được ADB tài trợ toàn bộ hoặc một phần, ADB
không cho phép Bên vay từ chối sự tham gia của một nhà thầu vì các lý do không liên
quan đến năng lực và nguồn lực để thực hiện thành công hợp đồng; và cũng không cho
phép Bên vay loại trừ nhà thầu vì những lý do như trên. Do đó, Bên vay phải đánh giá
cẩn thận khả năng kỹ thuật và tài chính của nhà thầu để đảm bảo nhà thầu có khả năng
thực hiện hợp đồng cụ thể.
1.8

Các trường hợp ngoại lệ:
(a)

Các công ty của một nước hoặc hàng hóa được sản xuất tại một nước có
thể bị loại trừ nếu, theo một điều luật phù hợp với quyết định của Hội đồng
Bảo an Liên Hợp quốc được thực hiện theo Chương VII của Hiến chương
Liên Hợp quốc, Bên vay cấm tất cả các hàng hoá nhập khẩu từ, hoặc
thanh toán cho một quốc gia, cá nhân, hay đơn vị cụ thể. Khi Bên vay cấm
thanh toán cho một công ty hay cho các hàng hóa cụ thể theo đạo luật như
vậy, công ty đó có thể được loại trừ.


(b)

Công ty do Bên vay thuê tuyển để cung cấp dịch vụ tư vấn chuẩn bị hoặc
thực hiện dự án, và bất kỳ đơn vị trực thuộc nào của công ty này, sẽ không
được phép cung cấp hàng hóa, công trình hoặc dịch vụ bắt nguồn từ hoặc
quan hệ trực tiếp với các dịch vụ tư vấn của công ty đối với việc chuẩn bị
và thực hiện dự án. Điều khoản này không áp dụng đối với các công ty (tư
vấn, nhà thầu, hoặc cung ứng) cùng thực hiện các nghĩa vụ của nhà thầu
theo hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc hợp đồng thiết kế và xây dựng9.

(c)

Các doanh nghiệp nhà nước tại các nước đi vay có thể tham gia với tư
cách nhà thầu chỉ khi họ có thể đảm bảo rằng họ (i) tự chủ về mặt pháp lý
và tài chính, (ii) hoạt động theo luật thương mại, và (iii) không phải là các
đơn vị phụ thuộc của Bên vay hoặc Bên vay lại10.

(d)

Một công ty hoặc cá nhân mà ADB tuyên bố không hợp lệ theo mục (d) của
đoạn 1.14 trong Hướng dẫn này sẽ không hợp lệ để được trao hợp đồng
do ADB tài trợ trong một khoảng thời gian do ADB quyết định.

Hợp đồng trước và tài trợ hồi tố
1.9
ADB khuyến khích Bên vay tiến hành các bước mua sắm ban đầu trước khi ký
hiệp định tài trợ liên quan. Trong trường hợp như vậy, các thủ tục mua sắm, bao gồm
quảng cáo, phải phù hợp với Hướng dẫn để các hợp đồng thực tế hợp lệ với khoản tài
trợ của ADB, và ADB sẽ rà soát quá trình sử dụng của Bên vay. Bên vay áp dụng hình

8

Xem đoạn 2.11
Xem đoạn 2.5
10
Không phải các đơn vị tự thực hiện, như theo đoạn 3.8
9


4
thức hợp đồng trước như vậy phải tự chịu rủi ro, và bất kỳ sự nhất trí nào của ADB về
các thủ tục, tài liệu, hoặc đề xuất trao thầu cũng không có nghĩa ADB cam kết tài trợ cho
dự án liên quan. Nếu hợp đồng đã được ký kết, việc giải ngân của ADB cho bất kỳ
khoản thanh toán nào mà Bên vay đã thực hiện theo hợp hồng trước khi ký kết hiệp
định tài trợ được coi là tài trợ hồi tố và chỉ được phép thực hiện trong phạm vi được xác
định trong hiệp định tài trợ.
Liên doanh
1.10 Bất kỳ công ty nào cũng có thể dự thầu độc lập hoặc dưới hình thức liên doanh,
có sự chứng thực việc liên doanh và một số nghĩa vụ pháp lý, với các công ty trong
nước và/hoặc nước ngoài, nhưng ADB không chấp nhận các điều kiện dự thầu mà yêu
cầu việc liên doanh bắt buộc hoặc các hình thức hợp tác bắt buộc khác giữa các công
ty.
Đánh giá của ADB
1.11 ADB sẽ đánh giá các thủ tục mua sắm, các tài liệu, xét thầu, đề xuất trao thầu,
và các hợp đồng để đảm bảo rằng quá trình mua sắm được thực hiện phù hợp với các
thủ tục đã thỏa thuận. Các thủ tục đánh giá này được trình bày trong Phụ lục 1. Kế
hoạch mua sắm được ADB thông qua11 sẽ xác định rõ phạm vi áp dụng các thủ tục
đánh giá này đối với các hạng mục khác nhau về hàng hóa và công trình được ADB tài
trợ toàn bộ hoặc một phần.
Mua sắm không hợp lệ

1.12 ADB tài trợ cho các khoản chi tiêu hàng hóa và công trình được mua sắm theo
quy định của hiệp định tài trợ và theo Hướng dẫn này. Nếu việc mua sắm không được
thực hiện theo cam kết, ADB sẽ tuyên bố mua sắm không hợp lệ, và thường huỷ bỏ
phần tài trợ được phân bổ cho hàng hóa và công trình mua sắm không hợp lệ. Trong
trường hợp đặc biệt, ADB có thể cho phép đấu thầu lại sau khi tuyên bố việc mua sắm
không hợp lệ. Ngoài ra, ADB có thể tiến hành các biện pháp khác được quy định trong
hiệp định tài trợ. Nếu một hợp đồng được trao sau khi nhận được ý kiến “không phản
đối” của ADB, ADB vẫn có quyền thay đổi để tuyên bố việc mua sắm không hợp lệ nếu
kết luận được rằng ý kiến “không phản đối” đó được đưa ra trên cơ sở thông tin chưa
đầy đủ, không chính xác hay bị lừa dối hoặc các điều khoản và điều kiện của hợp đồng
bị sửa đổi mà không có sự thông qua của ADB.
Tham chiếu đối với ADB
1.13 Khi ADB tài trợ toàn bộ hoặc một phần hợp đồng, ADB phải được tham chiếu
đến trong hồ sơ mời thầu với nội dung cụ thể như sau:
“.....(tên Bên vay)...... đã nhận một khoản vốn vay từ (Nguồn vốn thông thường hoặc
Nguồn vốn đặc biệt) của Ngân hàng Phát triển Châu Á để trang trải chi phí của (tên dự
án) và dự kiến sử dụng số tiền của khoản vay này để thanh toán theo hợp đồng (các
hợp đồng) theo thư mời thầu đã được phát hành. Các điều khoản và điều kiện của hợp
đồng (các hợp đồng) và điều kiện để Ngân hàng Phát triển Châu Á thanh toán là phải
tuân thủ theo các điều kiện và điều khoản của Hiệp định vay, bao gồm Hướng dẫn mua
11

Xem đoạn 1.16


5
sắm. Trừ khi ADB có quy định khác, không ai khác ngoài (tên Bên vay) có quyền đòi hỏi
quyền lợi từ Hiệp định vay hoặc yêu cầu rút vốn vay”.
Gian lận và tham nhũng
1.14 Chính sách chống tham nhũng của ADB yêu cầu Bên vay (bao gồm những

người thụ hưởng từ hoạt động tài trợ của ADB) cũng như các bên đấu thầu, nhà thầu và
nhà cung ứng trong các hợp đồng do ADB tài trợ phải tôn trọng những tiêu chuẩn đạo
đức cao nhất trong quá trình mua sắm và thực hiện các hợp đồng đó. Theo chính sách12
này, trong phạm vi của Hướng dẫn, ADB sẽ:
(a)

12

định nghĩa những thuật ngữ dưới đây vì mục đích của điều khoản này như
sau:
(i)

“hành động tham nhũng” là tặng, cho, nhận hoặc đòi hỏi, trực tiếp hay
gián tiếp, bất cứ tài sản có giá trị làm ảnh hưởng bất lợi tới các hành
động của bên kia;

(ii)

“hành động gian lận” là bất kỳ hành động trình bày sai sự thật hoặc
bỏ qua sự thật, mà cố ý hay vô tình làm sai lệch, hoặc có chủ ý làm
sai lệch một bên liên quan để có lợi về tài chính hoặc lợi ích khác,
hoặc để né tránh trách nhiệm.

