Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ xử lý tổng hợp kết quả điều tra lao động, việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.05 KB, 106 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Trong cuộc sống thông tin đợc sử dụng hàng ngày. Con ngời có
nhu cầu nghe đài, đọc báo, tham khảo ý kiến ngời khác ... để thu nhận
thông tin mới. Khi tiếp nhận thông tin con ngời phải xử lý nó để tạo ra
thông tin có ích hơn, thân thiện hơn để đi đến một quyết định chăc
chắn. Để xử lý thông tin con ngời phải sử dụng một số công cụ nhất
định nh giấy, bút...và chính trí nhớ của con ngời. Có thể nói thông tin
đóng một vai trò quan trọng trong Các vấn đề Xã hội, trong Khoa học
kỹ thuật,trong Kinh doanh, trong Quan hệ cũng nh mọi hoạt động khác
của xã hội. Chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên với sự bùng nổ
của thông tin hết sức mạnh mẽ và phong phú. Thông tin trở thành một
nguồn tài nguyên quan trọng, nguồn của cải vô giá của con ngời. Vì vậy
việc nắm bắt thông tin nhanh, lu trữ thông tin với số lợng lớn và xử lý
thông tin chính xác kịp thời đóng một vai trò cốt lõi trong các bài toán,
với sự phát triển của công nghệ thì tin học là một ngành khoa học đáp
ứng đợc các đòi hỏi đó. Những năm gần đây, trên thế giới nói chung và
nớc ta nói riêng tin học đã phát triển nhanh chóng, tin học đã đợc áp
dụng trong nhiều ngành: Khoa Học Công Nghệ, Quản Lý Kinh Tế, Sản
Xuất Kinh Doanh, Giáo Dục...Đặc biệt là trong ngành Thống Kê, nó
giúp các nhà quản lý, nhà hoạch định các chính sách chiến lợc giải
quyết công việc một cách khoa học và chính xác. Thống kê là một trong
những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có vai trò cung cấp các thông
tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ
các cơ quan nhà nớc trong việc đánh giá dự báo tình hình, hoạch định
chính sách chiến lợc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
đáp ứng nhu cầu thông tin của các tổ chức và cá nhân. Trong những
cuộc điều tra hàng năm về dân số, lao động việc làm, các doanh nghiệp,
1

Website: Email : Tel : 0918.775.368


tổ chức xã hội việc tổng hợp kết quả những cuộc điều tra đó đòi hỏi
phải nhanh chóng và chính xác, nh vậy với công việc tổng hợp thủ công
là rất khó khăn , khó có thể tránh khỏi nhầm lẫn, ví dụ nh công tác tổng
hợp kết quả điều tra lao động việc làm hàng năm, việc ứng dụng tin học
vào công tác tổng hợp kết quả thống kê là rất quan trọng. Dới sự hớng
dẫn của Thầy giáo Bùi Thế Ngũ, và cán bộ hớng tại cơ sở thực tập, tôi
thực hiện đề tài:
Xây dựng hệ thống thống tin hỗ trợ xử lý tổng hợp kết quả điều
tra lao động - việc làm 01/7/2004
Cấu trúc của đề tài gồm:
- Chơng I, Tổng quan về cơ sở thực tập
- Chơng II, Cơ sở phơng pháp luận nghiên cứu đề tài
- Chơng III, Thiết kế xây dựng chơng trình
Trong thời gian làm đề tài mặc dù bản thân em đã có nhiều cố
gắng nhng vì đây là lần đầu tiên xây dựng một ứng dụng tin học vào
thực tế, cùng với thời gian tìm hiểu học hỏi không đợc nhiều nên khả
năng nắm bắt vấn đề và giải quyết bài toán còn nhiều thiếu sót. Kính
mong đợc sự giúp đỡ của các thầy cô, sự đóng góp xây dựng của bạn bè,
để tôi có thể hoàn thiện chơng trình này.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hớng
dẫn K.S Bùi Thế Ngũ và Cán bộ hớng dẫn của Trung tâm tin học thống
kê K.S Hồ Văn Bảo đã hớng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn
thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô khoa Tin học
kinh tế trờng Đại học kinh tế quốc dân đã nhiệt tình giảng dạy trang bị
cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình đào tạo và dành
cho chúng em những điều kiện học tập thuận lợi.
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I

Tổng quan về cơ sở thực tập
Trung tâm tin học thống kê - Tổng cục thống kê
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng cục Thống kê
Ngay trong thời gian đầu cách mạng mới thành công, trong muôn
vàn khó khăn của thời kỳ chống thù trong giặc ngoài, ngày 6 tháng 5
năm 1946, Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nớc
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đã kí sắc lệnh số 61/SL quy định bộ máy
tổ chức của Bộ quốc dân kinh tế gồm các phòng ban, nha trực thuộc,
trong đó có Nha Thống kê Việt Nam. Để ghi nhớ sâu sắc công ơn của
Bác Hồ vĩ đại đối với quá trình xây dựng và trỏng thành của ngành
thống kê, để phù hợp với thực tế lịch sử, và đợc sự đồng ý của Thủ tớng
chính phủ nớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngành Thống kê
đã lấy ngày 6 tháng 5 năm 1946 là ngày thành lập ngành Thống kê Việt
Nam.
Trong quá trình xây dựng và phát triển ngành Thống kê Việt
Nam có nhiều thay đổi về cơ cấu và tổ chức:
Ngày 20 tháng 2 năm 1956, Thủ tớng Chính Phủ đã ban hành Điều lệ số
695/TTg về tổ chức Cục Thống kê Trung ơng, các cơ quan thống kê địa
phơng và các tổ chức thống kê các Bộ có ghi:
Nay thành lập Cục Thống kê Trung ơng trong ủy ban Kế hoạch
nhà nớc của nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, các Ban Thống kê địa Ph-
ơng, các tổ chức thống kê ở các Bộ, các cơ quan xí nghiệp.
Cục thống kê trung ơng và các cơ quan thống kê địa phơng là
một hệ thống nhất, tập trung
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cục thống kê trung ơng trong ủy ban kế hoạch Nhà nớc Việt
Nam dân chủ cộng hòa là một cơ quan của Nhà nớc để lãnh đạo thống
nhất và tập trung mọi việc thống kê và kế toán trong nớc.

