Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.53 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững trên thị trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách
hàng, các công ty luôn phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
giá cả phù hợp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt
Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách
quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao,
sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản ngắn hạn một
cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm
ăn phát đạt cịn khơng ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá
sản. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu
tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng thực tế thì sự bất
lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại
tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến
thất bại cuối cùng của họ.
Tài sản ngắn hạn giữ một vai trò hết sức quan trọng, dù cho đó là doanh
nghiệp kinh doanh hay cơng ích, doanh nghiệp thương mại hay sản xuất, doanh
nghiệp thua lỗ hay đang hưng thịnh muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp
ln phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của mình.
Trong thời gian qua, mặc dù cơng ty cổ phần tập đồn HiPT đã có
nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu
quả hơn, công ty có lợi nhuận tăng. Nhưng kết quả cho thấy việc sử dụng tài
sản ngắn hạn cịn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn còn chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh
nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất,
đứng trước tình hình như hiện nay cơng ty phải tìm cách để khắc phục tình
1



Website: Email : Tel : 0918.775.368

trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của cơng ty mình trong thời gian tới.
Do tầm quan trọng của vấn đề và q trình tìm hiểu tình hình thực tế
tại cơng ty cổ phần tập đoàn HiPT, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
hướng dẫn cùng các cán bộ cơng nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán
bộ ban tài chính em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà nội”
cho chuyên đề của mình.
Do điều kiện về trình độ và thời gian có hạn nên trong bài viết khơng
tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong sự chỉ bảo của thầy giáo TS.
Trần Đăng Khâm, người đã hướng dẫn em trong thời gian qua. Em xin chân
thành cảm ơn.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp
chứ không phải cá nhân.

Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2. Phân loại
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên
doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh sau đây:
• Kinh doanh cá thể
• Kinh doanh góp vốn
• Cơng ty
Kinh doanh cá thể
Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, khơng cần phải có điều lệ
chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính
thuế thu nhập cá nhân.
- Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các
khoản nợ, khơng có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh
nghiệp.
- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của
người chủ.

- Khả năng thu hốt vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn
- Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối
với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có
giấy phép kinh doanh.
- Các thành viên chính thức có trách nhiệm vơ hạn với các khoản nợ. Mỗi
thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như
một thành viên khơng hồn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần cịn lại
sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
- Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay
rút vốn.
- Khả năng về vốn hạn chế.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập
cá nhân.
Công ty
Cơng ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích:
các cổ đơng (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo
truyền thống, cổ đơng kiểm sốt tồn bộ phương hướng, chính sách và hoạt
động của cơng ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản
trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đơng. Việc tách rời quyền sở hữu
khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể
và góp vốn:
- Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.

- Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi sổ lượng cổ
đông.
- Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đơng góp vào
cơng ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp
với quy mơ và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn
hoạt động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của
doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn.
Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu
sản xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao
động.
Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình
thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá
trình sản xuất thì đối tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động
khác.
Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp
thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số
khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả
mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong
q trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp, tài sản
ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản
cao, phải thu và dự trữ tồn kho.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài
sản của chúng.
Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh
hưởng rất quan trọng đối với việc hồn thành các nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị
mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các cơng
đoạn nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục,
ổn định tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, khơng làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do
đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động
và ln chuyển khơng ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang
tiền tệ nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368


1.2.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn.
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất, vì vậy
việc chuẩn bị các loại tài sản ngắn hạn là rất quan trọng. Tuỳ thuộc vào mỗi
chu kỳ sản xuất mà giá trị các loại tài sản ngắn hạn lại thay đổi cho phù hợp.
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và
dựa trên tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài
sản ngắn hạn như sau:
1.2.1.2.1. Phân loại theo q trình tuần hồn và chu chuyển vốn
Căn cứ vào q trình tuần hồn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn
được chia thành:
- Tài sản ngắn hạn dự trữ : là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà khơng tính đến hình thái biểu hiện của
chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng
mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong
kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
- Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các
khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất…
- Tài sản ngắn hạn lưu thơng: là tồn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi
bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn

7



Website: Email : Tel : 0918.775.368

để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng
một cách cao nhất.
1.2.1.2.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn bao
gồm: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác.
Tiền mặt
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng.
Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố
định, trả tiền thuế, trả nợ.
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản khơng sinh lãi, do vậy trong quản
lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan
trọng nhất. Sở dĩ việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là vấn đề cần thiết xuất
phát từ những lý do sau:
+ Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày. Những khoản giao dịch
này thường là thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo
nên số dư giao dịch.
+ Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp. Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù đắp.
+ Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không
lường trước được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư dự
phòng.
+ Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Loại tiền này tạo nên
số dư đầu cơ.

