Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục tài sản cố ĐỊNH TRONG CÔNG TY ABC DO KIỂM TOÁN NHÀ nước THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.28 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
----------

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KIỂM TOÁN PHẦN 3
ĐỀ TÀI:

GIẢNG VIÊN HD:

TH.S. LÊ THỊ HỒNG HÀ

NHÓM SINH VIÊN:

13

LỚP:

DHKT8ATH

THANH HÓA, NĂM 2015


Tiểu luận kiểm toán phần 3

GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà

DANH SÁCH NHÓM 13
STT
1
2


3
4
5
6

Họ và tên
Trịnh Thị Oanh
Nguyễn Thị Thu Trang
Lê Văn Thiện

MSSV
12001153
12001173
12000863

Lê Thị Bích Hồng
Nguyễn Thị Lan
Trần Thị Anh

12001933
12003633
12001023

Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

Ghi chú


Tiểu luận kiểm toán phần 3


GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên

Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH


Tiểu luận kiểm toán phần 3

GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà

MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 13...........................................................................................2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN..............................................................................3

..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
..................................................................................................................................3
Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015...............................................................3
Giảng viên................................................................................................................3
MỤC LỤC................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
PHẦN 1.....................................................................................................................2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TSCĐ..............................................................................2
1.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục....................................................2
1.1.1. Nội dung................................................................................................2
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán..............................................................................3
1.2. Quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ...........................3
1.2.1. Chuẩn bị kiểm toán.............................................................................4
1.2.2. Thực hiện kiểm toán............................................................................8
1.2.3 Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán....................................................12
1.2.4 Kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán
của KTNN......................................................................................................12

PHẦN II : ...............................................................................................................14
KHÁI QUÁT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI TỔNG CÔNG
TY ABC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN.........................................14
2.1.Chuẩn bị kiểm toán.....................................................................................14
2.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán.................................................................17
2.3 Lập Báo cáo kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán...............................20
2.4 Tổ chức theo dõi, kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị
kiểm toán của KTNN........................................................................................23
PHẦN III: ...............................................................................................................25
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM THỰC HIỆN TỐT QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN TSCĐ TẠI TỔNG CÔNG TY ABC DO.......................................................25
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN...............................................................25
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán DNNN do KTNN
thực hiện............................................................................................................25
3.2 Nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán Nhà nước.........................26
3.3 Một số phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại
DNNN do kiểm toán Nhà nước thực hiện.....................................................27
KẾT LUẬN.............................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................33

Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH


Tiểu luận kiểm toán phần 3


GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà

LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghệp, cá nhân hoạt động trong nền kinh tế thị trường
đều phải quan tâm đến tình hình tài chính của mình. Những thông tin tài chính
ngày càng có vai trò quan trọng, tuy nhiên không phải bất kỳ thông tin nào cũng
là trung thực hợp lý. Do đó cần có kiểm toán để kiểm tra tính trung thực của các
công ty. Vì vậy, dựa vào những kiến thức ở trên lớp đã học chúng em đã chọn
đề tài: “ Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong công ty
ABC do kiểm toán nhà nước thực hiện” để làm đề tài nghiên cứu môn học này
để tăng sự hiểu biết của mình trong quá trình học tập.§ ề tài đi sâu tìm hiểu quy
trình kiểm toán chung của kiểm toán Nhà nước và quy trình kiểm toán tài chính
DNNN và đưa ra một số nhận xét và kiến nghị sau quá trình nghiên cứu và tìm
hiểu.
Trong quá trình làm bài, mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô để bài tiểu
luậnchúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

1


Tiểu luận kiểm toán phần 3

GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà

PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI

SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TSCĐ.
1.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục
1.1.1. Nội dung
TSCĐ được trình bày trên BCĐKT tại phần B. Tài sản dài hạn, chủ yếu
bao gồm TSCĐHH, TSCĐVH, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư.
- TSCĐHH: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có giá trị lớn và
thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu trình kinh doanh nhưng vẫn
giũ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- TSCĐVH: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của DN.
- TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ đã được bên thuê chuyển giao phần
lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
- BĐSĐT: là các bất động sản mà doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích
thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá chứ không phải để sử dụng trong sản
xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoặc bán trong kỳ SXKD thông thường.
- Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
- Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, những tài sản có giá trị
lớn trên năm triệu đồng và có thời gian sử dụng trên 1 năm thì được coi là
TSCĐ.
Với cách định nghĩa trên TSCĐ có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, trong thời gian sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của
chúng được chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Thứ ba, TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh trình
độ hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH


