Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phát triển ngành dịch vụ - kinh nghiệm trung quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.7 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
1.Sự cần thiết của đề tài
Trong thế kỷ XXI, xu thế chung của mọi nền kinh tế trên thế giới là hớng tới
toàn cầu hoá và quốc tế hoá các thị trờng dịch vụ, đa tăng trởng dịch vụ lên hàng đầu
và trở thành tăng trởng của ngành công nghiệp sạch cho vấn đề phát triển kinh tế và
đảm bảo các vấn đề môi trờng và xã hội. Sức mạnh của ngành dịch vụ trong nền kinh
tế ngày càng tăng. Vào năm 2001, bình quân ngành dịch vụ chiếm 72% GDP của các
nớc phát triển, 52% GDP của các nớc đang phát triển và 57% GDP của các nớc CEE.
Dịch vụ chiếm 2/3 tổng dòng FDI vào trong những năm 2001 - 2002, đạt bình quân
500 tỷ USD/năm.
Nhận thức đợc những vai trò và tiềm năng phát triển kinh tế to lớn của lĩnh vực
dịch vụ đem lại, ngày 24 tháng 12 năm 2004 Thủ tớng Chính phủ ban hành chỉ thị số
49/2004/CT-TTg về phát triển dịch vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2006 - 2010 nhằm nâng cao vị trí và vai trò của khu vực dịch vụ. Ngành dịch vụ
đợc xem là một trong những ngành mũi nhọn để phát triển kinh tế đất nớc trong đó
tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng nh du lịch, bảo hiểm, vận tải
hàng không, vận tải biển, kho bãi, chuyển tải, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bu
chính viễn thông, xây dựng, xuất khẩu lao động... khuyến khích phát triển dịch vụ
mới có sức cạnh tranh cao.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài "Phát triển ngành
dịch vụ - kinh nghiệm Trung Quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam"
2. Tình hình nghiên cứu
Có rất nhiều nghiên cứu và tài liệu từ trớc đến nay đề cập đến vai trò và sự phát
triển của ngành dịch vụ của Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới. Nhng các tài
liệu và nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu dịch vụ dới góc độ phục vụ quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cũng nh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ, có
công trình nghiên cứu ngành dịch vụ trong quá trình điều chỉnh chính sách kinh tế hay
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điều chỉnh cơ cấu kinh tế Vì vậy, hiện cha có công trình nào đa ra một hệ thống hoàn


chỉnh những lí luận và dữ liệu thống kê một cách tổng hợp và khái quát về sự ra đời và
phát triển của ngành dịch vụ trên thế giới, kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn ở Việt
Nam.
3.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đa ra đợc vai trò và tầm quan trọng của
ngành dịch vụ trong phát triển kinh tế trên thế giới, phân tích đánh giá tiến trình phát
triển ngành dịch vụ của Nhật Bản và Trung Quốc và rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam trong việc phát triển lĩnh vực dịch vụ nhằm gia nhập WTO. Trên cơ sở đó
đề ra một số giải pháp góp phần mở cửa và phát triển ngành dịch vụ ở Việt Nam trong
thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quan về ngành dịch vụ cũng nh phát triển
ngành dịch vụ nhằm đáp ứng quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng tiến bộ
của Trung Quốc và Nhật Bản trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình
phát triển ngành dịch vụ ở Việt Nam.
5.Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu tổng quát đợc sử dụng trong đề tài là phơng pháp duy
vật biện chứng kết hợp duy vật lịch sử. Các phơng pháp cụ thể là phơng pháp thống
kê so sánh, dự báo, logic - lịch sử, phân tích - tổng hợp
6. Đóng góp của đề tài:
-Hệ thống hoá một cách toàn diện các quan điểm và các lí luận về ngành dịch vụ
và vai trò, tầm quan trọng của lĩnh vực dịch vụ.
-Đa ra thực trạng ngành dịch vụ ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm của
Trung Quốc trong việc phát triển lĩnh vực dịch vụ.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Đa ra cách đánh giá sát thực về thời cơ và những thách thức khi phát triển
ngành dịch vụ ở Việt Nam đồng thời đề xuất những kiến nghị có tính chất định hớng
nhằm cải thiện môi trờng pháp lý, phát triển ngành công nghệ dịch vụ ở Việt Nam
7.Kết cấu của đề tài:

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Khoá luận tốt nghiệp có 4
chơng:
Chơng1: Tổng quan về ngành dịch vụ và sự phát triển của ngành dịch vụ
Chơng 2: Phát triển dịch vụ ở Trung Quốc bài học kinh nghiệm đối với Việt
Nam.
Chơng 3: Thực trạng ngành dịch vụ ở Việt Nam
Chơng 4: Một số giải pháp phát triển ngành dịch vụ ở Việt Nam
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
Tổng quan về ngành dịch vụ và
sự phát triển của ngành dịch vụ
1.1.Khái niệm, đặc điểm của dịch vụ
Theo Các Mác, dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hoá nên dịch vụ
với t cách là sản phẩm cũng là một loại hàng hoá và có thể hiểu dịch vụ là giá trị và
giá trị sử dụng.
Vào những thập niên 1930 của thế kỷ XX, Allan Fisher và Collin Clark là những
ngời đầu tiên đề xuất chia nền kinh tế thành 3 lĩnh vực: lĩnh vực một bao gồm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, lĩnh vực hai bao gồm công nghiệp, và lĩnh vực ba là
những hoạt động kinh tế đặc biệt không đợc liệt kê vào lĩnh vực một và lĩnh vực hai.
Nh vậy ngay cả đến tên gọi của lĩnh vực dịch vụ cũng còn cha xuất hiện và ngời ta
chỉ hiểu nó nh là một phần dôi ra của nền kinh tế khi mà lĩnh vực sản xuất chế tạo đ-
ợc hiểu nh nền tảng của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Năm 1977, khi vai trò của ngành dịch vụ ngày càng tăng và nhu cầu dịch vụ trở
nên nhiều hơn, T.P. Hill đã cố gắng đa ra định nghĩa về dịch vụ nh sau Dịch vụ là sự
thay đổi về điều kiện hay trạng thái của ngời hay hàng hoá thuộc về sở hữu của một
chủ thể kinh tế nào đó do sự tác động của chủ thể kinh tế khác với sự đồng ý trớc của
ngời hay chủ thể kinh tế ban đầu. Song định nghĩa này còn nhiều thiếu sót và cha
đáp ứng đợc tính chất trừu tợng và sự vận động không ngừng của lĩnh vực dịch vụ.
Cho đến nay cha có một định nghĩa về dịch vụ đợc chấp nhận trên phạm vi toàn

cầu. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, phức tạp của các loại hình
dịch vụ làm cho việc định nghĩa dịch vụ trở nên khó khăn. Hơn nữa, các quốc gia
khác nhau có cách hiểu về dịch vụ không giống nhau, phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong việc đa ra khái niệm dịch vụ, có một số quan điểm sau:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Theo Pocket Oxford Dictionary công nghệ dịch vụ đợc định nghĩa là ngành
cung cấp thứ gì đó vô hình dạng để phân biệt ngành công nghệ sản xuất là ngành
cung cấp các loại hàng hoá cụ thể sờ thấy đợc
-Theo nghĩa rộng: dịch vụ bao gồm tất cả các hoạt động mà kết quả của nó thể
hiện dới dạng vật chất. Các hoạt động dịch vụ bao gồm tất cả các lĩnh vực ở mức độ
cao, có tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ hoặc một quốc gia hoặc
vùng. Các hoạt động này không chỉ hạn chế trong một lĩnh vực cụ thể nh giao thông,
du lịch, thơng mại, ngân hàng bu chính viễn thông, bảo hiểm mà còn bao gồm cả môi
trờng, văn hoá, hành chính, t vấn pháp lý và t vấn tình cảm.
-Theo nghĩa hẹp: dịch vụ bao gồm việc làm việc cho một ngời khác hoặc một
cộng đồng nhằm làm thoả mãn một số nhu cầu của con ngòi nh đi lại, cung cấp nớc,
sửa chữa và bảo dỡng máy móc, thiết bị hoặc các công trình.
-GATS đa ra khái niệm Dịch vụ bằng cách liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn và
155 phân ngành khác nhau.
Nhng chúng ta có thể hiểu dịch vụ bằng cách tìm ra các đặc điểm nổi bật và
khác biệt của dịch vụ so với hàng hoá. Có bốn đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, dịch vụ mang tính vô hình. Tính vô hình của dịch vụ thể hiện ở chỗ
dịch vụ là những thứ mà khi đem bán không thể rơi vào chân bạn
1
. Quá trình sản
xuất hàng hóa tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất cơ, lý, hoá học,... nhất
định, có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn hóa.
Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dới dạng vật chất bằng những vật