(iii)

“hành động cưỡng bức” là làm thiệt hại, hoặc đe doạ làm thiệt hại
thiệt hại, trực tiếp hay gián tiếp, các cá nhân hoặc tài sản của họ để
ảnh hưởng đến sự tham gia của họ trong quá trình mua sắm, hoặc
ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng;


(iv)

“hành động thông đồng” là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên
đấu thầu, có biết hoặc không biết Bên vay, để tác động đến hành
động của bên thứ ba trong quá trình mua sắm hoặc thực hiện hợp
đồng;

(b)

sẽ huỷ bỏ đề nghị trao hợp đồng nếu ADB xác định rằng nhà thầu được dự
kiến trao hợp đồng, trực tiếp hoặc thông qua một đại lý, có liên quan đến
các hành động tham nhũng, gian lận, cưỡng bức hay thông đồng trong quá
trình cạnh tranh cho hợp đồng đó;

(c)

huỷ bỏ phần tài trợ đã phân bổ cho một hợp đồng vào bất cứ lúc nào ADB
xác định được rằng đại diện của Bên vay hoặc bên hưởng lợi từ khoản tài
trợ của ADB có liên quan đến các hành động tham nhũng, gian lận, cưỡng
bức hay thông đồng trong quá trình mua sắm hoặc thực hiện hợp đồng mà
Bên vay không có hành động kịp thời và phù hợp để giải quyết tình hình,
thỏa mãn với ADB;

(d)

hạn chế một bên hoặc thực thể kế nhiệm, bao gồm cả tuyên bố việc không
hợp lệ, vĩnh viễn hoặc trong một khoảng thời gian nhất định, tham gia vào

Xem Chính sách Chống Tham nhũng của ADB
( và cuốn Hướng dẫn và Nguyên tắc Liêm

chính ( />

6
các hoạt động do ADB tài trợ nếu vào bất cứ lúc nào ADB xác định được
rằng một công ty, trực tiếp hoặc thông qua một đại lý, liên quan đến các
hành động tham nhũng, gian lận, cưỡng bức hay thông đồng trong quá
trình cạnh tranh cho hợp đồng đó, hoặc thực hiện hợp đồng do ADB tài trợ;


1.15

(e)

có quyền yêu cầu đưa một điều khoản vào các tài liệu mời thầu và hợp
đồng do ADB tài trợ buộc các nhà thầu, nhà cung ứng cho phép ADB hoặc
đại diện của ADB thanh tra tài khoản, báo cáo và các tài liệu khác liên quan
đến việc cung cấp hồ sơ dự thầu và thực hiện hợp đồng của họ và có
quyền đưa cơ quan kiểm toán do ADB chỉ định tiến hành kiểm toán các hồ
sơ trên.

(a)

Khi có sự đồng ý cụ thể của ADB, bên hưởng lợi từ khoản tài trợ của ADB
có thể đưa vào cam kết rằng nhà thầu sẽ tuân thủ, trong quá trình cạnh
tranh hoặc thực hiện hợp đồng, luật pháp của nước đi vay về chống gian
lận và tham nhũng (bao gồm cả hối lộ) như đã nêu trong hồ sơ mời thầu.
ADB sẽ chấp thuận việc đưa vào cam kết này theo đề nghị của nước đi
vay, với điều kiện các thỏa thuận quản lý các cam kết đó thoả mãn đối với
ADB.


(b)

Khi hợp đồng được ADB tài trợ toàn bộ hoặc một phần, hợp đồng phải bao
gồm cả cam kết của nhà thầu rằng trong quá trình đấu thầu hoặc thực hiện
hợp đồng không được cho hoặc nhận các khoản như lệ phí, tiền thưởng,
hoàn trả, quà tặng, hoa hồng hoặc các khoản chi khác ngoài các khoản
mục đã nêu trong hồ sơ dự thầu.

(c)

ADB xem việc mâu thuẫn về lợi ích là trường hợp theo đó một bên có lợi
ích mà có thể ảnh hưởng bất lợi tới việc thực hiện của bên đó đối với các
nghĩa vụ và trách nhiệm chính thức, các nghĩa vụ hợp đồng, hoặc tuân thủ
với các luật và quy định phù hợp, và việc xung đột lợi ích như vậy có thể
góp phần tạo ra một hành động bị cấm theo chính sách chống tham nhũng.
Theo yêu cầu của chính sách chống tham nhũng thì Bên vay (bao gồm
những người thụ hưởng hoạt động tài trợ của ADB) cũng như các nhà
thầu, nhà cung ứng trong các hợp đồng do ADB tài trợ phải tôn trọng
những tiêu chuẩn đạo đức cao nhất, ADB sẽ thực hiện các hành động phù
hợp để quản lý việc xung đột lợi ích hoặc có thể từ chối đề xuất trao thầu
nếu ADB xác định rằng việc xung đột lợi ích đó làm sai lệch sự thống nhất
của quá trình mua sắm.

Kế hoạch mua sắm
1.16 Là một phần trong quá trình chuẩn bị dự án, Bên vay sẽ chuẩn bị và, trước khi
đàm phán khoản vay, đệ trình cho ADB thông qua một kế hoạch mua sắm13 được ADB
chấp thuận bao gồm: (i) các hợp đồng cụ thể về hàng hóa, công trình và/hoặc dịch vụ
cần thiết để thực hiện dự án trong giai đoạn ít nhất 18 tháng đầu; (b) các hình thức mua
13


Nếu dự án bao gồm phần lựa chọn dịch vụ tư vấn, kế hoạch mua sắm cũng sẽ bao gồm các
biện pháp lựa chọn dịch vụ tư vấn phù hợp với Hướng dẫn về Sử dụng tư vấn của ADB và Bên
vay. ADB sẽ công bố công khai kế hoạch mua sắm sơ bộ sau khi việc tài trợ được thông qua;
các vấn đề bổ sung được cập nhật cũng sẽ được công bố công khai sau khi ADB thông qua.


7
sắm đề xuất cho các hợp đồng được phép thực hiện theo hiệp định tài trợ, và (c) các
thủ tục đánh giá liên quan của ADB14. Bên vay sẽ cập nhật kế hoạch mua sắm hàng
năm hoặc trong quá trình thực hiện dự án khi cần thiết. Bên vay sẽ thực hiện kế hoạch
mua sắm theo cách thức mà ADB đã thông qua.

14

Xem phụ lục 1.


8
II. ĐẤU THẦU CẠNH TRANH QUỐC TẾ
A.

Khái quát

Giới thiệu
2.1
Mục đích của đấu thầu cạnh tranh quốc tế, như được trình bày trong Hướng dẫn
này, là nhằm cung cấp cho tất cả các nhà thầu tiềm năng và hợp lệ15 với thông báo
đúng hạn và chính xác các yêu cầu của Bên vay và tạo cơ hội dự thầu bình đẳng đối với
hàng hóa và công trình theo yêu cầu.
Loại và quy mô hợp đồng

2.2
Tài liệu đấu thầu phải trình bày rõ ràng loại hợp đồng được tham gia và đề xuất
các điều khoản hợp đồng. Loại hợp đồng phổ biến nhất quy định các khoản thanh toán
trên cơ sở giá trọn gói hoặc theo đơn giá, hoặc kết hợp cả hai loại giá này.
2.3
Quy mô và phạm vi của từng hợp đồng phụ thuộc vào độ lớn, tính chất và địa
điểm của dự án. Đối với các dự án yêu cầu nhiều loại hàng hóa và công trình, nhìn
chung các hợp đồng riêng biệt sẽ được trao cho việc cung ứng và/hoặc lắp đặt các
hạng mục khác nhau đối với thiết bị và nhà xưởng16 và đối với các công trình.
2.4
Đối với các dự án yêu cầu tương tự trừ các hạng mục thiết bị hoặc công trình
tách biệt, việc mời thầu được thực hiện theo các lựa chọn hợp đồng khác nhau mà sẽ
thu hút sự quan tâm của cả các công ty lớn và nhỏ, mà có thể được phép, theo mong
muốn của họ, tham gia đấu thầu cho từng hợp đồng (từng phần) hoặc cho một nhóm
các hợp đồng tương tự (cả gói). Tất cả hồ sơ dự thầu và gói thầu sẽ được nhận vào
cùng một thời hạn và được mở thầu và đánh giá đồng thời để xác định hồ sơ thầu và
gói thầu chào giá thấp nhất cho Bên vay17.
2.5.
Trong một số trường hợp nhất định, ADB có thể chấp nhận hoặc yêu cầu hợp
đồng chìa khóa trao tay, theo đó việc thiết kế và kỹ thuật, việc cung ứng và lắp ráp thiết
bị, và việc xây dựng một thiết bị hoặc công trình hoàn chỉnh sẽ được cung cấp theo một
hợp đồng. Ngoài ra, Bên vay có thể tự chịu trách nhiệm đối với việc thiết kế và kỹ thuật,
và mời thầu đối với một hợp đồng trách nhiệm duy nhất cho việc cung ứng và lắp ráp tất
cả các hàng hóa và công trình cần thiết cho cấu phần của dự án. Việc thiết kế và xây
dựng và quản lý hợp đồng phụ18 cũng phải được chấp nhận nếu phù hợp19.

15

Xem đoạn 1.6, 1.7 và 1.8
Vì mục đích của Hướng dẫn này, “nhà xưởng” là các thiết bị được lắp ráp, như một phương

tiện sản xuất.
17
Xem đoạn 2.49-2.54 về các thủ tục xét thầu
18
Trong xây dựng, một nhà thầu quản lý thường không thực hiện trực tiếp các công việc mà ký
hợp đồng thầu phụ và quản lý các công việc của các nhà thầu khác, chịu toàn bộ trách nhiệm và
rủi ro về giá, chất lượng và thực hiện đúng thời hạn. Ngược lại, một nhà quản lý xây dựng là một
chuyên gia tư vấn hoặc một đại lý của Bên vay nhưng không chịu các rủi ro nêu trên. (Nếu được
ADB tài trợ, các dịch vụ của bên quản lý xây dựng cần được thuê tuyển theo Hướng dẫn về sử
dụng tư vấn của ADB và Bên vay).
19
Xem đoạn 3.14 và 3.15 về hợp đồng dựa vào kết quả hoạt động
16


9
Đấu thầu hai giai đoạn
2.6.