2


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
- Thứ tư, trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh TSCĐ vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
- Như vậy, TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng
trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí, hạ gía thành sản
phẩm dịch vụ. Do vậy, trên báo cáo tài chính, TSCĐ là một khoản mục rất dễ
xảy ra sai phạm trọng yếu (có thể tăng khấu hao để tăng chi phí nhằm trốn thuế).
Việc kiểm toán tài sản cố định trong doanh nghiệp Nhà nước vì thế hết sức cần
thiết.
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán
- Các TSCĐ đã được ghi chép là có thật và đơn vị có quyền đối với chúng
(hiện hữu, quyền).
- Mọi TSCĐ của đơn vị đều được ghi nhận (đầy đủ).
- Các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép đúng, tổng cộng đúng
và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái (ghi chép chính xác).
- Các TSCĐ được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(đánh giá).
- Sự trình bày và khai báo TSCĐ gồm cả việc công bố phương pháp tính khấu
hao là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (Trình bày
và công bố).
Đối với chi phí khấu hao,mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xét sự đúng đắn
trong việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Đối với giá trị hao mòn lũy kế, mục tiêu kiểm toán là xem xét việc ghi nhận
đầy đủ và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn
lũy kế giảm đi do thanh lý, nhượng bán TSCĐ.

1.2. Quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ thực chất là thực hiện một phần công việc
kiểm toán báo cáo tài chính của KTNN. Do đó khi thực hiện kiểm toán khoản
mục này, KTNN cũng tuân theo quy trình kiểm toán của KTNN nói riêng, quy
trình kiểm toán nói chung.
ở nước ta, quy trình kiểm toán của KTNN ngoài các bước cơ bản là: lập
kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán giống như các
loại hình kiểm toán khác, để đảm bảo việc quản lý Nhà nước và quản lý tài
chính tại đơn vị được kiểm toán, KTNN còn thực hiện bước thứ tư đó là: kiểm
tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm toán.
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

3


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Khi thực hiện kiểm toán TSCĐ, kiểm toán viên cần có những hiểu biết rủi
ro kiểm toán gắn liền với các gian lận và sai sót trong các nghiệp vụ liên quan
tới TSCĐ.
Các gian lận trong kiểm toán TSCĐ có thể là:
Làm giả tài liệu (các hoá đơn, chứng từ giả), thay đổi ghi chép chứng từ,
sửa chữa số liệu trên chứng từ, bịt đầu mối thông tin nhằm tham ô, biển thủ công
quỹ.
Cố tình dấu diếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả nghiệp vụ nhằm đạt lợi ích
riêng cho doanh nghiệp hoặc cho bản thân.
Ghi chép các nghiệp vụ không có thật (đặc biệt là liên quan đến TSCĐ vô
hình).
áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước: điều chỉnh
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, điều chỉnh chỉ tiêu lãi và thuế phải nộp

NSNN, cố tình tiếp tục khấu hao TSCĐ đã khấu hao hết.
Các sai sót có thể là:
Sai sót trong quá trình cộng sổ và chuyển sổ.
Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới phản ánh sai
các nghiệp vụ.
Do khả năng gian lận, sai sót đối với khoản mục này là rất lớn nên khi
kiểm toán khoản mục TSCĐ kiểm toán viên sẽ phải rất thận trọng và gắn liền
với các khoản mục khác như: vốn bằng tiền, nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí bất thường, thu nhập bất thường, các khoản phải
thu, phải trả khác.
Tài sản cố định là một khoản mục trên báo cáo tài chính và quy trình kiểm
toán TSCĐ trong DNNN do KTNN thực hiện sẽ bao gồm các bước công việc
sau:
1.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên của công tác kiểm toán, là
qúa trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ để tạo nên những điều kiện cần thiết
cho việc thực hiện kiểm toán. Chuẩn bị kiểm toán có vị trí quan trọng trong toàn
cuộc kiểm toán bởi mục đích chủ yếu của việc chuẩn bị kiểm toán là lập kế
hoạch kiểm toán và thiết kế các chương trình kiểm toán phù hợp.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: “Kiểm toán viên phải lập
kế hoạch kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