8



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong hoạt động kinh doanh, việc giữ tiền mặt là cần thiết nhưng việc
giữ đủ tiền mặt phục vụ cho kinh doanh đem lại nhiều lợi thế cho doanh
nghiệp:
+ Khi mua các hàng hố dịch vụ nếu có đủ tiền mặt, cơng ty có thể
được hưởng lợi thế chiết khấu.
+ Giữ đủ tiền mặt, duy trì tốt các chỉ số thanh tốn ngắn hạn giúp
doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng
mức tín dụng rộng rãi. Việc thanh tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ tạo niềm
tin cho các đơn vị tài trợ.
+ Giữ đủ tiền mặt giúp cho doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội
thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh tốn chi
trả.
+ Khi có đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp được nhu cầu trong
trường hợp khẩn cấp như đình cơng, hoả hoạn, chiến dịch Marketing của đối
thủ cạnh tranh, vượt qua khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Đây là điều quan trọng bởi nó có thể cứu nguy cho doanh nghiệp trong việc
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Các khoản đầu tư ngắn hạn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao
cho hiệu quả nhất. Ở trên ta thấy được các lợi thế của việc giữ tiền mặt song
đó sẽ là hiệu quả nếu giữ đủ một lượng tiền mặt, tuy nhiên nếu giữ quá nhiều
sẽ không đem lại cho doanh nghiệp một khoản tiền bởi các nhà quản lý ln
tính đến giá trị thời gian của tiền. Vì vậy việc đầu tư chứng khốn ln là sự
quan tâm của các nhà quản lý.
Các loại chứng khốn gần như tiền mặt giữ vai trị như một “bước
đệm” cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào
chứng khốn có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể


9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do
đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khốn có khả năng thanh
khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy điều này
qua sơ đồ luân chuyển sau:
Các chứng khoán thanh
khoản cao

Đầu tư tạm thời
bằng cách mua
chứng khốn có
tính thanh khoản
cao

Dịng thu tiền
mặt

Bán những chứng
khốn thanh khoản
cao để bổ sung cho
tiền mặt.

Tiền mặt

Dòng chi tiền

mặt

Ta thấy tiền mặt là một hàng hoá nhưng đây là hàng hoá đặc biệt-một
tài sản có tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền
mặt và phải dùng nó để trả cho các hoá đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền
mặt này hết, doanh nghiệp phải bán các chứng khốn có khả năng thanh
khoản cao để có lượng tiền như ban đầu.
Các khoản phải thu
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp có thể
sử dụng chiến lược sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng
và các dịch vụ sau khi mua bán như vận chuyển, lắp đặt.... Tuy nhiên trong
nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các
doanh nghiệp bán hàng song có thể khơng nhận được ngay tiền hàng lúc bán

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các
khoản phải thu của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng
thương mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên
thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng khơng tránh khỏi những rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện trên những nét cơ
bản sau:
+ Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả
tiền chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hố của doanh nghiệp hơn, từ đó
làm cho doanh thu tăng.
+ Tín dụng thương mại làm giảm chi phí tồn kho của hàng hố

+ Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu
quả hơn và hạn chế phần nào về hao mịn vơ hình
+ Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí
trong hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tín dụng thương mại làm tăng chi phí địi nợ, chi phí phải trả cho
nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài
thì chi phí rịng càng lớn.
Xác suất khơng trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu
thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Trên đây là những tác động của tín dụng thương mại mà các nhà quản
lý phải so sánh giữa thu nhập với chi phí tăng thêm để ra quyết định có nên
cấp tín dụng hay khơng.
Trong nền kinh tế thị trường hầu hết các doanh nghiệp đều được cấp và
cấp tín dụng thương mại, trên thực tế khi các tiêu chuẩn tín dụng được nới
lỏng thì doanh thu có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên bên cạnh những lợi thế

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đạt được thì nhiều doanh nghiệp cũng không tránh khỏi những rủi ro mà tín
dụng đem lại.
Nhiều doanh nghiệp có doanh thu tăng, lợi nhuận tăng và cao song khả
năng chi trả lại thấp cũng bởi khoản phải thu của các doanh nghiệp này quá
lớn mà không thu hồi lại được. Hơn nữa khơng ít khách hàng lợi dụng vào tín
dụng để vay mà khơng trả, do đó trước khi cấp tín dụng thương mại cho
khách hàng thì vấn đề quan trọng đặt ra cho các nhà quản lý là phải phân tích
khả năng tín dụng của khách hàng.
Khoản phải thu giữ một vai trị quan trọng bởi nếu các nhà quản lý

khơng cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những
khó khăn thâm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh tốn.
• Hàng tồn kho.
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm
cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hố tồn kho có ba loại: ngun vật liệu thơ phục vụ cho q trình
sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp
không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có
nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai
trị rất lớn để cho q trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường.
Tuy nhiên các doanh nghiệp đều phải tính đến việc dự trữ một cách hợp lý bởi
nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí
nếu sản phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ
không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc khơng hồn thành được kế
hoạch sản xuất.