Nhiệm vụ chủ yếu của cục thống kê trung ơng là su tầm, thu
thập, nghiên cứu và đệ trình Chính Phủ những tài liệu thống kê chính
xác, phân tích một cách khoa học để có thể nêu đợc quá trình thực hiện
kế hoạch Nhà nớc, sự phát triển kinh tế và văn hóa trong nớc, những
nguồn tài nguyên và cách sử dụng tài nguyên đó, tỷ lệ phát triển của các
ngành kinh tế, văn hóa và mức độ phát triển của từng ngành.
Cục thống kê trung ơng tạm thời gồm các phòng: Thống kê tổng
hợp; Thống kê nông nghiệp; Thống kê công nghiệp; Vận tải; Thống kê
Thơng nghiệp tài chính; Thống kê văn hóa; Giáo dục; Y tế; Dân số; Lao
động
Ngày 21/12/1960 Cục thống kê trung ơng đợc tách ra khỏi ủy
ban kế hoạch Nhà nớc, và thành lập Tổng cục Thống kê
Đến ngày 03/9/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số
101/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thống kê.
1. Vị trí và chức năng
Tổng cục Thống kê là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số
nhiệm vụ quyền hạn quản lý nhà nớc về thống kê, tổ chức thực hiện
hoạt độn thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế- xã hội cho
các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật, quản lý
nhà nớc các dịch vụ công và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nớc tại doanh nghiệp có
vốn nhà nớc thuộc Tổng cục quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng cục thống kê chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan thuộc chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc chính phủ và những nhiệm vụ,

quyền hạn cụ thể sau:
Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh và dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về thống kê theo sự phân công
của Chính phủ, Thủ tớng chính phủ
Trình Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ chiến lợc, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thống kê và các dự án quan trọng
của Tổng cục thống kê.
Trình Chính phủ quy định thẩm quyền ban hành các bảng phân
loại thống kê
Trình Thủ tớng chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu quốc gia,
chế độ báo cáo thống kê quốc gia dài hạn, hàng năm và các cuộc tổng
điều tra thống kê theo quy định của pháp luật.
Trình Bộ trởng đợc Thủ tớng Chính phủ phân công ký ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về thống kê theo quy định của pháp
luật.
Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lợc, quy hoạch, chơng trình, kế hoạch về thống
kê, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia sau khi đợc phê duyệt, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin thống kê.
Chỉ đạo, hớng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn đối với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ơng trong việc báo cáo thống kê, điều tra thống kê
và phân loại thống kê thuộc thẩm quyền.
Thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ chế độ báo cáo, phơng án
điều tra thống kê của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính
5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và ủy ban
nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng.

Tổ chức thu thập thông tin kinh tế xã hội, xây dựng và quản lý
cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin thống kê kinh tế xã hội theo quy
định của pháp luật.
Báo cáo chính phủ, Thủ tớng Chính phủ thống kê tổng hợp hàng
tháng, quý, năm về tình hình kinh tế xã hội, tình hình thực hiện các
chơng trình mục tiêu quốc gia, mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch
nhà nớc, các báo cáo phân tích và dự báo về tình hình phát triển kinh tế
xã hội hàng năm.
Giúp chính phủ thống nhất việc quản lý công bố thông tin thống
kê kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật.
Công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, cung cấp thông tin thống kê kinh tế xã hội cho các cơ
quan, tổ chức và cấ nhân theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm
về độ tin cậy của số liệu thông tin công bố và cung cấp.
Biên soạn và xuất bản niên giám thống kê, các sản phẩm thống
kê của nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và số liệu thống kê của
nớc ngoài, thực hiện so sánh quốc tế về thống kê.
Quản lý các dự án đầu t và xây dựng trong lĩnh vực thống kê theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học
thống kê, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong hệ thống tổ chức
thống kê tập trung
Quyết định các chủ trơng, biện pháp, chỉ đạo hoạt động dịch vụ
công trong hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định của pháp
luật, quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc
Tổng cục thống kê.
6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở

hữu phần vốn của nhà nớc tại doanh nghiệp có vốn nhà nớc thuộc Tổng
cục Thống kê theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm về thống kê theo thẩm quyền.
Quyết định và chỉ đạo thực hiện chơng trình cải cách hành chính
của Tổng cục thống kê theo mục tiêu và nội dung chơng trình cải cách
hành chính của nhà nớc đã đợc Thủ tớng chính phủ phê duyệt.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền
lơng và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức nhà nớc thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục
thống kê, đào tạo, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ về thống kê đối với
cán bộ, công chức, viên chức nhà nớc thuộc phạm vi quản lý của Tổng
cục thống kê.
Quản lý tài chính, tài sản đợc giao và tổ chức thực hiện ngân sách
đợc phân bố theo quy định của pháp luật.
3. Hệ thống tổ chức của Tổng cục Thống kê.
Tổng cục thống kê đợc tổ chức theo ngành dọc, gồm có:
- ở Trung ơng có cơ quan Tổng cục thống kê.
- ở tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng có Cục Thống kê
trực thuộc Tổng cục Thống kê.
- ở huyện quận thị xã thành phố thuộc tỉnh có Phòng Thống
kê trực thuộc Cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ơng.
4. Cơ cấu tổ chức của cơ quan Tổng cục thống kê:
- Các tổ chức giúp Tổng cục trởng thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nớc:
7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia

+ Vụ phơng pháp chế độ thống kê
+ Vụ Thống kê tổng hợp
+ Vụ Thống kê Công nghiệp và xây dựng
+ Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
+ Vụ Thống kê Thơng mại, Dịch vụ và giá cả
+ Vụ Thống kê Dân số và Lao động
+ Vụ Thống kê Xã hội và Môi trờng
+ Vụ Hợp tác quốc tế
+ Vụ Tổ chức cán bộ
+ Vụ Kế hoạch tài chính
+ Thanh tra
+ Văn phòng
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống kê:
+ Viện nghiên cứu Khoa học thống kê
+ Trung tâm tin học thống kê
+ Trung tâm t liệu thống kê
+ Tạp chí con số và sự kiện
Các đơn vị sự nghiệp khác hiện có giao Tổng cục trởng Tổng cục
Thống kê tổ chức và sắp xếp theo quy định của pháp luật.
II. Những thành tựu của ngành thống kê Việt Nam
Trong quá trình xây dựng và phát triển, ngành thống kê Việt Nam
đã từng bớc trởng thành, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc theo yêu cầu của Đảng và Nhà nớc qua từng giai đoạn.
Trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc
(1846 1954), trong bối cảnh Nhà nớc mới thành lập, khó khăn
nhiều mặt, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, phơng tiện thông tin liên
lạc, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368

cán bộ thống kê còn hạn chế, số lợng cán bộ thống kê ít và mỏng. Song
luôn luôn đợc Đảng và Bác Hồ quan tâm chỉ đạo sát sao, cán bộ thống
kê nhiệt tình hăng say, nên trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lợc, công tác thống kê đã làm đợc khá nhiều việc nh thờng
xuyên kịp thời nắm bắt tình hình và tổng hợp báo cáo thờng kỳ về kết
quả tăng gia sản xuất, diệt giặc đói, xóa nạn mù chữ, thống kê giá cả
một số sản phẩm chủ yếu, thực hiện giảm tô, giảm tức thực thuế nông
nghiệp v.v trong vùng tự do để phục vụ kịp thời yêu cầu chỉ đạo của
Chính phủ.
Năm 1954, hòa bình đợc lập lại trên miền Bắc, tổ chức bộ máy
của ngành thống kê lúc này vẫn còn rất sơ khai, đội ngũ cán bộ từ trung
ơng đến các địa phơng hầu hết từ cán bộ chính trị và quân đội chuyển
sang, cha biết nghiệp vụ thống kê. Nhng với tinh thần của ngời chiến sĩ
cách mạng, các đồng chí đã vừa làm vừa học trong thực tế, học hỏi
chuyên gia Liên xô, Trung quốc. Đội ngũ cán bộ thống kê ban đầu ít ỏi
đó đã trởng thành và phát triển cả về số lợng và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, đủ sức thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành. Trong điều
kiện xây dựng CNXH ở miền Bắc và tiếp tục cuộc đấu tranh giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc, ngành Thống kê đã căn cứ vào thực
tiễn, tiếp thu kinh nghiệm của thống kê các nớc anh em, phát triển công
tác trên nhiều mặt. Phù hợp với yêu cầu và đợc xây dựng trên cơ sở
thống nhất thống kê, kế toán và chế độ ghi chép ban đầu. Các cuộc điều
tra chuyên đề, điều tra trọng điểm, các cuộc kiểm kê hàng hóa, vật t
cũng đã tổ chức để thu thập số liệu phục vụ những yêu cầu khác nhau
của cơ quan quản lý Nhà nớc. Trên cơ sở đó, ngành Thống kê đã cung
cấp thông tin cho việc xây dựng kế hoạch, quản lý điều hành và trực
tiếp tham gia đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nớc theo các cấp
từ trung ơng đến các địa phơng, từ các Bộ ngành đến các doanh nghiệp.
9