4


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
việc kiểm toán”. Việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán nhằm: bao quát các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận và những vấn đề tiềm ẩn,

đảm bảo cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn quy định.
Trong giai đoạn này, KTNN thưc hiện những nội dung sau: khảo sát và
thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán, thành lập
đoàn kiểm toán và chuẩn bị những điều kiện cần thiết trước khi tiến hành kiểm
toán và công bố quyết định kiểm toán.
Đối với việc khảo sát và thu thập những thông tin cơ bản của doanh
nghiệp, đây là giai đoạn chuẩn bị nhằm mục đích đưa ra các bước quyết định về
kiểm toán, xác định những nội dung quan trọng cần tập chung kiểm toán, làm cơ
sở đề ra một kế hoạch kiểm toán thích hợp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
KTNN sử dụng các biện pháp nghiệp vụ của mình như: tiếp xúc trực tiếp
với lãnh đạo và các cán bộ có trách nhiệm của doanh nghiệp để phỏng vấn, trao
đổi; khảo sát thực tế hoạt động sản xuất của doanh nghiệp; tìm hiểu về doanh
nghiệp thông qua các cơ quan quản lý, bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp
cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội… Từ đó nghiên
cứu, phân tích các thông tin bằng các phương pháp thích hợp: chọn mẫu, sử
dụng các thủ tục phân tích, ước lượng…để có những hiểu biết ban đầu về doanh
nghiệp trên các khía cạnh: lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp;
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý; đặc
điểm, đặc thù sản xuất kinh doanh…
Trong giai đoạn này KTNN cũng đặc biệt quan tâm tới hệ thống kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp trên các khía cạnh sau:
Môi trường kiểm soát nội bộ: các đặc thù về quản lý; cơ sở pháp lý cho tổ
chức và hoạt động của doanh nghiệp; tình hình về cơ cấu tổ chức và phương
thức hoạt động của đơn vị (xem xét loại hình doanh nghiệp, cơ chế quản lý, chế
độ kế toán tài chính mà đơn vị áp dụng, văn bản pháp quy); các chính sách nhân
sự; tình hình chung về tài chính của doanh nghiệp (tình hình thu chi, sử dụng
hiệu quả NSNN, nguồn vốn cấp phát); công tác kế hoạch; Uỷ ban kiểm soát của
đơn vị được kiểm toán.
Hệ thống kế toán: gồm các quy chế về phân cấp quản lý, phân cấp hạch
toán, các quy định về kế toán TSCĐ, khấu hao TSCĐ, việc tổ chức công tác kế

toán và tổ chức bộ máy kế toán

Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

5


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Xem xét các thủ tục kiểm soát của đơn vị được kiểm toán: KTNN kiểm
tra xem các thủ tục kiểm soát có tuân theo các nguyên tắc cơ bản: phân công,
phân nhiệm rõ ràng; bất kiêm nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn hay
không.
Ngoài ra KTNN còn tiến hành xem xét các sự kiện xảy ra với doanh
nghiệp trong quá khứ như: khiếu kiện của cán bộ công nhân viên và các đối
tượng khác; các kết quả kiểm tra, thanh tra về tình hình tài chính của doanh
nghiệp; các số liệu về báo cáo kiểm toán lần trước, các biên bản kiểm kê hoặc
các biên bản xử lý các vụ việc có liên quan đến TSCĐ đã xảy ra trong kỳ kiểm
toán, những vấn đề cần chú ý và các tồn tại từ các năm trước chưa được giải
quyết nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị hoạt động có hiệu
quả hay không.
Một trong những thủ tục mà kiểm toán viên sử dụng để 0kiểm tra tính
hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán
là thủ tục phân tích. Sau khi đã thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành phân tích đối với các thông tin
đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung
các thủ tục kiểm toán sẽ được áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc
phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng trên báo cáo tài chính năm
trước như: doanh thu, chi phí năm nay so với năm trước, so với các đơn vị khác
có cùng quy mô, hay so với tổng tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận trên báo cáo tài

