Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

THiết kế mạng intranet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.74 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Công nghệ thông tin là một ngành khoa học kĩ thuật đặc biệt và nó không những
đợc phát triển trong những năm gần dây . Trong nớc ta tuy ngành công nghệ thông
tin nói chung và ngành công nghệ máy tính nói riêng mới đợc quan tâm và đầu t
phát triển nhng đã có những bớc phát triển đáng kể . Trong những năm đầu tiên
máy tính là những công cụ làm việc rất hiếm và đắt ,nó đòi hỏi ngời sử dụng phải
có một trình độ chuyên môn khá cao . Vì vậy đối với một công ty hay là một xí
nghiệp chỉ có thể có một số lợng nhất định các may tính phục vụ cho công việc và
các trung tâm nghiên cứu thì lợng máy tính cũng rất hạn chế , đó đều là những
máy tính cỡ lớn , khó vận chuyển với những phiên bản cũ . Nhng do nhu cầu ngày
càng tăng về việc sử dụng máy tính mà các hãng đi sâu nâng cao chất lợng sản
phẩm , làm nhỏ lại kích thớc của các máy tính và đã có nhiều hãng cho ra đời
những máy tính cá nhân cỡ nhỏ để thuận tiện cho việc thao tác và vận chuyển .
Việc hội nhập giữa máy tính và kĩ thuật truyền tin đã có những ảnh hởng sâu sắc
đến phơng pháp tổ chức của các hệ thống máy tính . Ngày nay khái niệm máy tính
trung tâm đã trở nên lỗi thời . Mô hình công tác và làm việc tập trung cổ xa đã đợc
thay thế bằng các hệ thống gồm nhiều máy tính liên kết với nhau trong một phạm
vi hẹp nh là trong một phòng làm việc hay là một công ty cỡ nhỏ . Và tập hợp các
máy tính két nối với nhau nh vậy gọi là một mạng máy tính .
Mạng máy tính đã phát triển và ngày càng trở nên phổ biến , nó ảnh hởng đến
nhiều lĩnh vực đời sống xã hội trong những năm gần đây.
Sự phát triển rất mạnh mẽ của ngành tin học và truyền thông , cả những ứng dụng
của nó trong cuộc sống là không thể kể hết . Góp phần trực tiếp vào công cuộc xây
dựng nền kinh tế xã hội và tự động hóa nền kinh tế của đất nớc ta đang trong giai
đoạn phát triển . Trong đó việc phát triển mạng máy tính trong các cơ quan đơn
vị , công sở , xí nghiệp trờng học đã ngày càng trở nên phổ biến và có những đóng
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
góp trực tiếp vào tiến trình công cuộc tự động hóa , làm rút ngắn thời gian làm
việc và tiết kiệm đợc chi phí sản xuất .


Ngành công nghệ thông tin và các bộ ngành đã có những chính sách đầu t ,
khuyến khích phát triển , thúc đẩy mạnh mẽ vào lĩnh vực công nghệ thông tin để
nhanh chóng góp phần vào tiến trình hội nhập cùng nhịp đập của xã hội .
Tất cả những điều kiện và tiền đề ở trên đã thúc đẩy những sinh viên nói chung và
những sinh viên ngành công nghệ thông tin nói riêng có những định hớng và góp
phần nhỏ của mình vào tiến trình hội nhập và phát triển công nghệ thông tin giúp
cho nớc ta sánh cùng các nớc trong khu vực và trên thế giới . Bản thân em là một
sinh viên theo học ngành công nghệ thông tin cũng xác định cho mình những mục
tiêu và định hớng công việc tơng lai .Vì những lí do trên trong năm học cuối nay
em đã chọn dề tài thực tập tốt nghiệp là Thiết kế mạng intranet" để minh có
thể vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trờng và những kiến thức tiếp thu
đợc trong thời gian đi thực tập để em có thể làm một cách tốt nhất đề tài mà bản
thân em đã chọn .
Trong đề tai làm luận văn của em , đợc sự giúp đỡ tận tình của công ty Quang
Khánh nói chung và những kĩ thuật viên phòng kĩ thuật của công ty nói riêng , nơi
mà em thực tập đã cho em những kiến thức và việc làm thực tế hơn , để cho em có
thể vận dụng những kiến thức đã học vào việc làm cụ thể , để cho đề tài thực tập
của em có thể thành công hơn nữa .
Công ty Quang Khánh là một công ty chuyên về tin học . Tuy thành lập cha lâu
nhng đã và đang có những bớc phát triển không ngừng , công ty có một đội ngũ
chuyên viên kĩ thuật viên trẻ, có trình độc chuyên môn cao . Tất cả những u điểm
và lợi thế anỳ là một tiền đề quan trọng giúp cho công ty ngày càng phát triển góp
phần không nhỏ vào công cuộc hiện đại hóa đất nớc .
Đề tài thực tập của em ngoài sự giúp đỡ của công ty Quang Khánh , còn có sự h-
ớng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Thanh Quân , thầy đã chỉ bảo cho em góp
phần làm cho đề tài của em đợc hoàn chỉnh .
Cuối cùng một lần nữa em xin đợc cảm ơn thầy giáo Trần Thanh Quân và công ty
Quang Khánh đã giúp đỡ cho em để em có thể hoàn thành bài khóa luận này .
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng 1 :
giới thiệu chung
1 . Mạng và khái niệm mạng .
+ Mạng là bao gồm hai hay nhiều máy tính nối lại với nhau bằng cap sao cho
chúng có thể dùng chng dữ liệu . Mọi máy tính cho dù phức tạp dến đâu cũng đều
bắt nguồn từ hệ thống đơn giản đó . Từ những ý tởng đó nối máy tính bằng cáp đã
trở thành một thành tựu lớn trong ngành công nghiệp truyền thông .
+ Mạng máy tính phát sinh từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu . Máy
tính cá nhân là công cụ tuyệt vời giúp tạo dữ liệu , bảng tính , hình ảnh và nhiều
dạng thông tin khác nhng không cho phép ta nhanh chóng chia sẻ mà ta đã tạo nên
. Không có hệ thống mạng , dữ liệu in ra giấy thì ngời khác mới có thể hiệu chỉnh
hay sử dụng .
+ Nếu ngời khác làm việc ở môi trờng độc lập nối máy tính của minh với máy tính
của nhiều ngời khác thì ngời đó có thể sử dụng dữ liệu trên các máy khác và cả
máy in . Một nhóm máy tính và những thiết bị ngoại vi kết nối với nhau đợc gọi là
mạng , còn khái niệm về các máy tính nối kết với nhau dùng chung tài nguyên đợc
gọi là nối mạng
+ Các máy tính cấu thành có thể dùng chung những thứ sau .
* Dữ liệu .
* thông tin .
* Hình ảnh .
* Máy Fax .
* Modem .
* Các tài nguyên phần cứng khác .
1.1Tiến trình phát triển .
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trên bớc đờng tiến lên thời đại công nghệ thông tin nh hiện nay , sự phát
triển của xã hội đã trở thành tiền đề cho sự bùng nổ về nhu cầu trao đổi và xử lí cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu .Chính nhu cầu này đã thúc đẩy các nhà nghiên cứu

