Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.34 KB, 54 trang )

Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng Kế hoạch sản xuất
Văn phòng
Phòng Marketing
Phòng QC
(KCS)
Phòng Nghiên cứu và phát triển
Phòng
Tài chính kế toán
Phòng
Kỹ thuật
cơ điện
XN Kẹo 2
Sản xuất kẹo mềm
bánh Pháp
XN Kẹo 1
Sản xuất kẹo cứng
XN Bánh 2
Sản xuất Snack
XN Bánh 1
SX bánh kem quế
SX bánh quy
Phân xưởng cơ điện
ư Kho NL, TP
ư Bốc xếp
Cơ khí Lò hơi
Đường
Phụ gia
Nước
Hòa đường


Nấu
Nha
Đóng
Đóng túi
Gói
Làm
Định hình
Vuốt thoi
Lăn côn
Tạo hình
Làm nguội
lời mở đầu
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng ngày nay, mọi
doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động
kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt đợc mục tiêu này họ phải vận dụng,
khai thác triệt để các cách thức, các phơng pháp sản xuất kinh doanh, kể cả thủ
đoạn để chiếm lĩnh thị trờng, hạ chi phí sản xuất, quay vòng vốn nhanh dĩ
nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép. Có thể nói, việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên, với trình độ còn thấp, tiềm lực của
các doanh nghiệp còn yếu hầu nh trên tất cả các mặt. Làm thế nào để có đủ vốn,
để sử dụng có hiệu quả về vốn và các nguồn lực khác, để đáp ứng đợc mục tiêu
tăng trởng, để thoát khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng trên thị trờng cạnh
tranh đang là bài toán khó với tất cả các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Tràng An đang ở trong hoàn cảnh đó và mục tiêu nóng
bỏng nhất là làm sao để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa, để
công ty càng phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu.
Trong thời gian tìm hiểu ở công ty, em nhận thấy đây là vấn đề thời sự đang

đợc quan tâm của tất cả thành viên trong công ty. Vì vậy, em chọn đề tài: "Nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An" cho chuyên
đề thực tập của mình.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm rộng, liên quan tới nhiều
yếu tố trong quá trình sản xuất. Do thời gian tìm hiểu có hạn nên em chỉ tập
trung vào nghiên cứu một số vấn đề chính dựa trên phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh và những tồn tại của công ty trong những năm qua để đa ra biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề thực tập gồm có 3 chơng:
1
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chơng II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Tràng An
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An.
2
Chơng I
Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm về hiệu quả
- Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
- Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phơng
án hành động
1
.
II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ

chức tự do hoá mậu dịch đã đa hoạt động sản xuất kinh doanh của nớc ta sang
một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhng cũng gặp không ít những
khó khăn thử thách. Do đó các doanh nghiệp cần phải đa ra những chiến thuật
kinh doanh hợp lý nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Từ trớc tới nay, các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất
ra tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc
sau quá trình kinh doanh). Khái niệm này lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất
kinh doanh, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh
2
.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh doanh, đợc phản
ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện chỉ
đứng trên giác độ biến động theo thời gian
2
.
1
1
[1,5]
2
2
[4,189]
3
Bởi vậy, từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể
đa ra một khái niệm bao quát hơn.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực nh lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu

để đạt đợc các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định
2
.
2. Bản chất
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh ta cần phân biệt rõ
ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh: kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc sau một
quá trình kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cần thiết của mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh. Kết quả
đợc phản ánh bằng chỉ tiêu định tính nh số lợng sản phẩm tiêu thụ, doanh
nghiệp, lợi nhuận và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định l ợng nh uy tín,
chất lợng sản phẩm
3
.
Cần chú ý rằng chỉ tiêu định ra và chỉ tiêu định lợng của một thời kỳ kinh
doanh nào đó thờng là rất khó xác định bởi nhiều lý do nh kết quả không chỉ là
sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm Hơn nữa
hầu nh quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm
sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng cha thể khẳng định đợc liệu sản phẩm
đó có tiêu thụ đợc không và bao giờ thì tiêu thụ đợc và thu đợc tiền về. Trong
khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá
trị mà là một phạm trù tơng đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực
chỉ có thể đợc phản ánh bằng số tơng đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các
nguồn lực chỉ có thể đợc phản ánh bằng số tơng đối: tỉ số giữa kết quả và hao
phí nguồn lực. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì
hiệu quả là phơng tiện để có thể đạt đợc các mục tiêu đó
4
.
2

