Tải bản đầy đủ (.doc) (181 trang)

Địa lý tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.18 MB, 181 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................................1
DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................................................2
CHƯƠNG I...........................................................................................................................................3
TỰ NHIÊN............................................................................................................................................3
I. VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN............................................................................................3
II. THỰC VẬT...............................................................................................................................34
III. ĐỘNG VẬT.............................................................................................................................53
IV. HỆ THỐNG SÔNG, NGÒI, KÊNH, RẠCH...........................................................................58
CHƯƠNG II........................................................................................................................................68
ĐỊA GIỚI HÀNH CHÁNH VÀ BỘ MÁY HÀNH CHÍNH...........................................................68
TỈNH VĨNH LONG...........................................................................................................................68
I. BỘ MÁY HÀNH CHÍNH, QUAN CHỨC Ở VĨNH LONG THỜI NGUYỄN.........................68
II. BỘ MÁY HÀNH CHÁNH, QUAN CHỨC Ở VĨNH LONG THỜI PHÁP THUỘC..............89
III. CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG THỜI KỲ 1945 – 1954.......................................................95
IV. VIỆC TÁI LẬP CHÍNH QUYỀN THỰC DÂN (1945 – 1954)..............................................97
V. CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG THỜI KỲ (1954 - 1975)......................................................98
VI. BỘ MÁY HÀNH CHÍNH, QUAN CHỨC VĨNH LONG THỜI CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN
(1954 - 1975)..................................................................................................................................98
VII. BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG TỪ 1975 ĐẾN NAY.....................................103
CHƯƠNG III....................................................................................................................................110
DÂN CƯ............................................................................................................................................110
I. DÂN SỐ....................................................................................................................................110
II. NGUỒN LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM......................................................................................134
III. MỨC SỐNG - ĐỜI SỐNG....................................................................................................138
CHƯƠNG IV....................................................................................................................................148
DÂN TỘC.........................................................................................................................................148
I. TỘC NGƯỜI VIỆT..................................................................................................................148
II. TỘC NGƯỜI HOA..................................................................................................................154
III. TỘC NGƯỜI KHMER..........................................................................................................163
IV. CÁC TỘC NGƯỜI KHÁC....................................................................................................169




DANH MỤC VIẾT TẮT

-

ĐBSCL
TP
TP.HCM
ĐX
HT
UBND
TCVN
TX
UBKCHC
HĐND
HDI
GDP

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:

Đồng bằng sông Cửu Long
Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Đông Xuân
Hè thu
Uỷ ban nhân dân
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thị xã
Uỷ ban kháng chiến hành chính
Hội đồng nhân dân
Chỉ số phát triển con người
Tổng sản phẩm trên địa bàn Vĩnh Long

2


CHƯƠNG I.
TỰ NHIÊN

I. VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý:
Vĩnh Long là một trong những tỉnh có quá trình hình thành khá sớm so với các
tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, ngay từ buổi đầu thành lập Vĩnh Long
là một vùng khá rộng lớn bao gồm 1 phần của Bến Tre ở mạn trên và Trà Vinh ở mạn
dưới và được đặt tên là Châu Định Viễn thuộc Long Hồ dinh. Tuy nhiên trong quá
trình phát triển địa giới hành chính của Vĩnh Long cũng thường xuyên thay đổi và sự
thay đổi này sẽ làm thay đổi vị trí địa lý tương ứng với từng thời kỳ lịch sử, cụ thể như
sau:

a. Giai đọan 1732 – 1854(1):
Mùa xuân năm thứ 8, Nhâm Tý (1732) thời Túc Tông Hiếu Ninh hoàng đế (chúa
đời thứ 7 thời Nguyễn là Đĩnh Quốc Công Nguyễn Phúc Chú) đã lập ra Châu Định
Viễn và dinh Long Hồ đóng tại Cái Bè, về sau dời về Tầm Bào ấp Long An thôn Long
Hồ và được đặt tên là Châu Định Viễn thuộc Long Hồ dinh. Đến năm Kỷ Hợi (1779)
đời Thế Tổ Cao hoàng đế thứ 2 đã quyết định dời về châu Hoằng Trấn, huyện Tuân
Nghĩa (Vùng Trà Vinh) và đổi tên thành Hoằng Trấn dinh và một năm sau (1780) lại
dời về Tầm Bào và đến năm Mậu thân 1788 Long Hồ dinh thay Hoằng Trấn dinh và
đổi tên là Vĩnh Trấn dinh. Năm Mậu Thìn (1808) niên hiệu Gia Long thứ 7 đổi châu
thành phủ và lại có sự phân chia ranh giới lại, đồng thời tên Vĩnh Trấn dinh cũng được
đổi thành Vĩnh Thanh Trấn với vị trí địa lý như sau:
- Phía đông giáp huyện Kiến Hoà thuộc Trấn Định Tường (lấy Sông Ba Lai làm
ranh giới)
- Phía Tây giáp 3 phủ: Nam Vang, Linh Quỳnh, và Chơn Giùm (Chan Sum)
- Phía Nam giáp hai đạo Kiên Giang và Long Xuyên thuộc trấn Hà Tiên
- Phía Đông Nam giáp biển lớn Ba Lai, Ngao Châu, Băng Cung, Ba Thắc và Mỹ
Thanh
- Phía Bắc giáp huyện Kiến Đăng thuộc trấn Định Tường lấy Sông Tiền Giang
làm giới hạn

3


Vĩnh Trấn Thanh gồm có 1 phủ (Phủ Định Viễn), 4 huyện và 6 tổng:
+ Huyện Vĩnh Bình (trước là Tổng Bình Dương - đến 1808 đổi tên là Huyện
Vĩnh Bình): Gồm có 2 tổng (Tổng Vĩnh Trường và Tổng Bình Chánh) với 100 thôn,
ấp. Có vị trí giáp giới như sau:
- Phía đông giáp Tiền giang (lấy Cù Lao Tân Cù, thượng khẩu Sông Hàm Luông,
Cần Thay và chạy dọc giữa sông Tiền)
- Phía Tây: lấy Ngư Câu (tục gọi là Cái Cá) đến nữa sông Cái Vồn

- Phía Nam: lấy Hậu Giang từ Ba Thắc đến nữa Sông Cái Vồn
- Phía Bắc: từ Ngư câu (Cái Cá) đến cù lao Tân Cù
+ Huyện Vĩnh An (trước là Tổng Bình An- đến 1808 đổi tên là Huyện Vĩnh An),
gồm có 2 tổng (Tổng Vĩnh Trinh và Tổng Vĩnh Trung) với 81 thôn, phường. Có vị trí
giáp giới như sau:
- Phía đông giáp huyện Vĩnh Bình (lấy Ngư Câu ngang qua rạch Đồ Bà (Chà Và)
đến cửa sông Cái Vồn
- Phía Tây giáp phủ Nam Vang của Cao Miên (lấy cửa Sông Tiền Giang ngang
đến thượng khẩu sông Hậu Giang)
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Định (lấy từ thượng khẩu Hậ Giang xuống đến cửa
sông Cái Vồn)
- Phía Bắc lấy từ thượng khẩu Tiền Giang quanh các cù lao Cái Vừng, Tây, Tân,
Trâu, Long Ẩn, Cai Nga, Tân Phụng, Vĩnh Tường đến bờ Nam cửa Sông Cái.
+ Huyện Vĩnh Định: Trước đây thuộc tổng Bình An, năm Gia Long thứ 7 (1808)
lấy thêm Hậu Giang từ sông Tham Lung đi về hướng tây thuộc về tổng Vĩnh An,
huyện Vĩnh Trinh. Từ sông Tham Lung đi về hướng đông đến Cần Thơ thuộc tổng An
Trung; từ Cần thơ đi về hướng đông đến cửa biển Ba Thắc thuộc tổng Bình Chánh,
huyện Vĩnh Bình. Đến tháng 5 năm Gia Long thứ 15 (1816) có điều chỉnh từ Hậu
giang đi về hướng đông và từ cửa biển Ba Thắc đi về hướng tây đến phía nam cửa
sông Châu Đốc cho đến các cồn bãi và các thôn xóm trên sông gom lại làm một và đặt
tên thành huyện Vĩnh Định nên dân cư thưa thớt, vì vậy huyện Vĩnh Định không phân
cấp hành chính đối với cấp tổng mà chỉ có thôn xóm với tổng số là 37 thôn, xóm và có
vị trí giáp giới như sau:
- Phía Đông giáp biển đông
- Phía Tây giáp ba phủ Nam Vang, Linh Quỳnh và Chơn Giùm (nước Cao Miên)
- Phía Nam giáp Kiên Giang và Long Xuyên thuộc Trấn Hà Tiên
4


