Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Bài giảng tài chính doanh nghiệp chương 2 phân tích và quyết định đầu tư ngắn hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.5 KB, 8 trang )

NỘI DUNG CHÍNH
*********

Chương 2
PHÂN TÍCH VÀ QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ NGẮN HẠN

2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài
sản ngắn hạn.
2.2 Phân tích và quyết định tồn quỹ tiền
mặt.
2.3 Phân tích và quyết định đầu tư khoản
phải thu.
2.4 Phân tích và quyết định tồn kho.

2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại
tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài
sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời
gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ,
hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn
hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.
Đặc điểm cơ bản của tài sản ngắn hạn: chỉ tham
gia một chu kỳ kinh doanh và chuyển dịch toàn bộ
một lần vào trong giá trị sản phẩm mới được tạo
thành và được thu hồi toàn bộ một lần sau khi hàng
hóa dịch vụ được tiêu thụ.

2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản


ngắn hạn (tt).
Phân loại tài sản ngắn hạn (TSNH):
– Theo vai trò của TSNH trong SXKD: TSNH ở
khâu dự trữ: nguyên, nhiên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ,… ; TSNH ở khâu sản xuất: sản phẩm dở
dang, chi phí trả trước,… ; TSNH ở khâu lưu thông:
thành phẩm, hàng hóa, tiền tạm ứng thanh toán ….
– Phân loại theo hình thái biểu hiện: vật tư hàng
hóa: nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, …;
Tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ….
– Phân loại theo nguồn hình thành: TSNH hình
thành từ vốn chủ sở hữu và từ vốn vay.

2.2 Phân tích và quyết định tồn quỹ tiền
mặt.

2.2.2 Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục
tiêu.

2.2.1 Những lý do khiến doanh nghiệp
giữ tiền mặt.

Tiền mặt ở đây hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi thanh toán ở
ngân hàng.

- Đáp ứng các giao dịch hàng ngày.
- Nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi
trong kinh doanh.


Tồn quỹ mục tiêu là tồn quỹ mà công ty
hoạch định lưu giữ dưới hình thức tiền mặt.

- Đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi có những sự
cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của doanh nghiệp.

Quyết định tồn quỹ mục tiêu tức là quyết
định xem công ty nên thiết lập và duy trì mức
tồn quỹ bao nhiêu là hợp lý.

1


2.2.2 Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục
tiêu (tt).
Quyết định tồn quỹ tiền mặt công ty phải
đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ nhiều tiền
mặt và chi phí giao dịch do giữ ít tiền mặt (chi
phí chuyển đổi ra tiền mặt).
Nếu công ty giữ nhiều tiền mặt thì chi phí
giao dịch sẽ nhỏ nhưng chi phí cơ hội sẽ lớn.
Tổng chi phí giữ tiền mặt chính là tổng chi
phí cơ hội và chi phí giao dịch.

2.2.2 Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu (tt).
Chi phí

Tổng chi phí giữ
tiền mặt


Chi phí cơ hội

Chi phí giao dịch

C*

Quy mô tiền mặt

C*: Tồn quỹ tiền mặt tối ưu.

2.2.2.1 Mô hình Baumol.
Mô hình này được ứng dụng nhằm thiết lập
tồn quỹ mục tiêu.
Những giả định của mô hình:
- Công ty áp dụng tỷ lệ bù đắp tiền mặt
không đổi.
- Không có số tiền mặt trong kỳ hoạch định.
- Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an
toàn.
- Dòng tiền tệ rời rạc chứ không phải liên
tục.

2.2.2.1 Mô hình Baumol (tt).

2.2.2.1 Mô hình Baumol (tt).
Giả sử công ty K bắt đầu tuần lễ 0 với tồn
quỹ là C = 1,2 tỷ đồng và số chi vượt quá số
thu 600 triệu đồng một tuần. Như vậy, tồn
quỹ công ty sẽ bằng 0 sau 2 tuần lễ và tồn quỹ

trung bình trong thời gian 2 tuần sẽ là 1,2 tỷ/2
= 600 triệu. Cuối tuần lễ thứ 2 công ty phải bù
đắp số tiền mặt đã chi tiêu bằng cách bán
chứng khoán đầu tư ngắn hạn hoặc vay ngân
háng.