xây dựng nên một công cụ nhằm trợ giúp con ngời thu thập và sử dụng khai thác
một cách dễ dàng và triệt để hơn các thông tin khoa học kinh tế chính trị và xã hội
đó là mạng máy tính .Mạng máy tính ra đời ngay lập tức đã mang lại giá trị thực
tiễn vô cùng to lớn đối với nhân loại thông qua việc giúp cho con ngời xích lại
gần nhau , các thông tin quan trọng đợc truyền tải và khai thác trung thực ,chính
xác .Vì vậy các lợi ích mạng mang lại là :
Chia sẻ tài nguyên tính toán và lu trữ dữ liệu .
Phân bố tải tính toán lu trữ
Tăng độ tin cậy và độ sẵn sàng hoạt động hệ thỗng
Tăng hiệu quả sử dụng của nhiều thiết bị tính toán .
Cải thiện giao diện ngời máy.
2 . Mục đích sử dụng mạng .
Do mỗi mạng máy tính đựoc xây dựng với các mục đích khác nhau ,tùy theo
yêu cầu của mỗi cơ quan đơn vị Do đó vấn đề xác định mục đích yêu cầu cho
hệ thống mạng là rất quan trọng trớc khi ta bắt đầu xây dựng hệ thống.
Yêu cầu chung nhất của một hệ thống mạng là thực hiện công việc nhanh hơn
,tốt hơn ,hiệu quả và chính xác hơn .Khi đó để xây dựng một hệ thống mạng đúng
yêu cầu và mục đích sử dụng thì phải thực hiện các cuộc hội thảo để thu thập các
thông tin cần thiết tù phía đối tác , ngời sử dụng về một số vấn đề :
Chức năng nhiệm vụ ,và tình trạng hoạt động hiện nay của đơn vị cơ quan
Số nhân viên trong đon vị ,công việc của từng nhân viên và mục đích sử
dụng
Khả năng áp dụng máy tính mạng trong công việc thực tế .
Số lợng máy tính cần lắp đặt.
Các thiết bị ngoại vi ( máy in , máy quét ,máy chiếu )
Có kết nối internet không.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cần sử dụng các thiết bị từ xa không.
Cần xây dựng trang Web riêng không .

Các công việc ở trên là rất cần thiết để bắt đầu xây dựng một hệ thống mạng.
3 . Tổng quan về nối mạng .
Nối mạng là một phơng tiện nối kết các máy tính lại với nhau để chúng có thể
dùng chung dữ liệu ,chẳng hạn nh các file và chơng trình và các nguồn tài nguyên
khác .
Tơng tự nh các chủ đề liên quan đến máy tính nối mạng có thể phân chia thành hai
hạng mục .
+ Phần cứng mạng .
+Phần mềm mạng .
Cấu trúc mạng là toàn bộ thiết kế của mạng, kể cả các thành phần vật lí ,các công
nghệ mạng .Phần mềm giao diện và các giao thức của chúng đợc cần đến thiét lập
sự truyền thông đáng tin cậy giữa mỗi máy tính hay trạm làm việc , đó đợc gọi
chung là một trạm mạng , một nut (node) hay một máy chủ (hot) .Dữ liệu đợc gửi
trên một mạng dới dạng các bit và byte đã đuệoc truyền thành các tín hiệu điện
tử .Trớc khi đợc truyền ,các dữ liệu đợc chia thành các đoạn , trong mỗi đoạn này
có một head và trailer đính kèm theo .Những heade và trailer này đợc gọi là một
frame (khung) và toàn bộ đơn vị đợc gọi là một packer ( gói dữ liệu) .Mỗi gói này
đợc gửi dới dạng một đơn vị độc lập trên mạng .tại đầu nhận thông tin head và
trailer đợc loại bỏ và dữ liệu trong một số gói đợc kế hợp lại thành dữ liệu nằm
kề nhau .
4. Nguyên tắc tổ chức và trao đổi dữ liệu Mô hình OSI.
Trong lỗ lực toàn diện để nhận biết và tiêu chuẩn hóa tât cả cấp độ truyền thông
cần thiết trong việc nối mạng .OSI đã phát triển một mô hình nối mạng đợc gọi
là mô hình tham chiếu OSI (Open System Inter connect) .Mô hình này phân chia
sự truyền thông cần thiết cho một ngời dùng hay trình ứng dụng để giao tiếp với
nhau trên một mạng thành 7 cấp độ logic .Mô hình này có thể đợc hiểu theo cùng
một cách nh mô hình truyền thông trên các đờng dây điện thoại .
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự truyền thông giữa các lớp kề nhau đợc xem nh là trực tiếp ,nhng sự truyền

thông giữa các lớp tơng xứng đợc xem nh là logic hay ảo .Trong khi nghiên cứu
mô hình OSI ,không phải mạng nào đều có một lớp phần mềm hay firmware riêng
biệt vốn tơng xứng với mỗi lớp trong 7 lớp . Ngày nay các mạng đang sử dụng
hoàn toàn tuân thủ theo mô hình này .Tuy nhiên các mô hình phục vụ cho công
nghệ nối mạng nh là một điểm tham khảo để đề cập đến các lớp hay các mức độ
khác nhau trong một mạng ví dụ Firm ware trên một card mạng hoạt động trong
lớp vật lí và lớp liên kết dữ liệu trong mô hình .Ta thấy rằng lóp liên kết d liệu có
vai trò phân chia dữ liệu thành các đoạn cần đợc gán vào các gói riêng biệt và sau
đó tập hợp các gói lại thành dữ liệu nằm kề nhau .Lớp vật lí có vai trò chuyển các
gói đến và nhận các gói từ phơng tiện hay hệ thống nối cáp mạng .
Có 7 lớp trong mô hình OSI.
Mức 7 Giao thức mức 7 Mức 7

Mức 6 Giao thức mức 6 Mức 6
Mức 5 Giao thức mức 5 Mức 5
Mức 4 Giao thức mức 4 Mức 4