2
[6,58]
3
3
[5,39[
4
4
[2,595]
4
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tơng ứng của nền sản xuất
xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính
việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy yêu cầu của việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu,
hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt
kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng:
chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm
cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ
qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt
động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và
loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính nh
vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng hớng kinh doanh tốt
nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn
1
.

3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ
chế thị trờng ở nớc ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu
bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận và khi đề cập đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh ta có thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét.
- Hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất
1
1
[4,191]
5
kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân
tố
2
.
- Hiệu quả sản xuất là hiệu quả đạt đợc trực tiếp sau một quá trình sản
xuất tức với một lợng chi phí đầu vào để trực tiếp sản xuất sẽ tạo ra đợc giá trị
đầu ra nh thế nào. Sau một chu kỳ sản xuất đợc thể hiện thông qua doanh thu,
giá trị tổng sản lợng hay lợi nhuận
3
.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một
phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát
triển hay không là nhờ hiệu quả đạt đợc cao hay thấp.
Tuỳ theo phạm vi kết qủa đạt đợc và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù
hiệu quả khác nhau hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế -xã hội, hiệu quả sử
dụng từng yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh
Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là

hiệu quả kinh tế quốc dân, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh
tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội.
Nh vậy việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội mang tính chất
tơng đối vì ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh cả hai mặt hiệu quả kinh tế
-xã hội. Hiệu quả kinh tế tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả xã hội và
ngợc lại
1
.
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong xu thế nền kinh tế các nớc hiện nay là mở cửa và hội nhập, các
doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều và mục đích kinh doanh của các doanh
nghiệp luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro
gặp phải và để tồn tại và phát triển. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì những lý do sau đây:
2
2
[2,594]
3
3
[6,62]
1
1
[6,63]
6
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng
cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên thị trờng. Ngoài ra, mục tiêu bao
trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình
1
.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan
hệ giữa tập thể Nhà nớc và ngời lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh làm quỹ phúc lợi tập thể đợc nâng lên, đời sống ngời lao động từng bớc
đợc cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nớc tăng
2
.
2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các
nguồn lực nh hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng:
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ tận dụng và tiết kiệm đợc nguồn lực đất nớc. Thúc đẩy tiến bộ khoa
học và công nghệ, đi nhanh vào công nghiệp hoá, hiện đại hóa phát triển kinh tế
với tốc độ nhanh.
- Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng. Khi đã
xóa bỏ vật cản là chế độ bao cấp, mỗi doanh nghiệp đợc quyền lợi tự do kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh phải coi hiệu quả sản xuất kinh
doanh là nv trọng tâm hàng đầu. Vì suy cho cùng nó đa doanh nghiệp đến thành
công hay thất bại, có đạt đợc mục tiêu kinh doanh không, có bảo toàn đợc vốn
không. Nói cách khác hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định sự tồn tại và
1
1
[2,601]
2
2

[6,65]
7
phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
2
.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đó chính là việc nâng cao hiệu quả tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích thấy đợc sự ảnh hởng có tính tích cực hay tiêu cực của các nhân tố đó, xây dựng những chiến lợc
cho doanh nghiệp nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh
1. Nhân tố khách quan
1.1. Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế là nhân tố khách quan tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trớc hết
phải kể đến các chính sách đầu t, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu... của Nhà nớc. Một thay đổi nhỏ trong chính
sách của Nhà nớc cũng có thể ánh hởng rất lớn đến các doanh nghiệp thuộc các ngành vùng kinh tế nhất định. Việc tạo ra môi
trờng kinh doanh lành mạnh, không để các ngành, vùng kinh tế nào phát triển theo xu hớng cung vợt cầu, việc xử lý tốt các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, việc đa ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính
công bằng, đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác động rất lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp có liên quan
1
.
2
2
[4,187]
1
1
[2,60]
1.2. Môi trờng pháp lý