phẩm cụ thể, không nhìn thấy đợc và do đó không thể xác định chất lợng dịch vụ trực
tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật đợc lợng hóa.
Thứ hai, quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra
đồng thời. Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất hàng hóa tách khỏi lu thông và tiêu
dùng. Do đó hàng hóa có thể đợc lu kho để dự trữ, có thể vận chuyển đi nơi khác theo
nhu cầu của thị trờng. Khác với hàng hóa, quá trình cung ứng dịch vụ gắn liền với
tiêu dùng dịch vụ. Thí dụ với dịch vụ t vấn đầu t, khi chuyên gia về đầu t t vấn khách
1
Liberalizing international Transactions in Services, tr.1
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng cũng là lúc khách hàng tiếp nhận và tiêu dùng xong dịch vụ t vấn do ngời
chuyên gia này cung ứng.
Thứ ba, không thể lu trữ đợc dịch vụ. Sự khác biệt này là do sản xuất và tiêu
dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và lu giữ
trong kho sau đó mới tiêu dùng.
Thứ t, dịch vụ có tính đa chủng: tính đa chủng của dịch vụ có nghĩa là mỗi sản
phẩm dịch vụ đều khác với những sản phẩm dịch vụ đợc tạo ra trớc đó. Điều này xảy
ra khi quy trình sản xuất cho mỗi khách hàng đều khác nhau vì mỗi khách hàng phản
ứng hay hoạt động theo một cách riêng, mỗi tơng tác giữa khách hàng và ngời cung
cấp dịch vụ trong một chừng mực nào đó là độc nhất. Đây là kết quả của tính giao
tiếp cao với khách hàng của sản phẩm dịch vụ.
Hộp 1. Ví dụ về sự tơng phản của ngành hoạt động dịch vụ
và hoạt động sản xuất
Các hoạt động sản xuất
Tiền sảnh Hậu đờng
Khách hàng
Hàng hoá gởi đến khách hàng Bán hàng và tiếp
thị
Sản xuất

Các hoạt động
điều hành
Các hoạt động dịch vụ
Khách hàng đến doanh nghiệp Tiền sảnh Hậu đờng
Khách hàng
Dịch vụ đến khách hàng
Tiếp thị
Hoạt động điều
hành
Hoạt động điều
hành
Vậy ta có thể đi đến kết luận về khái niệm dịch vụ nh sau:
Dịch vụ là những hoạt động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa
không tồn tại dới hình thái vật thể, nhằm thoả mãn kịp thời, thuận lợi và hiệu quả
hơn các nhu cầu trong sản xuất và đời sống con ngời.
1.2. Các loại hình dịch vụ
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có nhiều cách phân loại dịch vụ đã đợc đa ra. Những cách này có những góc nhìn
khác nhau về loại dịch vụ đợc cung cấp và xác định những tơng đồng hay khác biệt đợc
sử dụng trong việc phân loại các dịch vụ. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá hiệu quả của ngành dịch vụ theo những tiêu chí cụ thể.
*GATT chia dịch vụ làm 12 phân ngành lớn là: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ liên
lạc, dịch vụ xây dựng và thi công, dịch vụ phân phối, dịch vụ giáo dục, dịch vụ môi
trờng, dịch vụ tài chính, dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và dịch vụ xã hội, các dịch vụ
giải trí và thể thao, dịch vụ vận tải, dịch vụ khác.
*Văn phòng đánh giá kỹ thuật ở Washington D.C đa ra một trong những cách
phân loại đơn giản nhất nh sau:
Hộp 2. Phân loại các dịch vụ của Văn phòng Đánh giá Kỹ thuật ở Washington
Dịch vụ cho ngời sản

xuất
Dịch vụ tài chính: Ngân hàng, bảo hiểm, cho thuê tài chính
Vận chuyển và phân phối: Biển, đờng sắt, xe tải, hàng không,
buôn sỉ, kho vận, phân phối
Công nghiệp và kỹ thuật: Hợp đồng đặc quyền và bán buôn, dịch
vụ thiết kế máy, thiết kế kiến trúc, đấu thầu xây dựng, những dịch
vụ quản lý khác, kế toán
Những dịch vụ trung gian khác: vi tính, xử lý dữ liệu, truyền
thông, quảng cáo, địa ốc, du lịch, an ninh, bu phẩm
Dịch vụ cho khách
hàng
Buôn lẻ
Chăm sóc y tế
Du lịch, giải trí
Giáo dục
Những dịch vụ xã hội khác (bao gồm cả dịch vụ công)
Những dịch vụ cá nhân khác (nhà hàng, tiệm giặt,)
*Cán cân thanh toán của Việt Nam hiện có 6 loại dịch vụ là: vận tải đờng biển
và đờng hàng không, bảo hiểm, bu chính viễn thông, ngân hàng, du lịch, và dịch vụ
khác.
*Theo tiêu chí phân loại của Riddle ghi nhận những ngành dịch vụ với vai trò là
yếu tố đầu vào quan trọng cho xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ hớng tới mục tiêu tăng
trởng kinh tế nhanh thì ngành dịch vụ bao gồm:
-Những ngành dịch vụ truyền thống (dịch vụ hạ tầng cơ sở) nh giao thông vận
tải, tài chính, bảo hiểm đóng vai trò làm những nhân tố đầu vào hỗ trợ chính thức
cho kinh doanh.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Những ngành dịch vụ gắn liền với công nghệ hiện đại có tác động mạnh đến sự tăng
trởng kinh tế hiện nay là : dịch vụ viễn thông, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ

nghề nghiệp, dịch vụ vi tính, dịch vụ giáo dục đào tạo.
1.3.Tính tất yếu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phát triển ngành
dịch vụ
Các xã hội sơ khai sống nhờ canh tác sinh tồn và đổi hàng lấy hàng đều không có
nhu cầu, hoặc rất ít cho dịch vụ. Trong nền kinh tế tự cung tự cấp hoạt động dịch vụ th-
ờng mang tính tự phát, các hoạt động dịch vụ chỉ là hoạt động tự phục vụ. Dịch vụ hỗ
trợ sản xuất còn ở mức sơ khai, dịch vụ cho nhu cầu cá nhân đợc thực hiện chủ yếu
trong phạm vi gia đình. Khi nền kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển mạnh, đòi hỏi
một sự lu thông trôi chảy, thông suốt liên tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng gia tăng
của con ngời thì dịch vụ phát triển. Và đặc biệt từ khi có cuộc cách mạng công
nghiệp thì nhu cầu dịch vụ phát triển và mở rộng rất nhanh. Ví dụ, quá trình công
nghiệp hoá và chuyên môn hoá xã hội làm nảy sinh nhu cầu cho dịch vụ vận chuyển.
Tiếp theo đó là các nhu cầu về dịch vụ tài chính và bảo hiểm ,... ra đời.
Thông thờng các quốc gia trên thế giới trải qua các giai đoạn thăng tiến phát triển
sau:
-Giai đoạn l: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ
-Giai đoạn 2: Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ
-Giai đoạn 3: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp
-Giai đoạn 4: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp
Xu thế chung của cơ cấu kinh tế của các quốc gia trên thế giới là tỷ trọng ngành
nông nghiệp không ngừng thu nhỏ lại, tỷ trọng ngành công nghiệp từ mở rộng đi đến thu
nhỏ, tỷ trọng ngành dịch vụ thì không ngừng mở rộng. Nh vậy, tỷ trọng những ngành
kinh tế sản xuất vật chất nh công nghiệp, nông nghiệp ngày càng thấp trong khi tỷ trọng
của những ngành kinh tế dịch vụ ngày càng cao. Nhng xu thế đó không phải là tuyệt đối
và vô hạn mà là tơng đối và có điều kiện:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Việc giảm tỷ trọng nông nghiệp và công nghiệp phải có tiền đề là năng suất lao
động những ngành kinh tế sản xuất vật chất đợc nâng cao mạnh mẽ nhằm phục vụ xã hội
công nghiệp phát triển, có thể đảm bảo những nhu cầu sống cơ bản của con ngời với chất