2.2.2.1 Mô hình Baumol (tt).

Tình hình tồn quỹ được thể hiện qua đồ thị:
Giá trị

Vấn đề đặt ra là làm sao để thiết lập tồn
quỹ tối ưu. Để giải quyết vấn đề này ta đặt
một số chỉ tiêu sau:

Tiền mặt đầu kỳ:
C = 1,2 tỷ

F: Chi phí cố định phát sinh khi bán chứng
khoán ngắn hạn.

Tiền mặt bq:
C/2 = 0,6 tỷ

T: Tổng số tiền mặt mới cần thiết cho mục
đích giao dịch trong thời kỳ hoạch định là một
năm.

Tiền mặt cuối kỳ:
C = 0 tỷ

0

Tuần
1

2

3

4

K: Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt.

2


2.2.2.1 Mô hình Baumol (tt).
- Chi phí cơ hội: Gọi K là lãi suất ngắn hạn (cho
K = 0,1), ta có Chi phí cơ hội = K.C/2
Ta có bảng tính chi phí cơ hội như sau:
Tồn quỹ ban đầu Tồn quỹ trung
bình (C/2)
(C)
4.800.000.000
2.400.000.000

2.2.2.1 Mô hình Baumol (tt).
- Chi phí giao dịch: Được xác định bằng cách
tính số lần công ty phải bán chứng khoán trong
năm.


Chi phí cơ hội
(K.C/2)

Tổng số tiền mặt công ty phải bù đắp trong năm
là: T = 600 triệu x 52 tuần = 31,2 tỷ đồng.

240.000.000

Nếu công ty thiết lập tồn quỹ ban đầu là C = 1,2
tỷ thì số lần công ty phải bán chứng khoán là:

2.400.000.000

1.200.000.000

120.000.000

1.200.000.000

600.000.000

60.000.000

T/C = 31,2 tỷ /1,2 tỷ = 26 lần.

600.000.000

300.000.000


30.000.000

Chi phí giao dịch = F x T/C

300.000.000

150.000.000

15.000.000

Giả sử cho F = 1.000.000 đồng

2.2.2.1 Mô hình Baumol (tt).
Từ công thức trên ta có bảng tính phí giao
dịch như sau:
Tổng số tiền mặt Tồn quỹ thiết lập Chi phí giao dịch
cần bù đắp (T)
ban đầu (C)
(F x T/C)

2.2.2.1 Mô hình Baumol (tt).
Ta có tổng chi phí như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Tồn quỹ
Chi phí giao
Tổng chi phí Chi phí cơ dịch (F x
thiết lập ban (K.C/2)
+ (F.T/C) hội (K.C/2)
đầu (C)
T/C)

4.800.000
246.500
240.000
6.500

31.200.000.000

4.800.000.000

6.500.000

31.200.000.000

2.400.000.000

13.000.000

2.400.000

133.000

120.000

13.000

31.200.000.000

1.200.000.000

26.000.000


1.200.000

86.000

60.000

26.000

31.200.000.000

600.000.000

52.000.000

600.000

82.000

30.000

52.000

31.200.000.000

300.000.000

104.000.000

300.000


119.000

15.000

104.000

2.2.2.1 Mô hình Baumol (tt).
Xác định mức tồn quỹ tối ưu:
Tông chi phí: TC = K.C/2 + F.T/C
Lấy đạo hàm TC theo C ta có:
d(TC)/d(C) = K/2 - F.T/C2
Tồn quỹ tối ưu khi tổng chi phí nhỏ nhất:
Nghĩa là: K/2 - F.T/C2 = 0
=> C = (2T.F/K)1/2
Thay số ta có:
C = (2 x 31,2 tỷ x 1 triệu/0,1)1/2
C = 789.936.706 đồng