Môi trờng pháp lý gồm: Luật, văn bản dới luật, Mọi quy định pháp luật
của quốc gia mà rõ ràng, đầy đủ, nhất quán và mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính nghiêm minh
của luật pháp thể hiện trong môi trờng thực tế ở mức độ nào cũng tác động
mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
2
.
1.3.Môi trờng công nghệ
Công nghệ đợc định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (thiết bị
máy móc) với t cách là những yếu tố hữu hình và phần mềm (phơng pháp, bí
quyết, kỹ năng, quy trình ) với t cách là những yếu tố vô hình. Hiện nay, cùng
với nguồn nhân lực, xu hớng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình
hình ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới cũng nh trong nớc có
ảnh hởng trực tiếp đến năng suất, chất lợng sản phẩm, tức là ảnh hởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực công nghệ ngày càng trở
thành yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Sự
thay đổi của công nghệ có ảnh hởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc
dịch vụ, nó có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, do đó hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao.
Nhìn chung môi trờng công nghệ có ảnh hởng tới trình độ kỹ thuật công
nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, do đó ảnh h-
ởng tới năng suất, chất lợng sản phẩm tức là ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
3
.
2. Nhân tố chủ quan
Là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc cũng nh có thể
điều chỉnh ảnh hởng của nó.
2.1. Lực lợng lao động
2

2
[2,609]
3
3
[7,63]
Ngời ta thờng nhắc đến luận điểm ngày nay khoa học kỹ thuật công nghệ
đã trở thành lực lợng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện
tiên quyết định để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong thực tế, máy móc thiết bị dù tối tân đến đâu mà không có con ngời sử
dụng thì không thể phát huy hết tác dụng. Ngợc lại nếu có máy móc thiết bị
hiện đại mà con ngời không có trình độ sử dụng, trình độ kỹ thuật thì không
những không tăng đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn tốn kém chi phí
bảo dỡng, sửa chữa vì những sai lầm, hỏng hóc do không biết sử dụng gây ra.
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lợng lao động phải có trình độ kỹ thuật cao. Điều
này chứng tỏ vai trò rất quan trọng của lực lợng lao động đối với việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh
4
.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng
năng suất, chất lợng sản phẩm, đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, thoả mãn
cả những nhóm khách hàng đòi hỏi sản phẩm có thuộc tính đặc biệt dẫn đến
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
5
.
2.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan
trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hởng trực
tiếp đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển

doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Các lợi thế về chất lợng và sự
khác biệt hoá sản phẩm giá cả và tốc độ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp
chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn quan và khả năng
quản trị của các nhà quản lý. Đến nay, ngời ta khẳng định ngay cả đối với việc
đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lợng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng
chịu ảnh hởng nhiều của nhân tố quản trị chứ không phải của nhân tố kỹ thuật.
Ngoài ra, việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp sẽ giúp
4
4
[2,602]
5
5
[2,603]
cho quá trình sản xuất trôi chảy, có thể kết hợp các nguồn lực đầu vào tối u nhất
để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1
.
V. các phơng pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Các phơng pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phơng pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh gồm những nội dung
lý luận và phơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể mà áp
dụng. Sau đây là một số phơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh chủ
yếu:
1.1. Phơng pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hớng
khác nhau. Phơng pháp chi tiết dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Ng-
ời ta chi tiết số liệu để phân tích: chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu,
chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa điểm.
1.2. Phơng pháp so sánh