(a)

Trong trường hợp hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc hợp đồng về các trang
thiết bị và công trình lớn và phức tạp có tính đặc thù hoặc công nghệ viễn
thông và thông tin phức tạp, các công trình này sẽ không phù hợp hoặc
không nên xây dựng các đặc điểm kỹ thuật trước. Trong trường hợp này,
thủ tục đấu thầu hai giai đoạn sẽ được áp dụng, theo đó các đề xuất kỹ
thuật chưa xác định giá sẽ được mời trước. Các đề xuất này được xây
dựng trên cơ sở thiết kế khái niệm hoặc tính chất hoạt động, và phụ thuộc
vào những điều chỉnh và giải thích làm rõ về kỹ thuật cũng như thương
mại. Tiếp theo việc làm rõ đề xuất kỹ thuật giai đoạn một sẽ là ban hành

các hồ sơ thầu sửa đổi20 và đệ trình các đề xuất kỹ thuật cuối cùng và với
mức giá bỏ thầu trong giai đoạn hai.

(b)

Các thủ tục hai phong bì, trong đó các gói thầu nằm trong các phong bì
riêng biệt cho các đề xuất kỹ thuật và tài chính sẽ được đệ trình đồng thời,
có thể được sử dụng để mua sắm hàng hóa, công trình hoặc các hợp đồng
chìa khóa trao tay. Bên vay có sự lựa chọn để sử dụng thủ tục hai phong bì
cho việc đấu thầu hai giai đoạn hay một giai đoạn. Đối với đấu thầu một
giai đoạn, thủ tục hai phong bì, đề xuất kỹ thuật được mở trước và được
đánh giá để xác định mức độ đáp ứng các hồ sơ thầu. Chỉ mở các đề xuất
tài chính của bên tham gia đấu thầu có đề xuất kỹ thuật đáp ứng được yêu
cầu để đánh giá và so sánh về tài chính. Các đề xuất tài chính của bên
tham gia đấu thầu, có các đề xuất kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu, sẽ trả
lại mà không cần mở. Đối với thủ tục đấu thầu hai giai đoạn – hai phong bì,
các bên tham gia đấu thầu được phép sửa đổi các đề xuất kỹ thuật nhằm
đảm bảo việc đáp ứng cùng tiêu chuẩn kỹ thuật. Chỉ có các đề xuất tài
chính bao gồm đề xuất giá bổ sung của các bên tham gia thầu, những
người có các đề xuất kỹ thuật gốc hoặc sửa đổi được xác định là phù hợp
với các tiêu chuẩn kỹ thuật đã thỏa thuận, sẽ được mở để đánh giá và so
sánh. Việc sử dụng các thủ tục này phải có sự chấp thuận của ADB và Bên
vay.

Thông báo và quảng cáo
2.7.
Việc thông báo đúng hạn các cơ hội dự thầu là cần thiết trong đấu thầu cạnh
tranh. Đối với các dự án bao gồm thủ tục đấu thầu cạnh tranh quốc tế, Bên vay được
yêu cầu chuẩn bị và trình ADB dự thảo thông báo đấu thầu chung. ADB sẽ thu xếp việc
công bố thông báo21. Thông báo sẽ bao gồm các thông tin liên quan đến Bên vay (hoặc

Bên vay tiềm năng), khối lượng và mục đích của khoản vay, phạm vi mua sắm theo đấu
thầu cạnh tranh quốc tế, tên, số điện thoại, địa chỉ email (hoặc số fax) và địa chỉ của
đơn vị chịu trách nhiệm mua sắm của Bên vay và địa chỉ website nơi mà thông báo về
mua sắm được đăng tải. Nếu đã xác định, thời gian dự kiến về sơ tuyển hoặc các hồ sơ
đấu thầu sẽ được công bố. Trừ trường hợp lập hợp đồng trước22, việc sơ tuyển hoặc

20

Khi sửa đổi các hồ sơ dự thầu của giai đoạn 2 Bên vay cần lưu ý tính bảo mật của các đề xuất
kỹ thuật của các nhà thầu được sử dụng trong giai đoạn 1, nhất quán với những yêu cầu về tính
minh bạch và bản quyền.
21
Trên ADB website: www.adb.org
22
Xem đoạn 1.9


10
các hồ sơ đấu thầu có liên quan, cũng như trong các trường hợp tương tự, sẽ không
được công bố công khai trước ngày công bố thông báo đấu thầu chung.
2.8.
Thư mời sơ tuyển hoặc dự thầu, cũng như trong các trường hợp tương tự, sẽ
được quảng cáo như các thông báo mua sắm cụ thể trên website của ADB cũng như
trên (i) một tờ báo lưu hành toàn quốc của Bên vay (ít nhất trên một tờ báo tiếng Anh,
nếu có), hoặc (ii) một website bằng tiếng Anh được nhiều người biết và có thể dễ dàng
truy cập. Một bản sao thư mời thầu sẽ được gửi cho ADB để thông qua và công bố trên
website của ADB phù hợp với các điều khoản của hiệp định tài trợ.
Sơ tuyển nhà thầu
2.9.
Việc sơ tuyển nhà thầu có thể cần thiết đối với các công trình lớn hoặc phức tạp,

hoặc trong bất kỳ trường hợp khác trong đó mức chi phí cao cho việc chuẩn bị chi tiết
các gói thầu có thể không khuyến khích sự cạnh tranh, như các thiết bị thiết kế riêng,
nhà xưởng công nghiệp, các dịch vụ có tính chất chuyên ngành, một số hợp đồng công
nghệ và thông tin phức tạp và các hợp đồng thực hiện dưới hình thức chìa khóa trao
tay, thiết kế và xây dựng, hoặc quản lý hợp đồng. Điều này cũng đảm bảo rằng thư mời
thầu chỉ được mở rộng cho những người có khả năng và nguồn lực phù hợp. Việc sơ
tuyển phải hoàn toàn dựa vào khả năng và các nguồn lực của các nhà thầu dự kiến
trong việc thực hiện tốt một hợp đồng cụ thể, có tính tới (a) kinh nghiệm và hoạt động
trước đây đối với các hợp đồng tương tự, (b) khả năng về trang thiết bị xây dựng hoặc
sản xuất, và (c) tình hình tài chính23.
2.10. Thư mời sơ tuyển tham gia đấu thầu các hợp đồng cụ thể hoặc một nhóm các
hợp đồng tương tự phải được quảng cáo và thông báo như được mô tả trong các đoạn
2.7 và 2.8 ở trên. Quy mô hợp đồng và thông báo rõ ràng về yêu cầu tuyển chọn sẽ
được gửi cho những bên muốn dự tuyển. Nhìn chung, cần dành tối thiểu là 6 tuần cho
việc chuẩn bị để nộp hồ sơ dự tuyển. Sẽ không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia sơ
tuyển, và tất cả các nhà thầu có khả năng thực hiện tốt phù hợp với các tiêu chí sơ
tuyển đã được thông qua sẽ được sơ tuyển và được mời nộp hồ sơ dự thầu. Ngay khi
việc sơ tuyển được hoàn tất, tài liệu thầu sẽ được cung cấp cho các nhà thầu trúng sơ
tuyển. Đối với việc sơ tuyển cho các nhóm hợp đồng được trao dần theo thời gian, việc
hạn chế số lượng hoặc tổng giá trị trao thầu cho bất kỳ một nhà thầu nào có thể được
thực hiện dựa trên nguồn lực của nhà thầu. Danh sách các công ty được sơ tuyển trong
các trường hợp như vậy sẽ được cập nhật định kỳ. Việc xác minh thông tin được cung
cấp để được sơ tuyển sẽ được thực hiện vào thời điểm trao thầu, và việc trao thầu sẽ bị
từ chối đối với nhà thầu không có khả năng hoặc nguồn lực để thực hiện tốt hợp đồng.
B.

Hồ sơ mời thầu

Giới thiệu
2.11


23

(a)

Hồ sơ mời thầu sẽ nêu rõ rằng các khoản thanh toán từ nguồn tiền vay
hoặc viện trợ không hoàn lại của ADB sẽ được hạn chế đối với hàng hóa
được sản xuất tại, và các dịch vụ được cung cấp bởi các nước thành viên
của ADB, trừ trường hợp khoản vay và viện trợ không hoàn lại từ các
nguồn Quỹ Đặc biệt, nơi mà các khoản thanh toán sẽ hạn chế đối với các

ADB đã chuẩn bị tài liệu về các tiêu chuẩn sơ tuyển để Bên vay sử dụng đối với các loại hợp
đồng phù hợp.


11
hàng hóa được sản xuất tại, và các dịch vụ được cung cấp bởi các nước
thành viên phát triển đóng góp vào nguồn vốn này, và tất cả các nước
thành viên đang phát triển.