- Phía Tây Bắc giáp 2 tổng Vĩnh Trinh và Vĩnh Trường thuộc huyện Vĩnh An.

+ Huyện Tân An (trước là Tổng Tân An- đến 1808 đổi tên là Huyện Tân An),
gồm có 2 tổng: Tổng Tân Minh và Tổng An Bảo với 135 thôn trại (1)
Theo Đào Duy Anh trong tác phẩm Đất nước Việt Nam qua các đời (trang 220
– 221) đến năm Minh Mạng thứ 13 (năm Nhâm Thìn 1832) mới đổi tên Vĩnh Thanh
trấn thành tỉnh Vĩnh Long (còn gọi là Vĩnh Long trấn) quản lý 4 phủ, 8 huyện và 47
tổng với 408 xã thôn, bao gồm:
+ Phủ Định Viễn: Được chia thành 2 huyện, Trong đó huyện Vĩnh Bình chia
thành 8 tổng và 75 xã; huyện Vĩnh Trị với 6 tổng và 43 xã
+ Phủ Hoằng An: Được chia thành 2 huyện, Trong đó huyện Tân Minh chia
thành 6 tổng và 41 xã; huyện Duy Minh với 5 tổng và 34 xã
+ Phủ Hoằng Trị: Được chia thành 2 huyện, Trong đó huyện Bảo Hựu chia thành
6 tổng và 42 xã; huyện Bảo An với 5 tổng và 27 xã
+ Phủ Lạc Hoá: Được chia thành 2 huyện, Trong đó huyện Tuân Nghĩa chia
thành 5 tổng và 76 xã; huyện Trà Vinh với 6 tổng và 70 xã.
b. Giai đọan 1855 – 1950(2):
Đến năm 1855 Vĩnh Long lại được chia tách lại gồm 3 phủ, 8 huyện với 46 tổng
và 414 xã thôn:
+ Phủ Định Viễn: gồm 2 huyện, 14 tổng, 116 xã, thôn. Trong đó:
- Huyện Vĩnh Bình, có 8 tổng và 75 xã thôn
- Huyện Vĩnh Trị có 6 tổng và 43 xã thôn
+ Phủ Hoằng Trị gồm 4 huyện, 22 tổng và 152 xã thôn. Trong đó:
- Huyện Bảo Hựu, có 6 tổng, 42 xã thôn
- Huyện Bảo An, có 5 tổng và 27 xã thôn
- Huyện Tân Minh có 6 tổng và 75 xã thôn
- Huyện Duy Minh có 5 tổng, 34 xã thôn
+ Phủ Lạc Hoá gồm 2 huyện, 10 tổng và 146 xã thôn. Trong đó:
- Huyện Tuân Ngãi có 5 tổng và 76 xã thôn
- Huyện Trà Vinh, có 5 tổng, 70 xã thôn
Năm 1859 Pháp xâm chiếm thành Gia Định và triều đình Huế đã nhượng bộ cho
pháp 3 tỉnh Miền Đông, đến năm 1867 Pháp tiếp tục chiếm 3 tỉnh còn lại của nam kỳ

5


lục tỉnh (Vĩnh Long, An Giang , Hà Tiên) và đến năm 1889 dưới chế độ thực dân pháp
Vĩnh Long được chia thành 3 tỉnh mới, trong đó tỉnh Vĩnh Long (phủ Định Viễn cũ)
gồm 13 tổng và 105 làng; tỉnh Bến Tre (Phủ Hoằng Trị và Phủ Hoằng An cũ) gồm 21
tổng và 182 làng, 11 tổng thuộc cù lao Bảo (Phủ Hoằng Trị) và 10 tổng thuộc cù lao
Minh (Phủ Hoằng An) và tỉnh Trà Vinh (thuộc phủ Lạc Hoá cũ) gồm 20 tổng, 183
làng (Đào Duy Anh - sđd). Theo Nhà nghiên cứu Nguyễn Đình Đầu đến năm 1915
nam kỳ được chia thành 20 tỉnh, 2 thành phố, 1 đặc khu Côn đảo với 40 quận và 227
tổng, 2. 000 làng xã. Trong đó Vĩnh Long gồm 13 tổng, 104 xã và đến những năm
1930 Vĩnh Long được chia lại gồm có 4 quận:
* Quận Vĩnh Long (gồm tổng Bình An, Bình Hưng, Bình Long, Bình Thành)
* Quận Chợ Lách (gồm tổng Bình Thạnh, Bình Xương, Minh Ngãi)
* Quận Vũng Liêm (gồm tổng Bình Hiếu, Bình Quới, Bình Trung)
* Quận Tam Bình (gồm tổng Bình Chánh, Bình Phú, Bình Thới)
c. Giai đọan 1951 – 1975(3):
Ngày 27/6/1951, Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ (thuộc chính quyền
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) nhập hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh thành tỉnh Vĩnh
Trà. Huyện Tiểu Cần được nhập vào huyện Càng Long. Tỉnh Vĩnh Trà tồn tại đến năm
1954.
Đến năm 1957 Chính quyền Việt Nam Cộng hòa (Đệ nhất Cộng Hoà) chia tỉnh
Vĩnh Long làm 6 quận, 22 tổng, 81 xã (Nghị định số 308-BNV/NC/NĐ của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ngày 8/10/1957):
* Quận Châu Thành Vĩnh Long có 5 tổng: Bình An, Bình Long, Long An, Phước
An, An Mỹ Đông; quận lỵ: Long Châu.
* Quận Chợ Lách (nay là huyện thuộc tỉnh Bến Tre) có 5 tổng: Bình Hưng, Bình
Xương, Bình Thiềng, Minh Ngãi, Thanh Thiềng; quận lỵ: Sơn Định.
* Quận Tam Bình có 3 tổng: Bình Định, Bình Phú, Bình Thuận; quận lỵ: Tường
Lộc.