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng
công đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này
bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm.
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu
dây truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều cơng đoạn thì tồn kho trong

quá trình sản xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ
hết sản phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu
dùng, phần phải có đủ lơ hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp mà sản
xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ,
tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Như vậy hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm ba bộ phận
như trên, song thông thường trong quản lý vấn đề chủ yếu được đề cập đến là
bộ phận thứ nhất, các doanh nghiệp luôn phải chú trọng tới việc dự trữ
nguyên vật liệu cho sản xuất sao cho hợp lý và an toàn. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng, đối với các doanh nghiệp thương nghiệp thì dự trữ nguyên vật liệu cũng
có nghĩa là dự trữ hàng hố để bán.
Ngun vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà ln có
sự thay đổi, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời
vụ hoặc sản xuất những hàng hoá nhạy cảm với thị trường. Do đó để đảm bảo
cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho
dự trữ an tồn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn
khác nhau.

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2.1.3.Tầm quan trọng của tài sản ngắn hạn.
Phần trước chúng ta đã tìm hiểu các loại tài sản ngắn hạn và thấy được
rằng chúng không thể thiếu trong tất cả các doanh nghiệp kinh doanh, sản
xuất.
Tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ lệ lớn hay nhỏ trong mỗi công ty là khác
nhau tuy nhiên nó đóng một vai trị rất quan trọng và không thể thiếu được

trong tất cả các doanh nghiệp, và đặc biệt là các doanh nghiệp chuyên về lĩnh
vực thương mại, tài sản lưu động luôn chiếm một tỷ trọng lớn. Vấn đề mà các
nhà kinh tế đều phải quan tâm đó là quản lý tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Một số vấn đề về quản lý tài sản ngắn hạn như: Doanh nghiệp nên
nắm giữ bao nhiêu tiền và dự trữ? Doanh nghiệp có nên bán chịu khơng? Nếu
bán chịu thì nên bán với thời hạn nào, doanh nghiệp sẽ tài trợ ngắn hạn bằng
cách nào?
Như ta đã biết tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt của doanh nghiệp, nó
được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả
nợ… như vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nắm giữ một lượng tiền mặt
nhất định. Nó khơng chỉ đảm bảo cho khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
mà cịn đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
Để đi vào sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có nguyên vật
liệu, tuy nhiên để hoạt động có thể diễn ra liên tục khơng bị tắc nghẽn thì dự
trữ ngun vật liệu nhất thiết phải có, một nhà quản lý giỏi phải biết cách tính
tốn đề có lượng dự trữ phù hợp.
Việc giữ nhiều tiền cũng đem lại một số bất lợi cho doanh nghiệp, hơn
nữa các doanh nghiệp ln ln tìm cách để có được lợi nhuận cao nhất. Do
đó các doanh nghiệp ln tìm mọi cách để sử dụng tiền một cách hiệu quả.
Chẳng hạn với lượng tiền có trong tay doanh nghiệp có thể gửi ngân hàng để
tiện cho thanh tốn hơn nữa cịn nhận được một khoản tiền từ lãi suất. Ngoài

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ra công ty có thể đầu tư ngắn hạn, đầu tư vào chứng khốn. Các chứng khốn
có tính lỏng cao giữ vai trị quan trọng bởi nó có thể chuyển đổi thành tiền
một cách dễ dàng ít tốn kém.