Mức 3 Giao thức mức 3 Mức 3
Mức 2 Giao thức mức 2 Mức 2
Mức 1 Môi trờng truyền dẫn Mức 1
ứng dụng A ứng dụng B
4.1. Lớp ứng dụng .(application Layer)
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lớp này có vai trò tạo giao diện với phần mềm ứng dụng bằng cách sử dụng
mạng .ví dụ : ta đang sử dụng một bộ xử lí từ Microsoft Word có thể mở một file
tài liệu đợc lu trữ trên ổ đĩa cứng (ổ C) và nó có thể dễ dàng mở một file tài liệu đ-
ợc lu trữ trên một file Server đợc kết nối với LAN .File Server đợc bộ xử lí từ nhận
biết nh là một ổ đĩa khác chẳng hạn nh ổ E .Có thể mở C:\Data\ my file .doc ,hay
E:\ data\ myother file .doc .Khi bộ xử lí từ cố mở file trên ổ đĩa E ( đây là file

Server ) nó truyền yêu cầu tới lớp ứng dụng của phần mềm mạng .Sự truyền thông
trên mạng có thể đợc nhận thấy đối với trình ứng dụng từ thời điểm đó trở đi .File
đợc truy tìm trên mạng và đợc đa đén cho bộ xử lí bởi lớp ứng dụng OSI .
4.2. Lớp biểu diẽn .(Presentation Layer).
Lớp này nhận các yêu cầu về các File từ lớp ứng dụng và đợc các yêu cầu tới lớp
tác vụ.Bất kì thao tác định dạng lại ,nén hay mã hóa dữ liệu đợc thực hiện để lớp
ứng dụng và lớp tác vụ giao tiếp để dữ liệu đợc gửi nhanh hơn hoặc là bảo đảm
âm nhạc toàn cho dữ liệu .
4.3. Lớp tác vụ .( Session).
Lớp này có vai trò thiết lập và duy trì một tác vụ giữa hai trạm hay nút đợc nối
mạng .
Một tác vụ trên một mạng làm việc ở một mức độ nào đó giống nh một cuộc gọi
điện thoại trên các đờng dây điện thoại .Ngời gọi thực hiện cuộc gọi và ngời ở đầu
kia trả lời .Sau khi cả 2 bên biết rằng sự giao tiếp đợc thiết lập cuộc gọi xảy ra theo
cả hai chiều đến khi ngời gọi hay ngời nhận kết thúc cuộc gọi thì lớp tác vụ thực
hiện những vai trò tơng tự .Một lỗ lực đợc thực hiện nhằm thiết lập một tác vụ gia
hai lớp trên một mạng .Cả hai nut nhận biết tác vụ thờng gán một số nhận dạng
.Nút o thể hủy kết nối một tác vụ khi sự giao tiếp theo cả hai chiều đợc hoàn tất
.Đôi khi một tác vụ giữa hai lớp trên một mạng đợc gọi là một socket .Khi một
mạng đợc thiết lập thì một socket đợc mở .Một tác vụ đợc hủy kết nối sẽ đợc gọi
là một ổ cắm đóng ..
4 .4. Lớp chuyển tải( Transport Layer ).
Lớp này có vai trò kiểm tra lỗi và yêu cầu truyền lại dữ liệu ,nếu các lỗi đợc phát
hiện lớp chuyển tải đảm bảo sự phân phối dữ liệu một cách thành công .
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.5. Lóp mạng .(Net work Layer).
Lớp này có vai trò tìm kiếm đờng truyền tốt nhất qua đó để gửi các frame (khung)
trên một liên mạng ( một mang bao gồm có các mạng khác ) .Hai giao thức thông
thờng nhất tạo nên cả lớp chuyển tải và lớp mạng là TCP/IP và IPX/SPX .Cả hai

giao thức này đợc hỗ trợ bởi Window NT ,Window 2000, 9x .Đối với
TCP/IP giao thức này đợc sử dụng bởi internet , phần TCP của giao thức có vai trò
kiểm tra lỗi và do đó hoạt động trong lớp vận tải .IPX /SPX đợc sủ dụng để
Netware của Nevell một trong những hệ điều hành thông dụng nhất sử dụng cho
LAN .Phần IP của giao thức là một lớp mạng có vai trò truyền tải va SPX của
giao thức quản lí việc kiểm soát lỗi ,chuyển nó trở thành lớp chuyển tải .
4.6. Lớp liên kết dữ liệu (Data Link Layer).
Lớp này có vai trò nhận các lớp dữ liệu từ lớp mạng và phân chia chúng thành các
đoạn bit để đợc đa đến lớp vật lí để chuyển tải .Khi dữ liệu đợc nhận từ lớp vật lí
các bit đợc tạo lại thành các gói cần đợc đa đến lớp mạng .
4.7. lớp vật lí (physical layer).
Lớp vật lý của mô hình OSI trên một PC đợc điều khiển bởi một firmware trên
card mạng .Nó bao gồm những đặc tính kĩ thuật IEEE về các kiểu nối card và các
định nghĩa khác về phơng tiện .Lớp này điều khiển các truyền tải dữ liệu trên ph-
ơng tiện vật lý .Tại cấp độ này dữ liệu chỉ là những bit không thể phân biệt đợc Vì
dữ liệu đợc đóng gói trong các frame trớc khi đợc truyền tải .Sự đóng gói dữ liệu
xảy ra trớc lớp này .Lớp vật lý không phân biệt header hay trailer của frame từ
payload hay dữ liệu trong frame .Lớp vật lý xem tất cả nh là các bit cần đợc truyền
đi .
5 . Kiến trúc phân tầng theo mô hình OSI .
5 .1 Tầng vật lý .
- Thiết lập và duy trì giải phóng liên kết vật lý giữa các hệ thống .
+ Thuộc tính điện liên quan đến sự biểu diễn các bít tức các mức điện thế và tốc
độ truyền các bít .
+ Thuộc tính cơ liên quan đến tính chất vật lý của giao diện với một đờng truyền .
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thuộc tính chức năng cung cấp các chức năng đợc thực hiện bởi các phần tử của
giao diện vật lý ,giữa một hệ thống và đờng truyền .
+ Thủ tục liên quan đến giao thức đièu khiển việc truyền các xâu bít qua đờng