* Quận Bình Minh có 3 tổng: An Ninh, An Khương, An Trương; quận lỵ: Mỹ
Thuận.
* Quận Sa Đéc có 4 tổng: An Thạnh, An Trung, An Thới, An Mỹ Tây; quận lỵ:
Tân Vĩnh Hòa. Năm 1966 nhập vào tỉnh Sa Đéc mới lập.
* Quận Lấp Vò có 2 tổng: Phong Thới, Phú Thượng; quận lỵ: Bình Thành Đông.
Năm 1966 nhập vào tỉnh Sa Đéc mới lập.
6


Sau đó lập thêm quận Cái Nhum do tách từ quận Chợ Lách ra đến ngày
31/5/1061 quận Cái Nhum đổi thành quận Minh Đức (nay là huyện Mang Thít), quận
lỵ đặt tại xã Chánh Hội. Ngày 11/7/1962 lập thêm 2 quận Đức Tôn (quận lị đặt tại Cái
Tàu Hạ) và Đức Thành (quận lỵ đặt tại Hòa Long). Đến năm 1966 cả 2 quận này được
tách ra khỏi địa giới tỉnh Vĩnh Long để nhập về tỉnh Sa Đéc mới và theo Nghị định số
856-NĐ/NV của Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa ngày 2/8/1969 thì Vĩnh Long có 7
quận, 18 tổng, 65 xã:
* Quận Châu Thành có 4 tổng: Bình An, Bình Long, Long An, Phước An; quận
lỵ: Long Châu.
* Quận Chợ Lách có 3 tổng: Bình Hưng, Bình Xương, Minh Ngãi; quận lỵ: Sơn
Định.
* Quận Tam Bình có 2 tổng: Bình Phú, Bình Thuận; quận lỵ: Tường Lộc.
* Quận Bình Minh có 2 tổng: An Ninh, An Trương; quận lỵ: Mỹ Thuận.
* Quận Minh Đức có 2 tổng: Bình Thiềng, Thanh Thiềng; quận lỵ: Chánh Hội.
* Quận Trà Ôn có 2 tổng: Bình Lễ, Thạnh Trị; quận lỵ: Tân Mỹ.
* Quận Vũng Liêm có 3 tổng: Bình Hiếu, Bình Quới, Bình Trung; quận lỵ: Trung
Thành.
d. Giai đoạn 1975 đến nay1
Sau khi thống nhất đất nước (30/4/1975) đến năm 1976 hai tỉnh Vĩnh Long và
Trà Vinh được xác nhập để hình thành tỉnh Cửu Long, với toạ độ địa lý từ 9 031’ đến
10019’ vĩ độ Bắc, từ 105041’ đến 106035’ kinh độ đông, với vị trí giáp giới như sau:

- Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang
- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Hậu Giang (Hiện nay đưa chia ra: Thành phố
Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang và tỉnh Sóc Trăng)
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp,
- Phía Đông và Đông nam giáp tỉnh Bến Tre và Biển Đông,
1

(1), (2) và (3) Tổng hợp từ các nguồn:

- Gia Định Thành Thông Chí - Trịnh Hoài Đức - Bản dịch và chú giải Lý Việt Dũng – TS Huỳnh Văn Tới hiệu
đính – NXB Tổng hợp Đồng Nai - 2005;
- Tổng kết nghiên cứu địa bạ Nam Kỳ lục tỉnh - Nguyễn Đình Đầu – Nxb TP. HCM - 1994;
- Đất nước Việt Nam qua các đời – Đào Duy Anh – Nxb Thuận Hoá (in lần thứ 2) -1997
- Vĩnh Long Xưa – Huỳnh Minh – NXB Thanh Niên – 2002

7


Hình 1: Bản đồ ranh giới hành chính tỉnh Cửu Long

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Cửu Long là 3. 846 km 2, được chia thành 15
huyện, thị, bao gồm: Thị xã Vĩnh Long, Thị xã Trà Vinh, huyện Càng Long, huyện
Trà Cú, huyện Tiểu Cần, huyên Châu Thành, huyện Duyên Hải, huyện Cầu Kè, huyện
Cầu Ngang, huyện Vũng Liêm, Huyện Mang Thít, huyện Long Hồ, huyện Tam Bình,
huyện Trà Ôn và huyện Bình Minh. Đến tháng 12/1991 tỉnh Cửu Long được tách ra
thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. Trong đó Vĩnh Long còn lại 7 huyện thị bao
gồm: Thị xã Vĩnh Long, huyện Vũng Liêm, Huyện Mang Thít, huyện Long Hồ, huyện
Tam Bình, huyện Trà Ôn và huyện Bình Minh và đến năm 2007 thực hiện Quyết định
8



Số: 125/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ huyện Bình Minh thành 2 huyện
Bình Minh và Bình Tân nâng tổ số đơn vị hành chính cấp uyện lên 8 huyện, thị. Đến
30/4/2009 thực hiện Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 10/4/2009 của Chính phủ về việc
thành lập thành phố Vĩnh Long thuộc tỉnh Vĩnh Long, Thị xã Vĩnh Long chính thức
được đổi tên là Thành phố Vĩnh Long và tỉnh Vĩnh Long được giữ nguyên đơn vị hành
chính cấp xã, phường, thị trấn là 107 với 846 ấp, khóm thuộc địa bàn 7 huyện, 1 thành
phố.
Vĩnh Long là Tỉnh thuộc trung tâm châu thổ Đồng Bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) và được xem như là một cù lao nổi ở giữa sông Tiền và sông Hậu, với toạ
độ địa lý từ 90 52' 45" đến 100 19' 50" vĩ độ Bắc và từ 1040 41' 25" đến 1060 17' 00"
kinh độ Đông. Vị trí giáp giới như sau:
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp Tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.
- Phía Đông và Đông Nam giáp Tỉnh Trà Vinh.
- Phía Tây và Tây Nam giáp Tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng.
- Phía Tây Bắc giáp Tỉnh Đồng Tháp.
Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 147. 912,72 ha chiếm 3,64 % tổng diện tích
tự nhiên của vùng ĐBSCL (có quy mô nhỏ thứ hai so với các tỉnh ĐBSCL – và chỉ lớn
hơn thành phố Cần Thơ 7,7km2). Dân số năm 2008 là 1,052 triệu người, chiếm 6,8%
dân số của vùng ĐBSCL và chiếm 1,4% tổng dân số của cả nước. Mật độ dân số khá
cao 711 người / km 2 (so với ĐBSCL là 425 người/km 2 và cả nước là 246 người/km 2).
Toàn tỉnh có 11 xã, thị trấn thuộc 4 huyện có đông đồng bào Khơmer sinh sống tập
trung (Tam Bình, Bình Minh, Trà Ôn và Vũng Liêm).
Với vị trí như trên, Vĩnh Long có trục Quốc lộ 1A, Quốc lộ 53, Quốc lộ 54, Quốc
lộ 80 chạy ngang qua nối liền với các tỉnh như: Trà Vinh, Đồng Tháp và Quốc lộ 57
nối liền với Bến Tre. Đồng thời cùng với tuyến sông Hậu, sông Tiền, sông Cổ Chiên
hợp cùng với trục sông Mang Thít, kết hợp với mạng lưới sông rạch khá dày tạo ra lợi
thế rất lớn cho tỉnh trong việc kết hợp khai thác mạng lưới giao thông thuỷ, bộ giữa
Vĩnh Long với các Tỉnh ĐBSCL nói chung và quốc tế nói riêng.
Vĩnh Long có vị trí nằm trọn trong vùng phù sa nước ngọt, đây là một trong

những ưu thế về sản xuất nông nghiệp cùng với điều kiện tự nhiên ưu đãi, Vĩnh Long
có nền nông nghiệp phát triển và sản xuất được quanh năm, nông thôn khá trù phú,
dân cư quần tụ đông đúc, kinh tế miệt vườn là truyền thống của Tỉnh. Khu công
nghiệp của Tỉnh phân bố theo trục lộ giao thông chính như: Tuyến công nghiệp Bắc
Cổ Chiên, khu công nghiệp Bình Minh, khu công nghiệp Hoà Phú, khu sản xuất gốm,
gạch, ngói dọc theo đường Tỉnh 902. . . và ven Sông Tiền với cảng Vĩnh Thái, cảng
9