2.12

(b)

Điều quan trọng là hồ sơ mời thầu cung cấp tất cả các thông tin cần thiết
cho nhà thầu để chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Trong khi chi tiết và tính phức tạp
của các tài liệu này sẽ khác nhau phụ thuộc vào loại hàng hóa được mua
sắm và quy mô hợp đồng, các tài liệu mời thầu thường bao gồm các thông
tin sau: thư mời thầu, hướng dẫn cho các nhà thầu, mẫu hồ sơ dự thầu,
các điều kiện của hợp đồng, cả điều kiện chung và cụ thể, các đặc điểm kỹ

thuật, bảng kê số lượng và vốn rút, sơ đồ giá, và các phụ lục cần thiết, các
bảo lãnh dự thầu theo thông lệ và các bảo lãnh thực hiện.

(a)

Bên vay phải sử dụng các Tài liệu Đấu thầu Chuẩn phù hợp do ADB ban
hành với những thay đổi tối thiểu được ADB chấp thuận để giải quyết các
vấn đề cụ thể của dự án. Bất kỳ những thay đổi nào như vậy sẽ chỉ được
thông báo thông qua bảng số liệu đấu thầu hoặc hợp đồng, hoặc thông qua
các các điều kiện cụ thể của hợp đồng, chứ không phải thông qua việc sửa
đổi từ ngữ chuẩn của Tài liệu đấu thầu tiêu chuẩn của ADB. Khi không có
tài liệu đấu thầu chuẩn phù hợp, Bên vay có thể sử dụng các điều khoản
chuẩn khác của hợp đồng và các mẫu hợp đồng được quốc tế công nhận
và được ADB chấp thuận.

(b)

Bên vay có thể sử dụng hệ thống điện tử để phát tài liệu mời thầu, với điều
kiện ADB thấy như vậy là phù hợp. Nếu tài liệu thầu được gửi bằng hệ
thống điện tử, hệ thống điện tử sẽ là sự đảm bảo để tránh những sửa đổi
đối với tài liệu thầu và không hạn chế việc tiếp cận của các nhà thầu đối
với tài liệu thầu. Tài liệu thầu phải được cung cấp dưới dạng mẫu in cho
các nhà thầu có yêu cầu. Một bản sao nguyên gốc các tài liệu điện tử sẽ
được lưu giữ dưới dạng mẫu in, được chứng thực chữ ký, đóng dấu hoặc
các công cụ khác được ADB chấp thuận.

Hiệu lực hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu
2.13. Nhà thầu được yêu cầu đệ trình hồ sơ dự thầu có giá trị hiệu lực cho một
khoảng thời gian được nêu trong hồ sơ thầu, có đủ thời gian để Bên vay hoàn thành
việc so sánh và đánh giá hồ sơ dự thầu, đánh giá khuyến nghị trao thầu với ADB (nếu

cần phải thực hiện tiền kiểm), và đạt được tất cả sự phê duyệt cần thiết để các hợp
đồng được trao trong khoảng thời gian đó.
2.14. Bên vay có quyền lựa chọn yêu cầu bảo lãnh dự thầu. Khi được áp dụng, việc
bảo lãnh dự thầu sẽ có khối lượng và hình thức như được xác định trong hồ sơ dự
thầu24 và vẫn còn hiệu lực trong vòng 4 tuần sau thời gian hiệu lực dự thầu, nhằm tạo
khoảng thời gian hợp lý cho Bên vay hành động nếu việc bảo lãnh được sử dụng. Bảo
lãnh dự thầu sẽ được giải phóng đối với các nhà thầu không trúng tuyển ngay sau khi
hợp đồng được ký kết với các nhà thầu trúng tuyển. Khi có bảo lãnh dự thầu, Bên vay
yêu cầu bên dự thầu ký một văn bản chấp thuận rằng nếu họ rút lui hoặc sửa đổi việc
tham dự thầu trong thời gian hiệu lực hoặc họ được trao hợp đồng nhưng họ không ký
24

Bảo lãnh dự thầu, theo lựa chọn của nhà thầu, sẽ dưới hình thức séc được chứng thực, thư
tín dụng hoặc bảo lãnh ngân hàng của một ngân hàng uy tín.


12
hợp đồng hoặc không nộp bảo lãnh hoạt động trước ngày hết hạn được xác định trong
hồ sơ dự thầu, nhà thầu sẽ bị đình chỉ tham dự thầu đối với tất cả các hợp đồng với Bên
vay trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngôn ngữ
2.15 Theo Điều lệ ADB, ngôn ngữ làm việc của ADB là tiếng Anh và do vậy hồ sơ
thầu và các tài liệu liên quan, bao gồm quảng cáo, sẽ được chuẩn bị bằng tiếng Anh.
Khi sử dụng hơn một ngôn ngữ, bản tiếng Anh là bản chính.
Tính rõ ràng của hồ sơ mời thầu
2.16 Để khuyến khích đấu thầu cạnh tranh quốc tế, hồ sơ mời thầu cần được trình
bày và mô tả rõ ràng và chính xác công trình cần được thực hiện, địa điểm thực hiện
công trình, hàng hoá được cung cấp, địa điểm giao hàng hoặc lắp đặt, thời hạn giao
hàng hoặc hoàn thành, yêu cầu hoàn thành công việc tối thiểu, và các yêu cầu về bảo
lãnh và duy tu bảo dưỡng, cũng như các điều khoản và điều kiện thích hợp khác. Ngoài

ra, nếu cần, các hồ sơ mời thầu phải xác định các hình thức kiểm định, tiêu chuẩn, và
cách thức sẽ được triển khai nhằm đánh giá sự phù hợp của hàng hoá được giao, hoặc
các công trình được thực hiện với những đặc điểm kỹ thuật cụ thể. Các bản vẽ phải phù
hợp với bản thuyết minh mô tả đặc điểm kỹ thuật và phải quy định mức độ ưu tiên giữa
các bản vẽ và bản thuyết minh trên.
2.17 Hồ sơ mời thầu phải chỉ rõ những tiêu chí nào, ngoài giá cả, sẽ được xem xét khi
xét thầu, và các tiêu chí đó sẽ được định lượng hoặc đánh giá như thế nào. Nếu cho
phép đấu thầu căn cứ theo tiêu chí thiết kế, nguyên vật liệu, thời gian hoàn tất, điều
khoản thanh toán phụ, thì phải miêu tả rõ ràng các điều kiện cho phép chấp thuận và
cách thức đánh giá các tiêu chí này.
2.18 Tất cả các nhà thầu có tiềm năng đều phải được cung cấp các thông tin như
nhau và phải đảm bảo có cơ hội ngang nhau để nhận được các thông tin bổ sung một
cách kịp thời. Bên vay sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu có tiềm năng thăm
quan địa điểm dự án. Đối với các hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp phức tạp, đặc biệt
là các hợp đồng đòi hỏi sửa chữa lại các công trình hoặc duy tu thiết bị hiện có, thì
trước khi tổ chức đấu thầu Bên vay sẽ tổ chức một buổi gặp để các nhà thầu có tiềm
năng trao đổi với đại diện Bên vay, để làm rõ các thông tin liên quan (gặp trực tiếp hoặc
trực tuyến). Biên bản ghi nhớ của buổi gặp này sẽ được gửi cho tất cả các nhà thầu
tiềm năng và một bản sao biên bản này sẽ gửi cho ADB. Bất kỳ thông tin, diễn giải, sửa
chữa sai sót, hoặc thay đổi bổ sung cho hồ sơ mời thầu phải được thông báo một cách
kịp thời cho từng nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu gốc và phải trước thời hạn cuối cùng
nhận hồ sơ đấu thầu để nhà thầu thực hiện hành động thích hợp. Nếu cần, thời hạn
cuối cùng này sẽ được kéo dài. ADB sẽ nhận được một bản sao và sẽ được tham vấn
để gửi ý kiến “không phản đối” khi hợp đồng được thực hiện theo hình thức kiểm tra
trước.
Các tiêu chuẩn
2.19 Các tiêu chuẩn và đặc tính kỹ thuật nêu trong tài liệu đấu thầu cần tạo ra sự
cạnh tranh rộng rãi nhất có thể nhưng vẫn phải đảm bảo tính năng chính hoặc các yêu
cầu khác đối với hàng hoá và/hoặc công trình được mua sắm. Trong chừng mực có thể,
Bên vay nên quy định các tiêu chuẩn được quốc tế chấp thuận như những tiêu chuẩn