truyền vật lý .
5 . 2 Tầng liên kết dữ liệu .
+ Có nhiều giao thức đợc xây dựng cho tầng liên kết dữ liệu gọi chung là DLP
( data Link Protocol) .Các DLP đợc chia thành hai loại :
* Đồng bộ .
* Dị bộ .
+ DLP không đồng bộ : Dòng dữ liệu truyền đi ngời ta sử dụng các bít đặc biệt là
bít STOP và START để dánh dấu bít cuối cùng và bít đầu tiên của xâu bít biểu
diễn kí tự . Phơng thức này không cần có sự đồng bộ liên tục giữa ngời gửi và ngời
nhận , nó cho phép kí tự đợc truyền đi bất cứ lúc nào mà không cần chú ý đến các
tín hiệu đã đồng bộ trớc đó .Đây là phơng thức truyền đơn giản nên nó hay đợc
dùng trong các máy tính cá nhân có tốc độ thấp .
+ DLP đồng bộ .: không dùng các bít đặc biệt mà nó chèn các kí tự đặc biệt nh
SYN ,EOT hay chỉ là một cờ để báo hiệu cho ngời nhận biết dữ liệu .
Hệ thống không đòi hỏi hai mức đồng bộ hóa .
_ ở mức vật lí : để giữ đồng bộ giữa các đồng hồ của ngời gửi và ngời nhận .
_ ở mức liên kết dữ liệu : để phân biệt dữ liệu với các cờ và các bít điều khiển khác
.
+ Giao thức hớng ký tự: áp dụng cho 3 phơng thứ truyền khác nhau là :
* Một chiều .
* Hai chiều đồng thời .
* Hai chiều luân phiên .
+ Giao thức hớng bít .
* Giao thức này sử dụng cả 2 trờng hợp : Điểm - điểm và nhiều điểm với phơng
thức truyền hai chiều đồng thời.
5 .3 Tầng mạng .
+ Hai chứ năng quan trọng của tầng mạng là chọn đờng và chuyển tiếp .
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Ngoài ra nó còn có một số chức năng là :thiết lập ,duy trì và giải phóng các liên

kết logic ,kiểm soát lỗi ,kiểm soát luồng dữ liệu ,phân kênh ,dồn kênh .
5.3.1 Kĩ thuật chọn đờng :
+ Kỹ thuật chọn đờng tập trung
+ Kĩ thuật chọn đờng phân tán .
+ Kỹ thuật chọn đờng không thích nghi
+ Kỹ thuật chọn đờng thích nghi .
5 .4 Tầng giao vận .
5.4.1.Vai trò và chức năng .
+ Là tầng cao nhất trong nhóm bốn tầng thấp của mô hình O SI .
+ Nó có khả năng tơng thích với một phạm vi rất rộng các đặc trng của mạng .
+ Kiểm soát lu lợng , xử lí lỗi và các thao tác truyền nhận gói .
+ Tầng vận đợc chia thành 5 lớp :
* Lớp 0 : Lớp đơn giản .
* Lớp 1 : Có các chức năng .
* Lớp 2 : Lớp dồn kênh .
* Lớp 3 : Lớp phục hồi lỗi và dồn kênh .
* Lớp 4 : Lớp phát hiện và phục hồi lỗi .
5 .5 Tầng phiên .
+ Là tầng thấp nhất trong nhóm các tầng cao.
+ Nhiệm vụ của nó là :
* Điều phối việc trao đổi thông tin giữa các ứng dụng bằng cách thiết lập và giải
phóng các phiên.
* Cung cấp các điểm đồng bộ hóa để kiểm soát việc trao đổi thông tin .
* Cung cấp cơ chế lắm quyền trong quá trình trao đổi dữ liệu .
* Hoạch định quy tắc cho các tơng tác giữa các ứng dụng của ngời sử dụng .
5 .6 Tầng trình diễn .
+ Đảm nhiệm việc chuyển đổi biểu diễn thông tin giữa cú pháp truyền và mỗi một
cú pháp kia khi có yêu cầu .
5 .7 .Tầng ứng dụng .
10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là ranh giới giữa môi trờng nối kết các hệ thông mở với các tiến trình ứng dụng .
6. Các frame dữ liệu .
Dữ liệu đợc phân loại và dợc đặt trong các frame trớc khi dợc gửi nên một mạng d-
ới dạng các gói dữ liệu .Mỗi lớp trong mô hình có 7 lớp có thể bổ xung thông tin
vào đầu và cuối của một gói dữ liệu cần đợc đọc bởi đối chiếu ở trạm làm việc
nhận .Tuy nhiên chỉ lớp liên kết dữ liệu bổ xung một header hay một trailer .Lớp
vật lý không bổ xung một trong hai lớp này và những lớp khác có thể hoặc không
thể bổ xung một header .Tại giai đoạn phức tạp nhất của nó , trong mỗi lớp có vốn
bổ xung một header hay trailer đã bổ xung tác vụ nhận dạng của nó vào gói dữ
liệu .
Sau khi lớp dữ liệu đợc trình bày cho lớp đối chiếu ở trạm nhận ,lớp đó thông dịch
bất kì thông tin trong header hay trailer dành cho lớp đó .Sau đó loại bỏ header
hay trailer và truyền gói đến lớp cao hơn kế tiếp trong mô hình .Để các gói dữ liệu
đợc truyền tải thành công mỗi lớp của mô hình OSI phải giao tiếp bằng cách sử
dụng cùng một giao thức với lớp đối chiếu của nó ở máy tính từ xa
7 . Các công nghệ mạng .
Hai cấp độ thấp nhất của mô hình OSI là lớp liên kết dữ liệu và lớp vật lý vốn tạo
nên một mạng .So với các lớp khác trong mô hình OSI . Những trình điều khiển
thiết bị và firmware của card mạng nào hoạt động tại lớp liên kết dữ liệu và lớp vật
lý đợc xác định bởi các công nghệ vật lý dùng để tạo mạng . Những công nghệ vật
lý này và các thiết bị phần cứng mạng là :
+ Có 3 công nghệ mạng vật lý thông dụng nhất là : Ethernet , Token Ring , fiber
Distributed Data Interface (FDDI) . Một loại mạng mới là Asychronous Tranfer
Mode (ATM) . Đây là loại mạng rất nhanh hoạt động trên tất cả khoảng cách ngắn
dài ,loại mạng Attached Ressource Computer Network (ARC net ) nhng ít sử dụng
Mỗi công nghệ mạng đợc thiết kế nhằm giải quyết các sự cố mạng nhất định và nó
có những u ,khuyết điểm riêng . Hai đặc điểm khác nhau cơ bản cách mà các máy
tính đợc kết nối logic và cách điều khiển sự lu thông trên mạng .
+ Một mạng có thể là LAN thòng là đợc dùng trong các tòa nhà hay là các trờng

