Đồ
án
môn
học:
Kỹ
Thuật
Sấy
-
Thiết
kế
hệ
thống
sấy
Cá 3
SVTH:
Đặng
Hồng
Chuyên Lớp:
Máy&
TBNL
02_K50
TH
I
ẾT KẾ HỆ THỐ
N
G
SẤY
Họ
và
tên:
Đặng
Hồng
Chuyên.
Khóa:
K50.
Đề
tài
đồ
án:
THIẾT
KẾ
HỆ
THỐNG
SẤY
CÁ
I.
Những
số
liệu
ban
đầu:
•
Năng
suất:
G
1
=
3
tấn/ngày.
•
Địa
điểm
xây
lắp:
Tỉnh
Thanh
Hóa.
•
Nguồn
năng
lượng
cung
cấp:
Hơi
nước
bão
hòa.
II.
Nội
dung
thiết
kế:
1.
Tìm
hiểu
và
thiết
kế
công
nghệ.
2.
Tính
toán
nhiệt,
ẩm
của
hệ
thống
sấy(HTS).
3.
Thiết
kế
chi
tiết
HTS.
III.
Bản
vẽ:
1.
Bản
vẽ
tổng
thể
hệ
thống
sấy.
2.
Các
bản
vẽ
chi
tiết.
IV.
Thời
gian
thiết
kế:
Ngày
giao
đầu
bài: 01/09/2009.
Ngày
hoàn
thành: 30/10/2009.
V.
Cán
bộ
hướng
dẫn:
TS.
Đặng
Trần
Thọ
LỜ
I
N
Ó
I
ĐẦU
S
ấy
là
một
quá
trình
công
nghệ
được
sử
dụng
trong
rất
nhiều
ngành
công
nghiệp
và
nông
nghiệp
khác
nhau.
Trong
nông
nghiệp
sấy
là
một
trong
những
công
đoạn
quan
trọng
của
công
nghệ
sau
thu
hoạch.
Trong
công
nghiệp
cũng
như
nông
nghiệp
chế
biến
nông-
hải
sản,
công
nghiệp
chế
biến
gỗ,
công
nghiệp
sản
xuất
vật
liệu
xây
dựng…
kỹ
thuật
sấy
cũng
đóng
một
vai
trò
quan
trọng
trong
dây
truyền
sản
xuất.
Thực
tế
cho
thấy
quá
trình
truyền
nhiệt
nói
chung
và
quá
trình
sấy
nói riêng
là
những
quá
trình
công
nghệ
phức
tạp.
Để
thực
hiện
tốt
quá
trình
sấy người
ta
sử
dụng
một
hệ
thống
bao
gồm
các
thiết
bị
như:
Thiết
bị
sấy(Hầm, buồng
sấy…),
Calorifer,
Quạt
và
một
số
thiết
bị
khác…
Trong
đồ
án
này
em
được
giao
nhiệm
vụ
thiết
kế
một
hệ
thống
sấy
dùng
cho
việc
sấy
sản
phẩm
là
cá
tươi
với
năng
suất
sản
lượng
đầu
vào
là
3tấn/ngày.
Hệ
thống
được
lắp
đặt
tại
tỉnh
Thanh
Hóa
với
nhiệt
độ
không
khí
và
độ
ẩm
trung
bình
trong
năm
là
t
=
23
0
C; ϕ=83%
[1].
Với
nhiệm
vụ
đó
em
lựa
chọn
công
nghệ
sấy
hầm
với
tác
nhân
sấy
là
không
khí
được
gia
nhiệt
và
nhờ
quạt
thổi
vào.
Với
sự
hướng
dẫn
của
TS.
Đặng
Trần
Thọ
đến
nay
em
đã
hoàn
thành
đồ
án
này.
Tuy
nhiên
với
kiến
thức
còn
hạn
chế
và
nguồn
tài
liệu
tham
khảo không
đầy
đủ,
quá
trình
tính
toán
có
sai
số
nên
không
tránh
khỏi
các
sai
sót. Em
mong
nhận
được
sự
đóng
góp
ý
kiến
của
các
thầy
cô
và
các
bạn
đọc
quan
tâm.
Em
xin
chân
thành
cảm
ơn!...
Hà
nội,
ngày…
tháng…
năm
2009.
Sinh
viên
thực
hiện:
Đặng
Hồng
Chuyên.
CHƯ
ƠNG
I
TÌM HIỂU TÍNH CHẤT VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ
SẤY CÁ
1.1 Tính chất của Cá
Nguyên
liệu
đầu
vào
của
Hệ
Thống
Sấy
là
Cá
Thu.
•
Cấu
Trúc:
Cá
là
một
hệ
keo
đặc
được
tạo
nên
từ
các
màng
ngăn,
các
sợi
và
nội
mạc.
•
Đặc
điểm
hóa
học
của
Cá:
Thành
phần
hóa
học
của
Cá
phụ
thuộc
vào
từng
vùng
đánh
bắt,
thời
gian
đánh
bắt
trong
năm
và
kích
cỡ
lớn
nhỏ
của
Cá.
+
Nước:
Trung
bình
chiếm
từ
55-85%
đóng
vai
trò,
chức
năng
quan
trọng
trong
đời
sống
và
chất
lượng
cá.
