TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
[\
VÕ HOÀNG ĐÔNG
LỚP DH8CT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở THỊ XÃ TÂN CHÂU – TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC
KHÓA HỌC 2007 – 2011
LONG XUYÊN, THÁNG 05 - 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
[\
VÕ HOÀNG ĐÔNG
LỚP DH8CT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở THỊ XÃ TÂN CHÂU – TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
THẠC SĨ. NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG
LONG XUYÊN, THÁNG 05 - 2011
LỜI CẢM ƠN
Quá trình nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp gặp nhiều khó khăn
nhưng cuối cùng khóa luận vẫn được hoàn thành. Bên cạnh sự cố gắng của
bản thân thì còn nhờ phần lớn ở sự giúp đỡ, hỗ trợ từ nhiều phía và cho phép
em được chân thành cảm ơn:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lý luận chính trị trường
Đại học An Giang đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp.
Quý thầy cô trong khoa Lý luận chính trị đã truyền đạt cho em những
kiến thức vô cùng quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường và sự nhiệt
tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành khóa
luận. Đặc biệt em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thạc sĩ Nguyễn Ngọc
Phương – giáo viên hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận. Thầy đã rất nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp ý kiến, góp ý
sửa chữa để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Cán bộ, nhân viên Thư viện trường Đại học An Giang đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em tìm kiếm, sưu tầm tài liệu.
Các cơ quan, ban ngành của thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang đã nhiệt
tình giúp đỡ, cung cấp những tài liệu thiết thực, góp phần thuận lợi cho em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. Kính chúc quý thầy cô được
dồi dào sức khỏe, nhiều may mắn và hạnh phúc trong cuộc sống!
Long Xuyên, tháng 05 năm 2011
Võ Hoàng Đông
MỤC LỤC
-----------Trang
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................... 6
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ........................................................................................................... 6
1.1. Những vấn đề chung về nông nghiệp ................................................. 6
1.1.1. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ....................... 6
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp................................................. 7
1.2. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp..................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế............................................................................................................ 7
1.2.2. Khái niệm, nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp...................... 9
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và những nhân tố ảnh
hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................ 12
1.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp......................................................................... 13
1.4. Kinh nghiệm thực tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ... 14
1.4.1. Kinh nghiệm nước ngoài................................................................... 14
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan.......................................................... 14
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc..................................................... 15
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước ................................................................... 16
1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Tiền Giang............................................... 16
1.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định ................................................ 17
1.5. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt
Nam gắn với thị trường và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của
từng vùng và của cả nước ........................................................................... 18
Chương 2: Thực trạng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở thị xã Tân Châu,
tỉnh An Giang .............................................................................................. 20
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................... 20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 20
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................. 21
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở thị xã Tân
Châu, tỉnh An Giang trong giai đoạn 2005 – 2009................................... 23
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp................................
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng ........................
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế ..
2.2.4. Đánh giá chung cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong giai đoạn 2005 – 2009.......
2.2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................
2.2.4.2. Những yếu kém, tồn tại..............................................................
2.2.4.3. Nguyên nhân của những yếu kém, tồn tại..................................
2.3. Quan điểm phát triển về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong giai đoạn 2010 – 2015 .............
2.4. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở thị xã
Tân Châu, tỉnh An Giang trong giai đoạn 2010 – 2015 ...........................
2.4.1. Định hướng phát triển ......................................................................
2.4.2. Các chỉ tiêu cụ thể ............................................................................
2.5. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong giai
đoạn 2010 – 2015 .........................................................................................
2.5.1. Từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước và nâng cao năng lực, tinh
thần trách nhiệm và chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức ..
2.5.2. Quy hoạch phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh .............................................................................................
2.5.3. Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các thành tựu
khoa học – công nghệ và công tác khuyến nông...........................................
2.5.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng......................................................
2.5.5. Phát triển các thành phần kinh tế .....................................................
2.5.6. Vận dụng kịp thời, linh hoạt các cơ chế, chính sách về phát triển
nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta .......................................
2.5.6.1. Chính sách về đất đai .................................................................
2.5.6.2. Chính sách về đầu tư và tín dụng ...............................................
2.5.6.3. Chính sách về thị trường ............................................................
2.5.6.4. Chính sách về lao động và việc làm...........................................
KẾT LUẬN ..................................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................
23
28
31
32
32
33
33
34
35
35
37
38
38
39
40
42
43
44
44
44
46
47
48
49
51
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội và đã đạt được một số thành
tựu đáng kể, những thành tựu đó góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong
khu vực và trên trường quốc tế. Điều đó được đánh dấu bằng sự kiện Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại toàn
cầu WTO vào tháng 12 năm 2007 sau hơn 11 năm đàm phán. Tham gia vào
WTO là tham gia vào một sân chơi công bằng và bình đẳng toàn cầu, ở đó hứa
hẹn sẽ có rất nhiều cơ hội đồng thời cũng không ít khó khăn và thách thức cần
phải vượt qua để phát triển. Để tận dụng được các cơ hội đó thì cần phải đổi
mới tư duy nền kinh tế theo xu hướng hội nhập quốc tế, có cơ cấu nền kinh tế
hợp lý hơn, hoạt động sản xuất hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị
trường trong và ngoài nước và đảm bảo nâng cao đời sống của nhân dân vì
mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, không
những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế
biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất
khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông
nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người,
không ngành nào có thể thay thế được. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói
“Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh” [7,
tr.215]. Thậm chí, Người còn đặt vấn đề “Muốn phát triển công nghiệp, phát
triển kinh tế nói chung phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm
chính” [8, tr.180].