13
do Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế ban hành cho các thiết bị hoặc vật liệu hoặc nhân công.
Khi các tiêu chuẩn quốc tế này không có hoặc không phù hợp thì có thể tuân thủ theo
các tiêu chuẩn quốc gia. Trong tất cả các trường hợp, tài liệu đấu thầu phải nêu rằng
thiết bị, vật liệu hoặc nhân công đáp ứng các tiêu chuẩn khác ở mức tương đương cũng
sẽ được chấp thuận.
Sử dụng Thương hiệu
2.20 Chi tiết kỹ thuật phải dựa trên những đặc điểm liên quan và/hoặc các yêu cầu về
vận hành. Cần tránh việc tham chiếu tới thương hiệu, số hiệu catalog hoặc những phân
loại tương tự. Nếu cần tham chiếu tới một thương hiệu hoặc số catalo của một nhà sản
xuất cụ thể nhằm làm rõ hơn một số chi tiết kỹ thuật chưa rõ ràng, từ “hoặc tương
đương” phải được bổ sung sau những tham chiếu trên. Chi tiết kỹ thuật phải cho phép
chấp nhận những hàng hoá được chào với đặc điểm và vận hành tương tự ít nhất là
ngang với những đặc điểm kỹ thuật đã xác định.
Giá dự thầu
2.21 Hàng hoá được mời thầu trên cơ sở giá CIF, hoặc CIP cho tất cả các loại hàng
hoá do nhà thầu nước ngoài cung cấp, và giá EXW25 cho hàng hoá sẵn có, được chế
tạo hoặc lắp ráp trong nước kể cả những mặt hàng trước đây đã nhập khẩu. Trường
hợp yêu cầu nhà thầu thực hiện các dịch vụ như vận chuyển nội địa, lắp đặt, chạy thử
hoặc các dịch vụ tương tự khác như các hợp đồng “cung cấp và lắp đặt”, nhà thầu phải
tách riêng phần chào giá đối với các loại dịch vụ này.
2.22 Khi áp dụng hợp đồng chìa khoá trao tay, nhà thầu được yêu cầu chào giá thiết
bị được lắp đặt tại hiện trường gồm toàn bộ các chi phí cung cấp thiết bị, vận chuyển
bằng đường biển và nội địa, bảo hiểm, lắp đặt và chạy thử cũng như các công việc liên
quan và tất cả các dịch vụ khác thuộc phạm vi hợp đồng như thiết kế, vận hành và bảo
dưỡng. Trừ khi được quy định khác trong hồ sơ mời thầu, giá trị hợp đồng chìa khóa
trao tay cần bao gồm tất cả các loại phí, thuế và các nghĩa vụ khác.
2.23 Khi đấu thầu xây lắp, nhà thầu được yêu cầu chào thầu theo đơn giá hoặc trọn

gói thực hiện công trình, và mức giá đó phải bao gồm tất cả các loại phí, thuế và các
nghĩa vụ khác. Nhà thầu được phép huy động tất cả các nguồn lực (trừ lao động chân
tay) hợp lệ nhằm đưa ra chào thầu cạnh tranh nhất.
Điều chỉnh giá
2.24 Hồ sơ mời thầu phải chỉ rõ có được phép điều chỉnh giá hay không khi có những
thay đổi về các phần chi phí chủ yếu trong hợp đồng mà nhà thầu không thể kiểm soát
25

Tham chiếu theo INCOTERMS 2000 để có thêm các định nghĩa. Tài liệu này do Phòng
Thương Mại Quốc tế, địa chỉ 38 Cours Albert 1er, 75008 Paris, Pháp phát hành. CIF là gồm chí
phí, bảo hiểm và cước phí vận tải biển, và FOB là giao hàng tại tầu áp dụng đối với hình thức
chuyên chở bằng đường biển. CIP là cước phí vận tải và bảo hiểm thanh toán cho (tên nơi nhận)
và FCA không tính phí vận chuyển khi sử dụng các phương tiện vận chuyển khác nhau. EXW là
sau khi xuất xưởng, xuất nhà máy, hoặc trước khi bày bán. Giá EXW bao gồm tất cả các loại
thuế nhập khẩu, thuế bán hàng và các loại thuế khác đã nộp hoặc sẽ nộp cho linh kiện và
nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất hoặc lắp ráp thiết bị hoặc cho thiết bị đã nhập khẩu từ
trước chào trong hồ sơ dự thầu


14
được, như lao động, thiết bị và nguyên vật liệu. Các điều khoản về điều chỉnh giá là
không cần thiết đối với những hợp đồng cung cấp đơn giản với thời hạn giao hàng
ngắn. Tuy nhiên, đối với những hợp đồng có thời hạn giao hàng hoặc hoàn thành dài
(thông thường trên 18 tháng) kể cả các hợp đồng xây dựng quan trọng, thì cần phải có
các điều khoản về điều chỉnh giá. Đối với một số loại thiết bị nhất định mà thông lệ
thương mại đòi hỏi nhà thầu phải cung cấp giá cố định bất kể thời điểm giao hàng, thì
không cần điều khoản điều chỉnh giá. Các hợp đồng mà giá của một bộ phận hàng hoá
chủ yếu có thể biến động nhiều trong thời gian ngắn, thì cần phải có điều khoản điều
chỉnh giá để bảo vệ Bên vay hoặc nhà thầu không bị thua lỗ trong trường hợp giá cả
thay đổi đột ngột.

2.25 Mức độ điều chỉnh giá phải dựa trên những thay đổi về chi phí của những cấu
phần chủ yếu của hợp đồng. Nếu thực hiện, phương pháp điều chỉnh giá được quy định
trong hồ sơ mời thầu, sẽ cho phép điều chỉnh tính theo một hoặc nhiều công thức điều
chỉnh giá. Chỉ thực hiện so sánh giá dự thầu theo giá ban đầu.
Vận chuyển và Bảo hiểm
2.26 Hồ sơ mời thầu phải cho phép nhà cung cấp và nhà thầu thu xếp hình thức vận
chuyển và bảo hiểm từ những nguồn hợp lệ. Hồ sơ mời thầu phải nêu ra loại hình và
các điều khoản bảo hiểm mà nhà thầu phải cung cấp. Giá trị bồi thường trong bảo hiểm
vận tải phải ít nhất là 110% giá trị hợp đồng bằng loại tiền quy định trong hợp đồng hoặc
bằng một loại tiền tệ chuyển đổi tự do để thanh toán đúng hạn cho hàng hoá mất mát và
hư hỏng. Đối với công trình, phải quy định nhà thầu áp dụng hình thức bảo hiểm Mọi
Rủi ro. Đối với các dự án lớn có nhiều nhà thầu triển khai trên cùng một hiện trường,
Bên vay có thể yêu cầu hình thức bảo hiểm “trọn gói” hoặc cho toàn bộ dự án, trong
trường hợp đó, Bên vay cần đảm bảo có sự cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ bảo
hiểm này.
2.27 Với một ngoại lệ, nếu Bên vay muốn giữ quyền về vận chuyển và bảo hiểm hàng
hóa nhập khẩu cho các công ty trong nước hoặc cho các nguồn chỉ định khác, nhà thầu
được yêu cầu nêu giá FOB, FCA, CFR (địa điểm xác định) hoặc CPT (địa điểm đến xác
định)26 ngoài giá CIF hoặc CIP (địa điểm đến) được quy định trong đoạn 2.21. Lựa chọn
giá xét thầu thấp nhất phải căn cứ theo giá CIF hoặc CIP (địa điểm đến), nhưng Bên vay
có thể ký hợp đồng với điều khoản FOB, FCA, CFR hoặc CPT và thực hiện các thoả
thuận riêng về hình thức vận chuyển và/hoặc bảo hiểm. Trong những trường hợp này,
hợp đồng sẽ hạn chế sử dụng giá FOB, FCA, CFR hoặc CPT. Nếu Bên vay không
muốn bảo hiểm theo thị trường, ADB phải được cung cấp bằng chứng khẳng định có
nguồn kinh phí sẵn sàng để thanh toán đúng hạn về các khoản bồi thường đối với hàng
hoá bị mất mát hoặc hư hỏng bằng đồng tiền chuyển đổi tự do.
Điều khoản về tiền tệ
2.28 Hồ sơ mời thầu phải quy định rõ một hoặc các loại tiền mà nhà thầu sẽ sử dụng
cho mức giá dự thầu, thủ tục chuyển đổi mức giá theo nhiều loại tiền khác nhau thành
một loại tiền để so sánh giá dự thầu, và loại tiền tệ để thanh toán hợp đồng. Các điều

khoản sau đây (đoạn 2.29-2.33) nhằm (a) đảm bảo rằng nhà thầu có cơ hội giảm thiểu
các rủi ro ngoại hối liên quan đến loại tiền bỏ thầu và thanh toán, và có thể đưa ra các
26

INCOTERMS 2000 không tính phí chuyên chở (địa điểm xác định) và cước phí thanh toán cho
(địa điểm đến xác định), một cách tương ứng.