Hình 2: Bản đồ vị trí tỉnh Vĩnh Long trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

An Phước, khu sản xuất gạch ngói khá phát triển. Sông Mang Thít nối liền sông
Tiền - sông Hậu là trục giao thông thuỷ quan trọng của Tỉnh và ĐBSCL.
Ngoài ra với vị trí nằm cạnh Thành phố Cần Thơ, nên tốc độ đô thị hóa của Vĩnh
Long sẽ tăng nhanh và Bình Minh sẽ là nơi trực tiếp chịu sự tác động này. Đồng thời
dọc theo các tuyến Quốc lộ 53 (thuộc địa bàn Huyện Bình Minh) và Quốc lộ 1A đang
phát triển và hình thành các khu vực sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

10


HÌNH 3: BẢN ĐỒ RANH GIỚI HÀNH CHÍNH TỈNH VĨNH LONG NĂM 2009

Về mặt đối ngoại, từ trung tâm thành phố Vĩnh Long có thể đi đến các tỉnh khác
trong vùng, và cả nước thông qua hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy và
đường hàng không như sau:
* Đường bộ
11



Đối với hệ thống giao thông đường bộ: Trên địa bàn tỉnh có Trục Quốc lộ 1A
hướng về phía bắc nối liền Vĩnh Long với các tỉnh Tiền Giang, Long An, Thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh miền đông nam bộ. Hướng về phía tây nối liền với thành phố
Cần Thơ, Sóc trăng, Bạc Liêu, Cà Mau… Quốc lộ 80 nối liền Vĩnh Long với Sa Đéc,
An Giang, Kiên Giang. Quốc Lộ 53 từ Vĩnh Long nối liền với tỉnh Trà Vinh, Quốc lộ
57 nối liền Vĩnh Long với tỉnh Bến Tre… Và khoảng cách từ Vĩnh Long đến một số
tỉnh theo đường giao thông bộ đến một số thành phố trọng đểm của nước như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ TP. Vĩnh Khoãng
Long đến
cách (Km)
Thành Phố HCM
145
Bình Dương
180
Đồng Nai
185
Vũng Tàu
250
Huế
1. 120

Nha Trang
565
Hải Phòng
1. 785
Hà Nội
1. 765

STT
9
10
11
12
13
14
15

Từ TP. Vĩnh Khoảng
Long đến
(Km)
An Giang
Cà Mau
Kiên Giang
Đồng Tháp
Trà Vinh
Sân Bay Trà nóc
Cảng Cần Thơ

cách
65
210

130
45
65
45
40

* Đường thủy:
Sông Cửu Long với hai nhánh sông chính là Sông Tiền và Sông Hậu, cộng với
mạng lưới dày đặc hệ thống sông nhánh và kênh rạch nối liền các tỉnh trong khu vực
miền Tây Nam bộ với nhau tạo nên hệ thống giao thông thủy hoàn chỉnh với tổng
chiều dài hệ thống sông rạch trên địa bàn tỉnh lớn hơn 4. 700km, trong đó có 1. 600
km có thể được xem là những luồn tàu chạy chính (Tuyến Sông Hậu, Sông Tiền, Sông
Cổ Chiên, Sông Măng Thít, Sông Long Hồ, Sông Vũng Liêm….). Từ trung tâm Thành
phố Vĩnh Long theo Sông Tiền có thể đi đến các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh,
Đồng Tháp, An Giang và theo sông Sông Long Hồ đến Sông Hậu sang các tỉnh Cần
Thơ, Sóc Trăng và Hậu Giang. Hệ thống sông Tiền, Sông Hậu cũng nối thông với
sông Đồng Nai qua các kênh nhân tạo trong đó quan trọng nhất là tuyến kênh Chợ
Gạo. Toàn bộ khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng hệ thống giao
thông đường thủy được kết nối với nhau để đến các cảng nội địa và quốc tế một cách
thông suốt.
* Đường hàng không
Sân bay Vĩnh Long được xây dựng trước năm 1975 chủ yếu phục vụ cho mục
đích quân sự và sau năm 1975 Sân bay này đã ngưng hoạt động. Do đó, việc đi lại
giữa Vĩnh Long với các thành phố lớn trong nước cũng như nước ngoài chủ yếu thông
qua sân bay Tân Sơn Nhứt (TP. HCM) và gần đây là sân bay Trà Nóc (TP. Cần Thơ).
2. Địa hình địa mạo:
12


Tỉnh Vĩnh Long có dạng địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ, có

cao trình khá thấp so với mực nước biển (cao trình < 1,0 m chiếm 62,85% diện tích).
Với dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa hình của Tỉnh có dạng lòng
chảo ở giữa trung tâm Tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sông Hậu, sông
Mang Thít và ven các sông rạch lớn. Trên từng cánh đồng có những chỗ gò (cao trình
từ 1,2 - 1,8 m) hoặc trũng cục bộ (cao trình < 0,4 m). Phân cấp địa hình của Tỉnh có
thể chia ra 4 cấp như sau

Hình 4: Bản đồ địa hình tỉnh Vĩnh Long (thành lập năm 2005)
- Vùng có cao trình từ 1,2 - 2,0 m: 30. 100,08 ha - chiếm 22,74%. Phân bố ven
sông Hậu, sông Tiền, sông Mang Thít, ven sông rạch lớn cũng như vùng đất cù lao
giữa sông và đất giồng gò cao của Huyện Vũng Liêm, Trà Ôn. Nơi đây chính là địa
bàn phân bố dân cư, các khu công nghiệp. Nông nghiệp chủ yếu là cơ cấu lúa - màu và
cây ăn quả.

13


- Vùng có cao trình từ 0,8-1,2m: 60. 703,17 ha - chiếm 45,86%, chủ yếu là đất
trồng cây ăn quả, kết hợp khu dân cư và đất trồng cây hàng năm với cơ cấu chủ yếu
lúa-màu hoặc 2-3 vụ lúa có tưới động lực, tưới bổ sung trong canh tác, thường xuất
hiện ở vùng ven Sông Tiền, Sông Hậu và sông rạch lớn của Tỉnh .
- Vùng có cao trình từ 0,4- 0,8 m: 40. 080,50 ha - chiếm 30,28%, chủ yếu là đất
2-3 vụ lúa cao sản (chiếm 80% diện tích đất lúa) với tiềm năng tưới tự chảy khá lớn,
năng suất cao; đất trồng cây lâu năm phải lên liếp, lập bờ bao mới đảm bảo sản xuất an
toàn, trong đó vùng phía Bắc quốc lộ 1A chịu ảnh hưởng lũ tháng 8 hàng năm, dân cư
phân bố ít trên vùng đất này.
- Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4 m: 1. 482,50 ha - chiếm 1,12% có địa hình thấp
trũng, ngập sâu; cơ cấu sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lúa 2 vụ (lúa ĐX-HT, lúa HTMùa) trong điều kiện quản lý nước khá tốt.
3. Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, Vĩnh Long cũng như khu vực ĐBSCL, quanh

năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào. Được chia thành hai
mùa rỏ rệt: Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và
quy luật này tương đối ổn định qua các năm và ít thay đổi theo không gian. Trong năm
thịnh hành 2 hướng gió chính: Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện từ tháng 11 - đến
tháng 4 năm sau và gió mùa Tây Nam xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10. Tốc độ gió
trung bình hàng năm biến đổi từ 2,2 – 2,9 m/s, tốc độ mạnh nhất được ghi nhận từ các
trạm quan trắc 17 – 31 m/s. Bảo ít xãy ra ở Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và
Vĩnh Long nói riêng, tuy nhiên trong vài chục năm cũng xuất một vài trận bão lớn như
cơn bão số 5 (tháng 11/1997) hay cơn bão số 9 vào năm 2006. Đặc điểm khí hậu của
tỉnh được thể hiện như sau:
* Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27 - 28 oC, so với thời kỳ trước năm
1996 nhiệt độ trung bình cả năm có cao hơn khoảng 0,5 - 1 oC. Nhiệt độ tối cao 36,9oC,
nhiệt độ tối thấp 17,7oC. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm bình quân 7-8oC.
* Bức xạ: Bức xạ tương đối cao, bình quân số giờ nắng/ngày là 7,5 giờ. Bức xạ
quang hợp/năm 79. 560 kcal/m 2. Bức xạ quang hợp/tháng 6. 630 cal/cm 2. Thời gian
chiếu sáng bình quân năm đạt 2. 181 - 2. 676 giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt và
nắng là tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp trên cơ sở thâm canh, tăng vụ.
* Ẩm độ: ẩm độ không khí qua các tháng trong năm biến thiên từ 74 - 83%, trong
đó năm 2002 và 2003 có tháng ẩm độ xuống chỉ còn 74%, ẩm độ không khí cao nhất
tập trung vào tháng 9 và tháng 10 giá trị đạt trung bình 86 - 87% và tháng thấp nhất là
tháng 3 ẩm độ trung bình 74-76%.
14


* Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi bình quân hàng năm của Tỉnh khá lớn, khoảng
1. 400 - 1. 500 mm/năm, trong đó lượng bốc hơi/ tháng vào mùa khô là 116 - 179
mm/tháng.

HÌNH 5: BẢN ĐỒ ĐẲNG TRỊ MƯA KHU VỰC ĐBSCL
* Lượng mưa và sự phân bố mưa: Lượng mưa bình quân qua các năm từ 2000

đến 2008 chênh lệch khá lớn và có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2000 là 1.
893 mm, năm 2005 là 1. 552 mm, năm 2006 là 1. 563 mm, năm 2007 là 1. 518mm và
năm 2008 là 1. 650 mm). Do đó ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi các đặc trưng của đất
đai cũng như điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, lượng mưa hàng
15


năm của tỉnh phân bố tập trung vào tháng 5-11 dl, và nhiều nhất vào tháng 8-10 dl, kết
hợp với chế độ triều cường trên sông thường gây ra tình trạng ngập úng kéo dài.
So với khí hậu cả nước, Vĩnh Long có nhiều ưu đãi về điều kiện khí hậu, rất ít khi
có khí hậu cực đoan ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố khí hậu nói
chung thuận lợi cho nông nghiệp theo hướng đa canh, thâm canh tăng vụ. Tuy nhiên
do lượng mưa thường tập trung vào mùa mưa, trùng với mùa lũ, tạo ra ngập úng ở nơi
có địa hình thấp trũng (vùng phía Bắc Quốc lộ 1A), gây hạn chế và thiệt hại đối với
sản xuất nông nghiệp (sản xuất 3 vụ lúa, phát triển cây ăn quả).
Những năm gần đây, sự thay đổi thất thường của khí hậu, thời tiết đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất và sinh hoạt của người dân khu vực ĐBSCL nói chung.
Riêng đối với Vĩnh Long, mặc dù ít bị ảnh hưởng bởi sự biến động này và tỉnh cũng
đã có nhiều biện pháp để hạn chế tối đa về mức thiệt hại do lũ gây ra, nhưng hàng năm
những thiệt hại trong sản xuất cũng chiếm tỷ lệ đáng lo ngại. Theo báo cáo của Ban
Phòng chống lụt bão tỉnh, tổng thiệt hại của tỉnh qua các năm như sau:
BẢNG: THỐNG KÊ THIỆT HẠI VỀ SẢN XUẤT DO LŨ GÂY RA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG QUA CÁC NĂM 1996 –2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Mức thiệt hại Năm Mức thiệt hại Năm Mức thiệt hại
1996
112 2001
70 2006
173
1997

105 2002
85 2007
4
1998
11 2003
0,8 2008
20
1999
2004
10
2000
167 2005
4
(Nguồn: Báo cáo Ban phòng chống lụt bão – Chi cục Thủy lợi tỉnh Vĩnh Long)
4. Thủy văn:
Toàn Tỉnh chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông, thông
qua 2 sông chính là sông Cổ chiên (cửa Cung Hầu) và sông Hậu (cửa Định An, Trần
Đề), trong một ngày có hai đỉnh triều và hai chân triều không đều nhau, biến động qua
các tháng trong năm. Biên độ triều trên sông Hậu (Cần Thơ) dao động từ 104-172 cm,
đỉnh triều 104-161cm, chân triều thấp nhất - 22 cm đến - 178 cm; Trên sông Tiền (Mỹ
Thuận) biên độ dao động từ 75 - 142 cm (tương ứng đỉnh triều 79 - 159cm, chân triều
thấp nhất - 4cm đến - 169cm), tại một số điểm trên sông Mang Thít như Quới An có
biên độ triều cực đại 224cm, Trà Ôn 221cm, Trà Ngoa 220cm, Long Đức 222cm. Đặc
biệt, cường độ truyền triều qua 2 sông Hậu Giang và sông Cổ Chiên xếp vào loại lớn
nhất nước ta (tốc độ 18 - 24 km/giờ), tốc độ dòng chảy ngược cao. Mực nước và biên
độ triều khá cao, cường độ truyền triều mạnh, biên độ triều vào mùa lũ khoảng 70 - 90
16


cm và vào mùa khô dao động từ 114 - 140 cm, kết hợp với hệ thống kênh rạch khá

chằng chịt (mật độ 67,5 m/ha) nên tiềm năng tưới tự chảy cho cây trồng khá lớn, khả
năng tiêu rút nước tốt hơn so với các tỉnh khác của khu vực ĐBSCL, tạo lợi thế cho
sản xuất nông nghiệp.
5. Tính thích nghi đất đai và phân vùng sinh thái cho sản xuất nông nghiệp:
a/ Vùng thích nghi đất đai cho các kiểu sử dụng đất:
Trên cơ sở điều tra khảo sát chỉnh lý biến động và tổng hợp, đánh giá các điều
kiện tự nhiên như: khí hậu, thổ nhưỡng, tài nguyên nước, địa hình, hiện trạng sử dụng
đất với điều kiện thích nghi cây trồng,cơ cấu mùa vụ đặc trưng của tỉnh cho thấy có 8
vùng có điều kiện thích nghi đất đai đối với các kiểu sử dụng đất chính như sau:
* Vùng 1: Diện tích 23. 387 ha - chiếm 19,65% diện tích đất nông nghiệp. Phân
bố tập trung vùng cù lao ven sông Tiền, sông Hậu của huyện Bình Minh, Trà Ôn,
Long Hồ, Thị xã Vĩnh Long và rãi rác ở Mang Thít, Tam Bình. Đây là vùng thích nghi
cho tất cả các kiểu sử dụng đất cho các loại cây trồng và nuôi thủy sản.
* Vùng 2: Diện tích 119 ha - chiếm 0,1 % diện tích đất nông nghiệp. Phân bố ở
vùng đất giồng của Vũng Liêm. Thích nghi cho cây ăn trái, chuyên màu thực phẩm,
màu thực phẩm không lên liếp và cây lương thực.
* Vùng 3: Diện tích 55. 165 ha - chiếm 46. 35% diện tích đất nông nghiệp. Phân
bố hầu hết ở các huyện, thị trong tỉnh. Vùng này thích nghi cây ăn trái, màu thực
phẩm, màu lương thực, lúa và nuôi thuỷ sản.
* Vùng 4: Diện tích 83 ha - chiếm 0,07% diện tích đất nông nghiệp. Phân bố ở
vùng đất giồng của Vĩnh Xuân. Thích nghi cho cây ăn trái, màu thực phẩm, màu lương
thực.
* Vùng 5: Diện tích 1. 428 ha - chiếm 1,20% diện tích đất nông nghiệp. Phân bố
ở vùng đất trũng thấp của huyện Vũng Liêm, một ít ở Trà Ôn, Tam Bình và Bình
Minh. Vùng này thích nghi cho cây màu lương thực, lúa, nuôi trồng thủy sản.
* Vùng 6: Diện tích 17. 912 ha - chiếm 15,05% diện tích đất nông nghiệp. Phân
bố vũng trũng thấp trung tâm tỉnh thuộc huyện Bình Minh, Tam Bình, Trà Ôn, Long
Hồ, Mang Thít. Thích nghi cho cây lúa, thủy sản.
* Vùng 7: Diện tích 20. 210 ha - chiếm 16,98% diện tích đất nông nghiệp. Phân
bố tập trung ở vùng trũng thấp của Bình Minh, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm, một