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sớm nhận thức đợc vai trò của cơ giới hóa và tự động hóa công
tác tính toán thống kê, từ đầu những năm 1970, trong ngành thống kê đã
từng bớc hình thành một hệ các Trung tâm tính toán, tuy máy móc thiết
bị còn thô sơ, nhng đã phục vụ đắc lực cho việc xử lý số liệu thống kê từ
các báo cáo định kỳ đến kết quả các cuộc điều tra, nhất là đối với các
cuộc điều tra lớn nh tổng điều tra dân số, kiểm kê hàng hóa, vật t v.v
Trong thời gian chiến tranh phá hoại ở miền Bắc đất nớc chuyển
sang thời chiến, đội ngũ cán bộ thống kê từ trung ơng đến các địa phơng
không ngại gian khổ hy sinh, bám sát cơ sở, thu thập thông tin, phản
ánh kịp thời tình hình kinh tế xã hội của hậu phơng lớn. Nhiều cán
bộ thống kê đã lên đờng chi viện cho miền Nam ruột thịt, trực tiếp tham
gia chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Thực hiện
nghĩa vụ quốc tế, nhiều cán bộ thống kê cũng đã lên đờng chi viện cho
các nớc bạn xây dựng và phát triển công tác thống kê.
Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nớc thống nhất,
cả nớc tiến lên CNXH. Theo yêu cầu của Đảng và Nhà nớc trong tình
hình mới, cùng với các cơ quan quản lý Nhà nớc, tổ chức bộ máy cơ
quan thống kê ở tất cả các tỉnh, thành phố miền Nam đã nhanh chóng
hình thành với nòng cốt là cán bộ thống kê có năng lực kinh nghiệm từ
Tổng cục và các Cục Thống kê miền Bắc, hàng trăm cán bộ mới đã đợc
tuyển dụng để bố trí vào bộ máy thống kê từ tỉnh, thành phố đến các
quận, huyện ở miền NamVới quyết tâm cao, toàn ngành Thống kê đã
phấn đấu vợt mọi khó khăn triển khai công việc, ổn định tổ chức, đã
nhanh chóng thu thập và tổng hợp đợc số liệu thống kê trên phạm vi cả
nớc.
Cho đến trớc thời kỳ đổi mới, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, số liệu thống kê vẫn giữ vai trò chủ yếu, quan trọng trong việc
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nớc một cách rất chi tiết. Hệ
10


Website: Email : Tel : 0918.775.368
thống số liệu trong thời kỳ này là căn cứ không thể thiếu để xây dựng và
đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch quý, năm và 5 năm, cũng nh để
nghiên cứu xây dựng chính sách chiến lợc kinh tế xã hội của Đảng
và Chính phủ.
Bớc sang thời kỳ đổi mới, cán bộ, công chức ngành Thống kê từ
trung ơng đến địa phơng đã quán triệt đờng lối của Đảng, từng bớc đổi
mới công tác của ngành. Từ hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cơ chế
quản lý, kế hoạch hóa tập trung với nhiều chỉ tiêu hiện vật, nặng về mô
tả, chủ yếu phục vụ cho quản lý kinh tế vi mô, ngành Thống kê đã
nhanh chóng cải tiến hệ thống chỉ tiêu thống kê, bổ sung nhiều chỉ tiêu
giá trị phục vụ quản lý Nhà nớc ở tầm vĩ mô và nhiều nhu cầu thông tin
đa dạng khác. Nội dung và phơng pháp thống kê đợc chuyển đổi từng b-
ớc, đặc biệt phải kể đến những vấn đề phơng pháp luận quan trọng nh:
Chuyển hệ thống phơng pháp luận thống kê bảng cân đối vật chất
(MPS) sang hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), chuyển đổi phơng pháp
tính chỉ số giá tiêu dùng, nghiên cứu và áp dụng chỉ tiêu năng suất,
hiệu quả đối với một số ngành sản xuất chủ yếu và chỉ số nguồn nhân
lực, tăng cờng áp dụng phơng pháp điều tra chọn mẫu, xây dựng nhiều
bảng danh mục theo chuẩn quốc tế, tăng cờng thống kê xã hội, môi tr-
ờngHệ thống chỉ tieu thống kê ngày một hoàn thiện phản ánh đầy đủ
hơn tình hình kinh tế xã hội trong điều kiện hoàn cảnh mới phù hợp với
thông lệ thống kê quốc tế, nâng cao tính so sánh của số liệu thống kê n-
ớc ta với các nớc trên thế giới. Trong những năm đổi mới, ngành Thống
kê đã tiến hành có kết quả các cuộc điều tra lớn nh: Tổng điều tra dân
số năm 1989, tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999, tổng điều tra
nông nghiệp và nông thôn năm 1994, tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản năm 2001, tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành
chính sự nghiệp năm 1995 và năm 2002, điều tra đời sống kinh tế hộ gia