+
Protein:
Chia
làm
3
nhóm
cơ
bản
gồm:
Nhóm
hòa
tan
trong
nước,
nhóm
hòa
tan
trong
dịch
muối
và
cuối
cùng
là
nhóm
hòa
tan
trong
cả
dịch
muối
và
nước.
+
Chất
béo:
Chia
làm
2
nhóm
gồm:
Chất
béo
trung
bình
và
Lipoit.
+
Gluxit.
+
Muối
khoáng.
+
Vitamin.
Cá
Thu
là
một
loại
động
vật
ít
mỡ,
có
độ
ẩm
từ
75-80%.
Khi
cá
chết
thì
với
độ
ẩm
như
vậy
sẽ
là
môi
trường
thuận
lợi
cho
các
loại
vi
khuẩn
phát
triển,
gây
ra
hiện
tượng
thối
rữa,
ảnh
hưởng
đến
môi
trường
và
chất
lượng
sản
phẩm.
Nếu
ta
làm
giảm
độ
ẩm
xuống
còn
35-40%
thì
sẽ
ngăn
cản
được
một
số
loại
vi
khuẩn.
Nếu
độ
ẩm
chỉ
còn
10-12%
thì
hầu
như
các
loại
vi
khuẩn
không
còn
phát
triển
được
nữa.
Ngoài
các
yếu
tố
trên
thì
nhiệt
độ
cũng
ảnh
hưởng
đến
quá
trình
thối
rữa
và
phân
hủy
của
Cá.
Cá
Thu
là
loại
Cá
có
ít
mỡ,
tra
bảng
ra
ta
được
nhiệt
dung
riêng
của
Cá
Thu
là
C =
3,
62
kJ
/
kg.
Thực
tế
khi
sấy
thì
do
lượng
âm
trong
Cá
luôn
thay
đổi
và
giảm
vì
vậy
giá
trị
nhiệt
dung
riêng
ở
trên
cũng
không
phải
là
luôn không
đổi,
tuy
nhiên
giá
trị
này
chỉ
để
phục
vụ
mục
đích
tính
toán
tổn
thất nhiệt
do
VLS
mang
đi
nên
ta
có
thể
chấp
nhận
giả
thiết
coi
nhiệt
dung
riêng
của
Cá
là
không
đổi
và
luôn
bằng
giá
trị
lớn
nhất.
1.2 Tổng quan về công nghệ sấy Cá
1 . 2 . 1 T ì nh h ì nh s ấ y t hủy s ả n ở n ư ớ c t a h i ệ n n a y
Việt
nam
là
nước
có
bờ
biển
dài
và
vùng
ngư
trường
đánh
bắt
cá
rất
rộng.
Sản
lượng
tôm
cá
hàng
năm
rất
lớn.
Cũng
giống
như
các
nước
kém
phát
triển
khác
thì
một
phần
sản
lượng
không
nhỏ
được
chế
biến
dưới
dạng
khô,
biện
pháp
chủ
yếu
vẫn
là
phơi
nắng
truyền
thống,
dùng
làm
thức
ăn
cho
gia
súc
hoặc
thực
phẩm
cho
con
người,
phương
pháp
này
rất
bị
động
khi
thời
tiết
biến
động,
chất
lượng
sản
phẩm
thấp
và
gây
ô
nhiễm
môi
trường.
Nhu
cầu
sấy
cá
khô
làm
thực
phẩm
là
cấp
thiết
ở
nước
ta
hiện
nay.
Cá
đánh
bắt
được
tiêu
thụ
trong
nước
không
hết
cần
phải
được
sấy
khô
để
xuất
khẩu
bán
ra
các
nước
khác.
Hiện
nay
có
rất
nhiều
hãng
lớn
trên
thế
giới
cũng
đã
tiếp
xúc
với
thị trường
máy
nông
nghiệp
trong
đó
có
máy
sấy
nông
sản
và
cụ
thể
là
máy
sấy
cá,
họ
đem
đến
giới
thiệu
và
chào
hàng
những
dây
chuyền
hiện
đại,
năng
suất
lớn
và
hoàn
toàn
tự
động
chỉ
phù
hợp
với
quy
mô
công
nghiệp.
Trong
khi
đó
ở
Việt
nam
do
đặc
thù
của
nền
kinh
tế
là
sản
xuất
không
tập
trung,
nhỏ
lẻ
và
phân
tán
và
quan
trọng
là
chi
phí
đầu
tư
cho
những
dây
chuyền
như
vậy
rất
đắt
dẫn
đến
gây
khó
khăn
cho
nông
dân
hoặc
các
hộ
kinh
tế
gia
đình
cá
thể
hay
các
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
muốn
đầu
tư
trang
bị.
Vì
vậy
cần
phải
nghiên
cứu
chế
tạo
ra
những
hệ
thống
sấy
phù
hợp
với
điều
kiện
của
nước
ta,
nhưng
vẫn
phải
đảm
bảo
tiêu
chuẩn
vệ
sinh,
giá
thành
thấp
nhằm
giảm
chi
phí
trong
quá
trình
đầu
tư,
vận
hành
và
bảo
dưỡng.