chính sẽ cho biết tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp có những biến
động gì; phân tích mức tăng giảm tài sản cố định, vốn lưu động có tăng giảm bất
thường hay không, chi phí khấu hao có hợp lý hay không cũng sẽ giúp kiểm
toán viên có được cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua việc khảo sát và thu thập thông tin, phân tích thông tin, KTNN rút ra
các kết luận và nhận xét khái quát, từ đó tìm ra những vấn đề cần chú ý trong
hoạt động của đơn vị: những hoạt động đặc thù, những biến động bất thường,
những hoạt động chủ yếu. Thông qua đó để đưa ra các quyết định kiểm toán nói
chung và lập kế hoạch kiểm toán.
Đối với bước lập kế hoạch, đây là một công việc không thể thiếu được
trong một cuộc kiểm toán.Chuẩn mực kiểm toán đầu tiên về thực hành được
thừa nhận rộng rãi đòi hỏi quá trình lập kế hoạch phải đầy đủ: “Công việc phải
được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”.
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

6


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Lập kế hoạch kiểm toán chính là việc cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn
lực đã có, là việc cụ thể hoá những mục tiêu và phạm vi kiểm toán, đồng thời
lượng hoá quy mô từng việc, xác định số nhân lực tham gia kiểm toán, kiểm tra
phương tiện và xác định thời gian thực hiện công tác kiểm toán và phương pháp
kiểm toán tương ứng.
Thông thường, sau khi đánh giá sơ bộ tầm quan trọng của các tài liệu,
thông tin đã tìm hiểu, thu thập được trong quá trình khảo sát đồng thời đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, KTNN xác định những bộ
phận qua trọng, những khâu có tiềm ẩn các sai sót hoặc gian lận để lập kế hoạch
kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán thường bao gồm những nội dung sau:

mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm toán; nội dung kiểm toán; phạm vi kiểm toán;
phương pháp kiểm toán; thời gian kiểm toán và nhân sự cho cuộc kiểm toán.
Đối với kiểm toán khoản mục TSCĐ, mục đích và yêu cầu kiểm toán là:
nhận xét, đánh giá việc chấp hành các quy tắc, chế độ, luật pháp của các số liệu,
tài liệu kế toán; chỉ rõ cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những sai sót đồng
thời góp ý với đơn vị sửa sai sót, vi phạm chấn chỉnh công tác quản lý và sử
dụng TSCĐ; kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm, đề xuất với các
cơ quan Nhà nước những kiến nghị sửa đổi cải tiến chế độ quản lý TSCĐ.
Nội dung kiểm toán: KTNN xác định tổng hợp các nội dung cần kiểm
toán hình thành kế hoạch tổng quát kiểm toán khoản mục này đồng thời xây
dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho công tác kiểm toán từng loại TSCĐ cũng như
trình tự kiểm toán, các phương pháp kiểm toán áp dụng, dự kiến nhân sự, thời
gian kiểm toán.
Phạm vi kiểm toán: phạm vi kiểm toán là toàn bộ tổng thể hoặc mẫu được
chọn.
Thời gian kiểm toán: KTNN căn cứ vào kế hoạch và phạm vi kiểm toán
để ước lượng thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán, đó chính là khoảng thời
gian từ khi bắt đầu triển khai thực hiện kiểm toán đến khi lập xong báo cáo kiểm
toán.
Phương pháp kiểm toán: KTNN dự kiến các phương pháp kiểm toán thích
hợp cho từng loại TSCĐ, từng nội dung cụ thể.
Bố trí nhân sự: KTNN căn cứ vào kế hoạch kiểm toán để dự kiến về nhân
sự cả về tổng số và cơ cấu cho phù hợp với từng nội dung kiểm toán.

Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

7


Tiểu luận kiểm toán phần 3

GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được phê chuẩn, Trưởng đoàn kiểm
toán bố trí lực lượng kiểm toán viên và phân công tổ trưởng, kiểm toán viên vào
tổ kiểm toán cho phù hợp.
Sau khi lên kế hoạch kiểm toán, công việc tiếp theo là thành lập đoàn
kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện cần thiết trước khi tiến hành kiểm toán.
Đối với công việc này việc quyết định sẽ do Tổng kiểm toán Nhà nước
trực tiếp thành lập và chỉ định trưởng đoàn kiểm toán. Căn cứ vào quy mô, tính
chất phức tạp trưởng đoàn kiểm toán thành lập một số tổ kiểm toán để kiểm toán
tại các bộ phận đơn vị thành viên hoặc kiểm toán các nội dung cụ thể của cuộc
kiểm toán. Các kiểm toán viên sẽ được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ để chuẩn
bị cho cuộc kiểm toán.
Ngoài ra, các điều kiện cần thiết phục vụ cho cuộc kiểm toán như: giấy tờ
làm việc, tài liệu cần thiết, các thiết bị hỗ trợ kiểm toán cũng được chuẩn bị một
cách đầy đủ.
Kết thúc giai đoạn chuẩn bị, trước khi tiến hành kiểm toán, trưởng đoàn
kiểm toán sẽ thông báo với thủ trưởng và cán bộ chủ chốt của đơn vị được kiểm
toán để công bố quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và thống nhất hoạt
động với đơn vị được kiểm toán.
1.2.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập các bằng chứng kiểm
toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch,
chương trình đã ấn định nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung
thực của thông tin tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
tin cậy. Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên không được tự ý thay đổi quy
trình kiểm toán đã được xây dựng. Mọi sự thay đổi nếu có phải có sự cho phép
của trưởng đoàn kiểm toán.
Để thực hiện được kế hoạch kiểm toán với những quy trình kiểm toán đã
thiết kế, KTNN tiến hành các thủ tục kiểm toán cần thiết sao cho phát hiện được

những sai sót, gian lận của doanh nghiệp được kiểm toán.
Các thủ tục kiểm toán có thể là:
Thủ tục kiểm soát.
Với thủ tục kiểm soát, KTNN thực hiện khi kiểm toán viên dự định đánh
giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao cho cơ sở dẫn liệu quan trọng. Tức là
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

8


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
thủ tục này chỉ thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nộ bộ với đánh giá
ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu
lực. Cách thức áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ có thể là phỏng
vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại. Sau khi thực
hiện các biện pháp kỹ thật chủ yếu, nếu phát hiện qua kiểm tra trùng hợp với
đánh giá ban đầu thì các thủ tục kiểm toán được giữ nguyên. Ngược lại, KTNN
thực hiện các phương án bổ sung.
Khi thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với TSCĐ, KTNN thực hiện
kiểm soát thông qua các phương thức chủ yếu là quan sát việc quản lý và sử
dụng TSCĐ của đơn vị, phỏng vấn những người có liên quan về các thủ tục và
quy định đối với TSCĐ, kiểm tra các chứng từ, sổ sách, làm lại thủ tục kiểm soát
TSCĐ của đơn vị:
Đối với TSCĐ tăng trong kỳ: KTNN xem xét các thủ tục duyệt mua có
theo các quy định không, phỏng vấn ban lãnh đạo về sự phê chuẩn, xem xét các
chứng từ tại phòng kế toán, xem xét sự tách rời giữa các chức năng ghi quản lý
và ghi sổ với bộ phận bảo quản TSCĐ; nếu trong kỳ TSCĐ tăng do đầu tư xây
dựng cơ bản KTNN xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đã tập hợp
chứng từ chưa, việc tính gía công trình được thực hiện như thế nào.

Đối với TSCĐ giảm trong kỳ: KTNN xem xét các điều khoản về thanh lý,
nhượng bán có được phê duyệt hợp lý và đúng đắn không, có phù hợp với chế
độ hiện hành hay không, có nhất quán với năm tài chính không.
Đối với việc trích lập khấu hao: KTNN xem xét việc xác định thời gian
sử dụng của TSCĐ , trích lập khấu hao tại đơn vị có được thực hiện đúng theo
những quy định, theo chế độ hiện hành hay không.
Thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ và số dư. Thử nghiệm cơ bản chỉ liên quan đến giá trị các khoản mục.
Mục đích của thử nghiệm cơ bản là thu thập bằng chứng để phát hiện các sai sót
trọng yếu trên báo cáo tài chính. Khi kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên có thể lấy
mẫu kiểm toán và các thủ tục khác để kiểm tra một hoặc nhiều cơ sở dẫn liệu
trên báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích được sử dụng trong khi thực hiện kiểm toán có phối hợp
với các thủ tục khác để giúp kiểm toán viên đánh giá được các thông tin tài
chính được chính xác hơn. Các thủ tục phân tích thường được thực hiện đối với
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