sở nằm kề nhau với các nút đợc kết nối bằng các cáp ,hay là một WAN bao phủ
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một vùng lớn .Nhiều mạng có một trong hai kiểu này có thể đợc kết hợp chung với
nhau đợc gọi là Internetwork ( liên mạng ) .
8. Ethernet .
+ Ethernet là công nghệ mạng thông dụng nhất đợc sử dụng hiện nay .Các mạng
Ethernet có thể đợc cấu hình dới dạng Topo bus ,hay là Topo Star .Topo là kiểu
sắp xếp hay hình dạng dùng để nối các thiết bị trên một mạng với nhau theo phơng
pháp vật lý .
+ Một topo Bus nối kết mỗi nút trong một đờng dây không bao hàm một kiểu nối
kết trung tâm ,cáp đi từ máy tính tới máy tính kế tiếp vàcứ tiếp tục nh vậy .
Một Topo bus hình sao nối kết tất cả các nút với thiết bị trung tâm (Hub) . Các PC
trên LAN tơng tự nh các điểm của một hình sao bao quanh Hub trung tâm
+ Kiểu sắp xếp hình sao thông dụng hon bởi vì nó dễ nối dây và dễ bảo trì hơn
kiểu sắp xếp Bus . Trong một kiểu sắp xếp Bus sự cố của một nút ảnh hởng tới tất
cả các nút khác .
Terminater
Trong kiểu sắp xếp hình sao một số Hub đợc gọi là các Hub thông minh bởi vì
chúng có thể đợc điều khiển từ xa từ một bà điều khiển bằng cách sử dụng phần
mềm mạng. Các Hub thông minh có thể giám sát một mạng và thông báo các lỗi
hay sự cố . Với các Hub thông minh , các trạm có các sự cố có thể đợc vô hiệu hóa
từ xa để đợc truy cập mạng mà không ảnh hởng đến phần còn lại của mạng .
Một mạng Ethernet là một mạng thụ động nghĩa là các máy tính đợc nối mạng
thay vì một thiết bị mạng chuyên dụng phát cả tín hiệu quản lý mạng ( một thiết bị
mạng chuyên dụng là một thiết bị chẳng hạn nh là một Hub đợc sử dụng riêng để
hỗ trợ một mạng ,các thiết bị khác trên mạng chẳng hạn nh các PC có chức năng
không phải nối mạng ).
12
PC PC PC

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ethernet hoạt động nh một tuyến telephone party cũ , mỗi Pc tơng tự nh một party
line caller .Khi một ngời nào đó trên một tuyến điện thoại muốn sử dụng điện
thoại thì ngời này sẽ nhấc máy và nghe . Nếu có một sóng mang thì ngời này có
thể thực hiện một cuộc gọi , nếu có ngời khác đang nói chuyện thì ngời này đặt
máy xuống và thử lại sau đó .Nếu hai ngời cố thực hiện cuộc gọi cùng một lúc thì
cả hai cuộc gọi không thể thực hiện đợc , trong hai ngời này thì một ngời phải gác
máy và thực hiện lại cuộc gọi .
Một PC muốn gửi các gói dữ liệu trên Ethernet thì trớc tiên hãy nghe mạng xem
có yên lặng hay không , nếu nó không nghe thấy gì cả thì dữ liệu bắt đầu đợc
truyền tải . Khi nó truyền tải thì nó cũng nghe ,nếu nó nghe thấy một thứ gì đó
không phải dữ liệu riêng của nó đang đợc truyền tải thì nó ngng truyền tải và gửi
đi một tín hiệu thông báo cho biết rằng có một sự va chạm . Sự va chạm này xảy ra
khi hai máy tính cố gửi dữ liệu cùng một lúc .
Sự va chạm có thể làm hỏng các gói tin mà các máy PC đã gửi trớc đó . Mỗi PC sẽ
đợi một khoảng thời gian ngẫu nhiên và sau đó cố gắng gửi đi lần nữa trớc tiên
lắng nghe có yên lặng hay không.
Loại công nghệ mạng này đợc gọi là một hệ thống dựa trên sự tranh chấp bởi vì
mỗi máy tính phải dành thời cơ để chuyển tải trên mạng .
Các PC sử dụng Ethernet đạt đợc sự truy cập trên mạng bằng cách sử dụng phơng
pháp CSMA/CD (carrier sense multiple access with ollision detection ).
Có đặc điểm :
+Máy tính phải cảm nhận rằng mạng không có sử lí thông tin truyền tải của nó
trớc khi bắt đầu một tín hiệu ( sự dò tìm truyền tải ).
+ Nhiều máy tính sử dụng cùng một mạng (đa truy cập ).
+ Mỗi PC phải phát hiện và quản lí các vụ va chạm ( phát hiện sự va chạm ).
Ethernet có thể sử dụng bất kì một trong 6 hệ thống nối cáp ,ví dụ nh 10 Base T
và 10 Base 2 (thinnet) ,
- 10 Base 5 (thick net) tốc độ là 10 Mbps .
+ Sử dụng : cáp đồng trục dày sử dụng bộ nối AUI hình chữ D có 15 pin .

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cáp đồng trục bao gồm có 2 dây dẫn ,một dây trung tâm và một dây kim loại
bao quanh dây trung tâm , miếng xốp dùng để tách hai dây này , chiều dài tối đa
của đoạn là 500 m .
- 10 Base 2 ( thin net ) có tốc độ là 10Mbps .
+ Sử dụng cáp đồng trục mảnh ,với bộ đầu nối BNC .
+ Là cáp rẻ hơn và nhỏ hơn thicknet ,chiều dài tối đa đoạn là 185 m . Đôi khi thin
net và thick net đợc sử sụng trên cùng một mạng .
- 10 Base T ( cáp xoắn ), có tốc độ là 10Mbps .
+ Sử dụng cáp UTP va dùng bộ đầu nối RJ_ 45 .
+ Hai cặp dây ,mỗi cặp đợc tách rời với cặp khác ,và đợc xoắn với nhau bên trong
một vỏ chất dẻo để giảm đi sự giao thoa và sự nhiễu sóng bên ngoài .
- 100 Base ( Fast Ethernet ).có tốc độ là 1000Mbps .
+ Sử dụng cáp UTP hay là STP với bộ nối RJ _45 thờng đợc sử dụng nhiều nhất .
+ STP tốn chi phí nhiều hơn là UTP hay cáp đồng trục mỏng nhng ít tốn kém hơn
cáp đồng trục dày và cáp quang . STP rắn chắc ,dày và có lớp bảo vệ xung
quanh các dây xoắn đôi để bảo vệ chúng khỏi sự nhiễu sóng bên ngoài .
+ 10 trong 10 Base T là tốc độ truyền (10Mbps) , Base là từ Base band ( dải cơ
sở ).
- Ethernet là một mạng dải cơ sở vốn tải dữ liệu trên một đờng dây mỗi lần một
thông báo đơn theo dạng kĩ thuật số .
- Một mạng 10 Base T ,với mỗi PC đợc kết nối với một Hub ,hai PC có thể đợc nối
lại với nhau ,đối với một mạng 10 Base T đơn giản không có một Hub .
- Các mạng 10 Base T sử dụng bộ nối RJ _ 45 có hình dạng giống lỗ cắm điện
thoại lớn .
- Các mạng Thin net ( 10 Base 2 ) sử dụng cáp đồng trục và bộ nối BNC có hình
giống nh chữ T .Mạng thin net sử dụng Bus với các bộ kết thúc nằm tại mỗi
đầu của Bus xoắn lại thành các bộ nối hình chữ T nằm ở mặt sau của hai
PC cuối .Cổng BNC trên card mạng có hình dạng nh một kết nối truyền