1 . 2 . 2 C ông nghệ s ấ y C á
a)
Chọn
và
xử
lý
Cá
*
Tiêu
chuẩn
Chọn
Cá:
-
Cá
dùng
để
sấy
phải
đảm
bảo
tươi,
thịt
cứng,
trọng
lượng
mỗi
con
vào
khoảng
200gam/con.
-
Cá
còn
nguyên
vẹn
không
bị
tổn
thương.
-
Cá
không
bị
dịch
bệnh
hoặc
có
nguồn
gốc
xuất
xứ
từ
những
vùng
mắc
dịch
bệnh.
-
Cá
có
mùi
tanh
tự
nhiên.
*
Quá
trình
xử
lý
Cá:
-
Tiến
hành
vệ
sinh
Cá
bằng
nước
sạch.
-
Dùng
dao
mổ
bụng
cá
nhằm
loại
bỏ
những
thành
phần
không
cần
thiết
như
nội
tạng,
bỏ
vây…
-
Cắt
bỏ
đầu
,
xương,
vẩy…
-
Rửa
sạch
Cá
một
lần
nữa
trước
khi
sấy
Cá.
*
Yêu
cầu
cảm
quan
về
thành
phẩm:
Trong
quá
trình
sấy
phải
đảm
bảo
không
làm
mất
chất
tức
là
phải
giữ
được
mùi
vị
của
Cá.
-
Về
màu
sắc:
Đảm
bảo
màu
sắc
tự
nhiên
của
Cá,
không
bị
dính
cát
sạn.
-
Về
mùi,
vị:
Mùi
thơm
tanh
tự
nhiên
của
cá
và
không
có
mùi
lạ,
Cá
phải
có
vị
ngọt
không
mặn.
-
Về
trạng
thái:
Cá
khô,
mình
còn
nguyên.
Hàm
lượng
từ
13-15%,
có
hàm
lượng
muối
từ
1-2%.
b)
Công
nghệ
sấy
Cá
khô
Ta
lựa
chọn
công
ghệ
sấy
là
công
nghệ
sấy
hầm
vì
phù
hợp
với
tính
chất
của
vật
liệu
sấy
và
yêu
cầu
về
năng
suất
không
quá
lớn
nên
lựa
chọn công
nghệ
sấy
hầm
là
hợp
lý
cả
về
yêu
cầu
công
nghệ
với
hiệu
quả
kinh
tế, với
tác
nhân
sấy
là
không
khí
được
gia
nhiệt
nhờ
đi
qua
Calorifer
dạng
khí
-
hơi
không
khí
có
nhiệt
độ
vào
khoảng
80
−
95
0
C
,
được
quạt
thổi
cưỡng
bức
vào
hầm
sấy.
Vận
tốc
của
dòng
không
khí
nóng
phụ
thuộc
vào
lượng
ẩm
thoát
ra
trong
một
đơn
vị
thời
gian.
Để
tiến
hành
sấy
Cá
làm
cho
độ
ẩm
của
Cá
giảm
xuống
còn
khoảng
10-12%
thì
nguyên
liệu
đầu
vào
là
cá
đã
được
làm
sạch
sẽ
được
xếp
lên
các
khay
sắt,
các
khay
sắt
được
sắp
xếp
theo
trật
tự
trên
các
xe
goòng
rồi
đưa
vào
buồng
sấy.
Lượng
ẩm
sau
khi
thoát
ra
được
thải
ra
môi
trường.
Quy
trình
phân
loại,
lựa
chọn
và
sấy
Cá
khô:
Hình
1.1:
Quy
trình
công
nghệ
Sấy
Cá
khô
2
1
CHƯ
ƠNG
II
PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP, DẠNG
VÀ CHẾ ĐỘ SẤY
2.1 Các yêu cầu đặt ra của việc thiết kế
2 . 1 . 1 L ư ợ ng ẩ m c ầ n b a y h ơ i t ính t h e o giờ
Với
nguyên
liệu
là
Cá
đưa
vào
hệ
thống
sấy
có
độ
ẩm
W
1
=
75%
và
yêu
cầu
của
sản
phẩm
sấy
đầu
ra
có
độ
ẩm
là
W
2
=
12%
.
Với
thời
lượng
làm
việc
của
một
ngày
là
20tiếng(bao
gồm
tất
cả
các
việc
như
tháo
và
chất
tải…).
Do
đó
ta
có
trong
1h
thì
lượng
nguyên
liệu
đưa
vào
là:
G
1
=
3 tân/20h =3000 kg/20h =150 kgVLÂ/h.
+
Do
vậy
năng
suất
sản
phẩm(VLK)
tính
theo
giờ
là:
G = G .
1- W
1
=150.
1- 0,75
≈
42,5 kgVLK/h.
2 1
1- W 1- 0,12
+
Lượng
ẩm
cần
bay
hơi
trong
1h
là:
W=G
1
- G
2
=150[kgVLÂ/h] - 42,5[kgVLK/h]= 107,5kgÂ/h.
2 . 1 . 2 L ự a c h ọ n p h ư ơ ng p h á p s ấ y
Do
sản
phẩm
sấy
là
Cá
tươi
và
được
dùng
làm
thực
phẩm
cho
cả người
nên
để
đảm
bảo
về
yêu
cầu
vệ
sinh.