Việt Nam là một nước nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, nông dân
nước ta hiện nay chiếm 73% dân số, lao động nông nghiệp chiếm 55,7% tổng
số lao động xã hội, năng suất khai thác ruộng đất và năng suất lao động còn
thấp,… để giải quyết những vấn đề này thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nước ta. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tạo dựng một ngành nông nghiệp có cơ cấu
kinh tế hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, phát triển nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải
thiện mức sống cho người nông dân, đó là vấn đề cấp bách trong chiến lược
phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay và tương lai.
Trang 1
Tân Châu là một thị xã vùng biên của tỉnh An Giang, mới được thành
lập theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 24/8/2009 của Chính phủ, với diện
tích đất tự nhiên là 17.568,46 ha và có hơn 184.129 nhân khẩu. Nông nghiệp
vừa là bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của thị xã, vừa có điều kiện
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Vì vậy, nông nghiệp là ngành được
đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của thị xã Tân Châu.
Trong nhiều năm qua, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn của thị xã đã diễn ra nhanh hơn nhưng vẫn còn nhiều tiềm năng
trong nông nghiệp chưa được khai thác. Sản xuất nông nghiệp còn mang tính
nhỏ lẻ, sản xuất tự cung, tự cấp là chủ yếu. Sản phẩm nông nghiệp làm ra chủ
yếu phục vụ cho tiêu dùng của hộ gia đình và thị trường nội địa, có hướng
tới xuất khẩu nhưng chưa nhiều và hiệu quả chưa cao, chưa phát huy hết
lợi thế và tiềm năng của thị xã. Ngành chăn nuôi chưa phát huy hết lợi thế;
tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp
còn cao; dịch vụ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của thị xã hiện nay chưa phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, chưa phát huy hết lợi thế và tiềm năng
của địa phương. Xuất phát từ thực tế khách quan và yêu cầu cấp thiết đó, tác
giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu
quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang giai đoạn 2010 – 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tác động đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Đánh giá khái quát thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Phân tích các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Định hướng và đưa ra một số giải pháp cơ bản góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách có hiệu quả, theo hướng bền vững của thị
xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Là một khóa luận tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kinh tế chính trị,
khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu nội dung cơ bản của cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở thị xã Tân
Châu, tỉnh An Giang từ năm 2005 đến năm 2009 (khi huyện Tân Châu chính
Trang 2
thức trở thành thị xã Tân Châu theo nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 24/8/2009
của Chính phủ).
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp thống kê
toán học, so sánh, phân tích, tổng hợp,…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, phần nội dung khóa luận gồm 2 chương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về nông nghiệp
1.1.1. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.2. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
1.2.2. Khái niệm, nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và những nhân tố ảnh
hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
1.4. Kinh nghiệm thực tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.4.1. Kinh nghiệm nước ngoài
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước
1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Tiền Giang
1.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định
1.5. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt
Nam gắn với thị trường và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng
vùng và của cả nước
Trang 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở thị xã Tân
Châu, tỉnh An Giang trong giai đoạn 2005 – 2009
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế
2.2.4. Đánh giá chung cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong giai đoạn 2005 – 2009
2.2.4.1. Những kết quả đạt được
2.2.4.2. Những yếu kém, tồn tại
2.2.4.3. Nguyên nhân của những yếu kém, tồn tại
2.3. Quan điểm phát triển về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong giai đoạn 2010 – 2015
2.4. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở thị xã Tân
Châu, tỉnh An Giang trong giai đoạn 2010 – 2015
2.4.1. Định hướng phát triển
2.4.2. Các chỉ tiêu cụ thể
2.5. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong giai đoạn
2010 – 2015
2.5.1. Từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước và nâng cao năng lực, tinh thần
trách nhiệm và chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức
2.5.2. Quy hoạch phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng
cạnh tranh
2.5.3. Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các thành tựu
khoa học – công nghệ và công tác khuyến nông
2.5.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
2.5.5. Phát triển các thành phần kinh tế
2.5.6. Vận dụng kịp thời, linh hoạt các cơ chế, chính sách về phát triển
nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta
Trang 4
2.5.6.1. Chính sách về đất đai
2.5.6.2. Chính sách về đầu tư và tín dụng
2.5.6.3. Chính sách về thị trường
2.5.6.4. Chính sách về lao động và việc làm
Trang 5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về nông nghiệp
1.1.1. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó cung cấp lương thực – thực
phẩm, đó là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của
con người và phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước. Thực tiễn lịch sử
các quốc gia trên thế giới đã chứng minh rằng, chỉ có thể phát triển kinh tế một
cách nhanh chóng khi quốc gia đó đã đảm bảo an ninh lương thực. Nếu không
đảm bảo được an ninh lương thực thì khó có thể có được sự ổn định về chính
trị và các điều kiện để làm tiền đề cho sự phát triển các ngành kinh tế khác.
- Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Điều đó thể hiện các mặt cơ bản
sau:
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phần
lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn, đó thực
sự là nguồn dự trữ nguồn nhân lực dồi dào cho sự phát triển công nghiệp và đô
thị.
Nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp
chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của các sản phẩm nông
nghiệp được nâng lên nhiều lần, tăng khả năng cạnh tranh của nông sản trên
thị trường.
- Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn của công
nghiệp. Ở hầu hết các quốc gia, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng được tiêu thụ chủ yếu và trước hết là khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
- Nông nghiệp cũng là ngành đem lại nguồn ngoại tệ lớn. Các loại, lâm
thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với hàng hóa công nghiệp.
- Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát
triển bền vững môi trường. Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp,
cần phải có những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự bền vững của
môi trường.
Tóm lại, vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân bao gồm 2
loại đóng góp: thứ nhất, đó là đóng góp về thị trường – cung cấp sản phẩm cho
Trang 6
thị trường trong và ngoài nước; thứ hai là sự đóng góp về nhân tố diễn ra khi
có sự chuyển dịch các nguồn lực như lao động, vốn,…từ nông nghiệp sang các
khu vực khác.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã
hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có được, đó là:
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật
nuôi.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển
hình nhất của sản xuất nông nghiệp.
- Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên, nông
nghiệp Việt Nam còn có những đặc điểm riêng sau:
Nông nghiệp Việt Nam đang trong tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa bỏ qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Điều này cho thấy điểm xuất phát của
nông nghiệp Việt Nam là rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế
giới như cơ sở vật chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu
kém, lao động thuần nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội,
năng suất ruộng đất và năng suất lao động trong nông nghiệp còn thấp,…
Nền nông nghiệp Việt Nam là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn
tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên bốn vùng rộng lớn,
phức tạp như trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển. Đặc điểm này đã
đem lại cho sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam nhiều thuận lợi cơ bản, đồng
thời cũng không ít những khó khăn rất lớn.
Nông nghiệp Việt Nam đang chuyển từ tự cung, tự cấp sang sản xuất
hàng hóa. Nhiều vùng của đất nước đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp, tăng
sản phẩm phi nông nghiệp.
1.2. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm, nội dung của cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Trang 7
Sự phát triển sản xuất dẫn đến quá trình phân công lao động. Tuỳ vào
tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật mà chia thành từng ngành, lĩnh vực
khác nhau. Nhưng trong nền sản xuất, các ngành, các lĩnh vực này không thể
hoạt động một cách độc lập mà phải có sự tương tác qua lại lẫn nhau, hỗ trợ
nhau, tuỳ thuộc vào nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Từ đó đòi hỏi nhận
thức đầy đủ về mối quan hệ giữa các bộ phận. Sự phân công và mối quan hệ
hợp tác trong hệ thống thống nhất là tiền đề cho quá trình hình thành cơ cấu
kinh tế. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế. Hiểu
một cách khái quát là: “Cơ cấu kinh tế là cấu trúc tổng thể các bộ phận của
nền kinh tế với quy mô, vị trí, các quan hệ tỷ lệ tương đối ổn định hợp thành
trong một thời kỳ nhất định”. [6, tr.11]
Cơ cấu kinh tế được phân chia thành:
- Cơ cấu ngành và nội bộ ngành: Phản ánh tỷ trọng mối quan hệ giữa
các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Thông thường khi xác định cơ
cấu kinh tế ngành người ta phân chia thành 3 ngành chính là nông nghiệp,
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Mỗi ngành lại phân chia thành những
phân hệ nhỏ khác nhau. Sự biến đổi tỷ trọng của 3 ngành này tạo nên cơ cấu
kinh tế trong những thời kỳ phát triển nhất định.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: Phản ánh mối quan hệ, tỷ trọng giá trị
đóng góp của các thành phần kinh tế. Có thể phân chia các thành phần kinh tế
thành 2 khu vực lớn là khu vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước, hoặc
cũng có thể phân chia một cách cụ thể hơn. Theo Đại hội đại biểu toàn quốc
Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X thì ở Việt Nam có 5 thành phần kinh tế:
Thành phần kinh tế Nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế
tư nhân, thành phần kinh tế tư bản Nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài.
- Cơ cấu vùng: Phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài nguyên, tiềm
lực kinh tế xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân thống nhất. Ở nước ta, cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ được phân
chia dựa vào điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất và trình độ phát triển của
các vùng.