Đầu tư chứng khốn có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Thứ nhất, danh mục đầu tư này làm tăng và góp phần ổn định thu
nhập của doanh nghiệp. Thứ hai, tạo ra sự đa dạng trong hoạt động đầu tư,
bao gồm đa dạng hóa về lĩnh vực kinh doanh, đa dạng hóa về phương diện địa
lý. Chính sự đa dạng hóa này tạo cơ sở cân bằng về rủi ro trong danh mục tài
sản của doanh nghiệp và tăng tính thanh khoản cho các tài sản, trên cơ sở đó
tạo nên sự mềm dẻo trong việc quản lý tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba, các
chứng khốn có thể được sử dụng như là các tài sản thế chấp cho các khoản
vay ngân hàng. Thứ tư, kinh doanh chứng khoán giúp các doanh nghiệp có
thể tận dụng được lợi thế từ chính sách thuế. Thứ năm, các chứng khốn có
thể được mua và bán nhanh chóng, do đó có thể là nguồn dự trữ thứ cấp cho
khả năng thanh toán của doanh nghiệp và giúp cho doanh nghiệp có thể dễ
dàng tái cấu trúc lại tài sản.
Việc cấp tín dụng của các doanh nghiệp quyết định nhiều đến sự thành
bại của doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy vì doanh nghiệp có thể mở rộng thị
trường, hơn nữa hầu hết các công ty đều muốn chiếm dụng vốn trong một
khoảng thời gian nhất định.
Các khoản phải thu tăng thì làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng
lên như vậy nếu chi phí khơng đổi sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp
tăng lên.
Như vậy tài sản ngắn hạn có vai trị rất quan trọng trong doanh nghiệp,
do vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là ln tìm cách nâng cao hiệu quả
sử dung những tài sản này.

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2.2. Hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong cơng
tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Thực tiễn nhiều năm trở lại đây cho thấy
tài sản ngắn hạn ở một số doanh nghiệp được sử dụng còn tùy tiện, kém hiệu
quả đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhà nước. Do đó, việc sử dụng hiệu quả tài
sản ngắn hạn hiện nay luôn là yêu cầu mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan
tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể
tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó địi hỏi doanh nghiệp phải có
nhiều cố gắng và có những chiến lược sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho
đến khi sản phẩm được đến tay người tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu
mà họ đề ra . Chính vì vậy quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác
nhau. Tuy nhiên để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh
nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến đó chính là hiệu quả sử dụng vốn và
tài sản trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hố lợi ích và tối thiểu
hố chi phí.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài
sản cũng phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay
cơng nghiệp nặng thì (tỷ lệ) TSCĐ chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368


tài sản, ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì TSNH lại
chiếm đa số.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì TSNH đóng một vai trị
hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các
loại TSLĐ một cách hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng TSNH là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc
khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm tối đa hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu dưới
đây:
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH:
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm
nhiều mặt tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích cá chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.
• Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho
nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả
năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh tốn
của doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Hệ số thanh toán hiện hành
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp, được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.

17


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh tốn hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ
số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số thanh toán hiện
hành giảm cho thấy khả năng thanh tốn giảm, đó là dấu hiệu báo trước
những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp ln sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số
này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào
tài sản ngắn hạn.
+ Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh tốn nhanh được tính tốn trên cơ sở những tài sản lưu
ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đơi khi chúng cịn được
gọi là tài sản có tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả
tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh tốn nhanh cho biết
khả năng hồn trả các khoản nợ ngắn hạn khơng phụ thuộc vào hàng tồn kho.
+ Hệ số thanh toán tức thời
Tiền
Hệ số thanh toán tức thời

=
Nợ đến hạn trả


18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ đến
hạn trả của doanh nghiệp. Hệ số này được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản
lý tiền mặt cũng như công tác quản lý các khoản nợ đến hạn trả của doanh
nghiệp.
• Nhóm các chỉ tiêu hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng
cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử
dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế
doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại
bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động đơi khi cịn gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số
luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp
chưa thu tiền do thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa
thanh toán các khoản trả trước cho người bán…
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình qn
Vịng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc
khách hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh
toán các khoản nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một
vịng.
+ Kì thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu

của doanh nghiệp. Nếu vịng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ làm giảm
sức cạnh tranh, làm giảm doanh thu.

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân

=
Doanh thu bình quân 1 ngày

Khi phân tích hệ số này, ngồi việc so sánh các năm, so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng tong khoản
phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý kịp
thời.
+ Chu kỳ thu tiền
360
Chu kỳ thu tiền

=
Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho ta biết tốc độ chuyển đổi nợ phải thu từ khách hàng
thành tiền trong quỹ của doanh nghiệp là bao lâu. Chỉ tiêu này càng nho thì
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh

nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Doanh thu thuần
Vịng quay của hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho bình quân

Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư hàng hoá dự trữ
đầu và cuối kỳ.