Do
đó
ta
sử
dụng
phương
pháp
sấy dùng
không
khí
làm
tác
nhân
sấy.
Với
yêu
cầu
về
đặc
tính
của
loại
vật
liệu sấy
là
Cá,
và
năng
suất
sấy
không
quá
lớn
chỉ
dừng
ở
mức
trung
bình
nên
ta
lựa
chọn
công
nghệ
sấy
hầm
kiểu
đối
lưu
cưỡng
bức
dùng
quạt
thổi.
Không
khí
ngoài
trời
được
lọc
sơ
bộ
rồi
qua
Calorifer
khí-
hơi.
Không
khí
được
gia
nhiệt
lên
đến
nhiệt
độ
thích
hợp
và
có
độ
ẩm
tương
đối
thấp được
quạt
thổi
vào
buồng
sấy.
Trong
không
gian
buồng
sấy
không
khí
khô thực
hiện
việc
trao
đổi
nhiệt-
ẩm
với
vật
liệu
sấy
là
Cá
tươi
làm
cho
độ
ẩm tương
đối
của
không
khí
tăng
lên,
đồng
thời
làm
hơi
nước
trong
vật
liệu
sấy được
rút
ra
ngoài.
Không
khí
này
sau
đó
được
thải
ra
môi
trường.
2 . 1 . 3 C h ọ n c h ế độ s ấ y
Với
hệ
thống
sấy
buồng
và
vật
liệu
sấy
là
Cá.
Ta
sẽ
gia
nhiệt
cho
không
khí
lên
đến
nhiệt
độ
t = 70
0
C
(lựa
chọn
theo
yêu
cầu
công
nghệ).
Nhiệt
độ
của
không
2
khí
ra
khỏi
buồng
sấy
ta
lựa
chọn
là
t = 40
0
C
(lựa
chọn
không
được
quá
thấp
tránh
hiện
tượng
đọng
sương
bên
trong
buồng
sấy
khi
không
khí
bị
quá
bão
hòa).
Do
yêu
cầu
nhiệt
độ
sấy
không
quá
thấp(sấy
nóng)
nên
ta
sử
dụng
sơ
đồ
sấy
không
có
đốt
nóng
trung
gian.
Để
tránh
làm
mất
mát
mùi
vị
nhiều
của
Cá
ta
sử
dụng
sơ
đồ
sấy
hồi
lưu
một
phần.
Ngoài
lý
do
trên
thì
ta
đã
biết
rằng
do
chất
lượng
yêu
cầu
của
sản
phẩm
khá
cao
khi
dùng
làm
thực
phẩm
cho
con
người
do
vậy
không
khí
sử
dụng
làm
tác
nhân
sấy
cũng
phải
yêu
cầu
sạch,
vì
vậy
tránh
phải
sử
dụng lượng
không
khí
tươi
ngoài
trời
quá
lớn
vừa
gây
tăng
chi
phí
vận
hành
và
lọc
bụi
của
hệ
thống
các
phin
lọc
ta
cho
hồi
lưu
lại
một
phần
không
khí
đi
ra
từ
buồng
sấy
giảm
bớt
chi
phí
về
năng
lượng.
2 . 1 . 4 S ơ đ ồ c ô n g ng h ệ c ủ a h ệ t h ố ng s ấ y
Tổng
hợp
toàn
bộ
các
yêu
cầu
trên
về
hệ
thống
ta
đưa
ra
được
sơ
đồ
cho
hệ
thống
đáp
ứng
được
các
yêu
cầu
trên
như
sau:
Hình
2.1:
Sơ
đồ
công
nghệ
của
hệ
thống
0 0
0
0
1
2
CHƯ
ƠNG
III
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM CỦA HỆ THỐNG SẤY
A-
QUÁ
TRÌNH
SẤY
LÝ
THUYẾT
3.1 Các thông số của không khí trong hệ thống
3. 1. 1 Thô ng s ố c ủa khô ng k hí ngoà i trờ i
Với
các
thông
số
của
không
khí
ngoài
trời
đã
cho
là
t = 23
0
C; ϕ
=83%
ta
xác
định
được
các
thông
số
còn
lại
của
không
khí
như
sau:
•
Phân
áp
suất
bão
hòa
của
hơi
nước
ở
nhiệt
độ
t = 23
0
C
là:
p
=
exp[12-
4026,42
] = exp[12-
4026,42
] = 0, 02798[Bar].
bh
0
235,5+t
0
235,5+23
•
Độ
chứa
hơi
của
không
khí:
d
=
0,
621.
ϕ
0
.p
b
0
=
0,
621.
0,83.0,
02798
0,98
−
ϕ
0
.p
b
0
0,98
−
0,83.0,
02798
=
0,
01479[kg
_
âm /
kg
_
KKK].
•
Entanpi
của
không
khí:
I
0
= 1, 004.t
0
+ d
0
.(2500 + 1,842.t
0
) = 1, 004.23 + 0, 01479.(2500 + 1,842.23)
= 60, 70[kJ / kg _ KKK].