11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đình, điều tra vốn đầu t phát triển của toàn xã hội, điều tra doanh
nghiệp, điều tra lao động và việc làm, và các cuộc điều tra chuyên
ngành khác. Nhờ vậy nguồn thông tin thống kê cung cấp ngày càng
phong phú, chất lợng thông tin cao hơn, trình độ kinh nghiệm nghề
nghiệp của cán bộ toàn ngành Thống kê cũng đợc nâng lên, đánh dấu
một bớc trởng thành của ngành Thống kê trong cơ chế mới.
Để tăng cờng môi trờng pháp lý cho công tác thống kê, Pháp lệnh
Kế toán và Thống kê, Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thống kê đã đợc ban hành trong những năm
đầu của thời kỳ đổi mới. Nhằm tăng cờng hơn nữa môi trờng pháp lý
cho công tác thống kê ngày 17/6/2003 Quốc hội nớc CHXHCN Việt
Nam đã ban hành Luật thống kê thay thế cho Pháp lệnh Kế toàn và
Thống kê ngày 13/2/2004 Chính phủ cũng ra nghị định số 40/2004/NĐ
- CP quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống
Kê. Công tác xây dựng, tổ chức và bồi dỡng đội ngũ cán bộ cũng đợc
chú trọng củng cố và phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Thống kê
đợc tăng cờng đáng kể. Thực hiện Nghị quyết só 49/CP của chính phủ
về việc phát triển công nghệ thông tin, từ năm 1996 ngành Thống kê đã
xây dựng đợc một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tơng đối hiện đại ở
cơ quan Tổng cục và nhiều Cục Thống kê. Mạng lới tin học diện rộng
và cơ sở dữ liệu của ngành đã hình thành, giúp cho việc khai thác số
liệu thống kê của các đối tợng sử dụng đợc dễ dàng, nhanh chóng. Cán
bộ thống kê đã từng bớc đợc đào tạo về công nghệ thông tin. Đa số cán
bộ thống kê ở trung ơng và các tỉnh, thành phố thờng xuyên áp dụng
công nghệ tin học trong xử lý và tổng hợp số liệu. Hệ thống trang thiết
bị đang ngày càng phát huy tác dụng tích cực.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê đợc tăng cờng, góp phần

nâng cao vị thế của Thống kê Việt Nam trong cộng đồng thống kê quốc
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế. Ngoài việc củng cố quan hệ với cơ quan thống kê Liên hợp quốc,
thống kê ESCAP, thống kê ASEAN, với các tổ chức quốc tế. Tổng cục
thống kê còn tăng cờng các quan hệ hợp tác song phơng với cơ quan
thống kê quốc gia các nớc nh : Trung quốc, Lào, Thụy điển, Pháp, Séc,
Ba lan, Nhật bản, Hàn quốc, các nớc thành viên ASEAN và đã đạt đợc
những kết quả đáng kể. Do tăng cờng và mở rộng hợp tác quan hệ quốc
tế, ngành Thống kê đã tiếp cận, hội nhập và ứng dụng các phơng pháp
thống kê và điều tra theo chuẩn mực thông lệ quốc tế. Nhờ đó, trong
những năm qua, ngành Thống kê đã nhận đợc sự giúp đỡ có hiệu quả về
kỹ thuật và tài chính của các tổ chức quốc tế và một số nớc nh: Chơng
trình phát triển của Liên hợp quốc, Quỹ dân số, Quỹ nhi đồng, Tổ chức
phát triển công nghiệp Liên hợp quốc, Ngân hàng phát triển Châu á, tổ
chức Sida Thụy điển
Hiện nay ngành Thống kê Việt Nam đợc tăng cờng và phát triển
theo định hớng phát triển của ngành Thống kê đến năm 2010 đã đợc
Thủ tớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 141/20002/QD-TTg
ngày 21 tháng 10 năm 2002.
Mặc dù gặp biết bao khó khăn gian khổ, cán bộ công chức toàn
ngành Thống kê từ thế hệ này đến thế hệ khác đã kiên trì phấn đấu xây
dựng ngành, đáp ứng yêu cầu thông tin của Đảng và nhà nớc và của xã
hội. Phong trào thi đua trong nghành đợc duy trì có nề nếp, đã động
viên khuyến khích từng đơn vị, cá nhân hăng hái phấn khởi hoàn thành
nhiệm vụ. Với những thành tích đạt đợc, ngành Thống kê đã đợc Nhà n-
ớc tặng thởng Huân chơng Độc lập Hạng nhất vào năm 1996, nhiều đơn
vị và cán bộ thống kê đợc Nhà nớc tặng thởng nhiều huân chơng cao
quý, đợc Chính phủ tặng nhiều bằng khen và cờ luân lu.

Có thể nói gần 60 năm qua, ngành Thống kê đã cố gắng chủ động
vợt qua khó khăn không ngừng vơn lên, đổi mới và nâng cao chất lợng
13

Website: Email : Tel : 0918.775.368
công tác, đạt đợc bớc phát triển mới. Toàn ngành đã chuyển đổi dần hệ
thống chỉ tiêu của cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang hệ thống chỉ tiêu
phù hợp với cơ chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Phơng pháp thu
thập thông tin từng bớc đợc cải tiến ngày càng phù hợp với cơ chế quản
lý mới ở nớc ta.
Việc áp dụng công nghệ thông tin kết hợp với các ứng dụng có
chọn lọc các phơng pháp thông kê quốc tế, các phơng pháp phân tích
khoa học đã bớc đầu phát huy hiệu quả trong công tác thu thập xử lý
thông tin. Đội ngũ cán bộ thống kê đợc đào tạo, nâng cao về trình độ
chính trị, chuyên môn, tin học và ngoại ngữ.
Nhìn chung, ngành Thống kê đã cố gắng đáp ứng yêu cầu về
thông tin của cơ qua Đảng, chính phủ và cơ quan quản lý các cấp, các
ngành. Thông tin thống kê là cơ sở quan trọng để đánh giá phân tích và
dự báo xu hớng phát triển kinh tế xã hội của cả nớc cũng nh của từng
ngành, từng địa phơng, góp phần quan trọng vào công tác chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, của các cơ quan trung ơng và địa phơng. Nhiều tài
liệu thống kê đợc công bố và xuất bản đã đáp ứng đợc yêu cầu thông tin
của xẫ hội
III. Trung tâm tin học thống kê
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc áp dụng tin học
vào ngành thống kê đã đợc triển khai để có thể xây dựng các chơng
trình phân tích, tính toán và xử lý số liệu thống kê.Trung tâm tính toán
thống kê đã đợc thành lập và ngày 03/9/2003 đợc đổi tên thành Trung
tâm tin học thống kê.
1.Vị trí và chức năng của trung tâm tin học thống kê:

14

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trung tâm tin học thống kê là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc
Tổng cục thống kê, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, đợc mở tàI
khoản tại Ngân hàng và kho bạc Nhà nớc.
Tên giao dịch quốc tế: Center for Statiscal Information
Technology Viết tắt là CSIT.
Trụ sở đặt tại: 54 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Trung tâm tin học thống kê là đầu mối, chủ trì, phối hợp với các
đơn vị trong ngành giúp Tổng cục nghiên cứu, lựa chọn công nghệ, xây
dựng và quản lý vận hành bảo trì hệ thống, phát triển phần mềm ứng
dụng, xử lý thông tin, đào tạo nhân lực về công nghệ thông tin và truyền
thông cho ngành Thống kê theo sự phân công của Tổng cục và thực hiện
các dịch vụ tin học cho các đơn vị trong, ngoài ngành thống kê.
2.Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm tin học thống kê:
Nghiên cứu, thử nghiệm, lựa chọn công nghệ, giải pháp kỹ thuật
để phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
ngành thống kê.
Xây dựng quản lý về kỹ thuật, vận hành và bảo trì hệ thống mạng
máy tính thuộc Tổng cục, các Cục thống kê theo chơng trình, kế hoạch,
dự án đã đợc Tổng cục phê duyệt.
Bảo đảm kết nối thông suốt mạng máy tính của Tổng cục với các
cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, các đơn vị trong
ngành Thống kê với Internet.
Xử lý số liệu điều tra, tổng điều tra theo kế hoạch của Tổng cục.
Lựa chọn giải pháp, xây dựng, phát triển các cơ sở dữ liệu thống
kê.
Lựa chọn các phần mềm chuẩn, phát triển các phần mềm ứng
dụng trong ngành, cung cấp và hớng dẫn các đơn vị trực thuộc Tổng

cục, các Cục Thống kê sử dụng các phần mềm đó
15

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hớng dẫn các đơn vị trực thuộc Tổng cục các Cục Thống kê sử
dụng các phần mềm đó.
Xây dựng, quản lý và bảo trì về kỹ thuật trang thông tin điện
tử(Website) của Tổng cục.
Thực hiện công tác đào tạo về công nghệ thông tin và truyền
thông cho cán bộ, công chức, viên chức của ngành theo kế hoạch của
Tổng cục.
Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong và ngoài
nớc để tiếp nhận, nâng cao trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý và
phát triển ứng dụng.
Thực hiện các dich vụ về tin học thông qua đấu thầu hoặc riêng
lẻ: xử lý số liệu, t vấn kỹ thuật, lập, thẩm định và triển khai các dự án
công nghệ thông tin, thiết kế thi công, giám sát, thẩm định kỹ thuật
mạng máy tính, phát triển các ứng dụng và các sản phẩm điện tử, đào
tạo công nghệ thông tin, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dỡng thiết bị tin
học, thực hiện các dịch vụ tin học khác cho các đơn vị trong và ngoài
ngành Thống kê.
Quản lý tài chính, tài sản, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế đợc
giao, thực hiện chế độ tiền lơng, các chế độ chính sách đãi ngộ, khen th-
ởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Trung tâm theo quy định của Nhà nớc và của Tổng
cục Thống kê.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trởng Tổng cục Thống
kê giao.
3.Tổ chức và hoạt động:
Tổng cục giao biên chế và bảo đảm kinh phí hoạt động tơng ứng

với nhiệm vụ đợc giao, thực hiện chính sách cán bộ và quyết định tuyển
dụng, điều động viên chức trong biên chế của Trung tâm ( điều động
16

Website: Email : Tel : 0918.775.368
viên chức ra ngoài Trung tâm). Giám đốc Trung tâm đợc tuyển dụng lao
động hợp đồng ngoài biên chế theo quy định của nhà nớc và hớng dẫn
của Tổng cục để thực hiện các dịch vụ theo cơ chế hoạt động của đơn vị
sự nghiệp có thu.
Trung tâm tin học thống kê gồm có 6 phòng:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế hoạch tài vụ
- Phòng cơ sở dữ liệu
- Phòng lập trình và đào tạo
- Phòng Kỹ thuật và quản trị hệ thống
- Phòng xử lý thông tin
Trung tâm tin học thống kê có Giám đốc, các phó giám đốc
do Tổng cục trởng Tổng cục Thống kê bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Tổng cục trởng Tổng cục Thống
kê về toàn bộ các hoạt động của Trung tâm. Phó giám đốc giúp
việc giám đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiệm vụ đợc
giao.
Phòng có trởng phòng, nếu có từ bốn viên chức trong biên
chế trở lên đợc bố trí một Trởng phòng và một Phó Trởng phòng.
Trởng phòng, phó Trởng phòng do Tổng cục trởng Tổng cục Thống
kê bổ nhiệm và miễn nhiệm. Trởng phòng chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc Trung tâm về toàn bộ các hoạt động của Phòng. Phó Tr-
ởng phòng giúp việc Trởng phòng và chịu trách nhiệm trớc Trởng
phòng về nhiệm vụ đợc giao.
Viên chức, ngời lao động có nghĩa vụ thực hiện và chịu trách