15
mức chào giá tốt nhất; (b) tạo điều kiện cho nhà thầu ở các quốc gia có đồng tiền yếu
quyền lựa chọn sử dụng loại tiền mạnh hơn tạo cơ sở chắc chắn hơn về giá bỏ thầu; và
(c) đảm bảo sự công bằng và minh bạch khi xét thầu.
Đồng tiền bỏ thầu
2.29 Hồ sơ mời thầu phải nêu ra nhà thầu có thể sử dụng nhiều loại tiền cho giá dự
thầu. Nếu muốn, nhà thầu có thể bỏ giá thầu bằng các loại ngoại tệ khác nhau, miễn là
giá dự thầu không bao gồm quá ba loại ngoại tệ khác nhau. Hơn nữa, Bên vay có thể
yêu cầu bên dự thầu chào phần chi phí trong nước bằng đồng tiền27 của nước bên mời
thầu.
2.30 Đối với hồ sơ mời thầu cho các công trình, Bên vay có thể yêu cầu nhà thầu
chào thầu toàn bộ bằng đồng nội tệ, cùng với yêu cầu thanh toán tối đa bằng 3 loại
ngoại tệ theo sự lựa chọn của nhà thầu đối với hàng hoá dự kiến nhập từ bên ngoài
nước Bên vay, được thể hiện theo giá dự thầu, cùng với tỷ giá hối đoái sử dụng để tính
toán.
Chuyển đổi đồng tiền để so sánh thầu
2.31 Giá dự thầu là toàn bộ số tiền thanh toán bằng các loại tiền do nhà thầu yêu cầu.
Để so sánh giá, giá dự thầu phải được hoán đổi thành một loại tiền do bên vay lựa chọn
(nội tệ hoặc ngoại tệ có khả năng chuyển đổi dễ dàng) và ghi rõ trong hồ sơ mời thầu.
Bên vay sẽ thực hiện chuyển đổi cho các loại tiền tệ này bằng cách sử dụng tỷ giá (hối
đoái) bán ra từ một nguồn chính thức (như ngân hàng trung ương) hoặc từ một ngân
hàng thương mại hoặc theo tờ báo được phát hành quốc tế áp dụng cho các giao dịch

tương tự vào ngày đã được lựa chọn trước, những nguồn này và ngày trên phải được
quy định trong hồ sơ mời thầu, với điều kiện ngày này không sớm hơn bốn tuần trước
thời hạn nhận hồ sơ cuối cùng hoặc không muộn hơn thời hạn hiệu lực ban đầu của hồ
sơ mời thầu.
Đồng tiền thanh toán
2.32 Thanh toán hợp đồng phải thực hiện bằng loại tiền hoặc các loại tiền đã ghi
trong giá dự thầu của hồ sơ trúng thầu.
2.33 Khi yêu cầu giá dự thầu phải bằng nội tệ nhưng nhà thầu đề nghị thanh toán một
phần giá dự thầu bằng ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái áp dụng cho thanh toán sẽ là theo tỷ
giá hối đoái được nhà thầu ghi rõ trong hồ sơ dự thầu, để đảm bảo duy trì giá trị một
phần ngoại tệ trong hồ sơ dự thầu không bị mất hoặc lên giá.
Điều khoản và hình thức thanh toán
2.34 Điều khoản thanh toán phải phù hợp với những thông lệ thương mại quốc tế áp
dụng cho các hàng hoá và công trình cụ thể, và phải tuân thủ những thủ tục quy định
trong cuốn Sổ tay giải ngân các khoản vay của ADB (được sửa đổi theo từng thời kỳ).
(a)

27

Nếu cần thiết, hợp đồng cung cấp hàng hoá phải quy định việc thanh toán
đầy đủ khi giao hàng và kiểm tra đối với hàng hoá đã được ký hợp đồng

Sau đây được tham chiếu là đồng nội tệ.


16
mua trừ những hợp đồng gồm cả lắp đặt và vận hành, và trong trường hợp
đó thì một phần giá trị hợp đồng có thể được thanh toán sau khi nhà cung
cấp đã hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Khuyến khích sử dụng hình thức
thư tín dụng để đảm bảo thanh toán ngay cho nhà cung cấp. Trong những

hợp đồng cung cấp thiết bị và công trình lớn, cần có điều khoản về thanh
toán trước thích hợp, và trong những hợp đồng có thời gian thực hiện kéo
dài, thanh toán sẽ được tiến hành trong quá trình sản xuất hoặc lắp đặt.
(b)

hợp đồng xây lắp trong những trường hợp thích hợp sẽ quy định về thanh
toán trước, thanh toán trước cho thiết bị và vật tư của nhà thầu, thanh toán
theo tiến độ định kỳ, và một phần tiền phù hợp giữ lại sẽ được thanh toán
căn cứ theo nghĩa vụ hoàn thành của nhà thầu trong hợp đồng.

2.35 Các khoản thanh toán trước cho các chi phí huy động và chi phí tương tự được
thực hiện dựa theo việc ký kết những hợp đồng thiết bị và xây lắp phải gắn với giá trị
ước tính các khoản chi phí đó và được nêu rõ trong tài liệu đấu thầu. Khối lượng và thời
hạn thanh toán các khoản tạm ứng khác, như vật tư giao tới công trường cũng phải
được xác định. Hồ sơ mời thầu phải quy định cách thức nhằm đảm bảo việc thanh toán
các khoản tạm ứng.
2.36 Hồ sơ mời thầu phải quy định hình thức và điều khoản thanh toán, cho phép hay
không cho phép hình thức và điều khoản thanh toán thay thế, và nếu được phép thì các
điều khoản này sẽ tác động tới quá trình xét thầu như thế nào.
Dự thầu thay thế
2.37 Hồ sơ mời thầu phải chỉ rõ khi nào nhà thầu được phép sử dụng các hình thức
đấu thầu thay thế, cách thức nộp tài liệu đấu thầu thay thế, cách thức thực hiện như thế
nào, mức giá đề nghị sẽ là bao nhiêu và cơ sở đánh giá như thế nào.
Các Điều khoản Hợp đồng
2.38 Hợp đồng phải quy định rõ phạm vi công việc sẽ được thực hiện, hàng hoá sẽ
được cung cấp, quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu và nhà cung cấp hoặc nhà thầu,
và phận sự và quyền hạn của kỹ sư, kiến trúc sư hoặc cán bộ quản lý xây dựng, nếu họ
được Bên vay thuê tuyển trong giám sát và quản lý thực hiện hợp đồng. Ngoài các điều
khoản chung trong hợp đồng, cần có những điều khoản đặc biệt đi kèm như hàng hoá
và công trình được mua sắm, địa điểm thực hiện dự án. Các điều khoản hợp đồng phải

quy định cân đối giữa rủi ro và trách nhiệm.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
2.39 Hồ sơ mời thầu công trình phải yêu cầu bảo lãnh thực hiện hợp đồng với giá trị
thích hợp để bảo vệ quyền lợi Bên vay khi nhà thầu vi phạm hợp đồng. Điều khoản bảo
lãnh sẽ được quy định theo mẫu văn bản và với giá trị phù hợp, do bên mời thầu quy
định trong hồ sơ mời thầu28. Giá trị bảo lãnh có thể khác nhau, phụ thuộc vào hình thức

28

Hình thức bảo lãnh thực hiện phải là một mẫu bảo lãnh ngân hàng hoặc ký quỹ tiền mặt, theo
hồ sơ mời thầu chuẩn, và phải được một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính danh tiếng do nhà
thầu lựa chọn phát hành. Nếu tổ chức tài chính phát hành đảm bảo trên nằm ngoài lãnh thổ


17
bảo lãnh được cung cấp, theo tính chất và khối lượng công trình. Một phần điều khoản
bảo lãnh sẽ được kéo dài ngoài thời hạn hoàn thành công trình để có thể đền bù cho
những trách nhiệm hư hỏng hoặc trong thời gian bảo dưỡng tuỳ theo chấp thuận của
Bên vay. Ngoài ra, có thể yêu cầu số tiền giữ lại nhằm đảm bảo thực hiện trách nhiệm
bảo hành và bảo dưỡng của nhà thầu, nhưng không được vượt quá 10% giá trị thanh
toán. Số tiền giữ lại này sẽ được chuyển lại cho nhà thầu khi kết thúc thời hạn bảo hành
hoặc bảo dưỡng. Sau khi hoàn thành công trình, những phải trước thời hạn bảo hành
hoặc bảo dưỡng, số tiền giữ lại này, theo lựa chọn của Bên vay, có thể được thay bằng
một bảo lãnh ngân hàng phù hợp hoặc bằng hình thức bảo lãnh phù hợp khác.
2.40 Đối với hợp đồng cung cấp hàng hoá, yêu cầu bảo lãnh thực hiện sẽ phụ thuộc
vào các điều kiện thị trường và thực tiễn thương mại cho từng loại hàng hoá cụ thể. Có
thể yêu cầu các nhà cung cấp hoặc sản xuất cấp một bảo lãnh để đảm bảo việc thực
hiện hợp đồng. Việc bảo lãnh này với một giá trị phù hợp có thể dùng để bảo đảm cho
nghĩa vụ bảo hành. Ngoài ra, một phần số tiền thanh toán có thể được giữ lại để chi trả
nghĩa vụ bảo lãnh, và các yêu cầu về lắp đặt hoặc vận hành. Số tiền bảo lãnh hoặc số