Như
vậy
không
khí
ngoài
trời
(0)
có:
t
=
23
0
C;
ϕ
=
83%
;
d
=
0,
01479[kg
_
âm /
kg
_
KKK]
;
0 0 0
I
0
=
60,
70[kJ
/
kg
_
KKK].
3 . 1 . 2 T h ô ng s ố c ủ a k h ô ng k hí s a u T h i ế t b ị s ấ y ( t h ô ng s ố k h ô ng k hí t h ả i r a
ngoà i, c ũng như k hô ng k hí hồ i lư u lạ i b uồ ng hòa trộ n)
Với
nhiệt
độ
của
không
khí
khi
được
thổi
vào
buồng
sấy
là
t = 70
0
C
,
nhiệt
độ
của
không
khí
khi
đi
ra
khỏi
buồng
sấy
là
t = 40
0
C
.
Lượng
không
khí
lưu
chuyển
trong
thiết
bị
sấy(TBS)
là:
L
=
L
H
+
L
0
.
Cân
bằng
ẩm
cho
toàn
bộ
hệ
thống
sấy
có:
L
0
.d
0
+
G
1
.W
1
=
L
0
.d
2
+
G
2
.W
2
⇒
L
0
.(d
2
−
d
0
)
=
G
1
.W-G
2
.W
2
=
W
(Lượng
ẩm
cần
lấy
đi
của
vật
liệu
sấy).
⇒ L
0
= W.
1
.
(d
2
−
d
0
)
Cân
bằng
ẩm
cho
riêng
thiết
bị
sấy
có:
L.d
M
+
G
1
.W
1
=
L.d
2
+
G
2
.W
2
M
⇒ L.(d
2
− d
M
) = G
1
.W-G
2
.W
2
= W ⇒ L = W.
1
.
(d
2
− d
M
)
Ta
có
hệ
số
hồi
lưu:
W
n
=
L
H
L
0
=
L-L
0
L
0
=
L
−
1
.
L
0
⇒ n =
d
2
− d
M
− 1
=
d
2
−
d
0
−
1
=
d
M
−
d
0
⇒
d
=
d
0
+
n.d
2
.
W
d
−
d d
−
d
M
1
+
n
d
2
−
d
0
2 M 2 M
Cân
bằng
năng
lượng
cho
buồng
hòa
trộn
có:
I
0
.L
0
+
I
2
.L
H
=
(L
0
+
L
H
).I
M
.
I .L
+ I .L
I
+
L
H
.I
0
L
2
I + n.I
⇒
I
=
0
0
2
H
=
0
=
0
2
.
L
0
+
L
H
1
+
L
H
1 + n
Như
vậy
tại
điểm
hòa
trộn
M
có:
L
0
d
=
d
0
+
n.d
2
; I
M
1 + n
M
=
I
0
+
n.I
2
.
1 + n
Quá
trình
sấy
lý
thuyết
xảy
ra
trong
thiết
bị
sấy
là
quá
trình
đẳng
Entanpi
nên
có:
I
1
= I
2
⇔ C
pk
.t
1
+ d
1
.(r + C
pa
.t
1
) = C
pk
.t
2
+ d
2
.(r + C
pa
.t
2
).
Do
d
1
=
d
M
(Quá
trình
gia
nhiệt
đẳng
dung
ẩm
xảy
ra
trong
Calorifer).
Thay
vào
có:
C .t
+
d
0
+
n.d
2
.(r
+
C .t )
=
C .t
+ d .(r + C .t ).
pk
1
1 +
n
pa
1 pk
2 2 pa
2
Ta
rút
ra
được:
d
2
Thay
vào
với:
(n
+
1).
C
.(
t − t
)
+
d
.(r
+ C
.
t
)
=
pk 1 2 0 pa
1
.
(r
+
C
pa
.
t
2
)
−
n.
C
pa
.(
t
1
−
t
2
)
t
=
70
0
C; t
=
40
0
C; d
= 0, 01479 kg_âm/kgKKK
1 2 0
r=2500 kJ/kg; C
pk
= 1, 004kJ / kg.K; C
pa
= 1,842 kJ / kg.K; n=1
Ta
có:
•
Độ
chứa
hơi
của
không
khí
ra
khỏi
thiết
bị
sấy
là:
d
=
(1
+
1).1,
004.(70
−
40)
+
0,
01479.(2500
+
1,842.70)
2
(2500
+
1,842.40)
−
1.1,842.(70
−
40)
=
0,
04051
kg_
âm/
kg_KKK.
2
2
M
M
M
• Entanpi
của
không
khí
ra
khỏi
thiết
bị
sấy
là:
I
2
= 1, 004.t
2
+ d
2
.(2500 + 1,842.t
2
) = 1, 004.40 + 0, 04051.(2500 + 1,842.40)
= 144, 42[kJ / kg _ KKK].