nhiệm về các nhiệm vụ đợc giao.
17

Website: Email : Tel : 0918.775.368
IV. Cơ sở dữ liệu thống kê
Từ năm 1997, Trung tâm tin học thống kê đã phối hợp với
các đơm vị thuộc Tổng cục Thống kê từng bớc xây dựng và phát
triển các cơ sở dữ liệu thống kê chạy trong mang LAN thuộc mạng
GSOnet. Khai thác các cơ sở dữ liệu này thông qua chơng trình
ứng dụng viết trên ngôn ngữ lập trình, phần mềm phân tích thống
kê, hoặc bảng tính Microsoft Excel thông qua ODBC.
Hiện tại trên GSOnet có 4 loại cơ sở dữ liệu:
Cơ sở dữ liệu lu trữ các bảng danh mục:
o Danh mục đơn vị hành chính
o Danh mục ngành kinh tế quốc dân
o Danh mục các dân tộc Việt Nam
o Danh mục hàng hoá xuất, nhập khẩu
o Cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
Cơ sở dữ liệu lu trữ các bảng biểu tổng hợp kết quả các
cuộc điều tra( CSDL vĩ mô đầu ra)
o Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1989
o Kết quả toàn bộ tổng điều tra dân số và nhà ở
thời điểm 1- 4 1999
o CSDL bản đồ Dân số đến cấp huyện( ứng dụng
PopMap trên thông tin kết quả Tổng điều tra
Dân số và Nhà ở năm 1999)
o Kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế hành chính sự
nghiệp năm 2002
o Cơ sở dữ liệu dân số và phát triển
18


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ sở dữ liệu lu trữ thông tin ban đầu từ các cuộc điều
tra (CSDL vi mô)
o Số liệu mẫu 3% tổng điều tra dân số và nhà ở
thời điểm 1 4 1999
o Số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm
1-4-1999
o Số liệu tổng điều tra nông thôn nông nghiệp và
thủy sản năm 2001
o Số liệu tổng điều tra cơ sở kinh tế hành chính sự
nghiệp năm 2002
Cơ sở dữ liệu ban đầu từ một số cuộc điều tra
o Điều tra Y tế Quốc gia 2001 2002
o Điều tra biến động dân số hàng năm( 2001,
2002, 2003, 2004)
Điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình 2004
Từ cơ sở dữ liệu thống kê có thể làm dữ liệu để xây dựng các ch-
ơng trình tổng hợp xử lý dữ liệu đa ra báo cáo theo các tiêu chí thống
kê khác nhau, với việc tổng hợp xử lý thủ công kết quả điều tra lao động
việc làm hàng năm thì không thể tránh khỏi thiếu sót và nhầm lẫn với
khối lợng dữ liệu lớn, do đó cần phải có một chơng trình máy tính để
thực hiện các công việc đó. Chơng trình Xử lý tổng hợp kết quả điều
tra lao động việc làm 1/7/2004 thực hiện đợc những xử lý nhanh chóng
hơn việc làm thủ công rất nhiều lần, giúp ngời sử dụng có đợc thông tin
nhanh nhất, giúp việc đa ra quyết định nhanh chóng và chính xác.
19

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II

Cơ sở phơng pháp luận nghiên cứu đề tài
I. Khái niệm thông tin hệ thống thông tin
1. Thông tin
1.1 Khái niệm thông tin
Thông tin là sự phản ánh và biến phản ánh và biến phản ánh tri
thức của chủ thể nhận phản ánh về đối tợng phản ánh.
Thông tin có thể đợc hiểu là dữ liệu đợc xử lý thành dạng dễ hiểu,
tiện dùng, có ý nghĩa và có giá trị đối với ngời nhận tin trong việc ra
quyết định. Dữ liệu đợc ví nh nguyên liệu thô của thông tin. Thông tin ra
của bộ phận này lại có thể là dữ liệu của bộ phận khác.
Do đó dễ thấy thông tin mang những đặc điểm:
Thông tin mang tính động
Thông tin mang tính tơng đối
Thông tin mang tính thời điểm
20

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vai trò của thông tin đối với quản lý trong tổ chức.
Quản lý là quá trình điều phối và phân công lao động bằng cách
tác động vào đối tợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đợc đề ra.
Thông tin vừa là sản phẩm đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của lao động
quản lý, tông tin là thể nền của quản lý. Không có thông tin thì không có
hoạt động quản lý đích thực.
Tính chất của thông tin theo cấp quyết định
- Quyết định chiến lợc là những quyết định xác định mục
tiêu và những quyết định xây dựng nguồn lực cho tổ chức.
- Quyết định chiến thuật là những quyết định cụ thể hoá
mục tiêu thành nhiệm vụ, những quyết định kiểm soát và khai thác tối u
nguồn lực.
- Quyết định tác nghiệp là những quyết định nhằm thực thi

nhiệm vụ.
2.Hệ thống thông tin
2.1 Khái niệm
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con ngời, các thiết bị
phần cứng, phần mềm, dữ liệu... thực hiện hoạt động thu thập, lu trữ, xử
lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc đợc gọi la môi tr-
ờng. Nó đợc thể hiện bởi những con ngời, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị
tin học không tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin đợc lấy từ
các nguồn(Sources) và đợc xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ
liệu đã đợc lu trữ từ trớc.
21