hình cáp . Bởi vì các tín hiệu đợc truyền trên các khoảng cách dài trên một
mạng có thể yếu đi , các thiết bị đợc bổ xung để làm mạnh tín hiệu .
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các hệ thống cáp chỉ có thể hỗ trợ một số nút giới hạn . Khi só nút tăng nên thì tốc
độ hoạt động và độ tin cậy có thể giảm đi cho toàn bộ mạng . Một phơng pháp
dùng để ngăn cản sự tắc nghẽn là sự phân đoạn (segmetation) . Sự phân đoạn tách
một Ethernet lớn thành các đoạn Ethernet nhỏ hơn . Mỗi đoạn chứa hai hay nhiều
máy tính và đợc kết nối với các đoạn khác bởi một router ( bộ đờng dẫn ) , công
tắc chuyển (switch) cổng nối ( gate way ) ,hay bridge ( cầu nối ).
9 . Phần cứng nối mạng .
Các mạng LAN đợc tjiết kế bằng cách sử dụng công nghệ Token ring ,
Ethernet ,FĐI . Ngoài các card mạng trong máy tính và cáp kết nối chúng còn có
cả các dịch vụ khác cần thiết để tạo cấu trúc cho một mạng về mặt vật lý .
+ Với một máy tính nối kết trực tiếp với một mạng thông qua card giao diện
mạng NIC .
+ Đôi khi phần logic thờng đợc chứa trên NIC thì nằm trên bo hệ thống với cổng
mạng dẫn trực tiếp ra ngoài bo hệ thống .
+ Các Hub đợc sử dụng để cung cấp vị trí trung tâm cho các nút để nối kết trên
một mạng hình sao .
+ Các cầu nối công tắc chuyển , router và cổng nối sẽ kết nối một mạng với một
mạng khác , mỗi thiết bị này thực hiện một chức năng hơi khác nhau khi nối kết
mạng tơng tự .
10 . Phần mềm nối mạng .
+ Mỗi lớp trong mô hình OSI sử dụng các phơng pháp khác nhau để giao tiếp với
lớp đối xứng của nó . Những phơng pháp này gọi gọi là các giao thức (protocol ) .
+ Hai lớp thấp nhất là lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu đợc điều khiển bởi firm
ware trên các card mạng .
+ Hầu hết các lớp trong mô hình OSI đợc điều khiển bởi OS quản lý mạng .
+ Các hệ điều hành thông dụng nhất là UNIX , Netware , Microsoft windows NT

Windows 2000.
+ Ngoaì OS quản lý mạng còn có các phần mền ứng dụng nh các bộ trình duyệt
Web và các Email client hoạt động tại lớp cao nhất của mô hình .
11 . Card giao diện mạng .(NIC)
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đợc cắm vào bo hệ thống và cung cấp một cổng hay nhiều cổng ở mặt sau của
Card để nối kết với một mạng .
+ Một NIC quản lý sự truyền thông và giao thức mạng cho máy tính . Một NIC đ-
ợc thiết kế để hỗ trợ cáp mạng Ethernet , Token Ring nhng không hỗ trợ cùng lúc
.
+ Card mạng và các trình điều khiển thiết bị điều khiển Card mạng là những
thành phần duy nhất trong máy tính vốn nhận biết loại mạng đang sử dụng .
+ Phần mềm sẽ nhận biết Card mạng .
12. Giao thức mạng .
+ Poin to poin protocol là giao thức thông dụng nhất dùng để quản lý sự truyền tải
trên mạng từ modem này đến modem khác .
+ TCP/IP đợc sử dụng trên các LAN và các mạng intranet thông dụng khác
+ IPX / SPX đợc sử dụng trên các Novell LAN vì TCP / IP đang trở thành giao
thức thông dụng nhất tại cấp này .
+ Novell cũng hỗ trợ TCP /IP dới dạnh một giao thức thay thế , ít quan trọng hơn
đó là Netbeui đợc sử dụng bởi OS dựa trên nền windows và đợc giới hạn bởi các
LAN vì nó không hỗ trợ sự truyền tải
+ Các giao thức khác có thể đợc xây dựng là XNS và apple talk dành cho các máy
Apple .
+ Các giao thức để giao tiếp với dịch vụ đối chiếu trên nút nhân mạng Smtp
( Simple Mail Transfer Pritocol) giao thức này hoạt động trên lớp tác vụ .
+ FTP dung đẻ truyền File trên mạng .
13 . Các dịch vụ mạng .
+ Tại cấp cao nhất của mô hình OSI là lớp ứng dụng và lớp biểu diễn .

+ Một số trình ứng dụng mạng thông dụng hơn đợc cung cấp tại cấp này :
- Bộ trình duyệt Web : cung cấp sự truy cập đến Internet .
- Phòng tán ngẫu .
- Email .
- FTP truyền File .
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Telet cung cấp dịch vụ điều khiển từ môt máy tính này đến một máy tính
khác .
- Dịch vụ in ấn ; chia sẻ các máy in qua mạng .
- ổ đĩa mạng : khoảng trống ổ đĩa mạng trên một máy tính trên mạng co sẵn
đối với máy tính khác dới dạng ổ đĩa ảo hay là ổ đĩa logíc dành cho máy tính từ
xa .
14 . Cấu hình mạng .
a. Peer to peer .
+ Ngời sử dụng tại mỗi trạm làm việc có thể sử dụng các máy in và file dùng
chung trên các máy tính của nhau .
+ Các dịch vụ trên Peer to peer thờng đợc giới hạn đối với FTP ,các dịch vụ in và
ổ đĩa mạng .
+ Các nút trên môt mạng Peer to peer có thể giao thức với bất kì nút khác trên
mạng và truy cập các file các nguồn tài nguyên khác trên nút đó tùy thuộc các giới
hạn tính toàn .
+ Mỗi nút có vai trò bảo vệ tòa nhà các nguồn tài nguyên riêng của nó .
b . Client / server .
+ Một mạng server chuyên dụng có ít nhất một maý server trên mạng vốn phục vụ
cho các máy tính khác trên mạng .
Nếu server chứa phần mềm ứng dụng cùng với dữ liệu đợc dùng chung bởi các
máy tính khác trên mạng ( đợc gọi là các client ) thì mạng đợc gọi là Client /
server .
+ trình ứng dụng trên client dùng đợc dữ liệu đợc chứa trên server gọi là front