phần của Long Hồ. Thích nghi đối với thủy sản.
* Vùng 8: Diện tích 714 ha - chiếm 0,60% diện tích đất nông nghiệp. Phân bố ở
vùng đất trũng, phèn nặng của Vũng Liêm và Tam Bình. Chỉ thích nghi để trồng cỏ
17


cho chăn nuôi.
b/ Phân vùng sinh thái cho sản xuất nông nghiệp:
Trên cơ sở điều tra khảo sát chỉnh lý biến động và tổng hợp, đánh giá các điều
kiện tự nhiên như: khí hậu, thổ nhưỡng, tài nguyên nước, địa hình-địa mạo, hiện trạng
sử dụng đất với cơ cấu cây trồng thích nghi; cho thấy có 4 vùng sinh thái nông nghiệp
trong toàn tỉnh như sau:
* Vùng 1: Vùng phù sa cao ven sông, tiềm năng đa canh, có lợi thế phát triển cây
ăn quả và cây màu. Có diện tích chiếm 33,94% diện tích đất nông nghiệp.
- Phân bố: Ven sông Tiền, sông Hậu và vùng cù lao, có địa hình cao, ngập ít đến
không ngập, thoát nước tốt, bơm bổ sung - tưới động lực; chủ yếu là đất phù sa không
phèn, một số ít đất phèn nhẹ.
- Hiện trạng sản xuất: Cây ăn quả, cơ cấu Lúa-màu, chuyên màu, 2-3 vụ lúa.
- Tiềm năng: Đa dạng hóa cây trồng để thích nghi và phát triển; có lợi thế phát
triển cây ăn trái đặc sản, màu chuyên canh, nuôi trồng thủy sản trong mương vườn,
vùng bãi bồi ven sông; nuôi cá bè trên sông; du lịch xanh.
* Vùng 2: Vùng ảnh hưởng lũ, trũng phèn, có lợi thế phát triển lúa và màu lương
thực. Có diện tích chiếm 13,31% diện tích đất nông nghiệp.
- Phân bố: Phía Bắc Quốc lộ IA, địa hình trũng thấp, chủ yếu đất phèn tiềm tàng,
một số đất phèn phát triển, ngập trung bình đến sâu; tưới tiêu tự chảy trung bình đến
kém.
- Hiện trạng sản xuất: 2-3 vụ lúa, Lúa-màu lương thực.
- Tiềm năng: Lợi thế phát triển cơ cấu lúa-màu lương thực. Các xã thuộc huyện
Long Hồ và Thị xã Vĩnh Long có tiềm năng phát triển cơ cấu Lúa-Thủy sản
* Vùng 3: Vùng trũng phèn, có lợi thế phát triển lúa- thủy sản với diện tích chiếm

25,25% diện tích đất nông nghiệp.
- Phân bố: ở trung tâm tỉnh, từ phía Bắc sông Mang Thít đến phía Nam quốc lộ
IA, địa hình thấp, trũng, đất phèn, ngập nước trung bình; tưới tự chảy tốt, tiêu thoát
nước trung bình đến kém.
- Hiện trạng sản xuất: 2-3 vụ lúa, Lúa-thủy sản.
- Tiềm năng: có tiềm năng phát triển lúa chuyên canh có chất lượng cao và lúa
kết hợp nuôi trồng thủy sản; khu vực ven sông Hậu và sông Mang Thít của huyện Tam
Bình có tiềm năng phát triển cây ăn quả đặc sản (cam sành, quít).
* Vùng 4: Vùng địa hình trung bình, đất phèn, không ảnh hưởng lũ , có lợi thế
18


phát triển lúa-màu , tiềm năng đa dạng cây trồng tương đối, có diện tích chiếm 27,49%
diện tích đất nông nghiệp.
- Phân bố: ở phía Nam sông Mang Thít đến giáp tỉnh Trà Vinh. Địa hình trung
bình. Tưới tự chảy và tiêu thoát nước tốt.
- Hiện trạng sản xuất: 2-3 vụ lúa, Lúa-màu, Lúa-cá
- Tiềm năng: có tiềm năng phát triển cơ cấu lúa-màu lương thực, lúa-thủy sản và
cây ăn quả.

Hình 6: Bản đồ phân vùng thích nghi đất đai cho sản xuất nông nghiệp cho
một số cây trồng chính
19


6 . Đặc điểm đất đai theo hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh la 147. 912,72 ha. Được chia theo mục đích sử
dụng và đối tượng sử dụng như sau:
a. Về đất nông nghiệp:
Tổng diện tích đất nông nghiệp của Tỉnh là 116. 180,56 ha, chiếm 78,55% tổng

diện tích tự nhiên của tỉnh, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn 114. 151,73 ha,
chiếm 98,25% tổng diện tích đất nông nghiệp, còn lại ở khu vực đô thị 2. 028,82 ha,
chiếm 1,75 % tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong đó:
* Chia theo đối tượng sử dụng:
Tổng diện tích đất nông nghiệp được giao cho các đối tượng sử dụng là 116.
180,56 ha, chiếm 78,55% tổng diện tích tự nhiên. Chia ra:
- Hộ gia đình cá nhân và sử dụng 115. 653,92 ha, chiếm 99,55 % tổng diện tích
đất nông nghiệp được giao sử dụng.
- Các tổ chức trong nước sử dụng 526,64 ha, chiếm 0,45% tổng diện tích đất
nông nghiệp được giao sử dụng. Chia ra: Uỷ ban cấp xã sử dụng 1,11 ha, tổ chức kinh
tế sử dụng 168,24 ha,tổ chức cơ quan nhà nước sử dụng 45,38 ha và các tổ chức khác
sử dụng 93,43 ha.
- Tổ chức 100% vốn nước ngoài sử dụng 0,07 ha chiếm tỷ trọng không đáng kể
so với tổng diện tích đất nông nghiệp được giao sử dụng.
* Chia theo đối tượng quản lý:
Tổng diện tích đất nông nghiệp chia theo đối tượng quản lý là 218,42 ha, chiếm
0,18 % tổng diện tích đất nông nghiệp. Chia ra:
- UBND xã quản lý 163,90 ha chiếm 75,04% tổng diện tích đất nông nghiệp
được giao để quản lý.
- Tổ chức phát triển quỹ đất 3,49 ha chiếm 1,60% tổng diện tích đất nông
nghiệp được giao để quản lý.
- Tổ chức khác quản lý 51,03 ha chiếm 23,36 % tổng diện tích đất nông nghiệp
được giao để quản lý.