Phơng pháp so sánh cũng là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh nhằm mục đích đánh giá hiệu quả, xác định vị trí và
xu hớng biến động của chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình phân tích. Để phục vụ cho mục đích cụ thể
của phân tích, ngời ta thờng tiến hành so sánh bằng hai cách: so sánh bằng số
tuyệt đối, so sánh bằng số tơng đối. Các chỉ tiêu đa ra so sánh cần phải thống
nhát với nhau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
- Đảm bảo tính thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu, cả về số lợng,
thời gian và giá trị
1
.
1.3. Phơng pháp loại trừ
1
1
[2,605]
1
1
[3,14-20]
Phơng pháp loại trừ là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng
nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hởng của các
nhân tố khác. Phơng pháp này là sự kết hợp của hai phơng pháp: phơng pháp
thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch
1
.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh:
Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =

Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh bỏ ra
đợc bao nhiêu tỷ đồng lợi nhuận
2
.
- Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu:
Công thức: tỷ suất lợi nhuận với doanh thu =
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng doanh thu đạt đợc thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng tốt
2
.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận
2
.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh lĩnh vực
hoạt động:
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
- Số vòng quay toàn bộ vốn:
Công thức: Số vòng quay vốn kinh doanh =
1
1
[3,14-20]
2
2
[2,614-623]
Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ kinh doanh, vốn kinh doanh
quay đợc bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng

vốn càng cao và ngợc lại
1
.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: có hai chỉ tiêu sau:
+ Sức sản xuất của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho thấy năng suất của vốn cố định, cứ một đồng vốn cố
định bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Sức sinh lời của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận
1
.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động: có hai chỉ tiêu sau:
+ Sức sản xuất của vốn lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định một đồng vốn lu động
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh
thu:
+ Sức sinh lời của vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra sẽ tạo đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao
1
.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động: có các chỉ tiêu sau:
- Năng suất lao động bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động trong kỳ.
- Sức sinh lời của lao động bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận
1
.

2.2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Tỷ suất tài trợ =
1
1
[2,614-623]
1
1

1
1

1
1
[2,614-623]
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
- Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn) =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ là 1 thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp
là khả quan.
- Tỷ suất thanh toán tức thời =
Chỉ tiêu này > 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan, nếu < 0,5 thì
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
- Tỷ suất thanh toán của vốn lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động
nếu chỉ tiêu này tính ra > 0,5 hoặc < 0,1 đều không tốt
2
.
2

2
[3,268-271]
Chơng II
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần tràng an
I. giới thiệu chung về công ty
1. Tên công ty, địa điểm, phạm vi hoạt động
- Tên công ty: công ty cổ phần tràng an
- Tên giao dịch quốc tế: Trangan joint-stock corporation
- Địa điểm công ty: Số 30 - Phùng Chí Kiên - quận Cầu Giấy - Hà Nội
- Tel: 04. 7564459 - 04. 7564184 - 04.7564976
- Fax: 8447564138
- Phạm vi hoạt động: Công ty cổ phần Tràng An hoạt động trên toàn lãnh
thổ Việt Nam, có thể mở thêm nhà máy, chi nhánh, văn phòng đại diện trong và
ngoài nớc theo quy định của pháp luật
2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội, là một đơn vị kinh tế độc lập đợc thành lập theo thông báo
số 1113 CP (21/11/1992) của Bộ Công nghiệp nhẹ và QĐ 2138/QĐUB
(08/12/1992) của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty đợc đặt tại phờng Nghĩa
Đô, quận Cầu Giấy - Hà Nội và có nv chủ yếu là sản xuất các loại bánh kẹo
nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhân dân thủ đô và cả nớc sản phẩm của công ty từ
lâu đã không còn xa lạ với ngời tiêu dùng trên toàn quốc và đến tháng 10 năm
2004 công ty đã chuyển thành Công ty cổ phần Tràng An theo quyết định số:
6238/QĐUB ngày 24/9/2004 của UBDN thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ của
công ty là: 22,2 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nớc chiếm 51,7%. Công ty có giấy
phép kinh doanh số 0103005601 do Sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội cấp
ngày 01 tháng 10 năm 2004. Để có một chỗ đứng vững vàng trên thị trờng nh
ngày hôm nay, công ty đã phải trải qua không ít những khó khăn thử thách.
- Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội hợp với xí nghiệp Mỳ