lợng cao.
-Tỷ trọng ngành dịch vụ nâng cao phải đợc xây dựng trên cơ sở một nền kinh tế sản
xuất vật chất phát triển mạnh
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của nền kinh tế, năng lực sáng tạo cái mới của
khoa học kỹ thuật là có hạn và sự đóng góp của kỹ thuật trong quá trình sản xuất xã hội
ở vào thời kỳ đó chỉ giữ vai trò thứ yếu. Sự đóng góp của các yếu tố tài nguyên thiên
nhiên, vốn, sức lao động, ... là nguồn gốc tăng trởng kinh tế. Những yếu tố này trở thành
những yếu tố đầu vào quan trọng cho ngành công nghiệp và nông nghiệp là những ngành
lấy sản phẩm trực tiếp từ tự nhiên và chế biến sản phẩm tự nhiên. Do vậy, trong những
giai đoạn đầu ngành chủ đạo hay trụ cột của sự phát triển kinh tế là nông nghiệp và công
nghiệp. Cùng với sự phát triển của sức sản xuất, việc tăng cờng đầu t vào nghiên cứu
phát triển khoa học, tổ chức quản lý, vận hành,... ngày càng đợc chú trọng và nâng cao
cha từng thấy trong quá trình sản xuất, công cụ lao động và đối tợng lao động đã thay
đổi nội dung truyền thống của nó, hàm lợng khoa học kỹ thuật, công nghệ và thông tin
tăng lên rất nhiều, tính di chuyển của sức sản xuất mạnh. Thích ứng với xức sản xuất có
hàm lợng thông tin cao và có tính di chuyển mạnh, phơng thức tổ chức và cơ cấu của nền
kinh tế cũng nảy sinh những thay đổi tơng ứng, đầu vào của các yếu tố sản xuất và sự
phân bổ các ngành nghề này càng nghiêng về các ngành công nghệ mới và ngành dịch
vụ, khiến cho tỷ trọng của các ngành nghề đó trong cơ cấu kinh tế tăng lên vô cùng
mạnh mẽ.
Nh vậy, sự mở rộng ngành dịch vụ phải đợc xây dựng trên cơ sở nâng cao năng
suất lao động của lĩnh vực sản xuất vật chất. Năng suất lao động tơng đối cao của công
nghiệp và nông nghiệp, dùng một số lợng lao động hạn chế nào đó để làm ra nhiều sản
phẩm đã tạo cho sự phát triển của ngành dịch vụ có một cơ sở vững chắc, thu hút mạnh
mẽ sức lao động từ lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp di chuyển đến, tăng nhanh tốc
độ phát triển của nó cũng nh tăng tỷ trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân. Nh vậy,
những biến động về cơ cấu kinh tế hình thành do các ngành trực tiếp sản xuất vật chất
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giải phóng vốn và sức lao động, còn ngành dịch vụ thì không ngừng thu hút ngời và vốn

mới khiến tỷ trọng của ngành dịch vụ tăng lên. Nhờ khả năng cung cấp và phục vụ nên
nó có tác động ngợc trở lại lĩnh vực sản xuất vật chất, thúc đẩy các ngành công nghiệp
và nông nghiệp phát triển cao về chất, tăng mạnh về lợng, làm cho lĩnh vực sản xuất vật
chất ngày càng hiện đại hoá.
Trớc chiến tranh thế giới thứ II, các nớc phát triển trên thế giới về cơ bản đã hoàn
thành quá trình phi nông nghiệp hoá và công nghiệp hoá cơ cấu ngành khiến tỷ
trọng của ngành nông nghiệp giảm và tỷ trọng của ngành công nghiệp tăng.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, do sự phát triển của cuộc Cách mạng Khoa học -
Công nghệ, cơ cấu ngành ở các nớc công nghiệp phát triển lại xuất hiện xu thế biến động
mới. Tỷ trọng lao động trực tiếp sản xuất trong nội bộ các ngành giảm, tỷ trọng lao động
trí óc, phục vụ điều tra tỷ trọng, triển khai kỹ thuật, phỏng vấn, quảng cáo,... tăng khiến
tỷ trọng giữa các ngành nghiêng về dịch vụ và ngành dịch vụ đợc trang bị kỹ thuật cao
và lợng thông tin lớn có vai trò ngày càng tăng trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay,
ngành dịch vụ đã trở thành lĩnh vực vô cùng quan trọng có giá trị sản phẩm cao nhất và
tạo nhiều công ăn việc làm nhất.
Hoạt động của dịch vụ không chỉ đợc coi nh là chất kết dính và xúc tác mà
còn đợc xem nh là đòn bẩy tạo bớc đột phá cho nền kinh tế, đặc biệt là trong thời
đại chuyển sang nền kinh tế tri thức. ở một số nớc đang phát triển, các ngành dịch vụ
hiện đại rất kém phát triển, không những thế, họ còn xem trọng sản xuất hơn dịch vụ
và có xu hớng tập trung các nguồn lực cho sản xuất, kể cả các nguồn lực bên ngoài.
Sản xuất là quan trọng và không ai phủ nhận vai trò của nó nhng tầm quan trọng của nó
không thể lấn át dịch vụ. Nếu ta tập trung đầu t vào sản xuất thép, xi măng nhng
không đầu t thích đáng vào các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, t vấn thì sản
xuất thép, xi măng sẽ rơi vào tình trạng chi phí cao, chất lợng thấp, thiếu thị trờng
Một nhà đầu t nớc ngoài khi đầu t vào sản xuất thì khi họ bí, cần t vấn không có, cần
vay vốn lại khó khăn, cần bảo hiểm lại quá phức tạp, cần liên lạc viễn thông lại quá
đắt Do vậy, nhà đầu t nớc ngoài sẽ nản lòng và từ bỏ ý định đầu t vào nớc đó. Môi tr-
ờng dịch vụ hoạt động kém là một trở ngại lớn đối với nhà đầu t từ các nớc phát triển vì
họ đang quen với môi trờng đầu t có hoạt động dịch vụ rất tốt.
10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhằm đáp ứng sự phát triển nhảy vọt của sức sản xuất cũng nh sức tiêu dùng của
xã hội, hệ thống dịch vụ không còn thụ động nh trớc đây mà phát triển một cách chủ
động và tích cực. Tính linh hoạt và năng động của cơ chế thị trờng đã làm thay đổi
các hoạt động dịch vụ truyền thống, đồng thời làm nảy sinh nhiều loại hình dịch vụ
mới. Cơ chế thị trờng cũng đặt tất cả các hoạt động dịch vụ vào môi trờng cạnh tranh
sôi động, khiến các ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh chóng cả bề rộng lẫn
chiều sâu, trên cơ sở cải tiến kỹ thuật và phong cách phục vụ văn minh.
Nếu nh trớc đây, sự phân biệt rạch ròi giữa ba ngành là tơng đối rõ ràng thì ngày
nay ranh giới giữa chúng ngày càng mờ nhạt. Đó là vì nền sản xuất hiện đại với hiệu
quả kinh tế cao, đã chú ý nhiều đến việc sáng tạo ra cái mới, chất lợng và mạo hiểm,
những hoạt động dịch vụ thích ứng với điều đó nh nghiên cứu khoa học, đào tạo, điều
tra, nghiên cứu, tăng lên, một số hoạt động hình thành nên những ngành nghề mới
độc lập, một số nằm trong nội bộ ngành hay xí nghiệp, những mạng lới dịch vụ thông
tin nhiều tầng nấc đó không đơn thuần là đối tợng dịch vụ, phơng thức và nội dung
dịch vụ nữa thờng rất khó phân biệt chúng thuộc ngành nào. Lại thêm cách kinh
doanh kiểu nhà máy của nông nghiệp và dịch vụ cùng phơng châm đa dạng hoá kinh
doanh của các công ty khiến ranh giới giữa các ngành ngày càng lu mờ. Ví dụ, trong
phân loại tiêu chuẩn ngành nghề ở Mỹ, các ngành cấp nớc, điện, khí đốt ban đầu
thuộc công nghiệp, sau chuyển thành dịch vụ,
Tầm quan trọng của khu vực dịch vụ tại bất cứ quốc gia nào đều một phần tuỳ
thuộc vào giai đoạn phát triển kinh tế đơng thời. Tuy nhiên, ở các quốc gia khác nhau,
trình tự về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế không nhất thiết phải lần lợt trải qua
từng giai đoạn nêu trên. Thực tế cho thấy nhiều nớc đã bỏ qua hoặc đi xuyên qua một
hay hai giai đoạn và họ đã thành công. Đó là các nớc Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan.
Ngày nay, nhiều nớc đã đặt ngành dịch vụ vào vị trí hàng đầu, là mũi nhọn trong chiến l-
ợc phát triển kinh tế - xã hội của mình.
1.4. Vai trò và tầm quan trọng của ngành dịch vụ trong nền kinh tế hiện đại
Phát triển và nâng cao chất lợng các ngành dịch vụ trớc hết nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội, trực tiếp góp phần nâng cao chất lợng cuộc sống dân c. Khi mức thu