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết quả xử lý (Outputs) đợc chuyển đến các đích(Destination)
hoặc cập nhật vào kho lu trữ dữ liệu(Stoarage).
Mô hình hệ thống thông tin.
Nh hình trên minh hoạ, mọi hệ thống thông tin đều có 4 bộ phận:
bộ phận đa dữ liệu vào, bộ phận sử lý, kho dữ liệu và bộ phận đa dữ liệu
ra.
2.2 Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức
2.2.1 Phân theo mục đích phục vụ thông tin đầu ra.
Hệ thông tin xử lý giao dịch: là hệ thống xử lý các dữ liệu đến từ
các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà cung
cấp, với nhà cho vay, hoặc nhân viên của nó. Các giao dịch sản sinh ra
các tài liệu và các giấy tờ thể hiện những giao dịch đó. Các hệ thống xử
lý giao dịch có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu đó cho phép theo dõi
các hoạt động của tổ chức. Chung trợ giúp ở mức tác nghiệp.
Hệ thông tin quản lý MIS(Management Information System):
Là hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt
động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập

kế hoạch chiến lợc. Chúng dựa chủ yếu vào cơ sở dữ liệu đợc tạo ra bởi
các hệ xử lý
22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS(Decision Support System):
là hệ thống đợc thiết kế với mục đích trợ giúp các hoạt động ra quyết
định.
Hệ thống chuyên gia ES(Expert System): là hệ thống cơ sở trí
tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu trí tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu
diễn bằng các công cụ tin học những tri thức chuyên gia về một lĩnh vực
nào đó.
Hệ thống thông tin tăng cờng khả năng cạnh tranh
ISCA(Information System for competitive Advantage)
Hệ thống thông tin loại này đợc sử dụng nh một trợ giúp chiến lợc.
2.2.2 Phân theo cấp quản lý.
- Hệ thống thông tin chiến lợc.
- Hệ thông tin chiến thuật.
- Hệ thống thông tin tác nghiệp.
2.3 Nội dung và mục đích phát triển hệ thống thông tin
2.3.1 Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin.
Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão, thì hệ
thống thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi tổ chức.
Phát triển hệ thống thông tin nhằm cung cấp cho các thành viên của tổ
chức những công cụ quản lý tốt nhất. Hơn nữa sự hoạt động tồi tệ của
hệ thống thông tin, những vấn đề về quản lý và việc thâm thủng ngân
quỹ là những nguyên nhân đầu tiên thúc đẩy yêu cầu phát triển hệ
thống thông tin. Phát triển một hệ thống thông tin bao gồm việc phân
tích hệ thống đang tồn tại, thiết kế một hệ thống mới, thực hiện và tiến
hành cài đặt nó.

23

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tóm lại những nguyên nhân chủ yếu sau dẫn đến việc phát triển
hệ thông tin:
- Những vấn đề về quản lý
- Những yêu cầu mới của nhà quản lý
- Sự thay đổi của công nghệ
- Thay đổi sách lợc chính trị
2.3.2 Phơng pháp phát triển hệ thống thông tin
Không nhất thiết phải theo đuổi một phơng pháp để phát triển
một hệ thống thông tin, tuy nhiên không có phơng pháp ta có nguy cơ
không đạt đợc những mục tiêu định trớc. Vì một hệ thống thông tin là
một đối tợng phức tạp, vận động trong môi trờng cũng rất phức tạp. Để
làm chủ đợc sự phức tạp đó, phân tích viên cần phải có một cách tiên
hành nghiêm túc, một phơng pháp. Phơng pháp là một tập hợp các bớc
và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống
chặt chẽ nhng dễ quản lý hơn.
Phơng pháp ở đây dựa vào ba nguyên tắc cơ sở chung của nhiều phơng
pháp hiện đại có cấu trúc phát triển hệ thống thông tin. Ba nguyên tắc
đó là:
- Nguyên tắc 1. Sử dụng các mô hình- mô hình lôgíc, mô
hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
- Nguyên tắc 2. Chuyển từ cái chung sang cái riêng Là
một nguyên tắc của sẹ đơn giản hoá. Tìm hiểu từ cái chung đến cái
riêng.
- Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình
logic khi phân tích và từ mô hình logic sang mô hình vật lý thiết kế.
Các công đoạn của phát triển hệ thống : gồm 7 giai đoạn
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giai đoạn 1:
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ
chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thục để ra quyết định
về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống
đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
- Làm rõ yêu cầu
- Đánh giá khả năng thực thi
- Chuẩn bị trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn 2 : Phân tích chi tiết
Đợc tiến hành sau khi có đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Những mụch
đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang
nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề,
xác định những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và
xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt đợc. Phân tích chi
tiết bao gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch phân tích chi tiết
- Nghiên cứu môi trờng của hệ thống đang tồn tại
- Nghiên cứu hệ thống thực tại
- Đa ra chẩn đoán và xác định các yêu tố giải pháp
- Đánh giá lại tính khả thi
- Thay đổi đề xuất của dự án.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Giai đoạn 3: Thiết kế lô gíc.
Giai đoạn nhằm xác định tất cả các thành phần lô gíc của một hệ thống
thông tin, cho phép loại bỏ đợc các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt đ-
ợc những mục tiêu đã đợc thiết lập ở giai đoạn trớc. Mô hình lô gíc của
25


×