2.2.2.2 Mô hình Miller - Orr.
Các ký hiệu trong mô hình:
- Giới hạn trên H, được thiết lập căn cứ vào chi
phí cơ hội giữ tiền.
- Giới hạn dưới L, được thiết lập trên cơ sở rủi ro
của việc thiếu tiền.
- Tồn quỹ mục tiêu: Z
+ Khi tồn quỹ bằng giới hạn trên H thì công ty sẽ
mua (H – Z) đồng chứng khoán ngắn hạn để đưa tồn
quỹ về Z.
+ Khi tồn quỹ giảm xuống giới hạn dưới L thì

công ty bán (Z – L) đồng chứng khoán để gia tăng
tồn quỹ lên Z.

3


2.2.2.2 Mô hình Miller – Orr (tt).
Với tồn quỹ thấp nhất cho trước, theo mô hình
này, giá trị của Z và H làm cho mức tổng chi phí tối
thiểu được xác định theo công thức sau:
Z* = (3F.δ2/4K)1/3 + L
H* = 3Z* - 2L
Caverage = (4Z* – L)/3
Trong đó: K là chi phí cơ hội của tiền; Caverage là
tồn quỹ trung bính; δ2 là phương sai của dòng tiền
ròng hàng ngày, được xác định bằng cách thu thập
dữ liệu quá khứ (tháng, quý) về chênh lệch dòng
tiền vào và ra hàng ngày.

2.2.3 Quản trị thu chi tiền mặt.
Để quản trị thu, chi tiền mặt kế toán phải
mở sổ chi tiết theo dõi, tuy nhiên tồn quỹ
trên sổ sách công ty tại các thời điểm thường
không khớp với tồn quỹ trên tài khoản ở các
ngân hàng, chủ yếu do hai trường hợp sau:
- Thứ nhất, kế toán chưa lấy sổ phụ ngân
hàng nên chưa hạch toán;
- Thứ hai, do thời gian chờ thanh toán vì
chứng từ đang đi đường hay đang chờ ngân
hàng xử lý.


2.2.4 Chi phí do tiền đang chuyển (tt)
Quá trình thu nhận, xử lý và thanh toán cheque:
Thời điểm khách Thời điểm Thời điểm
hàng phát hành công ty nhận công ty nộp
cheque
cheque
cheque
Thời
gian

Trễ do chuyển Trễ do xử lý
cheque
cheque

Thời điểm
công ty được
nhận tiền

Trễ do thanh
toán cheque

Tiền đang
Tiền đang
Tiền đang
chuyển do chuyển do xử chuyển do thanh
chuyển cheque lý cheque
toán cheque

2.2.2.2 Mô hình Miller – Orr (tt).

Ví dụ 1: Công ty X cho biết chi phí giao dịch
chứng khoán ngắn hạn F = 1.000 USD, lãi suất
danh nghĩa là 10%/năm, độ lệch chuẩn của dòng
tiền ròng hàng ngày là 2.000 USD, L = 0 USD.
Chi phí cơ hội ngày: (1 + K)365 – 1 = 10%
=> K = 0,000261
Phương sai δ2 = (2.000)2 = 4.000.000 USD
Z* = (3 x 1.000 x 4 triệu/4 x 0,000261)1/3 + 0
Z* = 22.568 USD
H* = 3 x 22.568 = 67.704 USD
Caverage = (4 x 22.568)/3 = 30.091 USD

2.2.4 Chi phí do tiền đang chuyển
Tồn quỹ sổ sách kế toán thường không
khớp với tồn quỹ trên tài khoản ngân
hàng. Chênh lệch giữa tồn quỹ sổ sách kế
toán và tồn quỹ trên tài khoản ngân hàng
gọi là tiền đang chuyển.
Tiền đang chuyển phát sinh do chờ đợi
thanh toán do chứng từ đang đi trên
đường hay chờ ngân hàng xử lý.