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn
luôn biến đổi. “Sự biến đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái
kinh tế khác trong một thời kỳ nhất định trên cơ sở phù hợp với điều kiện
khách quan và chủ quan, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển” [6, tr.12] đó là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình
tất yếu gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia đặc biệt là sự phát
Trang 8
triển trong quá trình hội nhập. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra
như thế nào phụ thuộc vào các yếu tố như quy mô kinh tế, mức độ mở cửa của
nền kinh tế với bên ngoài, dân số của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân
lực, điều kiện kinh tế, văn hóa,… nhân tố quan trọng khác góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó là quá trình chuyên môn hóa trong phạm vi
quốc gia và mở rộng chuyên môn hóa quốc tế và thay đổi công nghệ tiến bộ kỹ
thuật. Chuyên môn hóa mở đường cho việc trang bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng
công nghệ tiên tiến hoàn thiện tổ chức nâng cao năng suất lao động xã hội.
Chuyên môn hóa cũng tạo ra những hoạt động dịch vụ và chế biến mới. Tiến
bộ khoa học kỹ thuật công nghệ lại thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa. Điều
đó làm cho tỷ trọng các ngành truyền thống giảm đi, tỷ trọng các ngành dịch
vụ kỹ thuật mới tăng trưởng nhanh chóng và dần dần chiếm ưu thế. Phân công
lao động và sự tiến bộ kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển sâu sắc tạo ra
những tiền đề cho việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất. Và ngược lại,
việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất lại thúc đẩy quá trình phát triển,
tăng trưởng kinh tế và do vậy làm sâu sắc thêm quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
1.2.2. Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất được hình thành sớm nhất
trong lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại. Vì vậy, nó luôn có vai trò quan
trọng trong hoạt động của nền kinh tế quốc dân của hầu hết các nước trên thế
giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Cho
nên phát triển nông nghiệp là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội nước ta hiện nay.
Theo phân ngành kinh tế quốc dân của quốc tế cũng như của nước ta,
nền kinh tế quốc dân được chia thành 3 khu vực chính:
- Khu vực I: bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
- Khu vực II: bao gồm công nghiệp và xây dựng.
- Khu vực III: bao gồm tất cả các hoạt động sản xuất dịch vụ.
Từ đó cho thấy, nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong
hệ thống nền kinh tế quốc dân. Nhưng đồng thời bản thân nông nghiệp cũng là
một hệ thống nhỏ được cấu thành bởi các bộ phận khác nằm trong tổng thể hệ
thống kinh tế quốc dân. Quá trình phát triển dẫn đến sự thay đổi của nông
nghiệp trong cơ cấu kinh tế nói chung, đòi hỏi bản thân ngành nông nghiệp
cũng phải có sự chuyển đổi phù hợp với các điều kiện và xu thế phát triển
chung.
Trang 9
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là thuật ngữ chỉ mối quan hệ hợp thành của
các sản phẩm nông nghiệp tuỳ theo mục tiêu sản xuất của con người ở từng
địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.
Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm:
- Một là, cơ cấu kinh tế – kỹ thuật của nông nghiệp theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp:
Ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng): là tổ hợp các ngành gắn liền với
quá trình sinh học gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Khi phân tích
đánh giá cơ cấu kinh tế thì tiêu chí, cơ cấu ngành thường được xem trọng nhất
bởi vì nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. Lực
lượng sản xuất càng phát triển, phân công lao động xã hội càng sâu sắc, tỷ mỉ
thì càng có nhiều ngành kinh tế hình thành và phát triển đa dạng khác nhau. Ở
nước ta cho đến nay, về cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp cho nên sự phát
triển của nó giữ vai trò quyết định trong kinh tế nông thôn, đồng thời là một
trong những ngành cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, nó vừa chịu sự
chi phối của nền kinh tế quốc dân vừa gắn bó chặt chẽ với các ngành khác,
vừa phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của một ngành mà đối
tượng sản xuất là những cơ thể sống.
Ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp): bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.
Trong trồng trọt được phân ra trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn
quả,… Ngành chăn nuôi gồm có chăn nuôi đại gia súc, gia súc, gia cầm,…
Những ngành trên có thể phân ra thành các ngành nhỏ hơn. Chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát triển và tạo thành cơ cấu nông
nghiệp. Hiện nay, trong cơ cấu nông nghiệp có hai vấn đề quan trọng là cơ cấu
hợp lý giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa trồng cây lương thực và cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm. Chuyển từ trạng thái độc canh cây lương
thực sang đa canh cây trồng là xu hướng khách quan nhằm sử dụng hợp lý các
điều kiện và các nguồn lực như đất đai, lao động, tăng thu nhập cho người lao
động, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội cũng như phát huy được một cách
triệt để tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong quá trình phát triển.
Ngành lâm nghiệp: bao gồm nhiều chủng loại thực vật và động vật
rừng. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Rừng là một
nguồn lợi to lớn về kinh tế và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, hạn
chế lũ lụt, phát triển du lịch. Cơ cấu kinh tế lâm nghiệp bao gồm các nội dung:
bảo tồn rừng tự nhiên, phát triển và trồng rừng, khai thác tài nguyên rừng, chế
biến lâm sản.
Trang 10
Ngành ngư nghiệp: là một trong những ngành kinh tế quan trọng cấu
thành kinh tế nông thôn ở nước ta. Cơ cấu kinh tế ngư nghiệp bao gồm các nội
dung chủ yếu: nuôi trồng thuỷ hải sản, khai thác thuỷ hải sản, chế biến thuỷ
hải sản.