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhập, mức sống càng cao, nhu cầu về các loại dịch vụ của dân c càng lớn. Phát triển
dịch vụ còn nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Quá trình toàn cầu hóa các thị trờng thế giới hiện nay chủ yếu xuất phát từ quá
trình quốc tế hóa ngành dịch vụ. Mặc dù đối với các nhà hoạch định chính sách, dịch
vụ mang tính vô hình nhng nó lại đóng vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy mọi
mặt của hoạt động của nền kinh tế.
-Tăng trởng của ngành dịch vụ vẫn tiếp tục dẫn đầu trong nền kinh tế.
Một phần là do công nghệ thông tin và viễn thông phát triển nhanh chóng hỗ trợ
cho cung ứng dịch vụ. Xét từ khía cạnh môi trờng, dịch vụ đợc coi là ngành công
nghiệp sạch. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ không cần lợng vốn ban đầu
quá lớn và vì vậy kể cả cá nhân với số vốn không nhiều cũng có thể thành lập doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ. Đi đôi với việc đảm bảo đáp ứng kịp nhu cầu dịch vụ ngày
càng lớn, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cũng góp phần chính yếu tạo công ăn
việc làm mới - hơn 90% việc làm mới trên toàn cầu, kể từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ
XX là từ khu vực dịch vụ. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia phát
triển, tỷ trọng lao động trong các ngành dịch vụ so với toàn bộ lực lợng lao động
chiếm khoảng 60 - 70%. Chẳng hạn tính đến cuối năm 2002, ngành du lịch tạo và
việc làm cho khoảng 204 triệu lao động trên toàn thế giới, chiếm 10,6% lực lợng lao
động thế giới. Đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong các nền kinh tế đang phát triển,
các công ty dịch vụ đã tạo ra việc làm phù hợp cho những sinh viên tốt nghiệp đại học
(nhờ đó ngăn chặn tình trạng chảy máu chất xám ở những nớc kém phát triển) đồng
thời cho cả những ngời chỉ mới tốt nghiệp phổ thông vốn rất khó tìm đợc việc làm,
nhất là phụ nữ.
Ngay cả ở những nớc kém phát triển nhất, các ngành dịch vụ cũng đóng góp
không dới 35% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và trung bình trên 50% ở hầu hết các
nớc. Nhiều nền kinh tế xem qua tởng là sản xuất nhng thực ra dịch vụ mới là ngành
chủ đạo, bởi giá trị mà nó tạo ra chiếm tới hơn một nửa GDP, nh ở các nớc phát triển
bình quân ngành dịch vụ chiếm 72% GDP: Đức (72%), Hồng Kông (89%), Singapore

(72%) và Mỹ (76%). Hơn nữa, kể cả trong sản xuất hàng hóa, các đầu vào dịch vụ
cũng chiếm phần lớn trong trị giá gia tăng (tới 70%).
-Tổng tỷ trọng và giá trị thơng mại dịch vụ quốc tế ngày càng tăng
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đến năm 1996, thơng mại dịch vụ thế giới đã vợt qua con số 1,3 nghìn tỷ USD
với tốc độ tăng trởng trung bình hàng năm bằng hoặc cao hơn tốc độ tăng của thơng
mại hàng hóa. Tổng giá trị thơng mại dịch vụ những năm đầu thế kỷ 21 đã tăng gấp 4
lần so với tổng giá trị thơng mại dịch vụ năm 1980. Giá trị thơng mại dịch vụ năm
2002 đạt 2.900 tỷ USD, chiếm 20% tổng giá trị thơng mại thế giới. Tính chung cả
giai đoạn 1980 2002, hàng năm thơng mại dịch vụ trên thế giới tăng trung bình
9%, cao hơn tốc độ 6% của thơng mại hàng hoá. Về đầu t, FDI vào khu vực dịch vụ
chiếm khoảng 24% trong tổng FDI năm 1970, đến năm 1990 chiếm 50%, đến năm
2002 tỷ lệ này tăng lên hơn 60% giá trị đầu t trực tiếp nớc ngoài và đạt bình quân 500
tỷ USD/năm trong giai đoạn từ năm 2000 2004. Trong khi đó FDI toàn cầu giảm
liên tục từ năm 2000 đạt 1400 tỷ, giảm 41% năm 2001, 20,5% năm 2002 và 25%
năm 2003 và chỉ phục hồi vào năm 2004 với mức 755 tỷ. Mỹ, Liên minh Châu Âu,
Nhật Bản là những nớc có sức mạnh cạnh tranh lớn trong các lĩnh vực nh tài chính,
viễn thông, vận tải và các nớc này đang tăng cờng vị trí của mình trong thơng mại
dịch vụ nhiều hơn là thơng mại hàng hoá.
Thị phần trong thơng mại dịch vụ thế giới của các nớc đang phát triển và đang
chuyển đổi ngày càng tăng, trong đó tăng nhanh nhất là xuất khẩu những dịch vụ
khác, nh dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ nghề nghiệp, viễn thông, xây dựng,
dịch vụ tài chính, dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế
*Về những lĩnh vực dịch vụ cụ thể:
Dịch vụ cơ sở hạ tầng: Những dịch vụ hạ tầng cơ sở (nh dịch vụ công ích, xây
dựng, vận tải, viễn thông, dịch vụ tài chính,...) có tác dụng hỗ trợ cho tất cả các loại
hình kinh doanh. Trong tất cả các lĩnh vực dịch vụ thì dịch vụ hạ tầng là dịch vụ đầu
vào quan trọng nhất cho toàn bộ lĩnh vực dịch vụ và tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Phát triển đợc các dịch vụ hạ tầng sẽ nâng cao đợc năng lực cạnh tranh cho các ngành

dịch vụ khác và nền kinh tế.
Dịch vụ tài chính bao gồm hệ thống ngân hàng thơng mại, hệ thống ngân hàng
đầu t, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu t, quỹ hu trí, các thị trờng chứng khoán
xuyên quốc gia, các sàn giao dịch mua bán hàng hoá và các sản phẩm tài chính đủ
loại
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dịch vụ tài chính là huyết mạch nuôi sống và phát triển nền kinh tế, từ sản xuất
đến phân phối và tiêu thụ. Dịch vụ tài chính huy động nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã
hội, chuyển dòng vốn từ nơi hiệu quả thấp đến nơi có hiệu quả cao, tạo ra điều kiện
vật chất cho mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế, giải quyết mọi nhu cầu về vốn,
điều tiết các hoạt động kinh tế. Sự phát triển của dịch vụ tài chính thúc đẩy nền kinh
tế tăng trởng và phát triển. áp suất của huyết mạch tài chính báo hiệu cho sức khoẻ"
của nền kinh tế. ở Mỹ và một số nớc phát triển trên thế giới, hệ thống tín dụng cho
các cơ quan quản lý nhà nớc (qua việc cung ứng cho quốc phòng, an ninh, t pháp,
giáo dục, y tế), các xí nghiệp (qua việc mua bán nguyên liệu sản xuất, trang thiết bị,
dự trữ tồn kho) và t nhân (qua việc mua sắm hàng tiêu dùng hàng ngày, xe ôtô, nhà ở,
thiết bị nội thất..) đặc biệt phát triển. Nhờ chính hệ thống tín dụng rất tốt mà nền kinh
tế Mỹ mới có thể phát triển nh hiện nay. Qua những chơng trình lợi ích công cộng n-
ớc Mỹ đã phát triển mạnh nhờ sức tiêu thụ lớn của nhà nớc. Và nhà nớc đã đợc
cung cấp phơng tiện để tiêu thụ qua các hệ thống tài chính phát hành trái phiếu và
huy động tín dụng trong nhân dân. Có thể nói là đại đa số ngời Mỹ đều vay tiền với
thời hạn từ 10 năm đến 30 năm để mua nhà ở. Đa số ngời Mỹ mua xe ôtô, tivi, tủ
lạnh, máy giặt v.v đều vay tín dụng từ 2 năm đến 5 năm. Thậm chí có nhiều ngời
Mỹ mua quần áo, thời trang với tiền vay từ 3 tháng đến 6 tháng. Các cửa hàng còn
quảng cáo rao bán hàng tiêu dùng với khẩu hiệu: Giao hàng ngay, chỉ trả tiền sau 3
tháng.
Các thị trờng tài chính khác trên thế giới, ít nhiều đều mô phỏng theo thị trờng
tài chính Mỹ. Thêm vào đó thị trờng tài chính thế giới hoạt động không ngừng suốt
24/24 giờ. Theo chiều quay của mặt trời, mỗi ngày thị trờng Tokyo mở cửa hoạt động