Nghĩa Đô. Ngay từ buổi đầu tiên đó, công ty đã vấp phải nhiều khó khăn, trở
ngại. Trong khi các đơn vị khác vẫn đợc hởng sự trợ cấp thì công ty phải tự đi lo
tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ, đầu ra lại
chậm, vốn thiếu trầm trọng (lúc công ty chỉ có 200 triệu đồng tiền vốn) tởng
chừng công ty không thể vợt qua nổi. Trong điều kiện kinh tế đang ở tình trạng
suy thoái, siêu lạm phát xảy ra thờng xuyên, công ty lại đứng trớc những thử
thách mới.
- Nhng với chiến lợc phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý giàu
kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng đại học) và một lớp
công nhân lành nghề, có trách nhiệm, công ty đã dần vợt qua đợc cơn khủng
hoảng. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
công ty không chỉ còn bó gọn trong phạm vi toàn quốc mà công ty còn xuất
khẩu sản phẩm của mình ra thị trờng thế giới. Số lợng và chủng loại sản phẩm
của công ty ngày càng tăng, nếu nh ban đầu công ty chỉ sản xuất 5 mặt hàng
đơn điệu thì đến nay chủng loại mặt hàng của công ty đã lên tới hàng chục loại,
trong đó sản phẩm kẹo hơng cốm và bánh kem quế là hai sản phẩm nổi tiếng rất
đợc a chuộng và đã đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận khá lớn. Có thể
nói giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất của công
ty. Sự chủ động hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh đã giúp công ty phát triển
nhảy vọt về mọi mặt:
+ Về mặt hàng: 40 mặt hàng với chất lợng cao, chủng loại phong phú,
mẫu mã đa dạng. Đặc biệt kẹo hơng cốm, kẹo sôcôla, bánh kem quế của công
ty rất đợc a chuộng.
+ Về trình độ sản xuất kinh doanh: Thay thế hai dây chuyền lạc hậu của
những năm 60 là dây chuyền hiện đại của Đài Loan, Đức, Ba Lan. Đến năm
2000 công ty đầu t thêm hai dây máy sản xuất Snack, bánh kem quế và bánh
quy cao cấp.
+ Về sản lợng: Do mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất cho nên sản l-
ợng của công ty ngày một tăng. Nếu nh năm 1992, công ty sản xuất đợc 2700
tấn bánh kẹo các loại thì năm 2005 vừa qua, công ty đã sản xuất đợc 5200 tấn

các loại.
+ Về doanh số: Từ một công ty hàng năm thu đợc không quá 12 tỷ đồng
tiền vốn nay công ty đã đạt đợc doanh số hơn 56 tỷ đồng 1 năm trong đó lợi
nhuận chiếm 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng không ngừng tăng lên.
Hiện nay công ty đang nắm trong tay khoảng 20 tỷ đồng vốn lu động một con
số đáng kể với một công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ.
Nhìn lại chặng đờng tồn tại và phát triển đầy khó khăn gian khổ mới thấy
hết đợc những nỗ lực phi thờng của công ty để khẳng định mình. Tuy nhiên,
trong vài năm gần đây, do thị trờng có nhiều biến động nên việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty có phần chậm lại ngoài ra công ty còn phải đối đầu với những
thách thức mới khó khăn hơn đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đơn vị sản
xuất trong nớc, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp 100% vốn n-
ớc ngoài, Tình hình này lại đòi hỏi công ty phải có những sách l ợc mới. Hiện
nay công ty đang tăng cờng công tác thị trờng nh: nắm vững bán hàng, nghiên
cứu thị trờng bánh kẹo cao cấp để không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và đa
dạng hoá mặt hàng. Chúng ta mong rằng với những sách lợc mới công ty có thể
đứng vững và trong tơng lai tiếp tục cạnh tranh và phát triển mạnh hơn.
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Qua phần trên chúng ta có thể thấy rằng Công ty cổ phần Tràng An có
chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh
kẹo, đây là những mặt hàng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của công ty,
đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc, tạo ra công
ăn việc làm cho ngời lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
Công ty cổ phần Tràng An đợc phép kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo để cung cấp cho thị tr-
ờng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với nớc ngoài những mặt hàng mà công ty
kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm công nghiệp thực phẩm vi sinh.
- Dịch vụ đầu t, t vấn, tạo nguồn vốn đầu t, nghiên cứu đào tạo, chuyển

giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây lắp đặt thiết bị và công trình chuyên
ngành công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh khách sạn, chung c, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng,
du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo.
- Tham gia mua, bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán theo quy định
của pháp luật Việt Nam về chứng khoán.
Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ sau:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Thực hiện phân phối theo lao động: chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
và cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn.
Nh vậy, mục tiêu chung của công ty là đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với Nhà nớc, đồng thời không ngừng phát triển quy mô doanh nghiệp, nâng
cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Tràng An
4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần Tràng An

4.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Tại Công ty cổ phần Tràng An hiện nay, bộ máy quản lý của công ty chia
thành: một Ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và 4 xí nghiệp sản xuất sản
phẩm.
- Ban giám đốc: có Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: Là ngời lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc
quản lý công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. Sắp xếp, bố trí nhân sự.
Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của công ty.
+ Phó Tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kỹ thuật, là ng-
ời trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
- Các phòng ban chức năng:
+ Ban kiểm soát chất lợng (KCS): Nhân lực: 5 ngời

Chức năng và nhiệm vụ:
Kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO. Kiểm soát chất lợng
nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. Kiểm tra chất lợng sản phẩm của
Công ty trên thị trờng đồng thời lập hành động khắc phục. Lu mẫu thành phẩm.
Nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lợng. Kiểm soát thiết bị kiểm
nghiệm.
+ Phòng Kế hoạch sản xuất: Nhân lực: 26 ngời
Chức năng và nhiệm vụ:
Tham gia xây dựng kế hoạch chiến lợc và đầu t dài hạn, trung hạn. Lập
và theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả báo cáo kế hoạch tháng,
quý, năm. Thống kê, theo dõi báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích và xử lý các thông tin về vật t đầu vào, lao động, tình hình sử dụng
máy móc thiết bị, tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở lập và điều chỉnh kế hoạch
điều độ sản xuất. Tính toán phân tích giá thành kế hoạch, điểm hoà vốn kế
hoạch, tham gia lập dự án đầu t nghiên cứu phát triển. Cấp phát, thanh quyết
toán vật t, nguyên liệu, điều động lao động. Tổng hợp, xác nhận các loại công
đơn giá, thanh toán lơng sản xuất. Định mức lao động, theo dõi quyết toán, th-
ởng phạt khoán sử dụng điện, năng lợng, nhiên liệu.
Đảm bảo nguyên liệu sản xuất đầu vào kế hoạch, làm các thủ tục mua
nguyên liệu sản xuất. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp cung ứng vật t hữu hiệu
nhất nhằm đảm bảo kịp thời sản xuất. Tổ chức cấp phát vật t cho các đơn vị.
Phối hợp với các bộ phận khác thờng xuyên kiểm tra, kiểm soát chất lợng các
loại hàng trong kho.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: Nhân lực: 18 ngời
Chức năng và nhiệm vụ:
Lập và quản lý hồ sơ kỹ thuật về tài sản cố định, lý lịch máy, bản vẽ thiết
kế lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao gồm: kế hoạch trung dài
hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định kỳ báo cáo tổng hợp (hàng
tháng, quý, năm). Đảm bảo vật t phụ tùng, máy móc thiết bị. Nghiên cứu, phát
triển hợp tác khoa học kỹ thuật. Ban hành các định mức liên quan đến công tác

thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu năng lợng. Kiểm tra chất lợng vật
t kỹ thuật (phần thiết bị, dụng cụ cơ khí, kiến thiết cơ bản). Đầu t xây dựng cơ
bản: Quản lý hệ thống mạng vi tính. Vệ sinh công nghiệp môi trờng. Tổ chức
quản lý thực hiện sửa chữa cơ điện.
+ Phòng marketing và bán hàng: Nhân lực: 25 ngời
Chức năng và nhiệm vụ:
Thực hiện nghiệp vụ bán hàng nh: lập hoá đơn, giao hàng cho khách. Tìm
đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, dự đoán lợng tiêu thụ
phục vụ, lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trờng qua hệ thống phân
phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối. Xây dựng chiến
lợc phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm tăng khả năng cạnh
tranh. Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và hoạch định chính sách phát triển thị
trờng trong và ngoài nớc. Hoạch định và triển khai các chiến lợc, các chơng
trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hội chợ, triển lãm, truyền thông.
+ Phòng tài chính kế toán: Nhân lực: 5 ngời
Chức năng và nhiệm vụ:
Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ
kế toán. Tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng
kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế kỹ thuật phù hợp với chính sách kinh
doanh của Công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp
vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật t, bán sản phẩm của công ty. Tính toán
trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nớc nh thuế,
các loạibảo hiểm cho ngời lao động, v.v..
+ Phòng nghiên cứu và phát triển: Nhân lực: 3 ngời
Chức năng và nhiệm vụ:
Xây dựng hồ sơ kỹ thuật công nghệ gồm: Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch tiến bộ kỹ thuật", hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ
và kiểm soát chất lợng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo cáo hàng
tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm. Xây dựng và ban
hành quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các tài liệu hệ

thống chất lợng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản xuất. Quản lý hồ
sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Về nghiên cứu chiến lợc: Hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên
cứu thị trờng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lợc; mục tiêu tổng quát; mục
tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lu trữ, cung cấp thông tin thị trờng
kịp thời cho việc hoạch định chiến lợc. Nghiên cứu phân tích môi trờng bên
trong và bên ngoài công ty. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm tăng l-
ợng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển kinh doanh.
+ Văn phòng công ty: Nhân lực: 17 ngời
Gồm các bộ phận: Hành chính, Tổ chức nhân sự, văn th, y tế, bảo vệ.
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận hành chính:
Công tác hành chính phục vụ hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Mua cấp
phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị. Quản lý máy, thiết bị văn phòng,
tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu t xây dựng. Tổ
chức khai thác nguồn thu: cho thuê mặt bằng, nhà xởng, bãi đỗ xe.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức nhân sự:
Nghiên cứu, xây dựng phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu nhân
sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty từng thời kỳ. Xác
định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên, lựa chọn các tiêu
chuẩn phơng pháp tuyển dụng phù hợp. Giải quyết chế độ đối với ngời lao
động. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức. Thiết lập và cập nhật bổ sung.
Tham gia xây dựng các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động (Hệ thống phân phối tiền lơng, thởng ). Công
tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật t,
quân sự, bảo vệ.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận văn th, y tế:
Quản lý con dấu, các thủ tục văn th, bảo mật. Luân chuyển, lu trữ văn th
và các hồ sơ khác. Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng các trang bị thông tin:
tổng đài điện thoại, Fax, Photocopy, Computer,