- Hai là, cơ cấu vùng (lãnh thổ):
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động
xã hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế vùng lại được hình thành
chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu vùng và cơ cấu
ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một thể thống nhất và đều là biểu hiện
của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ
cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Ở nước ta, trong các năm qua các
vùng kinh tế sinh thái đã được hình thành và phát triển từng bước tạo nên các
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá có trình độ chuyên môn hoá cao như
vùng trồng lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Ba là, cơ cấu thành phần kinh tế:
Cơ cấu kinh tế được hình thành từ chế độ sở hữu: Một cơ cấu thành
phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống, tổ chức kinh tế với chế độ sở
hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân
công lao động xã hội.
Ở nước ta, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia trong lĩnh vực nông
nghiệp bao gồm: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; trong đó,
kinh tế tư nhân mà cụ thể là kinh tế hộ gia đình nông dân chiếm vị trí chủ yếu
và vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế nông nghiệp nước ta.
- Ngoài 3 loại cơ cấu chính nêu trên, trong sản xuất nông nghiệp còn có
các loại cơ cấu khác như cơ cấu mùa vụ, cơ cấu công nghệ sử dụng trong nông
nghiệp,…
Cơ cấu mùa vụ: nói lên thời điểm gieo trồng các loại cây, chu kỳ sinh
trưởng và thu hoạch chúng. Việc bố trí mùa vụ cho từng loại cây phụ thuộc
vào các yếu tố chính như thời tiết, đất đai, đặc điểm sinh học của giống cây
trồng, tiến bộ khoa học kỹ thuật,… Trong sản xuất nông nghiệp, sự thay đổi
cơ cấu mùa vụ cũng bao hàm sự thay đổi cơ cấu cây trồng và góp phần vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Cơ cấu công nghệ: nói lên tỷ trọng và mức độ áp dụng các loại công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp như công nghệ lạc hậu, tiên tiến và hiện đại.
Ngày nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ nói chung và
trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng thì vịêc thay đổi từ công nghệ sản xuất
cũ, lạc hậu sang công nghệ tiên tiến, hiện đại là một yêu cầu cấp thiết nhằm
Trang 11
bảo đảm việc nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các loại nông
sản của mỗi quốc gia.
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và những nhân tố ảnh
hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng luôn
thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế
không cố định. Đó là sự thay đổi số lượng các ngành (nông, lâm, ngư nghiệp)
hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do
sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các
yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều.
Có thể nói, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi của
cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp
với môi trường phát triển. Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự
biến đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung
của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây
dựng cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu kinh tế cũ
nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu
hiện của cơ cấu (ngành, vùng, thành phần) nhằm hướng sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ
phát triển.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp:
- Vị trí địa lý và khí hậu tự nhiên: ở những vị trí địa lý khác nhau và
vùng khí hậu khác, việc xác định cơ cấu kinh tế cũng khác nhau. Xác định cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn cũng có nghĩa là xác định cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn ở các vùng điều kiện địa lý và khí hậu tự nhiên khác
nhau.
- Các nguồn lợi: bao gồm tài nguyên khoáng sản, nguồn nước, nguồn
năng lượng, đất đai,… có hay không có, có nhiều hay có ít các tài nguyên này
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định cơ cấu kinh tế của một quốc gia nó
chung và của vùng đó nói riêng.
- Phong tục tập quán và truyền thống dân tộc: Đây là nhân tố vừa có tác
dụng thúc đẩy vừa có tác dụng kìm hãm. Một quốc gia nào hay một vùng nào
đó ở đâu đó có phong tục tập quán canh tác lạc hậu ví dụ như du canh, du cư
thì ở đó có sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất diễn ra không thể nhanh chóng và
Trang 12
suông sẻ được. Ngược lại, ở đâu có tập tục, tập quán truyền thống sản xuất
tiến bộ thì ở đó việc làm chuyển biến cơ cấu kinh tế nói chung sẽ dễ dàng hơn.
- Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ: với trình độ này càng cao
thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ càng dễ dàng hơn và công nghệ hiện đại,
tiên tiến đó sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nói chung, nông nghiệp và nông thôn nói riêng.
- Con người: ta biết rằng cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, thế
nhưng việc nó hình thành nhanh hay chậm, hợp lý hay không hợp lý, lại do tác
động chủ quan của con người. Bởi vì, con người là nhân tố có ý nghĩa quyết
định trong việc tiến hành cơ cấu kinh tế.
1.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX “Về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
thời kỳ 2001 – 2010” đã xác định: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa,
điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước
hết là công nghệ sinh học đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các
khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường. Mục tiêu tổng quát và
lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là xây dựng một nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công
nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam đã
xác định: mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, trong đó, lao động nông nghiệp còn khoảng
30% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%, thu nhập của dân cư nông thôn gấp
2,5 lần so với hiện nay.
“Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và
thị trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, đưa nhanh tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
Tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và
Trang 13
dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp. Sớm khắc phục
tình trạng manh mún về đất canh tác của các hộ nông dân, khuyến khích việc
dồn điền đổi thửa, cho thuê, góp vốn cổ phần bằng đất; phát triển các khu nông
nghiệp công nghệ cao, vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, doanh nghiệp
công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành các ngành nghề, làng nghề, hợp tác
xã, trang trại, tạo ra những sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.”