trớc tiên, rồi đến Sydney, Hong Kong, Seoul, Shanghai, Singapore, Thái Lan,
Malaysia Bombay, Moscow, Berlin, Paris, London vợt qua Đại Tây Dơng đến
Mỹ, Canada không lúc nào ngừng hoạt động.
-Dịch vụ viễn thông. Đây là một dịch vụ công cộng cơ bản cho mọi nền kinh tế,
và là xa lộ để qua đó thực hiện phần lớn những trao đổi dịch vụ. Khả năng cạnh
tranh của các nền kinh tế quốc gia phụ thuộc nhiều vào khả năng có thể truy nhập vào
các mạng viễn thông một cách nhanh chóng, dễ dàng và không quá tốn kém. Tốc độ
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và hiệu quả trao đổi thông tin không chỉ ảnh hởng tới tất cả những giao dịch kinh
doanh, mà mạng lới viễn thông hiện đại cũng thúc đẩy cho ba nội dung chuyển dịch
quan trọng trong cơ cấu ngành:
a) Những dịch vụ cơ bản nh y tế và giáo dục có thể đợc cung cấp dới hình thức
y tế từ xa và giáo dục từ xa, nhờ đó có thể cung cấp các dịch vụ chuyên môn có
chất lợng cao tới những vùng dân c xa xôi hẻo lánh nhất nhằm thu hẹp khoảng cách
về mức sống giữa các nền kinh tế phát triển với các nền kinh tế đang phát triển, đồng
thời tạo điều kiện để dân c nông thôn, vùng sâu, vùng xa cũng đợc sử dụng các dịch
vụ.
b) Khả năng có những cơ cấu lao động phân tán (làm việc từ xa), cho phép
con ngời có thể làm việc cho những tổ chức lớn từ những cộng đồng nhỏ. Xu hớng
này rất quan trọng để duy trì và bảo vệ các cộng đồng ở vùng xa (và nhờ vậy giảm áp
lực về dân số ở những vùng đô thị lớn) thông qua tăng thêm khả năng lựa chọn việc
làm.
c) Sự hình thành những hoạt động hậu văn phòng gắn với việc làm kỹ năng
cao là một giải pháp góp phần hạn chế di dân.
Hiện nay, sự liên kết giữa viễn thông với dịch vụ vi tính đã cho phép các công
ty sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả để hợp tác với các đối tác chiến
lợc của mình tại một nớc khác và cung cấp dịch vụ giữa các quốc gia một cách nhanh
chóng. Do quá trình tự do hóa thơng mại dịch vụ trong khuôn khổ Hiệp định Chung
về Thơng mại và Dịch vụ (GATS) và các hiệp định tự do thơng mại khu vực, các công

ty kinh doanh dịch vụ ở tất cả các nền kinh tế đang phải đối mặt với cạnh tranh quốc
tế ngày càng gia tăng. Để tồn tại và thành công trong một nền kinh tế toàn cầu, nhu
cầu thiết yếu của mọi cộng đồng kinh doanh nào là có thể truy nhập mạng Internet
với giá rẻ, tốc độ cao. Lần đầu tiên Internet đã tạo ra một sân chơi thực sự bình
đẳng cho cuộc cạnh tranh giữa các công ty cung ứng dịch vụ vừa và nhỏ thuộc
những nớc đang phát triển và các công ty cung cấp dịch vụ lớn xuyên quốc gia. Ngợc
lại, vì ngày càng có nhiều ngời tiêu dùng dịch vụ đến với Internet hơn để tìm kiếm
thông tin về những dịch vụ sẵn có trên thế giới và mua những dịch vụ ấy cho nên
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những công ty không có điều kiện truy nhập hiệu quả vào mạng Internet sẽ có nguy
cơ bị đào thải.
Một trong những khác biệt có tính cạnh tranh trực tiếp nhất là cớc viễn thông
quốc tế, nó rất quan trọng và thờng là đầu vào tốn kém đối với các công ty cung cấp
dịch vụ. Điện thoại Internet cho phép cung cấp những dịch vụ fax và điện thoại quốc
tế với cớc phí rẻ ngang bằng gọi nội hạt (do sử dụng tốt hơn độ rộng băng tần). Một
khác biệt nữa là khả năng môi giới dịch vụ, với khả năng này mạng Internet đang xoá
bỏ nhiều chức năng trung gian (các nhà phân phối, bán buôn, và trong một số trờng
hợp thậm chí cả bán lẻ) và hỗ trợ khách hàng tự phục vụ trên mạng. Đồng thời một
loạt những hoạt động kinh doanh mới đang nổi lên (thiết kế và trang trí trang web,
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, thúc đẩy thơng mại điện tử, v.v..) và đây chính là
những cơ hội cạnh tranh cho các công ty của các nớc đang phát triển.
Các công ty kinh doanh dịch vụ đang tích cực sử dụng Internet để có thể dễ
dàng trao đổi với khách hàng và các đối tác chiến lợc của mình; để tìm kiếm và tham
gia đấu thầu các hợp đồng quốc tế; để nghiên cứu những thị trờng xuất khẩu mới và
những thông lệ, tập quán quốc tế phù hợp nhất; và để nâng cao năng lực của mình đối
với các khách hàng tiềm năng. Internet còn tạo động lực làm bùng nổ thơng mại điện
tử trong cả các nền kinh tế phát triển cũng nh đang phát triển. Những nghiên cứu còn
cho thấy hiện tại, giá trị trao đổi về dịch vụ qua mạng đã cao hơn 10 lần giá trị mua
hàng tiêu dùng. Việc phát triển những dịch vụ chuyên môn hóa cao đòi hỏi lợng

khách hàng phải đủ lớn để đảm bảo cho mức độ chuyên môn đó. Khả năng tiếp cận
với những khách hàng tiềm năng rộng khắp trên thế giới thông qua thơng mại điện tử
với sự hỗ trợ của Internet đang giúp tạo nên lợng khách hàng quan trọng đó.
-Dịch vụ giáo dục và đào tạo cần phải sẵn có để đảm bảo đào tạo một lực lợng
lao động đủ chuyên môn. Cạnh tranh quốc tế đã chuyển từ cạnh tranh về giá cả sang
chất lợng và tính linh hoạt. Điều đó có nghĩa là nhân công trình độ thấp và giá rẻ
không còn là một lợi thế cạnh tranh nữa. Nhiều nền kinh tế phát triển đang bị hạn chế
lớn do không có một đội ngũ lao động tay nghề cao, do hệ thống giáo dục phần lớn
chỉ cung cấp những kiến thức cũ của chơng trình đào tạo trong nớc vốn rất hạn chế.
Kết quả là làm giảm hiệu quả kinh doanh bởi các nhà quản lý không tìm đợc ngời lao
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động có trình độ kỹ thuật và tay nghề đủ để đáp ứng. Ví dụ nhân viên trong lĩnh vực
dịch vụ không những phải có kỹ thuật (gồm cả khả năng về công nghệ thông tin) mà
còn phải có trình độ giao tiếp và năng lực giải quyết vấn đề. Điều này cho phép nhân
viên phục vụ khách hàng một cách hiệu quả để cung cấp dịch vụ có chất lợng. Ngân
hàng Thế giới đang thử nghiệm một cách đánh giá mới về của cải của một quốc gia
thông qua việc đo Vốn con ngời. Ngân hàng đã xác định ở những nớc thu nhập cao
nh Nhật Bản, vốn con ngời chiếm hơn 80% của tổng tài sản quốc gia.
-Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chuyên môn và dịch vụ nghề nghiệp hỗ trợ cho các
hoạt động kinh doanh khác. Các dịch vụ này chiếm một vị trí quan trọng trong hạ
tầng cơ sở dịch vụ của bất kỳ một nền kinh tế nào và là dịch vụ đầu vào cho tất cả các
ngành công nghiệp, sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Giá trị sản lợng DVHTPTKD và
dịch vụ nghề nghiệp chuyên môn ớc tính chiếm 3.000 tỷ USD trong năm 2001 hay
xấp xỉ 10% tổng GDP toàn cầu. Xuất khẩu DVHTPTKD và dịch vụ chuyên môn
trong năm 2001 ớc đạt 733,6 tỷ USD (IMF - BOP data), chiếm 24% tổng sản phẩm
toàn thế giới. Những nớc đang phát triển chiếm xấp xỉ 1/4 giá trị kim ngạch xuất
khẩu DVHTPTKD và dịch vụ chuyên môn. Từ năm 1990, tăng trởng trong xuất khẩu
DVHTPTKD từ những nớc đang phát triển đạt tốc độ tăng nhanh hơn 50% so với
mức tăng của những nền kinh tế thị trờng phát triển (khoảng 10.5% trung bình 1 năm