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất ln phải tính đến mức dự trữ
bởi doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu.
Để tránh trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một
lượng vật tư hàng hoá vừa phải bởi nếu quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản
chi phí để bảo quản vật liệu. Nếu lượng vật tư q ít khơng đủ cho sản xuất sẽ
dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo.
Như vậy chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết
định thời điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an tồn cho doanh nghiệp.
Vịng quay càng cao thể hiện khả năng sử dụng tài sản lưu động cao.
Vòng quay dự trữ, tồn kho cao thể hiện được khả năng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đặt ra. Chỉ tiêu này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được
đưa vào sử dụng cũng như được bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng và
đồng thời lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được cũng tăng lên.Vòng quay hàng
tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm của tong ngành nghề kinh

doanh, phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh.
+ Chu kỳ lưu kho
360
Vòng quay của hàng tồn kho

=
Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lượng hàng hàng tồn kho được chuyển
đổi thành doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân
chuyển kho vì hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ số này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn
kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại.

21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH

=
TSNH bình quân trong kỳ

Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình qn số học của tài sản

ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
+ hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay

Hệ số nay cho biết lợi nhuận trước thuế bao gồm lãi vay của doanh
nghiệp có đảm bảo khả năng thanh tốn lãi vay hay khơng.
• Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
+ Hệ số sinh lời của tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Nó cho biết mỗi
đơn vị tài sản lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau
thuế.

22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời của TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản
ngắn hạn có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao
càng tốt vì như vậy đã sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả
của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây
chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn nói riêng. Với cơng thưc trên ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng
bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngồi
phân tích các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cũng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng chúng. Nếu kết hợp được như vậy sẽ giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra chính sách quản lý và sử dụng tài sản lưu
thơng một cách hiệu quả nhất.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp nhưng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là các nhân tố
chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Trong q trình hoạt động, doanh nghiệp ln chịu sự tác động của
nhiều nhân tố. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh
23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nghiệp, ngoài việc sử dụng những chỉ tiêu trên đây ta phải nghiên cứu những
nhân tố tác động từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế những tác động không
tốt và phát huy thêm những tác động tích cực.
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp.
1.3.1.1 Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết
định trong việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp
chu kỳ sản xuất dài nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều

đó có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng
tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất thì lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là
bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ tiếp theo như thế nào, lượng tiền
mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn tuỳ thuộc vào
từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài
thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp ln tìm cách làm
cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh
hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng
lên và như vậy doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
tăng. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.
1.3.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì
để có được những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có
những thiết bị máy móc tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt
sẽ làm cho các khâu sản xuất trở nên dễ dàng hơn. Cùng chất lượng nguyên vật
liệu nhưng nếu doanh nghiệp nào trang bị tốt, máy móc đưa vào dây truyền sản
xuất những thiết bị công nghệ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng,
đồng thời làm cho các cơng đoạn của q trình sản xuất diễn ra nhanh chóng

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hơn, ngược lại với máy móc khơng tốt sẽ khơng tận dụng được hết giá trị của
ngun vật liệu thậm chí cịn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, như
vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao.
Với những sản phẩm tốt thoả mãn được thị hiếu người tiêu dùng sẽ làm
cho giá trị của hàng hoá tăng lên, sản phẩm sẽ được tiêu thụ nhanh chóng, doanh
thu của doanh nghiệp tăng lên thúc đẩy quá trình sản xuất và như vậy vòng quay

các khoản phải thu, vòng quay tài sản ngắn hạn cũng tăng lên.
Với mục tiêu của các doanh nghiệp là đáp ứng tốt cầu người tiêu dùng
thì việc ra quyết định đổi mới trang thiết bị máy móc đưa cơng nghệ hiện đại
là việc làm hết sức cần thiết, nó khơng những làm tăng hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn mà còn tạo thêm đà phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai.
Ta thấy rằng, nếu cơ sở vật chất doanh nghiệp được trang bị tốt như
vậy sẽ làm cho chi phí tăng lên do đó lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được sẽ
giảm đi, khi đó hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giảm. Nhưng đó khơng phải
là kết quả cuối cùng mà nó đem lại, bởi thơng thường mỗi một doanh nghiệp
đều trải qua các giai đoạn nhất định, ban đầu có thể doanh nghiệp đầu tư
nhiều song nó ln hướng tới một mục tiêu trong tương lai, giai đoạn đầu có
thể thua lỗ song giai đoạn tiếp theo doanh nghiệp sẽ thu hồi lại vốn và lợi
nhuận đạt được tăng cao.
1.3.1.3 Trình độ cán bộ cơng nhân viên
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có những cán bộ quản lý giỏi, cơng nhân viên có trình độ tay nghề cao.
Người quản lý phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi
chu kỳ hoạt động phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo.
Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết ngun vật liệu thì người cơng nhân
phải có chun mơn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan

25


×