[2, Tr.88]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(Khoá X) “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã xác định:
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc, bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước,... Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, nhằm đạt
đến mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư
nông thôn, nâng cao trình độ sản xuất của nông dân ngang bằng với các nước
tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông
thôn mới; xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại,
bền vững; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức
vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
1.4. Kinh nghiệm thực tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.4.1. Kinh nghiệm nước ngoài
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số
nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong
hàng thập kỷ qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế,
bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính phủ Thái Lan xác định
hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có sức
cạnh tranh mạnh.
Qua thực tế quá trình xây dựng và phát triển nền nông nghiệp bền vững
ở Thái Lan có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu cả về lý luận và
Trang 14
thực tiễn. Đó là: Quá trình phát triển kinh tế đất nước phải toàn diện và trên
quan điểm “nông thôn là xương sống của đất nước”. Chính phủ đóng vai trò
quan trọng trong việc đẩy mạnh quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn thông qua các chính sách đòn bẩy như chính
sách đầu tư, chính sách tín dụng, thị trường, giá cả; chính sách thuế, chính
sách khuyến nông,… Điển hình Chính phủ đã quan tâm đến việc ổn định giá
vật tư – lương thực (mặc dù tự do hoá thị trường) thông qua việc thành lập uỷ
ban về giá gạo, ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã có chương trình đặc biệt
cho vay bằng hiện vật (vật tư giá rẻ) thế chấp bằng thóc, miễn thuế các mặt
hàng do nông dân sản xuất và xuất khẩu. Thực hiện đa dạng hoá sản xuất nông
nghiệp, xây dựng sản phẩm chiến lược trên cơ sở ưu thế về tài nguyên thiên
nhiên để phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu, trong đó vẫn đảm bảo ổn định sản
xuất lương thực, bảo vệ tài nguyên theo hướng phát triển bền vững. Đầu tư kịp
thời và đi trước một bước so với các nước trong khu vực về công nghệ chế
biến, bảo quản nông sản hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu,
bảo đảm quyền lợi và tránh được rủi ro cho nông dân, giữ được chữ tín với
khách hàng. Ngoài đầu tư cho nông nghiệp và công nghiệp chế biến, Thái Lan
còn quan tâm phát triển đồng bộ các ngành công nghiệp cơ khí, điện, giao
thông, công nghệ sinh học và thị trường phục vụ phát triển kinh tế nông
nghiệp. Giáo dục và đào tạo cũng hướng vào nông nghiệp, nông thôn với các
chương trình đào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và người quản lý đất
đai, quản lý kinh doanh, bảo vệ môi trường và an toàn sức khỏe.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước có nền nông nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới,
đồng thời là một trong những chiếc nôi của nền nông nghiệp thế giới. Do đó,
nền nông nghiệp Trung Quốc đã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh cổ
truyền với một hệ thống công cụ sản xuất thủ công phong phú, đa dạng, tận
dụng nguồn lao động dồi dào ở nông thôn, bảo đảm sản xuất nông nghiệp tự
túc, tự cấp có hiệu quả cao. Kể từ khi tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa
đến nay, nền nông nghiệp Trung Quốc đã có nhiều thay đổi, phát triển theo
hướng hiện đại hóa và bền vững. Kinh tế nông nghiệp Trung Quốc đã có sự
chuyển dịch cơ cấu tích cực nhằm tạo ra năng suất cây trồng, vật nuôi cũng
như hiệu quả lao động cao, sản xuất nhiều nông sản hàng hóa. Nông nghiệp,
nông thôn Trung Quốc đã có những bước thay đổi to lớn và đạt được những
thành tựu đáng kể, đời sống nông dân được cải thiện từng bước, một bộ phận
dân cư đã có đời sống khá giả.
Trang 15
Hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng và đóng
góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tổng kết kinh
nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản Trung
Quốc chỉ rõ: Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn định của
cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc của nhân
dân cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng định rằng,
hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc vẫn giữ vị
trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế; hiện đại hóa nông nghiệp là
một bộ phận trọng yếu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng hiện đại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu được những bài
học kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Bảo đảm đầy đủ quyền tự
chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại sở hữu kinh tế,
trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng đất kinh
doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải cách theo
hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây dựng địa vị
chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến khích
nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn trọng tinh thần
sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ trách nhiệm
đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hương trấn; kiên trì đường lối căn
bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng”; coi trọng cao độ nông nghiệp,
kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị,...
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước
1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Tiền Giang
Tiền Giang là một tỉnh thuộc vùng đất giàu tiềm năng của Đồng bằng
sông Cửu Long. Nhờ có thế mạnh về vị trí địa lý, đất đai, lao động nên tỉnh có
nhiều tiềm năng, triển vọng để phát triển sản xuất các mặt hàng nông sản có tỷ
trọng hàng hóa cao như: lúa, gạo, cây ăn quả, rau màu thực phẩm,... không
những góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn là hàng hóa xuất
khẩu quan trọng. Những năm qua, thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của Tiền Giang theo hướng công nghiệp hóa, đã tạo ra một khối lượng hàng
hoá lớn tham gia thị trường trong nước và nước ngoài.