so với 6.5%/năm).
Trong các nền kinh tế đang phát triển, trung bình có ít nhất một phần ba của giá
trị đầu vào mà các doanh nghiệp mua là những dịch vụ nh hạch toán kế toán, luật
pháp, bảo hiểm, nghiên cứu, thiết kế, marketing, vận tải, bu điện và điện nớc. Chất l-
ợng và mức độ sẵn có của chúng tác động tới khả năng tăng trởng và cạnh tranh trong
xuất khẩu của các ngành công nghiệp trong nớc có sử dụng đến những dịch vụ này,
và ảnh hởng đến khả năng thu hút đầu t vào nớc đó. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh giúp
các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng trởng nhờ tạo cơ hội
cho họ ký hợp đồng nhận hỗ trợ chuyên môn. Nếu thiếu các dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tăng chi phí hành chính để tuyển thêm nhân
viên mới (mà những ngời này thờng chỉ biết chung chung chứ không có chuyên môn)
hoặc nếu không sẽ tiến hành kinh doanh và bỏ qua những khâu này.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2.
Phát triển dịch vụ ở Trung Quốc
- bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Trung Quốc mặc dù cha thực sự trở thành một nớc phát triển và còn đang tiến
hành quá trình CNH,HĐH, nhng với những tiềm năng kinh tế to lớn cùng với những
thành tựu kinh tế vợt trội từ sau cải cách kinh tế ở Trung Quốc thì việc học tập kinh
nghiệm phát triển dịch vụ của Trung Quốc,một quốc gia láng giềng có nhiều điểm t-
ơng đồng về kinh tế, chính trị, xã hội với Việt Nam, là điều hết sức cần thiết trong bối
cảnh hiện nay.
2.1.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH - tiền đề phát triển ngành
dịch vụ hiện đại ở Trung Quốc
Qua mô hình phát triển kinh tế của nhiều nớc, có một nhận định chung đợc đa ra
là : sự thay đổi cơ cấu ngành tuỳ thuộc vào diễn biến thay đổi của hai loại yếu tố là
mức thu nhập bình quân đầu ngời và cơ cấu của các yếu tố đầu vào (nh tiền vốn, lao
động, tài nguyên). Thu nhập tăng làm cho cơ cấu nhu cầu thay đổi tơng đối thống
nhất, điều này đa đến sự thay đổi của cung cấp dẫn đến sự thay đổi trong thơng mại

và kỹ thuật.
Từ sau khi cải cách mở cửa, kinh tế Trung Quốc bớc vào giai đoạn CNH toàn
diện, cơ cấu ngành đã có sự thay đổi rõ rệt. Những thay đổi này vừa tuân theo các quy
luật chung của CNH lại vừa có những đặc điểm riêng của Trung Quốc.
Trong thời kỳ 1978-1992, khu vực II (các ngành chế tạo, chế biến,) với công
nghiệp làm chủ thể có tốc độ tăng trởng bình quân năm đạt 10,7% tăng gấp đôi so với
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tốc độ tăng trởng bình quân năm của khu vực I (nông nghiệp và khai mỏ). Theo giá
so sánh, tỷ lệ khu vực II trong GDP tăng từ 48,6% năm 1978 lên 60,9% năm 1992.
Trong thời gian này, tỷ lệ của công nghiệp trong GDP tăng từ 44,8% lên 56,2%.
Chính sự thay đổi này làm cho mức độ CNH đợc nâng cao rõ rệt. Trong khi tỷ trọng
của khu vực II trong GDP tăng nhanh thì tỷ trọng khu vực I trong GDP lại giảm rõ
rệt, mức giảm là từ 28,4% xuống còn 17,3% trong vòng 14 năm. Sự thay đổi mạnh
trong cơ cấu đợc xem là nguồn gốc chủ yếu làm cho kinh tế tăng trởng với nhịp độ
cao.
Thay đổi trong phân bố lao động giữa các ngành cũng phần nào nói lên sự thay
đổi cơ cấu kinh tế. Trong 14 năm (1978-1992), tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực
I trong tổng lao động xã hội giảm 12% (từ 70% giảm xuống 58,5%). Trong khi đó,
mức tơng ứng ở khu vực III (các ngành dịch vụ) tăng 8% (từ 12,1% lên 19,8%).
Những biến đổi cơ cấu trên đây đợc xem là những xu thế có biểu hiện thống nhất với
quy luật chung về CNH ở nhiều nớc trên thế giới.
Các lý thuyết về CNH chỉ ra vấn đề mang tính quy luật là :
-Trong quá trình CNH, sự thay đổi cơ cấu nhu cầu biểu hiện là nhu cầu tiêu
dùng về thực phẩm có xu hớng giảm tơng đơi, nhu cầu về hàng công nghiệp, vui chơi,
giải trí, tăng lên mở đờng cho những ngành dịch vụ hiện đại phát triển.
-Thu nhập càng tăng thì mức đầu t cũng tăng.
Chi phí tiêu dùng của c dân Trung Quốc từ thập kỷ 80 cho thấy, từ cuối kế
hoạch 5 năm lần thứ 6 (1981-1985), đặc biệt là từ sau vụ thu hoạch kỷ lục năm 1984,
đã bắt đầu xuất hiện hiện tợng tiêu dùng lơng thực giảm tơng đối trong khi nhu cầu

đối với hàng công nghiệp tăng lên rất nhanh. Mặt khác, tỷ lệ tích luỹ và tỷ lệ đầu t
của Trung Quốc luôn cao hơn so với các nớc có cùng mức thu nhập. Từ đầu thập kỷ
90, gia tăng đầu t thể hiện rõ hơn là một đặc trng nổi bật trong phát triển kinh tế của
Trung Quốc. Tình trạng căng thẳng về năng lợng, nguyên vật liệu, cũng nh về giao
thông vận tải xảy ra ở Trung Quốc trong nửa cuối thập kỷ 80 (dẫn đến lạm phát cao
trong thời kỳ 1988 1989) và đầu thập kỷ 90 đã phản ánh rõ ràng về tình trạng gia
tăng nhu cầu hàng công nghiệp và tăng nhanh đầu t.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ đầu thập kỷ 90, Trung Quốc một mặt chủ trơng đẩy mạnh các chơng trình
xoá đói giảm nghèo, mặt khác khuyến khích đầu t vào các khu vực miền Trung và
miền Tây, khuyến khích đầu t của các công ty đa quốc gia lớn, có kỹ thuật tiên tiến
của Trung Quốc. Điều này càng thúc đẩy tăng tiêu dùng hàng công nghiệp, đặc biệt
là các mặt hàng mới, có kỹ thuật cao, tiên tiến.
Tất cả các nhân tố trên đều làm cho nhu cầu về sản phẩm công nghiệp tăng
nhanh, do đó thúc đẩy công nghiệp phát triển mạnh, nâng cao tỷ trọng của công
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời với sự phát triển các ngành công
nghiệp, quá trình đô thị hoá diễn ra đồng thời với CNH sẽ thúc đẩy các ngành dịch vụ
phát triển mạnh, do vậy tỷ trọng các khu vực II và III trong tổng sản phẩm xã hội tiếp
tục tăng nhanh trong khi tỷ trọng của khu vực I tiếp tục giảm mạnh.
Nếu nh ngành nông nghiệp của Trung Quốc có vai trò thay đổi nhanh qua các
giai đoạn khác nhau. Tỷ trọng của nông nghiệp giảm dần và sự phát triển của nông
nghiệp dựa nhiều vào sự phát triển của công nghiệp để nhận đợc ngành càng nhiều
hơn đầu t trung gian, đặc biệt là về kỹ thuật và vốn. Công nghiệp một mặt cung cấp
các yếu tố vật chất đầu vào cho phát triển nông nghiệp, mặt khác lại trực tiếp hay
gián tiếp thu hút lao động d thừa từ nông nghiệp. Những tác động từ phía công nghiệp
nh trên là con đờng tăng thu nhập cho nông dân rất có hiệu quả và cũng là điều kiện
để phát triển nông nghiệp lâu dài. Công nghiệp là một ngành lớn, do vậy, vừa phải có
mối quan hệ hợp lý bên trong các ngành công nghiệp. Chỉ khi nào các ngành chế tạo,
chế biến, xây dựng phát triển thì các ngành dịch vụ mới tránh đợc sự phồn vinh giả