end.
+ trình ứng dụng trên server xử lí các yêu cầu đối với dữ liệu đợc gọi là back end.
+ Tất cả trình ứng dụng đợc liệt kê tại lớp ứng dụng có thể hoạt động trên một
mạng server chuyên dụng hay là một mạng Peer to peer.
+ www , chat ,email thờng liên quan ít nhất đến một server chuyên dụng .Trong
client / server cần cài đặt phần mềm trên mỗi client để truyền các yêu cầu tới một
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
server và để một server đáp ứng với dữ liệu ,Phần mềm này đợc gọi là midde
ware .
18
Server
Print
File
PC PC
15. Nối mạng với windows 9x , nghệ thuật workstation ,windows 2000
+ Để nối kết một mạng thì phần mềm nối mạng của OS phải đợc khởi động ,thỉnh
thoảng tiến trình này tự động hơn vào những phần khác .
+ Phần cứng thích hợp phải đợc cài đặt vào các trình điều khiển thiết bị để sử dụng
phần cứng .
+ Các trình điều khiển thiết bị và firm ware trên các modem va các card mạng th-
ờng hoạt động tại lớp vật lý và lớp liên két dữ liệu của mạng .
+ Giao thức Transport và Network phải đợc cài đặt và sau đó liên kết với modem
của NIC .
+ Tại lớp chuyển tải và lớp mạng windows 9x , windows N t hỗ trợ 3 giao thức
mạng khác nhau là TCP/IP , IP X/ SP X , Netbeui .
+ Mỗi phơng thức có thể sử dụng 3 phơng pháp kết nối khác nhau để kết nối với
một mạng : Card mạng cho Ethernet , cáp mạng và nối mạng quay số .
+ Nối kết các trực tuyến thành mạng .
+ windows 9x , windows N t và windows 2000 cung cấp một dịch vụ kết nối cáp

trự tuyến cho phép kết nối 2 máy tính bằng cách sử dụng một cáp nối qua các
cổng trực tuyến .
- Để một máy khách có thể truy cập tài nguyên mạng dùng chung mà một máy
chủ có thể truy cập :
* windows 98 : + nếu cha có cài đặt thì cài đặt Direct cap Connection bằng cách
vào Start chọn Setting chọn Control panel ,vào Add/Remove Program , vào
window setup , chọn Communication , vào Details vào Direct cap conection .
* Cài đặt phần mềm chia sẻ File và Print của windows 9x :
+ Start chọn Setting chọn Control Panel chọn Network chọn Cnfiguration chọn
Add chọn Service chọn Add
+ Chọn File and printer sharing for Microsoft network chọn OK và sau đó khởi
động lại máy .
+ Mở window Explower sau khi cài song .Nhấp phải ổ và Folder muốn dùng
chung rồi chọn Share As , Sau đó chọn Ok .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Sử dụng Direct cap Connection ,Vào Start chọn Program chọn Accessories
chọn ommunication chọn Connection .
+ Chạy Direct Cnnection trên cả hai máy tính chọn một máy làm Server và máy
client . Chọn cổng sử dụng là song song hay nối tiếp
+ Vào Finsh.
- Sau khi kết nối song , sử dụng window Explower trên máy khách để xem các
folde dùng chung trên máy chủ và máy khách có thể sử dụng đợc các tài nguyên
đó không .
16. Cài đặt Adapter mạng .
Để mạng có thể truy cập một cách nhanh nhất .
+ Cài đặt Nic trên Window Nt ,kiểm tra Window Nt Hard ware compatibility
List để chắc chắn rằng card đợc hỗ trợ bởi Window Nt .
* Lắp đặt công tắc chuyển Dip hay Jumpe ( đầu nối cap ) trên card để cấu hình I R
Q và các địa chỉ I/O đợc sử dụng bởi card .Cài đặt card trong khe cắm mở rộng .
* Vào Network trong Control panel .

* vào Adapter để thiết lập cài đặt .
*Vào Add chọn Adapter mạng hoặc là vào Have Disk nếu Adapte cha có .
* Window Nt hiển thị hộp thoại cần chỉ rõ cáp đợc kết nối với card I R Q và địa
chỉ I/O mà card đợc cấu hình .
* OK để hoàn tất .
* Nếu Window Nt yêu cầu cần chọn Bus để thực hiện thì cần thục hiện và nhấp
Ok .
Chơng 2
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một số mạng máy tính tiêu biểu .
1 . Một số quy chơng trình chuẩn phân chia tính chất mạng .
Khoảng cách Phạm vi kết nối ví dụ
0,1 m Vỏ mạch in đa xử lý
1 m Trong hệ thống đa xử lý
10 m Trong một phòng Lan
100 m Một tòa nhà Lan
1 km Một khu nhà Lan
10 km Một thành phố Wan
100 km Quốc gia Wan
>100 km Thế giới Internet
2 . Các loại mạng Lan ( Local Area Network ) .
+ Với phát minh công nghệ mạng cục bộ Ethernet vào đầu những năm 70 và sự
ra đời của nhiều công nghệ mạng cục bộ khác nhau ,nhóm tổ chức tiêu chuẩn về
điện tử thành lập I E E E 802 để điều phối công nghệ Lan .
+ Một số mạng tiêu biểu về cục bộ kết nối với máy tính .
* Mạng máy tính Net work của IBM với công nghệ CSCM/ 0002.3 đợc sử dụng
rộng rãi trong lĩnh vực tự động hóavăn phòng hỗ trợ việc quản lý tập trung ,sử
dụng chung hệ điều hành DOS , kết nối bằng Modem .
* Mạng NovellNet Ware công nghệ CSMA/CD hoạt động trên hệ điều hành

novell quản lý cơ sở dữ liệu tập trung .
* Map : Sử dụng trong hệ thống điều khiển và đo lờng tự động sử dụng công nghệ
I E E E 802.4 ( Token bu s) .
* Top : ứng dụng quản lý thiết kế và điều hành sản xuất kinh doanh .
3 . Đặc điểm của Lan .
- Tốc độ cao ,thời gian đáp ứng nhanh
- Có khả năng thích nghi . năng động .
- Thiết kế cho các máy tính nối mạng .
4. Các thành phần của Lan .
- Cáp nối .
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- NIC
- Máy chủ .
- Bộ trữ tin tập trung .
- Các máy trạm .
5 . Mạng diện rộng .Wan
5 .1. Nguồn gốc .
- Aparnet : thực hiện từ năm 1960 tai California .Bộ quốc phòng Mĩ xuất phất từ
nhu cầu và mục đích cần chuyển tập tin lớn với tốc độ cao gồm :
+ Các thiết bị chuyển mạch là PC 16 Bit .
+ Đờng kết nối giữấ các thiêt bị chuyển mạch là đờng thuê bao dùng riêng .
5 .2 . Kiến trúc của mạng Wan .
- Gồm các giao thức :
+ IP ( internet protocol) giao thức trao đổi ở mức 2 và 3 .
+ TCP ( Tranmission control protocol) giao thức ở mức 4 .
+ TAC (terminal Access Controller ) : gaio thức điều khiển tập trung từ xa đối
với các thiết bị đầu cuối đơn giản .
+ Các giao thức hỗ trợ ứng dụng :
- SMTP : dùng cho th điện tử .