•
Phân
áp
suất
bão
hòa
của
hơi
nước
ở
nhiệt
độ
t = 40
0
C
là:
p
=
exp[12-
4026,42
] = exp[12-
4026,42
] = 0, 07317[Bar].
bh
2
235,5+t
2
235,5+40
• Độ
ẩm
tương
đối
của
không
khí
ra
khỏi
thiết
bị
sấy
là:
ϕ
=
d
2
.p
kq
=
0, 04051.0,
981
≈ 0,82=82%.
p
bh
2
(0, 621
+
d
2
) 0, 07317.(0, 621
+
0, 04051)
Như
vậy
không
khí
ra
khỏi
thiết
bị
sấy
(2)
có:
t
=
40
0
C;
ϕ
=
82%
;
d
=
0,
04051[kg
_
âm /
kg
_
KKK]
;
2 2 2
I
2
=
144,
42[kJ
/
kg
_
KKK].
3 . 1 . 3 T h ô ng s ố c ủ a kh ô ng k hí s a u b u ồ ng h ò a tr ộn:
Không
khí
sau
buồng
hòa
trộn
là
trạng
thái
điểm
(M)
có:
• Độ
chứa
hơi
của
không
khí
sau
buồng
hòa
trộn
là:
d
=
d
0
+
n.d
2
=
0, 01479
+
1.0, 04051
=
0, 02765 kg_âm/kg_KKK.
M
1
+
n 1
+
1
• Entanpi
của
không
khí
sau
buồng
hòa
trộn
là:
I
=
I
0
+
n.I
2
=
60, 70
+
1.144, 42
=
102,56 kg_âm/kg_KKK.
M
1 + n 1 + 1
• Nhiệt
độ
của
không
khí
sau
buồng
hòa
trộn
là:
t
=
I
M
−
d
M
.r
=
102,56
−
0, 02765.2500
=
31, 7
0
C.
C
pk
+
d
M
.C
pa
1, 004
+
0, 02765.1,842
•
Phân
áp
suất
bão
hòa
của
hơi
nước
ở
nhiệt
độ
t = 31, 7
0
C
là:
p = exp[12-
4026,42
] = exp[12-
4026,42
] = 0, 04647[Bar].
bhM
235,5+t
M
235,5+31,7
• Độ
ẩm
tương
đối
của
không
khí
sau
buồng
hòa
trộn
là:
ϕ =
d
M
.p
kq
=
0, 02765.0,981
≈ 0,899=90%.
p
bhM
(0, 621
+
d
M
) 0, 04647.(0, 621
+
0, 02765)
Như
vậy
không
khí
sau
buồng
hòa
trộn
(M)
có:
t
=
31,
7
0
C;
ϕ
=
90%
;
d
=
0,
02765[kg
_
âm /
kg
_
KKK]
;
M M M
I
M
=
102,56[kJ
/
kg
_
KKK].
1 1 1
t
b
t
b
M
1
3 . 1 . 4 T h ô ng s ố c ủ a kh ô ng k hí s a u C a l o r if e r ( đ i v à o t h i ế t b ị s ấ y)
Không
khí
sau
Calorifer
hay
không
khí
đi
vào
thiết
bị
sấy
là
trạng
thái
điểm
(1)
có:
• Độ
chứa
hơi
của
không
khí
sau
Calorifer
là:
d
1
=
d
M
=
0,
02765
kg_âm
/
kgKKK.
• Entanpi
của
không
khí
sau
buồng
hòa
trộn
là:
I
1
= 1, 004.t
1
+ d
1
.(2500 + 1,842.t
1
) = 1, 004.70 + 0, 02765.(2500 + 1,842.70)
= 143, 0[kJ / kg _ KKK].
•
Phân
áp
suất
bão
hòa
của
hơi
nước
ở
nhiệt
độ
t = 70
0
C
là:
p
=
exp[12-
4026,42
] = exp[12-
4026,42
] = 0,30735[Bar].
bh1
235,5+t
1
235,5+70
• Độ
ẩm
tương
đối
của
không
khí
sau
buồng
hòa
trộn
là:
ϕ
=
d
1
.p
kq
=
0, 02765.0,981
≈ 0,136=13,6%.
p
bh1
(0, 621
+
d
1
) 0,30735.(0, 621
+
0, 02765)
Như
vậy
không
khí
đi
vào
thiết
bị
sấy
(1)
có:
t =
70
0
C;
ϕ
=
13,6%
;
d
=
0,
02765[kg
_
âm /
kg
_
KKK]
;
I
1
=
143,
0[kJ
/
kg
_
KKK].
3.2 Lưu Lượng không khí khô lý thuyết
3. 2. 1 Lượ ng k hô ng k hí k hô lý t huyế t lư u c huyể n t ro ng t hiế t b ị s ấ y là
l
lt
=
1
d
2
−
d
1
=
1
0, 04051 − 0,
02765
≈ 77,8[kg _ KKK / kg _ âm].
Lưu
Lượng
không
khí
khô
lý
thuyết
lưu
chuyển
trong
thiết
bị
sấy
là:
L
lt
= W.l
lt
= 107,5.77,8 ≈ 8364[kg _ KKK / h].
Với
nhiệt
độ
trung
bình
của
dòng
khí
lưu
chuyển
trong
thiết
bị
sấy
là:
t = 0,5.(70 + 40) = 55,5
0
C ⇒ ρ = 1, 0765 kg_KKK/m
3
_KKK.