20


BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2009
Đơn vị tính: ha
Diện tích phân theo đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc


Mục đích
sử dụng
đất

Tồng
diện
tích tự nhiên
Tổng
diện
tích đất NN
Đất sản xuất
nông nghiệp
Đất trồng cây
hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng
vào
chăn
nuôi
Đất trồng cây
hàng
năm
khác
Đất trồng cây
lâu năm
Đất
nuôi
trồng thủy
sản

Đất
nông
nghiệp khác

Tổng diện
tích các
lọai đất
trong
địa
giới
hành
chính

TX
Vĩnh
Long

Bình
Minh

Bình
Tân

Long
Hồ

Mang
Thít

9.

163,35
6.
942,72
6.
911,10
4.
487,22
4.
294,59

15.
300,72
12.
565,84
12.
505,80

19.
317,05
14.
166,62
13.
934,21

15.
984,63
11.
514,69
11.
416,60


9. 974,88

6. 294,48

6. 985,91

9. 562,19

6. 191,22

6. 903,81

Trà
Ôn

Tam
Bình

Vũng
Liêm

25.
904,58
21.
305,64
21.
241,67
12.
701,08

12.
396,99

27.
998,80
23.
883,17
23.
745,82
15.
895,22
15.
584,08

29.
442,80
23.
386,34
23.
213,95
14.
632,07
14.
329,80

1,47

0,92

147.

912,74
116.
180,54
115.
335,48

4.
800,80
2.
415,52
2.
366,34

71. 553,18

582,33

69. 835,08

572,41

2,57

-

-

-

0,19


-

1. 715,53

9,91

192,64

412,69

103,07

82,10

304,09

309,67

301,35

43. 782,30

1.
784,02

2.
423,87

2. 530,92


7. 639,73

4. 430,69

8. 540,59

7. 850,60

8.
581,88

837,00

41,47

31,62

59,95

232,41

98,02

63,94

137,34

172,25


8,05

7,70

0,07

0,03

0,10

0,14

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh được thể hiện cụ thể như sau:
Đất sản xuất nông nghiệp:
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh là 115. 335,50 ha, chiếm
99,27% . Được chia ra như sau:
Đất trồng cây hàng năm: Tổng diện tích đất trồng cây hàng năm trên toàn tỉnh
tại thời điểm thống kê là 71. 553,19 ha, chiếm 62,04% tổng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp, chia ra ở khu vực nông thôn là 70. 947,64 ha và ở khu vực đô thị 605,54 ha.
Diện tích đất trồng cây hàng năm tập trung cao nhất ở huyện Tam Bình (15. 895,22
ha), Vũng Liêm (14. 632,07 ha), và Trà Ôn (12. 712. 701,08 ha). Thấp nhất là Thị xã
Vĩnh Long (582,33 ha). Diện tích đất trồng cây hàng năm được sử dụng vào các mục
đích chính như sau:
+ Đất trồng lúa: Tổng diện tích là 69. 835,09 ha chiếm 97,60% tổng diện
tích trồng cây hàng năm. Phân bố chủ yếu ở khu vực nông thôn (69. 250,18 ha, chiếm
99,16% tổng diện tích đất trồng lúa) và do hộ gia đình cá nhân sử dụng 69. 695,65 ha

21



chiếm 99,80% tổng diện tích lúa toàn tỉnh, còn lại 0,20% diện tích do các tổ chức
trong nước sử dụng.
+ Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: Toàn tỉnh có 2,57 ha (không tính phần diện
tích đất trồng cỏ nằm xen trong vườn cây ăn trái mới cải tạo hoặc phần diện tích được
trồng ở những nơi biền chéo của các thửa đất hoặc đất trồng cỏ theo thời vụ trong năm
không liên tục) và chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng diện tích đất cây hàng
năm toàn tỉnh.
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Bao gồm đất chuyên trồng màu hoặc cói
lát toàn tỉnh có 1. 715,53 ha, chiếm 2,40% diện tích đất trồng cây hàng năm và tập
trung chủ yếu Bình Minh, Vũng Liêm, Trà Ôn và Tam Bình, các huyện, thành phố còn
lại chiếm diện tích không lớn.
Đất trồng cây lâu năm: Tổng diện tích đất trồng cây lâu năm trên địa bàn
toàn tỉnh là 43. 782,30 ha, chiếm 37,96% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Phân bố chủ yếu ở khu vực nông thôn (42. 394,27 ha - chiếm 96,83% tổng diện tích
đất trồng cây lâu năm), còn lại 1. 388,03 ha thuộc khu vực đô thị. Diện tích đất trồng
cây lâu năm phân bố đều ở các huyện thị, trong đó tập trung cao nhất là: Vũng Liêm
(8. 581,88 ha); Trà Ôn (8. 540,59 ha), Tam Bình (7. 850,60 ha), Long Hồ (7. 639,73
ha) và thấp nhất là Thị xã Vĩnh Long (1. 748,92 ha).
Đất nuôi trồng thuỷ sản: Bao gồm phần diện tích mặt nước chuyên nuôi trồng
thuỷ sản, không kể phần diện tích nuôi trồng xen trong mương vườn hoặc diện tích
nuôi kết hợp trên ruộng lúa. Toàn tỉnh có 837,00 ha, chiếm 0,72% diện tích đất nông
nghiệp toàn tỉnh, và được phân bố ở các huyện thị như sau: Long Hồ (232,41 ha),
Vũng Liêm (172,25 ha); Tam Bình (137,34 ha), Trà Ôn (63,94 ha); Bình Minh (31,62
ha); Bình Tân (59,95 ha), Mang Thít (98,02 ha) và Thị xã Vĩnh Long (41,47 ha).
Đất nông nghiệp khác (bao gồm đất làm chuồng trại chăn nuôi, làm nhà lưới,
kho lương thực, trại cá giống, vườn hoặc trại ươm cây giống. . . ở khu vực nông thôn),
toàn tỉnh có 8,05 ha.
b. Về đất phi nông nghiệp:
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của tỉnh là 31. 626,93 ha, chiếm 21,38% tổng
diện tích tự nhiên của tỉnh. Diện tích đất phi nông nghiệp tập trung cao nhất ở khu vực

nông thôn với diện tích 29. 691,16 ha - chiếm 93,89% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp toàn tỉnh. Trong đó:
+ Hộ gia đình cá nhân sử dụng 7. 199,61 ha, chiếm 22,76% tổng diện tích đất phi
nông nghiệp toàn tỉnh.