tiền giữ lại sẽ được tính toán hợp lý.
Điều khoản về thưởng và bồi thường thiệt hại
2.41 Điều khoản bồi thường thiệt hại hoặc các điều khoản tương đương với giá trị
phù hợp sẽ được bao gồm trong các điều khoản hợp đồng khi có sự chậm chễ về giao
hàng, hoàn thành công trình hoặc hàng hoá, công trình không đáp ứng các yêu cầu
thực hiện sẽ dẫn đến những khoản chi phí phát sinh, hoặc mất nguồn doanh thu hoặc
mất đi những quyền lợi khác cho Bên vay. Có thể bổ sung thêm điều khoản thưởng cho
bên cung cấp hoặc nhà thầu khi họ hoàn thành công trình hoặc giao hàng trước thời
hạn quy định trong hợp đồng và việc hoàn thành sớm này sẽ có lợi cho Bên vay.
Trường hợp Bất khả kháng
2.42 Điều khoản hợp đồng phải quy định rằng việc hai bên không thể thực hiện nghĩa
vụ của họ trong hợp đồng sẽ không được xem là vi phạm hợp đồng nếu việc không
thực hiện đó là do trường hợp bất khả kháng như được quy định trong hợp đồng.
Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp
2.43 Các điều khoản hợp đồng phải bao gồm các quy định về luật áp dụng và toà án
để giải quyết tranh chấp. Trọng tài thương mại quốc tế có những lợi thế thực tế so với
các phương pháp giải quyết tranh chấp khác. Vì vậy, ADB khuyến nghị bên vay sử dụng
hình thức giải quyết này đối với các hợp đồng mua sắm hàng hoá và xây lắp. Không
được đề nghị ADB làm trọng tài hoặc yêu cầu ADB lựa chọn trọng tài. Đối với các hợp
đồng xây lắp, các hợp đồng cung cấp và lắp đặt và chìa khoá trao tay, điều khoản giải
quyết tranh chấp cũng sẽ bao gồm các cơ chế ví dụ như các quan toà hoặc hội đồng
giải quyết tranh chấp được chỉ định tiến hành giải quyết tranh chấp một cách nhanh
chóng hơn.

nước Bên vay, thì tổ chức này phải có chi nhánh hoạt động tại nước Bên vay để thức hiện
nghiệp vụ nói trên


18
C.


Mở thầu, Xét thầu và Trao hợp đồng

Thời gian chuẩn bị hồ sơ mời thầu
2.44 Thời gian cho phép chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu sẽ được xác định với việc
cân nhắc một cách thận trọng điều kiện cụ thể của dự án, quy mô và tính phức tạp của
hợp đồng. Thông thường, thời gian cho phép để thực hiện hợp đồng đấu thầu cạnh
tranh quốc tế (ICB) sẽ không dưới hoặc 6 tuần kể từ ngày phát hành thư mời thầu hoặc
thời hạn hiệu lực của hồ sơ mời thầu, tuỳ thời hạn nào dài hơn. Đối với hợp đồng có
khối lượng công việc nhiều hoặc có nhiều hạng mục hàng hoá phức tạp thì sẽ có thời
hạn dài hơn cho phép nhà thầu có triển vọng tiến hành nghiên cứu, kiểm tra trước khi
nộp hồ sơ dự thầu. Đối với trường hợp này, bên vay được khuyến khích tổ chức các
buổi gặp trao đổi thông tin trước khi mở thầu và thu xếp các chuyến thực địa. Các bên
dự thầu được phép nộp hồ sơ dự thầu theo đường bưu điện hoặc chuyển trực tiếp. Bên
vay có thể sử dụng các hệ thống điện tử cho phép các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
thông qua hệ thống điện tử với điều kiện là ADB thoả mãn về tính đầy đủ của thống này,
bao gồm, nhưng không hạn chế, là hệ thống phải an toàn, đảm bảo tính bảo mật, đảm
bảo tính trung thực hồ sơ được nộp và ứng dụng các quy trình quản lý đuợc chấp thuận
để xác định thời gian nộp hồ sơ, và thực hiện những điều chỉnh và rút lại hồ sơ. Khi áp
dụng hình thức mua sắm điện tử, nhà thầu vẫn được lựa chọn cách thức nộp hồ sơ
bằng mẫu in sẵn. Thời hạn cuối cùng và địa điểm tiếp nhận hồ sơ dự thầu phải được
quy định trong thư mời thầu và hồ sơ mời thầu.
Thủ tục mở thầu
2.45 Thời điểm mở thầu phải trùng với thời hạn cuối cùng nhận hồ sơ dự thầu hoặc
ngay29 sau khi hết hạn nộp thầu, và phải được thông báo cùng với địa điểm mở thầu,
trong thư mời thầu. Bên vay phải mở tất cả các hồ sơ dự thầu theo đúng thời gian và
địa điểm đã quy định. Hồ sơ dự thầu được mở công khai; các nhà thầu hoặc đại diện
của họ được phép tham dự khi mở thầu (tham dự trực tiếp hoặc trực tuyến qua mạng
khi áp dụng hình thức mở thầu điện tử). Tên của các nhà thầu và giá bỏ thầu kể cả hồ
sơ dự thầu theo phương án phụ nếu được yêu cầu hoặc cho phép sẽ phải được đọc rõ

ràng (và đưa lên mạng khi áp dụng hình thức đấu thầu điện tử) và ghi chép lại khi mở
thầu và một bản lưu ghi lại kết quả đấu thầu phải được gửi ngay cho ADB và tất cả các
nhà thầu đã nộp hồ sơ đúng hạn. Các hồ sơ thầu nộp sau thời gian đã quy định, cũng
như các hồ sơ chưa mở và không được đọc khi mở thầu sẽ không được xem xét. Khi
áp dụng hình thức nộp hồ sơ thầu điện tử, có thể áp dụng thủ tục mở thầu trực tuyến
được ADB chấp thuận.
Làm rõ hoặc sửa đổi hồ sơ dự thầu
2.46 Trừ quy định khác tại các đoạn 2.6, 2.63 và 2.64 của tài liệu Hướng dẫn mua
sắm này, không nhà thầu này được phép thay đổi hồ sơ dự thầu sau thời hạn cuối cùng
nhận hồ sơ dự thầu. Bên vay có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu nhưng
không được yêu cầu hoặc cho phép nhà thầu thay đổi nội dung, đơn giá sau khi đã mở
thầu. Yêu cầu làm rõ hồ sơ và phúc đáp của nhà thầu phải được làm bằng văn bản,
theo mẫu hoặc bằng một hệ thống điện tử được ADB chấp thuận30.

29
30

Cho phép có đủ thời gian mang hồ sơ dự thầu tới địa điểm được thông báo mở thầu công khai
Xem đoạn 2.44


19
Tính bảo mật
2.47 Sau khi mở công khai các hồ sơ dự thầu, thông tin liên quan đến việc xem xét,
làm rõ, đánh giá các hồ sơ dự thầu và kiến nghị trúng thầu sẽ không được thông báo
với bất kỳ nhà thầu hoặc cá nhân nào khác không có liên quan chính thức đến quá trình
này cho đến khi có thông báo trao hợp đồng cho nhà thầu thắng thầu.
Kiểm tra hồ sơ dự thầu
2.48 Bên vay cần xác định chắc chắn xem các hồ sơ dự thầu (a) có đáp ứng các yêu
cầu hợp lệ quy định trong đoạn 1.6, 1.7 và 1.8 của tài liệu Hướng dẫn mua sắm này, (b)

được ký hợp lệ chưa, (c) có tuân theo các bảo đảm yêu cầu hoặc thông báo yêu cầu đã
ký được quy định tại đoạn 2.14 của tài liệu Hướng dẫn này, (d) đáp ứng đầy đủ hồ sơ
mời thầu hay chưa, và (e) và nói chung đã đúng mẫu chưa. Nếu một hồ sơ dự thầu
không đáp ứng về cơ bản, nghĩa là, nó có những khác biệt đáng kể hoặc không hoàn
toàn nhất trí với các điều khoản, điều kiện và tiêu chí kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu thì
sẽ không được xem xét tiếp. Nhà thầu không được phép chỉnh sửa hoặc rút lại các khác
biệt đáng kể hoặc quan ngại khi hồ sơ mời thầu đã được mở31.
Xét thầu và so sánh các hồ sơ dự thầu
2.49 Mục đích của việc xét thầu là xác định chi phí của từng gói thầu cho bên vay
theo cách thức cho phép so sánh trên cơ sở mức chi phí được đánh giá. Theo đoạn
2.58, hồ sơ dự thầu có mức giá được đánh giá thấp nhất, nhưng không nhất thiết là hồ
sơ dự thầu có giá dự thầu thấp nhất32, phải được chọn để trao hợp đồng.
2.50 Giá dự thầu được công bố khi mở thầu sẽ được điều chỉnh để chỉnh sửa những
sai sót về số học. Đồng thời, để phục vụ cho việc xét thầu, việc điều chỉnh sẽ được tiến
hành đối với những khác biệt nhỏ hoặc phần quan ngại mà có thể định lượng được.
Điều khoản điều chỉnh giá áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng sẽ không được
xem xét khi xét thầu.
2.51 Việc xét thầu và so sánh hồ sơ dự thầu được thực hiện trên cơ sở giá CIF hoặc
giá CIP (nơi đến) đối với việc cung cấp hàng hoá nhập khẩu33 và giá EXW cộng với chi
phí vận chuyển nội địa và bảo hiểm tới địa điểm đến đối với hàng hoá sản xuất tại nước
Bên vay, cùng với các chi phí cho bất kỳ các dịch vụ cần thiết như lắp đặt, đào tạo, chạy
thử và các dịch vụ tương tự khác34.
2.52 Ngoài vấn đề giá, hồ sơ mời thầu cũng phải nêu rõ các yếu tố liên quan sẽ được
tính tới trong quá trình xét thầu và cách thức mà các yếu tố này sẽ được áp dụng để xác
31