- FTP : dùng cho chuyển tệp .
- Tellet : đăng nhập để đàm thoại .
5 .3 . Mạng X 25 .
- Là mạng diện rộng dựa theo nguyên lý chuyển mạch gốc , đợc ứng dụng vào
những năm 70 ,dùng trong một số dịch vụ số liệu .
- Sử dụng 3 chức năng :
+ Mức 1 : ( vật lý ) đợc xây dựng dựa theo tiêu chuẩn giao diện X.21 cho phép
truyền số liệu hoặc tơng tự .
+ Mc 2 : ( kết nối ) sử dụng giao thức HDL (Hygh Level Data Link Control) .
+ Mức 3 : ( mạng ) quy cách địa chỉ hóa và phơng pháp định truyền , điều khiển lu
lợng dữ liệu và xử lí lỗi .
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phơng pháp trao đổi dữ liệu X.25 là hớng kết nối sử dụng kênh truyền dữ liệu
ảo . Việc kết nối các thiết bị không tơng thích đợc thực hiên thông qua các thiết bị
chuyển đổi PDA ( Packet Asembler Dissembler ).
- Giao thựcức hoạt động hỗ trợ ứng dụng gồm :
+ FTAM hỗ trợ dịch vụ truy nhập các tệp từ xa .
+ MOTI S : hoạt động ỗ trợ dịch vụ th điện tử.
+ VTP hỗ trợ dịch vụ đăng nhập từ xa .
+ JTM : hỗ trợ nhập dữ liệu từ xa .
5 .4 . Tổng quan .
- Chính sự tồn tại và hoạt động của nhiều mạng thông tin dùng riêng với các kiến
trúc mạng khac nhau đã gây khó khăn cho việc trao đổi dữ liệu .Điều đó đã thúc
đẩy việc kết nối kháo và kết nối mở các hệ thống tính toán nh hệ OSI .
6 . Mạng đô thị .(MAN)
+ Là mạng có phạm vi hoạt động rộng hơn mạng LAN nhng ngày nay sự phân biệt
giữa mạngLAN và mạng MAN cũng không đợc rõ ràng do công nghệ thông tin
phát triển đạt đợc cho mạng LAN , mạng WAN là mạng phạm vi của nó bao phủ
toàn cầu .

Ngoài những mạng kể trên ngời ta còn có thể phân biệt mạng theo những hình
thức truyền tin khác nhau nh mạng chuyển mạch gói , mạng chuyển mạch kênh ,
mạng chuyển mạch thông báo .
chơng 3 :
Mạng cục bộ Lan.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1 . Khái niệm về mạng cục bộ .
1 .1 . khái niệm căn bản .
+ Khái niệm về mạng may tính : mạng máy tính là sự kết nối liên kết các máy tính
đơn lẻ lại với nhau . Khi kết nối các máy tính sẽ tuân thủ các nguyên tắc hoạt động
của hệ điều hành mạng nh việc chia sẻ tài nguyên , thực hiện các nguyên tắc về
bảo mật ,phân quyền .
+ Mạng cục bộ là mạng mà trong đó các máy đợc nối và làm việc trong một không
gian hẹp ,nh cơ quan ,trờng học .v.v
+ Mạng cục bộ LAN là hệ truyền thông tốc độ cao đợc thiết kế để kết nối các máy
tính ,và các thiết bị xử lí dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực
địa lý nhỏ nh ở một tầng của tòa nhà hoặc là trong một tòa nhà .Một số mạng
LAN có thể kết nối lại với nhau trong một khu vực làm việc .
Các mạng LAN trở nên thông dụng vì nó cho phép những ngời sử dụng dùng
chung những tài nguyên quan trọng nh máy in màu ,ổ đĩa CD ROM và các phần
mềm ứng dụng ,những thông tin cần thiết .Trớc khi phát triển công nghệ LAN các
máy tính là độc lập với nhau ,bị hạn chế bởi số lợng các chơng trình tiện ích ,sau
khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tăng nên gấp bội .Để tận dụng hết
những u điểm của mạng LAN thì ngời ta kết nối các LAN riêng biệt vào mạng
chính yếu diện rộng gọi là WAN .
+ Mạng LAN đợc phân biệt với các mạng khác thông qua những đặc trng sau
đây :
* Đặc trng về địa lý . Mạng này thờng đợc cài đặt trong một phạm vi tơng đối
nhỏ .

* Đặc trng về tốc độ truyền . Tốc độ truyền của mạng cục bộ thờng cao hơn so với
các mạng diện rộng khác có thể nên tới 100 Mbps .
* Đặc trng độ tin cậy . Tỷ suất lỗi của mạng cục bộ thấp hơn so với các mạng khác
.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Đặc trng quản lý . Mạng cục bộ thờng là sở hữu riêng của một tổ chức nào đó
nên việc quản lí hoàn toàn tập trung thống nhất .
+ Ngày nay mạng cục bộ hoàn toàn là những hệ thống con tách biệt nhau và có
thể đợc tích hợp với nhau nh là một phơng tiện nối kết chung giữa các máy tính .
+ Có hai loại mạng LAN đợc quan tâm nhiều nhất là Ethernet và Token Ring.
+ Mạng LAN gồm thành phần .
* Hệ thống cáp nối .
* Topology .
* Phơng pháp truy xuất cáp
* Các giao thức .
2 . Các hình thức kết nối .
Topology cuả mạng là kết nối hình học không gian mà thực chất là cách bố trí
phần tử của mạng cũng nh cách nối giữa chúng vơi nhau .Thông thờng mạng có 3
dạng cấu trúc là :
+ Mạng dạng hình sao (Star Topology )
+ Mạng dạng vòng ( Ring Topology )
+ Mạng dạng tuyến ( Bu s Topology) .
Ngoài 3 dạng cấu hình kể trên còn có các dạng khác biến tớng từ 3 dạng này nh
mạng dạng hình cây ,mạng hỗn hợp ..
2.1 Mạng dạng hình sao.
Mạng này bao gồm một trung tâm và các nút thông tin .Các nút thông tin là các
trạm đầu cuối , các máy tính và các thiết bị khác của mạng . Trung tâm của mạng
điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức năng cơ bản là.
+ Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận đợc phép chiếm tuyến thông tin và liên lạc với

nhau
+ Cho phép theo rõi và xử lí sai trong quá trình trao đổi thông tin .
+ Thông báo các trạng thái của mạng .
PCPC
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×