Bộ phận y tế: Thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức
khoẻ cho ngời lao động.
+ Các xí nghiệp sản xuất
Giám đốc các xí nghiệp là ngời chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về
toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của các xí nghiệp theo quy định
của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm đợc công ty giao
phải xây dựng phơng án tổ chức và quản lý các hoạt động của sản xuất bao
gồm: lao động, vật t, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tiền
lơng theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ
đợc giao.
5. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng
An
5.1. Những đặc điểm về vốn
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu đợc trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn là chìa khoá để mở rộng
và phát triển kinh doanh. Mọi doanh nghiệp đều nỗ lực để huy động đợc một l-
ợng vốn nhất định trớc khi thành lập. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp
phải ngừng hoạt động vì thiếu vốn nhng Công ty cổ phần Tràng An do hoạt
động kinh doanh trong những năm qua có hiệu quả nên nguồn vốn chủ sở hữu
của công ty tăng hàng năm. Qua bảng 1 chúng ta có thể thấy rằng năm 2003 là
15,718 tỷ đồng, sang năm 2004 tăng lên 16,482 tỷ đồng, sang năm 2005 tăng
lên 17,425 tỷ đồng chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả, không ngừng mở
rộng sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm không ngừng
tăng lên, kết hợp với khả năng huy động vay từ nguồn khác. Qua các năm tăng
lên rất nhiều, chứng tỏ công ty đã chiếm đợc lòng tin của các tổ chức cho vay.
Với tiềm lực đó công ty đang có rất nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất
kinh doanh cũng nh khả năng mở rộng thị phần đợc khẳng định là có triển vọng.
Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2003 2004 2005
Giá trị
(tỷ đồng)
%
Giá trị
(tỷ đồng)
%
Giá trị
(tỷ đồng)
%
I. Cơ cấu vốn
1. Vốn lu động 16,807 38,50 16,083 38,31 16,178 38,07
2. Vốn cố định 26,843 61,50 25,897 61,69 26,322 61,93
Tổng số: 43,650 100 41,980 100 42,500 100
II. Nguồn vốn
1. Vốn chủ sở hữu 15,718 36,00 16,482 39,26 17,425 41,00
2. Vay ngắn hạn 25,84 59,20 22,188 52,85 19,495 45,87
3. Vay từ nguồn khác 2,092 4,80 3,31 7,90 5,58 13,13
Tổng số 43,650 100 41,980 100 42,50 100
5.2. Đặc điểm về lao động
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty là sản xuất kinh doanh
các mặt hàng bánh kẹo và đây cũng là lĩnh vực cần nhiều lao động. Từ một
công ty chỉ có khoảng 500 lao động đến nay con số này đã lên tới hơn 1000 lao
động. Do đó vấn đề quản lý lao động có hiệu quả là rất quan trọng của công ty.
Đặc điểm sản xuất của công ty là lao động nhẹ nhàng, đòi hỏi sự khéo
léo và khả năng chịu đựng bền bỉ của ngời lao động nên lao động nữ chiếm tỷ
trọng lớn trong khoảng gần 80%. Các lao động nam chỉ đảm bảo những công
việc nặng nhọc nh vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ đợc bố trí vào
những công việc thủ công nhẹ nhàng nh đóng túi, đóng hộp.
Về cơ cấu lao động, Công ty cổ phần Tràng An cũng đã xây dựng đợc tỉ

lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Trong
đó bộ phận quản lý kinh doanh chỉ chiếm 5% cơ cấu lao động của công ty.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Tràng An
Chỉ tiêu phân loại
2003 2004 2005
Số lợng
(ngời)
%
Số lợng
(ngời)
%
Số lợng
(ngời)
%
Tổng số lao động 1090 100 1180 100 1220 100
1. Theo giới tính
- Nam 273 25 295 25 319 26
- Nữ 817 75 885 75 901 74
2. Theo hình thức làm
việc
- Lao động trực tiếp 840 77 932 79 992 81
- Lao động gián tiếp 192 18 118 16 163 14
- Cán bộ quản lý 58 5 60 5 65 5
(Nguồn: Bộ phận TCNS - Công ty cổ phần Tràng An)
5.3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị, công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị của công ty gồm hai khối:
* Khối phục vụ sản xuất
* Khối quá trình công nghệ (trực tiếp sản xuất)
+ Về khối phục vụ sản xuất: đây là khối rất quyết định vì nó phải đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất.

Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
Điện: có hai nguồn Lới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp
tổng.
Tự phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục vụ
cho hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.

×