2.2.4 Chi phí do tiền đang chuyển (tt)
Tiền đang chuyển qua các khâu như mô
tả ở trên làm cho công ty bị tổn thất chi phí
cơ hội do tiền chưa kịp đưa vào sử dụng.
Chi phí này được quyết định bằng cách:
- Ước lượng doanh số trung bình hàng
ngày.
- Số ngày chậm trễ trung bình của doanh

thu.
- Lấy hiện giá số trung bình hàng ngày.

4


2.2.4 Chi phí do tiền đang chuyển (tt)
Ví dụ 2: Công ty A nhận hai khoản thanh toán
mỗi tháng như sau:
Số tiền
Khoản 1 500.000.000
Khoản 2 300.000.000
Tổng

800.000.000

Tỷ
Số ngày
trọng chậm trễ
5/8
3/8

3
5

Tiền đang
chuyển
1.500.000.000
1.500.000.000
3.000.000.000


2.2.5 Đầu tư tiền tạm thời nhàn rỗi
Công ty, đặc biệt là công ty hoạt động mang
tính thời vụ cao, đôi khi có một lượng tiền tạm
thời nhàn rỗi. Nhàn rỗi ở đây mang tính tạm
thời cho đến khi tiền được đưa vào kinh doanh.
Trong thời gian nhàn rỗi tiền cần được đầu tư
vào những chứng khoán ngắn hạn nhằm mục
đích sinh lời.
Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán ngắn
hạn chưa được phát triển, nên các công ty có
tiền nhàn rỗi thường chọn gửi tiết kiệm.

2.3.1.1 Quyết định tiêu chuẩn bán chịu (tt).
Ví dụ 3: Công ty ABC có giá bán sản phẩm A là
10 USD/sp, trong đó chi phí khả biến là 8 USD.
Công ty chưa sử dụng hết công suất nên việc gia
tăng doanh thu không làm tăng định phí. Doanh thu
hàng năm là 2.400.000 USD.
Nếu nới lỏng chính sách bán chịu, doanh thu có
thể tăng 25%. Giả sử giá bán không đổi và chi phí
cơ hội thực hiện khoản phải thu tăng thêm 20%.
Biết rằng chu kỳ thu tiền bình quân của khách hàng
tăng thêm là 2 tháng. Vậy công ty có nên nới lỏng
tiêu chuẩn bán chịu không.

2.2.4 Chi phí do tiền đang chuyển (tt)
Ví dụ 2 (tt): Xác định tổn thất ròng:
- Số thu bình quân ngày = 800 triệu/30 = 26.666.667 đ
- Tiền đang chuyển bình quân ngày:

3.000 triệu/30 = 100 triệu/ngày
- Số ngày chậm trể bình quân:
(5/8) x 3 + (3/8) x 5 = 3,75 ngày
- Giả sử lãi vay ngân hàng là 10%/năm, thì lãi qui ra
3,75 ngày là: 10% x 3,75/365 = 0,103%
- Hiện giá của số thu bình quân hàng ngày là:
26.666.667/(1 + 0,103%) = 26.639.229 đồng
- Tổn thất: 26.639.229 - 26.666.667 = -27.438 đ/ngày

2.3 Phân tích và quyết định đầu tư khoản phải
thu.
2.3.1 Phân tích và quyết định chính sách bán
chịu.
Quyết định chính sách bán chịu gắn liền với việc
đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản phải thu
và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hóa.
2.3.1.1 Quyết định tiêu chuẩn bán chịu.
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về
mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được công ty
chấp nhận bán chịu hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ.