tạo. Chỉ khi khu vực II cung cấp nhiều sản phẩm thì khu vực III mới có cơ sở vật chất
để mở rộng.
Trong thập kỷ 80, công nghiệp nhẹ luôn phát triển nhanh hơn công nghiệp nặng.
Từ năm 1992, nhịp độ tăng trởng công nghiệp nặng mới bắt đầu vợt lên trên công
nghiệp nhẹ. Trong thời kỳ 1995-2000, Trung Quốc bớc vào giai đoạn phát triển công
nghiệp nặng, hoá chất với trọng điểm là công nghiệp gia công chế tạo, công nghiệp
lắp ráp, vật liệu xây dựng đáp ứng các nhu cầu củng cố, phát triển hơn nữa cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là xây dựng nhà ở bán cho dân. kích cầu trong nớc. đồng thời, các
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu cũng vẫn duy trì
nhịp độ phát triển cao.
Sự phát triển của các ngành dịch vụ cơ sở hạ tầng giúp hoàn thiện các hoạt động
kinh tế xã hội, điều hoà thống nhất các mặt sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
Theo đà phát triển của các khu vực I và II, khu vực thứ III trở nên ngày càng quan
trọng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu ngành của nền kinh tế. Theo dự kiến,
khu vực dịch vụ sẽ đóng góp 50% GDP của Trung Quốc trong một vài thập kỷ tới so
với mức 33% hiện nay.
Với nhịp độ phát triển công nghiệp và nông nghiệp hiện nay ở Trung Quốc, khu
vực III đợc hiểu rộng hơn, không chỉ bao gồm các ngành thơng mại, dịch vụ đang
đứng trớc những thách thức bị hạn chế phát triển do các trang bị cơ cấu hạ tầng còn
yếu kém, các ngành tài chính tiền tệ, ngân hàng kém phát triển và tiến trình đô thị
hoá diễn ra chậm chạp.
Hiện nay, Trung Quốc chủ trơng tăng đầu t ngân sách cho phát triển cơ sở hạ
tầng và những nỗ lực gia nhập thành công WTO giúp Trung Quốc từng bớc khắc
phục những hạn chế trên, tạo điều kiện phát triển hơn nữa khu vực III.
2.2.Chính sách và biện pháp phát triển ngành dịch vụ ở Trung Quốc
Ngoài những tiền đề cần thiết tạo điều kiện cho việc hiện đại hoá và phát triển
lĩnh vực dịch vụ nh đã nêu ở mục 2.1, Trung Quốc còn phải thực thi nhiều những biện
pháp và những chính sách trong nội bộ lĩnh vực dịch vụ nhằm từng bớc đa ngành dịch

vụ lên vị thế mới nhằm tạo ra những chuyển biến cơ bản thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
2.2.1.Những chính sách phát triển lĩnh vực dịch vụ.
Năm 1995 tỷ trọng của khu vực I, II, III trong tổng giá trị sản phẩm trong nớc t-
ơng ứng là 20,6%, 48,4% và 37,1%. So với năm 1980, tỷ trọng của khu vực I trong
tổng giá trị sản phẩm trong nớc đã giảm 9,5%. Đến năm 2000, ngành dịch vụ vẫn chỉ
chiếm một tỷ trọng khiêm tốn là 33,2% trong tổng GDP, không những thấp hơn nhiều
so với các nớc phát triển phơng Tây mà còn thấp hơn so với một số nớc đang phát
triển. Về cơ cấu việc làm, tỷ trọng của khu vực I (so với năm 1980) giảm 15,8%,
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiếm 52,9%, khu vực II chiếm 23%, tăng 5,3%, khu vực III chiếm 24,1%, tăng 11,1
%. Nếu so với các nớc phát triển, tỷ trọng khu vực I của Trung Quốc là quá cao, tỷ
trọng của khu vực III của Trung Quốc là quá thấp; còn so với các nớc đang phát triển,
tỷ trọng khu vực II của Trung Quốc là tơng đối cao, tỷ trọng của khu vực III là quá
thấp. Nh vậy những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế ở Trung Quốc chủ
yếu là ở lĩnh vực dịch vụ do khoảng cách giữa Trung Quốc và các nớc phơng Tây
trong lĩnh vực này còn quá lớn.
Chính vì vậy, từ những năm 1990, Trung Quốc đã đa ra một số chính sách điều
chỉnh cơ cấu ngành dịch vụ nhằm phát triển ngành này phát triển hiệu quả cao:
Thứ nhất, chính sách thúc đẩy cải cách và mở cửa ngành dịch vụ:
Do chính sách mở cửa đối với ngành dịch vụ chậm chạp nên từ đầu những năm
1990 đến nay, một số ngành dịch vụ nh tiền tệ, bảo hiểm, giao thông vận tải, đờng
sắt, và hàng không, thông tin, giáo dục y tế. vẫn bị Trung Quốc hạn chế hay cấm
không cho thành phần phi quốc hữu tham gia. ở một số ngành, kinh tế quốc hữu còn
nắm giữ vị trí độc quyền hoặc trực tiếp lũng đoạn kinh doanh. Trong các ngành liên
quan đến quốc kế dân sinh, kinh tế quốc hữu đều chiếm u thế tuyệt đối: Ngành năng
lợng, bu điện, hầu nh kinh tế quốc hữu nắm 100%. Trong lĩnh vực tài chính, nhà nớc
vẫn khống chế trên 90% tiền gửi, trên 90% nghiệp vụ bảo hiểm, công ty chứng khoán
quốc hữu vẫn là chủ thể của ngành chứng khoán. Các ngành vận tải đờng sắt, viễn d-
ơng về cơ bản đều do kinh tế quốc hữu quản, nó thực hiện trên 97% lợng chu chuyển