Do
đó
lưu
lượng
thể
tích
không
khí
lưu
chuyển
qua
thiết
bị
sấy
là:
lt
V
lt
=
L
ρ
tb
=
8364
1,
0765
≈ 7770 m
3
/ h.
3 . 2 . 2 L ư ợ ng k h ô ng k hí k h ô n g o à i t r ờ i l ý t h u y ế t cấ p v à o c ầ n t h i ế t l à :
lt
l
lt
=
l
=
77,8
≈
39,
0[kg
_
KKK
/
kg
_
â
m].
o
1
+
n 1
+
1
0
Lưu
lượng
không
khí
khô
ngoài
trời
lý
thuyết
cấp
vào
cần
thiết
là:
lt lt
L
o
=
W.l
0
= 107,5.39, 0 ≈ 4193[kg _ KKK / h].
Với
nhiệt
độ
của
của
không
khí
ngoài
trời
là:
t = 23
0
C ⇒ ρ = 1, 202 kg_KKK/m
3
_KKK.
Do
đó
lưu
lượng
thể
tích
không
khí
cấp
vào
cần
thiết
là:
lt
V
lt
=
L
0
=
4193
≈
3490 m
3
/ h.
0
ρ 1, 202
3.3 Biểu diễn các thông số trạng thái của TNS trên đồ thị I-d
a ) S ơ đ ồ c ông ng h ệ :
Hình
3.1:
Sơ
đồ
công
nghệ
và
các
thông
số
trong
quá
trình
sấy
lý
thuyết
b) Đ ồ t hị t h ô ng s ố tr ạ ng t h á i c ủ a T N S :
Hình
3.2:
Đồ
thị
biểu
diễn
quá
trình
sấy
lý
thuyết
Để
xây
dựng
được
đồ
thị
biểu
diễn
quá
trình
sấy
thực
ta
cần
tính
toán
được
các
tổn
thất
của
hệ
thống
sấy,
muốn
vậy
ta
cần
tính
toán
thiết
kế
kết
cấu
của
hầm
sấy,
các
thiết
bị
đi
kèm
như
khay
sấy,
xe
goòng…
3.4 Xác định kích thước của thiết bị sấy(Khay sấy, xe goòng,
Hầm sấy)
Để
đáp
ứng
yêu
cầu
về
năng
suất.
Thiết
bị
sấy
của
ta
lựa
chọn
là
Hầm
sấy.Vật
liệu
sấy
là
cá
tươi
được
chất
lên
các
khay
và
các
khay
được
chất
lên
các
xe
goòng
để
đẩy
vào
hầm
sấy.
Sau
khi
sấy
xong
thì
mở
cửa
hầm
và
đưa
xe
goòng
ra
ngoài.
3 . 4 . 1 K í c h t h ư ớ c c ủ a k h a y s ấ y
Khay
sấy
dùng
để
xếp
vật
liệu
sấy(Cá
tươi
cắt
miếng
dày
khoảng
40mm).
Khay
sấy
được
chế
tạo
từ
nhôm,
tạo
hình
bằng
phương
pháp
dập
nhôm tấm bản có
chiều
dày
1mm,
kích
thước
của
khay
sấy
là
1100x700, như
hình
vẽ,
tạo
gờ
mép
ngoài khoảng
30mm để
thuận
tiện
trong
việc
cầm
nắm.
Khối
lượng
của
mỗi
khay
sấy
tính
ra
khoảng
3,5kg/khay.
Hình
3.3
Khay
sấy
Diện
tích
phần
khay
cho
phép
chất
tải
lên
là:
50x1050=0,65(m)x1,05(m)
=
0,7m
2
.
Với
kích
thước
như
vậy
khi
ta
chất
Vật
liệu
sấy(Cá
tươi)
thành
1
lớp
lên
trên
bề
mặt
lưới
thép
thì
trên
mỗi
khay
cho
phép
chất
lên
từ
20-25
miếng
tươi,
với
trọng
lượng
mỗi
miếng
cá
tươi
là
từ
450g
trở
lên
thì
trên
mỗi
khay
cho
phép
chứa
từ
9-11,5kg.
Để
tính
trung
bình
ta
lựa
chọn
trên
mỗi
khay
sấy
cho
phép
chất
lên
là
10kg.
Do
vậy
với
yêu
cầu
năng
suất
sấy
là
G
1
=
3
tấn
trên
tổng
thời
gian
làm
việc
là
20h
trên
mỗi
ngày
nên
số
khay
cần
được
chế
tạo
là:
N
=
8h.3000kg
20h.10kg
/
khay
=
120khay.
(Chi
tiết
khay
sấy
được
thể
hiện
trên
bản
vẽ
KTS-
No.01)
x
3 . 4 . 2 K í c h t h ư ớ c c ủ a x e g o ò ng
Xe
goòng
được
chế
tạo
từ
khung
Inox
không
gỉ,
các
thanh
Inox
rỗng
có
tiết
diện
25x25,
dày
1,5mm
được
hàn
lại
với
nhau.