2.3.1.1 Quyết định tiêu chuẩn bán chịu (tt).
Ví dụ 3 (tt): Để giải quyết vấn đề này, ta cần
phân tích lợi nhuận thu được và chi phí tăng thêm.
- Lợi nhuận tăng thêm:
+ Doanh thu tăng = 2,4 triệu x 25% = 0,6 triệu
+ Số lượng bán tăng: 600.000/10 = 60.000 sp
+ Lợi nhuận 1 sản phẩm = 10 – 8 = 2 USD
+ Tổng LN tăng = 2 x 60.000 = 120.000 USD


5


2.3.1.1 Quyết định tiêu chuẩn bán chịu (tt).

2.3.1.1 Quyết định tiêu chuẩn bán chịu (tt).

Ví dụ 3 (tt):

Ví dụ 3 (tt):

- Chi phí tăng thêm:

- Ra quyết định:

+ Vòng quay khoản phải thu khách hàng mới:
12 tháng / 2 tháng = 6 Vòng/năm
+ Khoản phải thu tăng thêm: 600.000/6 = 100.000 $
+ Khoản phải thu tăng thêm đòi hỏi công ty phải
đầu tư thêm vốn vào sản xuất tính trên giá vốn:
100.000 x 8/10 = 80.000 USD
+ Tổng chi phí tăng thêm: 80.000 x 20% = 16.000 $

Qua phân tích trên, nếu nới lỏng tiêu chuẩn
bán chịu thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên
120.000 USD, nhưng chi phí cơ hội chỉ tăng
16.000 USD.
Đứng trên gốc độ hiệu quả kinh tế thì công
ty nên tiến hành biện pháp nới lõng tiêu chuẩn

bán chịu đối với khách hàng.

Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ
dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết
khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời
hạn bán chịu cho phép.

2.3.2 Phân tích uy tín tài chính của khách
hàng mua chịu.
Để tránh tổn thất do nợ không thể thu hồi công
ty cần chú ý đến việc phân tích uy tín của khách
hàng trước khi quyết định có bán chịu cho khách
hàng đó hay không. Quy trình đánh giá uy tín:

Ví dụ 4: Điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có
nghĩa là khách hàng trả tiền trong vòng 10 ngày
tính từ ngày xuất hóa đơn thì được hưởng chiết
khấu 2%, nếu không thì khách hàng được trả
chậm 30 ngày tính từ ngày xuất hóa đơn.

Nguồn thông tin
khách hàng:
- Báo cáo tài chính.
- Báo cáo xếp hạn tín
dụng
- Kiểm tra của ngân
hàng
- Kiểm tra thương mại

2.3.1.2 Quyết định điều khoản bán chịu.


2.3.3 Những phương pháp nâng cao
hiệu quả thu hồi nợ khách hàng.
- Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên
nghiệp: Kế toán phải thực hiện công tác
đánh giá khách hàng trước khi bán chịu.
- Sử dụng dịch vụ bao thanh toán do
các ngân hàng thương mại cung cấp.
- Sử dụng dịch vụ mua bán nợ.

Từ chối
Không

Đánh giá
uy tín
khách hàng

Có uy
tín hay
không?


Đồng ý

2.4 Phân tích và quyết định tồn kho
2.4.1 Tác động của tồn kho
Một công ty thường phải duy trì tồn kho dưới
hình thức như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, hàng hóa. Tác động tích cực là giúp
công ty chủ động trong sản xuất và tiêu thụ. Tuy

nhiên, mặt trái của nó là làm tăng chi phí do tồn kho
dự trữ như: phí kho bãi, bão quản, trông giữ và cả
chi phí cơ hội.
Quản trị tồn kho xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích
và chi phí của việc duy trì tồn kho.

6


2.4.2 Phân loại tồn kho
- Cách thứ nhất, chia tồn kho theo hình thức tồn
tại của nó như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa.
- Cách thứ hai, chia tồn kho theo số lượng và giá
trị của chúng.
Ví dụ 5:
Nhóm A Nhóm B Nhóm C Tổng

2.4.3 Mô hình quyết định lượng đặt hàng kinh
tế.
Lượng đặt hàng kinh tế (EOQ – Economic order
quantity) là một phạm trù quan trọng trong việc
quản lý và mua sắm vật tư hàng hóa cho sản xuất
kinh doanh. Nó chính là lượng đặt hàng tối ưu sao
cho chi phí tồn kho là thấp nhất.
Nội dung phương pháp:

15%

30%


55%

100%

70%

20%

10%

100%

- Giả định việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra đều
đặn, vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu cũng phải
diễn ra đều đặn. Nếu gọi Q là khối lượng hàng mỗi
lần cung cấp thì mức tồn kho trung bình sẽ là: Q/2

2.4.3 Mô hình quyết định lượng đặt hàng kinh
tế (tt).

2.4.3 Mô hình quyết định lượng đặt hàng
kinh tế (tt).

- Tỷ trọng về số
lượng
- Tỷ trọng về giá
trị

- Chi phí lưu kho xác định: F1= C x Q/2

Trong đó:
F1 là tổng chi phí lưu kho
C là chi phí lưu kho tính trên một đơn vị tồn kho
- Chi phí đặt hàng xác định: F2 = O x S/Q
Trong đó:
F2 là tổng chi phí đặt hàng
O là chi phí cho mỗi lần thực hiện đơn dặt hàng
S là nhu cầu vật tư (hàng hoá) cả năm.

2.4.4 Xác định điểm đặt hàng.
- Q* chính là số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu
mỗi lần cung cấp.
- Số lần hợp đồng cung cấp là: L = S/Q*
- Số ngày nhập kho cách nhau bình quân trong
kỳ là: Nn = N/L. Trong đó N là số ngày trong kỳ.
- Số lượng sử dụng trong ngày = S/N
- Điểm đặt hàng = Nn x S/N
Như vậy, công ty phải đặt hàng khi nào trong
kho còn tồn (Nn x S/N) sản phẩm, và phải đặt hàng
cứ sau mỗi (Nn = N/L) ngày.

- Tổng chi phí tồn kho là:
T = F1 + F2 = [C.Q/2 ] + [O.S/Q ]
Mục tiêu: Việc dự trữ tối ưu là phải nhằm
tối thiểu hoá tổng chi phí tồn kho.
T’ = [C/2 ] - [O.S/Q2]
Nếu T’ = 0 thì ta có: (Q*)2 = 2O.S/C
Q* = (2O.S/C)1/2

2.4.4 Xác định điểm đặt hàng (tt).

Ngoài công thức trên, chung ta cũng có thể
sử dụng công thức xác định điểm đặt hàng
như sau:
Điểm đặt
hàng

Thời gian chờ
= nhận hàng tính
từ lúc đặt

x

Số lượng sử
dụng trong ngày

Hoặc
Điểm
Thời gian chờ
Số lượng
Số lượng
đặt =
nhận hàng
x sử dụng + dự trữ hợp
hàng
tính từ lúc đặt
trong ngày


7



Ví dụ 6:

Ví dụ 6 (tt):

- Tồn kho cần dùng là 2.000 sản phẩm

- Số lần hợp đồng cung cấp là:

- Thời kỳ hoạch định là 90 ngày

L = S/Q* = 2.000/200 = 10 lần

- Chi phí đặt hàng 1.000.000 đ/đơn hàng
- Chi phí duy trì tồn kho là 100.000 đ/sp

- Số ngày nhập kho cách nhau bình
quân trong kỳ là:

Q* = (2O.S/C)1/2

Nn = N/L = 90/10 = 9 ngày

Q* = ((2 x 1.000.000 x 2.000)/100.000)1/2

- Số lượng sử dụng trong ngày

Q* = 200 sản phẩm

= S/N = 2.000/90 ≈ 22 sản phẩm/ngày


Ví dụ 6 (tt):
- Điểm đặt hàng = Nn x S/N
= 9 x 2.000/90 ≈ 200 sản phẩm
- Giả sử thời gian chờ nhận hàng tính từ lục đặt
là 3 ngày thì:
Điểm đặt hàng = 3 x 2.000/90 ≈ 67 sản phẩm
- Giả sử thời gian chờ nhận hàng tính từ lục đặt
là 3 ngày và công ty cần dự trữ hợp lý 20 sản phẩm
thì:
Điểm đặt hàng = 3 x 2.000/90 + 20 ≈ 87 sp

8



×