Xem đoạn 2.50 về sửa lỗi, và đoạn 2.6 về diễn giải thủ tục đấu thầu 2 giai đoạn và 2 phong bì
Xem đoạn 2.52
33
Bên vay có thể đề nghị tính theo giá CIF (và các hồ sơ dự thầu được so sánh trên cùng cơ sở

đó) chỉ khi hàng hoá được vận chuyển theo đường biển và hàng không được đóng công-ten-nơ.
Giá CIF không được sử dụng cho bất kỳ trường hợp nào khác ngoài vận chuyển đường biển.
Đối với trường hợp hàng hoá sản xuất, việc lựa chọn CIF ít có khả năng phù hợp bởi vì những
hàng hoá này thường được đóng công-ten-nơ. Giá CIP có thể được sử dụng cho bất kỳ hình
thức vận chuyển nào, bao gồm cả vận chuyển đường biển và vận chuyển đa hình thức.
34
Việc xét thầu không xét tới các khoản sau: (a) thuế hải quan và các thuế khác đánh vào hàng
nhập khẩu được tính theo giá CIF hoặc CIP (là giá không tính thuế hải quan); (b) thuế bán hàng
và các thuế tương tự khác liên quan đến việc bán hoặc giao hàng hoá.
32


20
định hồ sơ dự thầu có giá được xét là thấp nhất. Đối với hàng hoá và thiết bị, trong số
các yếu tố liên quan, các yếu tố khác như lịch thanh toán, thời gian giao hàng, chi phí
vận hành, tính hiệu quả và tương thích của thiết bị, tính sẵn có của dịch vụ và các phụ
tùng thay thế và các lợi ích liên quan về đào tạo, an toàn, và môi trường có thể được
tính tới trong quá trình xét thầu. Các yếu tố ngoài mức giá được sử dụng để xác định hồ
sơ dự thầu có giá được xét là thấp nhất phải, tuỳ theo khả năng áp dụng, được thể hiện
dưới dạng tiền tệ trong các điều khoản về xét thầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu
được so sánh trên cơ sở giá cơ bản mà không tính tới các điều khoản về điều chỉnh giá.
Tương tự như vậy, các khoản thuế hải quan và thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sẽ
được nhập khẩu phải được loại trừ khi so sánh các hồ sơ dự thầu cung cấp hàng hoá.
2.53 Đối với các hợp đồng xây dựng công trình, nhà thầu chịu trách nhiệm trả mọi
khoản thuế và bên dự thầu phải tính tới các yếu tố này khi chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Việc
xét và so sánh hồ sơ dự thầu được thực hiện trên cơ sở này. Các hợp đồng chìa khoá
trao tay được xét trên cơ sở không tính các khoản thuế của cấu phần hàng hoá35. Việc
xét thầu đối với công trình xây dựng phải được thực hiện hoàn toàn trên cơ sở giá trị
tiền tệ. Không được áp dụng bất kỳ thủ tục nào mà theo đó hồ sơ dự thầu có mức giá
bỏ thầu cao hơn hoặc thấp hơn mức giá thầu dự kiến thì tự động bị loại ra. Nếu thời

gian là một yếu tố quan trọng thì giá trị của việc hoàn thành sớm công trình đối với Bên
vay có thể được xét tới theo các tiêu chí nêu trong hồ sơ mời thầu và chỉ khi nếu như
điều kiện của hợp đồng có quy định các biện pháp trừng phạt tương xứng đối với việc
không tuân thủ hợp đồng.
2.54 Bên vay phải chuẩn bị một báo cáo chi tiết về xét và so sánh hồ sơ dự thầu,
trong đó nêu rõ các lý do cụ thể mà trên cơ sở đó Bên vay đưa ra khuyến nghị về trao
hợp đồng.
Những ưu đãi trong nước
2.55 Theo yêu cầu của Bên vay và theo các điều kiện được thống nhất trong khuôn
khổ thoả thuận tài chính và được ghi trong hồ sơ mời thầu, có thể áp dụng một mức độ
ưu đãi nhất định trong quá trình xét thầu đối với các trường hợp sau:
(a)

hàng hoá được sản xuất nước tại Bên vay khi so sánh hồ sơ dự thầu cung
cấp các hàng hoá đó với hồ sơ dự thầu cung cấp hàng hoá sản xuất ở
nước ngoài; và

(b)

công trình xây dựng tại các nước thành viên có mức GNP36 bình quân đầu
người thấp hơn so với ngưỡng quy định khi so sánh hồ sơ dự thầu của các
nhà thầu hợp lệ trong nước với hồ sơ dự thầu của nhà thầu là công ty
nước ngoài.

2.56 Khi việc ưu đãi đối với hàng hoá sản xuất trong nước hoặc nhà thầu trong nước
được cho phép, các phương pháp và giai đoạn quy định tại Phụ lục 2 của Hướng dẫn
này phải được tuân thủ trong quá trình xét thầu và so sánh hồ sơ dự thầu.

35


Trừ khi hồ sơ mời thầu có quy định khác đi đối với một số hợp đồng chìa khoá trao tay (xem
đoạn 2.22).
36
Tổng sản phẩm quốc gia như được định nghĩa hàng năm bởi ADB


21
Gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu
2.57 Bên vay phải hoàn tất việc xét thầu và trao hợp đồng trong khoảng thời gian hiệu
lực hồ sơ dự thầu đầu tiên để không cần phải gia hạn sau này37. Việc gia hạn hiệu lực
hồ sơ dự thầu nếu được minh chứng bởi các hoàn cảnh đặc biệt phải được đề nghị
bằng văn bản từ tất cả các bên dự thầu trước ngày hết hạn hiệu lực. Việc gia hạn chỉ
được cho phép trong một thời gian tối thiểu cần có để hoàn tất việc xét thầu, hoàn tất
các thủ tục phê duyệt cần thiết và trao hợp đồng. Bất cứ khi nào việc gia hạn hiệu lực
hồ sơ dự thầu được đề nghị, không được yêu cầu hoặc cho phép các bên dự thầu thay
đổi giá hoặc các điều kiện khác đã ghi trong hồ sơ dự thầu của mình. Bên dự thầu có
quyền được từ chối chấp nhận gia hạn. Nếu hồ sơ mời thầu có yêu cầu bảo lãnh dự
thầu thì các bên dự thầu có thể dùng quyền của mình để từ chối việc gia hạn mà không
bị mất khoản bảo lãnh dự thầu, còn các bên dự thầu muốn gia hạn hiệu lực hồ sơ dự
thầu thì phải có gia hạn bảo lãnh dự thầu thích hợp.
Hậu tuyển nhà thầu
2.58 Nếu các nhà thầu chưa được sơ tuyển, Bên vay phải quyết định xem liệu nhà
thầu có hồ sơ dự thầu có chi phí được đánh giá thấp nhất có đủ năng lực và nguồn lực
để thực hiện hợp đồng một cách hiệu quả như đã nêu trong hồ sơ dự thầu hay không.
Các tiêu chí cần đáp ứng phải được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu và nếu nhà thầu không
đáp ứng được các tiêu chí này thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại bỏ. Trong
trường hợp đó, Bên vay phải thực hiện việc xác định tương tự đối với nhà thầu có giá
được xét là thấp nhất tiếp theo.
Trao hợp đồng
2.59 Trong thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu, Bên vay phải thực hiện trao hợp

đồng cho nhà thầu đáp ứng được các tiêu chuẩn thích hợp về năng lực và nguồn lực và
có hồ sơ dự thầu được xác định là (i) đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời thầu
và (ii) đưa ra chi phí được đánh giá là thấp nhất38. Không được yêu cầu nhà thầu chịu
trách nhiệm đối với các công việc khác không được quy định trong hồ sơ dự thầu hoặc
bằng sửa đổi hồ sơ dự thầu đã được nộp ban đầu như là một điều kiện để trao hợp
đồng.
Công bố trao hợp đồng
2.60 Trong vòng hai tuần kể từ khi nhận được ý kiến “không phản đối” của ADB đối
với khuyến nghị trao hợp đồng, Bên vay phải công bố trên một tờ báo tiếng Anh hoặc
trên trang web phổ biến và dễ truy cập kết quả đợt đấu thầu, trong đó nêu rõ số các hồ
sơ và lô thầu và các thông tin sau: (a) tên của các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu; (b)
giá dự thầu đọc tại phiên mở thầu; (c) tên và giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu đã
được xét; (d) tên các nhà thầu có hồ sơ dự thầu bị loại bỏ và nguyên nhân việc loại bỏ
đó; và (e) tên của nhà thầu trúng thầu và giá bỏ thầu của nhà thầu đó cũng như thời
gian thực hiện và tóm tắt quy mô của hợp đồng được trao. Đối với các hợp đồng phải
thực hiện kiểm tra sau, Bên vay phải công bố kết quả trước hoặc vào ngày trao hợp
đồng.
37

Xem phần Phụ lục 1, đoạn 2(d)
Được tham chiếu tới như là “nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất” và “hồ sơ dự thầu có giá
đánh giá thấp nhất” một cách tương ứng.

38


×