Qua thực tế của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
tỉnh Tiền Giang theo hướng công nghiệp hóa, có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Hình thành vùng sản xuất hàng hóa
với sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và góp phần xóa đói giảm
Trang 16
nghèo bền vững ở vùng nông thôn. Loại bỏ những giống xấu, cải tạo vườn tạp,
cùng với thành lập các hợp tác xã dịch vụ cây ăn trái, hướng dẫn nông dân sản
xuất an toàn theo hướng GAP; Để sản xuất đạt hiệu quả cao, tỉnh đã bố trí lại
cơ cấu sản xuất lúa gạo, cơ cấu mùa vụ theo hướng giảm dần diện tích đất lúa
đối với những vùng bị áp lực của lũ lụt, mặn, phèn hàng năm, tăng chất lượng
lương thực thông qua việc đưa các giống lúa mới chất lượng cao hoặc đặc sản
vào sản xuất, áp dụng các mô hình luân canh, đa canh nhằm đạt được giá trị
cao trên một đơn vị diện tích như canh tác 2 vụ lúa chất lượng cao, đặc sản
hoặc 2 vụ lúa - một vụ màu, hình thành và đi vào thâm canh vùng lúa hàng
hóa phục vụ xuất khẩu đồng thời giảm diện tích những nơi không hiệu quả,
nhằm đảm bảo an ninh lương thực và tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung
vối chất lượng cao, giá thành hạ, tăng hiệu quả trên đơn vị diện tích; Quá trình
chuyển đổi cơ cấu sản xuất phải bám sát quy hoạch và có sự lãnh đạo, chỉ đạo
sâu sát trên cơ sở quy hoạch lại sản xuất và có bước đi cụ thể, không tự phát,
chuyển đổi cơ cấu sản xuất gằn liền với quy hoạch sử dụng đất, mỗi địa
phương chỉ nên tập trung vào các loại sản phẩm đặc sản truyền thống có giá trị
cao, có lợi thế cạnh tranh gắn sản xuất với xây dựng, quảng bá và khai thác
thương hiệu.
1.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định
Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, nằm sườn đông dãy
Trường Sơn, địa hình hẹp và dốc; đất nông nghiệp phân tán, kém màu mỡ,
trong khi đó, đây lại là vùng có thời tiết khắc nghiệt, mùa khô kéo dài, gây ra
hạn hán; mùa mưa ngắn, lại thường xuất hiện bão, lũ gây ra tình trạng sa bồi,
thủy phá nghiêm trọng,... đó là những trở lực thường gây khó khăn lớn cho sản
xuất nông nghiệp của địa phương. Nhận thức được những khó khăn, thách
thức đối với sản xuất nông nghiệp và nông thôn, quán triệt chủ trương của
Trung ương về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trong
những năm qua, Bình Định đã có nhiều chủ trương, chương trình, dự án về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nói riêng, với mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đa
dạng, phù hợp với thực tiễn tình hình của địa phương.
Qua thực tiễn của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
tỉnh Bình Định đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm cả về lý luận và thực
tiễn. Đó là: Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ như
chuyển diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang trồng cây khác hiệu quả hơn
và chuyển diện tích ở những vùng sản xuất 3 vụ lúa/năm kém hiệu quả sang
sản xuất 2 vụ lúa/năm; mở rộng diện tích ngô, lạc, đậu tương, vừng và một số
Trang 17
cây, con có điều kiện phát triển và thị trường tiêu thụ; Phát triển các vùng sản
xuất tập trung, trang trại gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; Đẩy
mạnh công tác ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông, lâm
nghiệp, nhất là trong khâu giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác;
Khảo nghiệm, tuyển chọn và sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng
suất, chất lượng cao vào sản xuất để tăng nhanh năng suất, chất lượng và hiệu
quả sản xuất nông nghiệp, tăng cường ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất
nông nghiệp để giảm thất thoát và nâng cao hiệu quả sản xuất; Phát triển các
cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm sản theo từng vùng có tiềm năng
nguyên liệu, khôi phục làng nghề truyền thống để giải quyết việc làm, nâng
cao hiệu quả sản xuất và mức sống cho người dân ở nông thôn; Tranh thủ
nguồn vốn đầu tư của Trung ương, vốn nước ngoài và huy động vốn địa
phương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu
tư cho thủy lợi, nước sinh hoạt nông thôn, điện, giao thông nông thôn,...
1.5. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam
gắn với thị trường và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng và
của cả nước
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với thị trường là
yêu cầu cần thiết đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước bởi những
lý do sau:
- Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của nông nghiệp đối với đời sống kinh
tế xã hội của đất nước. Trong điều kiện thế giới có nhiều biến động phức tạp,
ở hầu hết các nước trên thế giới đều quan tâm đến phát triển nông nghiệp vì
đây là lĩnh vực rộng lớn, là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm, cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp và hàng hoá xuất khẩu, là nguồn tích luỹ cho
công nghiệp hoá, nguồn cung cấp nhân lực và là thị trường tiêu thụ rộng lớn
cho công nghiệp và dịch vụ. Có thể nói sự phát triển của nông nghiệp gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của nhân loại.