Trên
mỗi
xe
đặt
12
khay,
mỗi
khay
chứa
được
10kg
vật
liệu
sấy,
các
khay
được
xếp
trên
mỗi
tầng
khay
đặt
cách
nhau
với
khoảng
cách
là
100mm
để
đảm
bảo
lưu
thông
của
tác
nhân
sấy(không
khí
nóng)
được
dễ
dàng,
dưới
các
chân
của
xe
có
bố
trí
các
bánh
xe
để
có
thể
trượt
được
trên
2
thanh
ray
lắp
bên
trong
hầm
sấy.
Xe
goòng
được
chế
tạo
có
kích
thước:
LxWxH(Leng
x
W idth
x
H igh)=850x1250x1660mm.
Kích
thước
xe
goòng như
vậy
là
phù
hợp
với
điều
kiện
gia
công
cũng
như
chế
độ
làm
việc
của
công nhân.
Với
kết
cấu
như
vậy
khối
lượng
của
mỗi
xe
vào
khoảng
28kg.
Trên
mỗi
xe
gòng
cho
phép
đặt
12
khay
sấy,
mỗi
khay
chứa
được
10kg.
Do
đó
khối
lượng
VLS
trên
mỗi
xe
là:
G
X
=
12.10
=
120
kgVLS
/
Xe.
Với
thời
gian
làm
việc
trên
mỗi
ngày
là
t
= 20h
,
thời
gian
để
sấy
là
τ
= 8h
.
Do
đó
để
sấy
hết
được
là:
G
1
=
3000
kgVLS
thì
số
xe
goòng
cần
thiết
N
=
G
1
.
τ
=
3000(kgVLS).8(h)
= 10 Xe.
G
X
.t 120(kgVLS / Xe).20(h)
Ta
chế
tạo
dư
ra
2
xe,
do
vậy
tổng
số
xe
goòng
cần
chế
tạo
là
12
Xe.
Hình
dáng
của
xe
goòng được trình bày
trong hình
dưới
đây:
Hình
3.4
Xe
goòng
(Chi
tiết
xe
goòng
được
thể
hiện
qua
bản
vẽ
KTS-
No.02).
A
3 . 4 . 3 K í c h t h ư ớ c c ủ a H ầ m s ấ y
Hầm
sấy
được
xây
dựng
theo
kích
thước
đảm
bảo
thuận
lợi
việc
di chuyển
của
các
Xe
goòng,
thuận
tiện
cho
việc
đẩy
xe
vào
cũng
như
kéo
xe
ra khỏi
hầm
sấy.
Hầm
sấy
được
xây
dựng
theo
các
kích
thước
sơ
bộ
sau:
a)
Chiều
rộng
của
hầm
sấy
B
h
:
Chiều
rộng
của
hầm
phụ
thuộc
vào
chiều
rộng
của
xe
goòng.
Ta
lấy
dư
ra
2
phía
mép
trái
và
mép
phải
của
xe
là
100mm
để
xe
di
chuyển
dọc
theo
hầm
sấy
được
dễ
dàng:
B
h
=
B
x
+
2.100
=
1250
+
2.100
=
1450mm.
b)
Chiều
cao
của
hầm
sấy
H
h
:
Chiều
cao
của
hầm
phụ
thuộc
vào
chiều
cao
của
xe
goòng.
Ta
lấy
dư
ra
phía
mép
trên
của
xe
là
150mm
để
xe
di
chuyển
dọc
theo
hầm
sấy
được
dễ
dàng:
H
h
=
H
x
+
150
=
1650
+
150
=
1800mm.
c)
Chiều
dài
của
hầm
sấy
L
h
:
Chiều
dài
của
hầm
phụ
thuộc
vào
chiều
dài
và
số
lượng
của
xe
goòng làm
việc
trong
hầm.
Ta
lấy
dư
ra
phía
cửa
vào
và
cửa
ra
mỗi
phía
là
1000mm giúp
cho
việc
đẩy
xe
goòng
cũng
như
kéo
ra
khỏi
hầm
được
thuận
lợi:
L
h
=
N
x
.L
x
+
2.1000
=
10.850
+
2.1000
=
10500mm.
Trong
hệ
thống
sấy
của
ta
bố
trí
một
kênh
dẫn
gió
nóng(nhiệt
độ
70
0
C),
một
kênh
dẫn
gió
thải
và
một
kênh
dẫn
gió
hồi.
Các
kênh
được
xây
dựng
với
chiều
rộng
hợp
lý
giúp
cho
việc
lắp
đặt
thiết
bị,
vận
hành
và
bảo
dưỡng
được
thuận
tiện.
Ta
có
được
bản
vẽ
mặt
bằng
xây
dựng
hầm
sấy
như
sau:
B
G
i
ã
t
¬
i
n
go
µ
i
t
r
ê
i
C
ö
a
G
i
ã
h
å
i
b
ª
t
«
n
g
t
r
Ç
n
b
«
n
g
t
hñ
y
t
i
nh
c
¸
c
h
nh
i
Ö
t
C
ö
a
G
i
ã
t
h
¶
i
r
a
n
go
µ
i
Q
u
¹
t
h
í
n
g
t
r
ô
c
C
a
l
o
r
i
f
e
r
k
h
Ý
-
h
¬
i
c
ö
a
v
µ
o
x
e
go
ß
n
g
A
c
ö
a
r
a
x
e
go
ß
n
g
b
ª
t
«
n
g
n
Ò
n
B