22


+ Các tổ chức trong nước quản lý sử dụng 1. 689,90 ha, chiếm 5,34 % tổng diện
tích đất phi nông nghiệp toàn tỉnh, bao gồm: UBND cấp xã 211,01 ha, tổ chức kinh tế
614,65 ha và các tổ chức khác 864,24 ha.
+ Các tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài sử dụng 40,39 ha, chiếm 0,13 %
tổng diện tích phi nông nghiệp toàn tỉnh.
+ Còn lại 22. 697,01 ha được giao cho các đối tượng quản lý, bao gồm 91,58 ha
do Trung tâm khai thác và phát triển quỹ đất tỉnh quản lý, 732,35 ha do các tổ chức
khác quản lý và 21. 873,08 ha do UBND cấp xã quản lý (chủ yếu là đất sông rạch và
mặt nước chuyên dùng, đất có mục đích công cộng (giao thông, thủy lợi. . . . . . .) Cụ
thể như sau:
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP NĂM 2009
Đơn vị tính: ha
MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG
ĐẤT

Tổng
diện tích
các loại
đất trong
địa giới

hành chính

Đất
phi
nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại
nông thôn
Đất ở tại đô
thị
Đất chuyên
dùng
Đất trụ sở cơ
quan, c. trình
sự nghiệp
Đất
quốc
phòng
Đất an ninh
Đất sản xuất,
kinh doanh
phi n. nghiệp
Đất có mục
đích
công
cộng
Đất tôn giáo,
tín ngưỡng
Đất
nghĩa

trang, nghĩa
địa
Đất
sông
suối và mặt
nước chuyên
dùng

Diện tích phân theo đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc
TX
Vĩnh
Long

Vũng
Liêm

Trà
Ôn

Tam
Bình

Mang
Thít

Long
Hồ

Bình
Minh


31. 626,93

2.
375,19

2.
215,83

2.
729,00

4.
457,35

4.
587,34

4.
106,48

6. 159,10

737,91

433,68

492,33

609,80


853,78

875,46

5. 502,34

280,82

366,68

492,33

5.
122,83
1.
118,41
1.
091,53

593,40

818,94

858,01

656,77

457,09


67,00

26,88

16,39

34,84

17,45

9. 163,92

646,84

639,51

1.
029,78

1.
410,48

1.
195,36

1.
059,28

1.
632,71


229,31

56,74

15,68

17,43

28,95

9,60

24,90

24,94

325,89

58,92

12,63

132,49

20,75

13,74

31,98


44,30

16,67

6,25

1,65

4,83

1,11

0,65

1,47

1. 020,64

98,74

200,66

9,83

368,18

268,75

13,38


35,58

7. 571,42

426,20

408,89

870,04

987,78

902,15

988,36

1.
526,41

135,06

26,32

12,76

8,06

16,69


12,78

24,78

10,76

727,64

45,18

47,74

46,86

74,41

92,52

122,76

126,82

15. 441,21

918,94

1.
082,14

1.

151,97

2.
502,84

2.
546,90

2.
526,74

1.
460,74

23


Chi tiết về hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của tỉnh như sau:
Đất ở: Tổng diện tích đất ở là 6. 159,10 ha, chiếm 19,47% tổng diện tích đất
phi nông nghiệp. Trong đó, hộ gia đình cá nhân sử dụng 5. 630,72 ha, chiếm 91,42%
tổng diện tích đất ở, còn lại 8,58 % diện tích do các tổ chức trong nước sử dụng. Diện
tích đất ở được chia theo khu vực:
- Đất ở nông thôn: Toàn tỉnh có 5. 502,34 ha, chiếm 83,34 % tổng diện tích đất
ở. Diện tích đất ở nông thôn được phân bổ theo các huyện, thị như sau: Vũng Liêm 1.
000,62 ha, Long Hồ 1. 091,53 ha, Tam Bình 858,01 ha, Trà Ôn 818,94 ha, Mang Thít
593,40 ha, Bình Tân 492,33, Bình Minh 366,68 ha và TX Vĩnh Long 280,82 ha.
- Đất ở đô thị: Toàn tỉnh có 656,77 ha, chiếm 16,66% tổng diện tích đất ở. 2.
2 Đất chuyên dùng: Bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc
phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất có mục đích công cộng.
Toàn tỉnh có 9. 163,92 ha, chiếm 28,98% tổng diện tích đất phi nông nghiệp. Chia ra:

+ Hộ gia đình cá nhân sử dụng 961,22 ha, chiếm 10,49 % tổng diện tích đất
chuyên dùng.
+ Các tổ chức trong nước quản lý sử dụng 1. 737,53 ha, chiếm 18,32% tổng diện
tích đất chuyên dùng.
+ Tổ chức nước ngoài (liên doanh với nước ngoài hoặc tổ chức có 100% vốn
nước ngoài) sử dụng 40,39 ha, chiếm 0,44 % tổng diện tích đất chuyên dùng.
+ Ngoài ra còn 6. 783 ha được giao cho UBND cấp xã, và các tổ chức khác quản
lý. Bao gồm đất: giao thông, thủy lợi….
Nhóm đất chuyên dùng được phân cho các mục đích sử dụng cụ thể như sau:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 229,31 ha, chiếm 2,50 % tổng diện
tích đất chuyên dùng toàn tỉnh và được phân bố đều ở các huyện thị.
- Đất quốc phòng: 325,89 ha, chiếm 3,56 % tổng diện tích đất chuyên dùng toàn
tỉnh, được phân bố cao nhất ở huyện Bình Tân 132,49 ha, TX Vĩnh Long 58,92 ha,
còn lại các huyện khác dao động từ 11 đến 44 ha.
- Đất an ninh: 16,67 ha, chiếm 0,18% tổng diện tích đất chuyên dùng toàn tỉnh.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 1. 020,63 ha, chiếm 11,14% tổng
diện tích đất chuyên dùng. Nhóm đất này được phân bố theo ranh giới hành chính cấp
huyện như: Thị xã Vĩnh Long 98,74 ha, Bình Minh 200,66 ha, Bình Tân 9,83 ha, Long
Hồ 368,18 ha, Mang Thít 268,75 ha, Trà Ôn 13,38 ha, Tam Bình 35,58 ha và Vũng
Liêm 25,51 ha. Trong đó:
24


* Đất khu công nghiệp: 330,39 ha, chiếm 32,37 % tổng diện tích đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp.
* Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 637,65 ha, chiếm 62,48 % tổng diện tích đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
* Đất cho hoạt động khoáng sản: 24,12 ha, chiếm 2,36 % tổng diện tích đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
* Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 28,47 ha, chiếm 2,79% tổng diện tích

đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
- Đất có mục đích công cộng: là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình,
hệ thống hạ tầng phục vụ nhu cầu hoạt động chung của cộng đồng; bao gồm đất giao
thông, đất thuỷ lợi, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính viễn thông, đất
cơ sở văn hoá, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục - đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao,
đất cơ sở nghiên cứu khoa học, đất cơ sở dịch vụ xã hội, đất chợ, đất di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, đất bãi thải, bãi xử lý rác. . . . Trên địa bàn toàn tỉnh có
7. 571,42 ha, chiếm 82,62 % tổng diện tích đất chuyên dùng. Chia ra các mục đích sử
dụng như sau:
+ Đất giao thông: 3. 890,11 ha, chiếm 51,38 % tổng diện tích đất có mục đích
công cộng.
+ Đất thuỷ lợi: 3. 323,01 ha, chiếm 43,89 % tổng diện tích đất có mục đích công
cộng.
+ Đất công trình năng lượng: 5,03 ha, chiếm 0,07% tổng diện tích đất có mục
đích công cộng.
+ Đất công trình Bưu chính viễn thông: 3,73 ha, chiếm 0,05% tổng diện tích đất
có mục đích công cộng
+ Đất cơ sở văn hoá: 19,88 ha, chiếm 0,26% tổng diện tích đất có mục đích công
cộng.
+ Đất cơ sở y tế: 21,95 ha, chiếm 0,29% tổng diện tích đất có mục đích công
cộng.
+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: 240,74 ha, chiếm 3,18% tổng diện tích đất có
mục đích công cộng.
+ Đất cơ sở thể dục thể thao: 23,06 ha, chiếm 0,30% tổng diện tích đất có mục
đích công cộng.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×