- Thứ hai, từ thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta. Trong
những năm gần đây nông nghiệp nước ta đạt được những thành tựu nổi bật,
tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên kinh tế
nông nghiệp vẫn còn những hạn chế:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tuy có chuyển biến nhưng còn rất chậm,
kinh tế nông nghiệp chưa thoát khỏi tình trạng độc canh cây lương thực, tự cấp
tự túc là chính, sản xuất hàng hoá phát triển chậm, năng suất đất đai, năng suất
lao động, thu nhập và đời sống nông dân còn thấp. Chất lượng và giá cả nông
sản xuất khẩu thấp, thị trường tiêu thụ chưa ổn định.
Trang 18
Nhiều vấn đề xã hội ở nông thôn, nhất là đời sống của cư dân nông
nghiệp đang đòi hỏi bức xúc phải giải quyết, trong đó nổi bật là khoảng cách
về thu nhập và đời sống giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và miền
xuôi, giữa người nghèo và người giàu đang có xu hướng mở rộng; lao động
nông nghiệp dư thừa, thiếu việc làm, thu nhập của nông dân thấp, cuộc sống
còn nhiều khó khăn,…
Việc bảo vệ môi trường sinh thái trong nông nghiệp còn nhiều hạn chế
như diện tích rừng tiếp tục giảm, đất đai bị xói mòn, ô nhiễm môi trường do sử
dụng nhiều hoá chất độc hại chưa giảm.
Để khắc phục những hạn chế trên, đưa nông nghiệp và kinh tế nông
thôn phát triển thì yêu cầu cấp thiết là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp.
- Thứ ba, từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm trước mắt và lâu dài của Nhà nước ta
nhằm xây dựng và phát triển nền nông nghiệp bền vững, có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế
cao, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông nghiệp được nâng lên, đưa
bộ mặt nông thôn trở thành giàu đẹp, tiến bộ, văn minh hiện đại.
- Thứ tư, từ yêu cầu đòi hỏi của thị trường trong nước và thế giới. Nền
kinh tế nước ta đang trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế trong
khu vực và trên thế giới, do vậy để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh
tranh của nông sản hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm và thích ứng với sự biến
động của quan hệ cung cầu trên thị trường trong và ngoài nước đòi hỏi chúng
ta phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu
của thị trường.
Trang 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ TÂN CHÂU,
TỈNH AN GIANG
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tân Châu là một huyện biên giới thuộc tỉnh An Giang, điểm đầu nguồn
của sông Mêkông khi chảy vào Việt Nam. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp
theo sông Tiền, phía Nam giáp huyện Phú Tân, phía Tây giáp thị xã Châu Đốc
và huyện An Phú theo sông Hậu, phía Bắc giáp quận Lecdec tỉnh Kandal
vương quốc Campuchia.
Ngày 21/06/2007, Tỉnh ủy An Giang ban hành nghị quyết số 08NQ/TU về việc xây dựng và phát triển thị xã Tân Châu đến năm 2010. Đến
ngày 24/08/2009, thị xã Tân Châu chính thức được thành lập theo Nghị quyết
số 40/NQ-CP của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính các
huyện Tân Châu, An Phú và Phú Tân, trên cơ sở toàn bộ 17.568,46 ha diện
tích tự nhiên với 12 xã, thị trấn hiện có. Hiện nay, thị xã Tân Châu có 5
phường: Long Châu, Long Hưng, Long Phú, Long Sơn, Long Thạnh và 9 xã:
Phú Lộc, Vĩnh Xương, Vĩnh Hòa, Tân Thạnh, Tân An, Long An, Châu Phong,
Phú Vĩnh, Lê Chánh.
Thị xã Tân Châu mang đặc trưng khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, mỗi năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4,
hướng gió chính Đông Bắc; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, hướng gió
chính Tây Nam.
Nhiệt độ không khí: cao đều trong năm, nhiệt độ trung bình 26,70C,
tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất 28,80C (tháng 4), tháng có nhiệt độ trung
bình thấp nhất 24,90C (tháng 1).
Độ ẩm trung bình khoảng 79,3%/năm, độ ẩm trung bình tháng cao nhất
84% (tháng 8), độ ẩm trung bình tháng thấp nhất 74% (tháng 11).
Lượng mưa trung bình khoảng 83,44 mm/năm, lượng mưa trung bình
tháng cao nhất 183mm (tháng 10), lượng mưa trung bình tháng thấp nhất 0
mm (tháng 2).
Tổng số giờ nắng trong năm đạt 2504 giờ, mùa khô chiếm 50-60% số
giờ nắng năm, giờ nắng trung bình cao nhất ngày 9,2 giờ; giờ nắng trung bình
thấp nhất 5 giờ.
Mỗi năm có 2 mùa gió chính: Mùa khô: gió Tây-Nam hoặc Tây-TâyNam, mùa mưa: gió Đông-Bắc, tốc độ gió trung bình 8m/s, lớn nhất 25m/s.
Trang 20