hàng hoá của ngành giao thông vận tải, trong các nghiệp vụ thông tin, thành phần
kinh tế phi quốc hữu cũng có một tỷ trọng nhất định, nhng những nghiệp vụ thông tin
cơ bản đều do kinh tế quốc hữu làm chủ. Điều này khiến ngành dịch vụ thiếu sức
cạnh tranh, cơ chế thị trờng không thể phát huy đợc vai trò điều tiết có hiệu quả. Để
đẩy mạnh phát triển của ngành này, Trung Quốc đã tăng cờng chính sách mở cửa,
tích cực cải cách doanh nghiệp dịch vụ quốc hữu, thông qua việc điều chỉnh chính
sách ngành nghề, cho phép và khuyến khích các thành phần kinh tế phi quốc hữu
tham gia vào các ngành nghề này.
Thứ hai, chính sách đẩy mạnh tiến trình thị trờng hoá và đô thị hoá.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quá trình chuyển đổi thể chế, kinh tế thị trờng cha phát triển một cách
đầy đủ, đặc biệt là mức độ thị trờng hoá đối với ngành dịch vụ còn thấp làm nảy sinh
những trở ngại cho việc phát triển ngành dịch vụ, Trung Quốc chủ trơng thông qua
thúc đẩy cải cách thể chế để đẩy nhanh tiến trình thị trờng hoá kinh tế, từ đó thúc đẩy
việc phát triển cơ cấu ngành dịch vụ.
Ngoài ra, để phát triển hiệu quả ngành dịch vụ, Trung Quốc còn dựa vào việc
thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Bởi mức độ phát triển ngành dịch vụ thống nhất với
mức độ đô thị hoá. Việc đô thị hoá ở Trung Quốc muộn mằn chính là nguyên nhân
quan trọng ảnh hởng đến sự phát triển và chuyển đổi cho cấu chậm của ngành dịch
vụ. Trớc tình hình này, để thúc đẩy mở rộng nhiều ngành dịch vụ mới và phát triển
nhiều tầng bậc ngành dịch vụ, Trung Quốc đã ra sức thúc đẩy tiến trình thành thị hoá
trên cơ sở đẩy nhanh cải cách thể chế thành thị và nông thôn, tăng cờng vai trò của
chính sách vĩ mô đối với thành thị hoá. Hiện nay, tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh mỗi
năm có thêm khoảng 15 triệu ngời Trung Quốc nhập hộ khẩu ở thành phố.
Thứ ba, chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dịch vụ.
Từ khi cải cách mở cửa đến nay, đầu t trực tiếp của nớc ngoài ở Trung Quốc
nghiêng về ngành công nghiệp, tỉ lệ đầu t vào ngành dịch vụ tơng đối thấp, chủ yếu
tập trung ở số ít ngành truyền thống. Do vậy, để thúc đẩy ngành này tăng trởng,
Trung Quốc khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào phát triển ngành dịch vụ.

Những ngành mới cho phép thơng gia nớc ngoài đến đầu t bao gồm: bảo hiểm,
bán lẻ thơng mại, hớng dẫn du lịch, vận tải hàng không, đại lý vận chuyển hàng hoá
quốc tế, vận tải đờng thuỷ, vận tải đờng bộ, thuyền bè, bảo hiểm y tế, kế toán, t vấn
thông tin, Tuy nhiên cũng có một số lĩnh vực, Trung Quốc vẫn phải có điều kiện với
các thơng gia nớc ngoài đến đầu t, ví dụ nh một số ngành mở cửa mang tính chất thí
điểm, một số dự án đầu t của thơng gia nớc ngoài bị hạn chế ở một số khu vực, thơng
gia nớc ngoài không đợc nắm 100% cổ phần
2.2.2.Biện pháp phát triển dịch vụ ở Trung Quốc
Do ngành dịch vụ Trung Quốc do phát triển sau nên vẫn còn khá mới mẻ, yếu
ớt, cộng thêm sự nuông chiều của nhà nớc qua chính sách u đãi và cho hởng sự độc
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyền trong nhiều lĩnh vực khiến cho nó tơng đối kém sức đề kháng trớc những đòi
hỏi của thị trờng thế giới thông qua các định chế của WTO. Nhằm thực hiện các
chính sách phát triển dịch vụ trên, Trung Quốc đã thực hiện những biện pháp sau chủ
yếu sau:
-Thanh lý và chỉnh đốn những lĩnh vực mở cửa hiện có. Tiến hành điều tra
những ngành đã mở cửa và số lợng mở cửa, xử phạt nghiêm khắc đối với những trờng
hợp tự động mở cửa đối ngoại, vi phạm chính sách hiện hành của nhà nớc.
-Quy hoạch mục tiêu phát triển ngành dịch vụ trong thời gian ngắn hạn, trung
hạn, và dài hạn, kiên trì chủ động mở cửa thị trờng. Theo Hiệp định chung về mậu
dịch dịch vụ của WTO quy định từng bớc thực hiện tự do hoá, cho phép các quốc gia
đang phát triển mở cửa thị trờng trên phạm vi tơng đối hẹp và hạn chế các nhà đầu t
nớc ngoài tham gia vào thị trờng của các quốc gia đang phát triển. Vì vậy, việc mở
cửa thị trờng dịch vụ của Trung Quốc phải phù hợp nhu cầu quốc tế và sức chịu đựng
ở trong nớc, những lĩnh vực mở cửa phải có tính ổn định tơng ứng.
-Phân loại mở cửa thị trờng, mở cửa phải phù hợp với phát triển. Trọng điểm
phát triển là ngành giao thông vận tải, thông tin bu điện, ngành dịch vụ thơng mại, du
lịch, t vấn thông tin, bảo hiểm tiền tệ.
Đối với những ngành dịch vụ đe doạ đến an ninh quốc gia và sự ổn định xã hội

nh dịch vụ xây dựng cơ bản, nghe nhìn cũng nh những ngành dịch vụ gây tổn hại đến
sức khoẻ của ngời dân mà nhà nớc cấm kinh doanh thì không đợc mở cửa.
Đối với những ngành dịch vụ nh vận tải, thơng mại và du lịch quốc tế có sức
cạnh tranh tơng đối mạnh thì từng bớc mở rộng cửa, đối với những lĩnh vực cần đầu t
xây dựng lớn mà Trung Quốc không có vốn thì nới lỏng mức hạn chế một cách thích
hợp đối với các thơng gia nớc ngoài, cho phép các thơng gia nớc ngoài dùng hình
thức BOT tham gia vào thị trờng ngành dịch vụ Trung Quốc.
Những ngành nh tiền tệ, thông tin, t vấn thông tin và bảo hiểm là những ngành
cần thiết trong phát triển kinh tế quốc dân, mức độ dịch vụ thơng mại hoá trong nớc
thấp, năng lực tự cấp trong nớc không đủ Tuy nhiên việc mở cửa đối với những
ngành này, ở mức độ nhất định sẽ xung đột với sự phát triển của các doanh nghiệp
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch vụ trong nớc, thậm chí còn ảnh hởng đến sự ổn định của hệ thống tiền tệ nhà n-
ớc, vì vậy Trung Quốc chủ trơng hạn chế mức độ và những bớc mở cửa.
Đối với một số ngành không liên quan nhiều đến phát triển kinh tế quốc dân đặc
biệt những ngành lầy khoa học kỹ thuật cao làm hạt nhân, Trung Quốc lại chủ trong
khuyến khích mở cửa, cho phép các nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp nớc ngoài vào
để thu hút kỹ thuật tiên tiến, thu hút vốn, thúc đẩy phát triển ngành này.
2.3.Những thành tựu và những tồn tại trong phát triển lĩnh vực dịch vụ ở Trung
Quốc
Từ khi cải cách, mở cửa đến nay, Trung Quốc liên tục duy trì tốc độ tăng trởng
kinh tế cao, thời kỳ 1981 - 1990 GDP bình quân hàng năm đạt 9,3% ; thời kỳ kế
hoạch 5 năm lần thứ tám đạt 12%, năm 2004 đạt tăng trởng 9,25% dẫn đầu thế giới
về tốc độ tăng trởng. Tính ổn định trong tăng trởng kinh tế của Trung Quốc từng bớc
đợc tăng cờng.
Sau nhiều năm cải cách mở cửa, thực lực kinh tế Trung Quốc đợc tăng cờng rõ
rệt, sức mạnh tổng thế của nền kinh tế Trung Quốc trên trờng quốc tế đợc nâng lên
nhanh chóng, quy mô kinh tế Trung Quốc đã vợt lên dẫn đầu các nớc đang phát triển,
khoảng cách với các nớc phát triển chủ yếu cũng thu hẹp dần dần. Nhng vì dân số

Trung Quốc khá đông, cho nên tính bình quân theo đầu ngời, Trung Quốc vẫn thuộc
loại nớc có thu nhập thấp.
Trong lĩnh vực dịch vụ, với những phát triển vợt trội trong lĩnh vực công nghệ
thông tin- ngành trụ cột của nền kinh tế, thì quan điểm về nền kinh tế Trung Quốc
đang dần thay đổi. Trớc kia Trung Quốc thờng đợc xem nh một nhà cung cấp những
dịch vụ chất lợng kém, giá rẻ thì này Trung Quốc dần đợc các nền kinh tế Châu Âu
công nhận đang có một bớc nhảy vọt về thị phần dịch vụ công nghệ cao và có sức
cạnh tranh lớn với họ.Với những cố gắng của mình, Trung Quốc đã đạt đợc một số
thành tựu to lớn nh:
25

×