9


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
TSCĐ như: So sánh sự biến động giá trị TSCĐ (chi tiết về TSCĐ hữu hình, vô
hình, cho thuê tài chính) của năm nay so với năm trước, xem xét cơ cấu TSCĐ,
so sánh các tỷ suất đầu tư, tỷ suất sinh lợi của TSCĐ, sức sản xuất của TSCĐ,
phân tích chi phí khấu hao TSCĐ trong tổng chi phí sản xuất chung để xem có
biến động lớn không, có phù hợp với mức khấu hao cần trích hay không.
Đối với việc kiểm tra chi tiết TSCĐ, công việc gồm trắc nghiệm chi tiết
và trắc nghiệm trực tiếp số dư.

Trắc nghiệm chi tiết các nghiệp vụ TSCĐ chủ yếu tập trung vào những
nghiệp vụ có nhiều nghi vấn như số liệu so sánh không phù hợp với thực tế,
thiếu các yếu tố pháp lý cần thiết của chứng từ liên quan đến TSCĐ. Thủ tục
kiểm toán thường xem xét mối quan hệ giữa các tài khoản có liên quan với nhau.
KTNN tiến hành đối chiếu số liệu phát sinh của tài khoản TSCĐ với các tài
khoản khác có liên quan như các tài khoản vốn bằng tiền, nguồn vốn kinh
doanh, xây dựng cơ bản để xem xét nghiệp vụ tăng TSCĐ hoặc đối chiếu với
các tài khoản phải thu khách hàng để thấy được biến động của TSCĐ, hay đối
chiếu tài khoản khấu hao TSCĐ với các tài khoản chi phí để xem xét nghiệp vụ
trích khấu hao.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư là quá trình quan trọng nhất trong toàn bộ quá
trình kiểm toán TSCĐ của KTNN. Mục tiêu của trắc nghiệm là thu thập thêm
bằng chứng kiểm toán cần thiết để xác định số dư cuối kỳ của khoản mục.
Công việc này gồm việc kiểm tra các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, kiểm tra chi
tiết số dư các tài khoản TSCĐ (211,212,213), kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ,
kiểm tra tài khoản hao mòn TSCĐ (214), kiểm tra chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Thông thường, việc khảo sát chi tiết các nghiệp vụ tăng TSCĐ được gắn
với các mục tiêu kiểm toán như:
Để đảm bảo tính hợp lý chung, KTNN so sánh số phát sinh tăng TSCĐ
với tổng nguyên giá TSCĐ; đánh giá các khoản tăng TSCĐ có hợp lý với công
việc kinh doanh hay không.
Để đảm bảo mục tiêu tính giá, KTNN kiểm tra hoá đơn của người bán và
các chứng từ gốc, các điều khoản trong hợp đồng liên quan đến tăng TSCĐ; đối
chiếu từng trường hợp tăng với sổ chi tiết, sổ tổng hợp, thẻ TSCĐ. Hoặc kiểm
tra các hoá đơn của người bán, các biên bản giao nhận TSCĐ, quyết toán công
trình xây dựng cơ bản; kiểm kê cụ thể các TSCĐ hữu hình; kiểm tra chi phí mua
sắm để đảm bảo việc tăng TSCĐ là có thật.
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

10



Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Xem xét các hoá đơn của người bán, các chứng từ tăng TSCĐ, các chi phí
sửa chữa để phát hiện các trường hợp quên ghi sổ hoặc ghi sai nghiệp vụ sao cho
đảm bảo mọi TSCĐ tăng đều được ghi chép đầy đủ.
Trường hợp xác định mục tiêu quyền và nghĩa vụ, KTNN sử dụng biện
pháp kiểm tra các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính, xem xét nguồn
hình thành TSCĐ của doanh nghiệp có được hình thành bằng tiền của doanh
nghiệp hay doanh nghiệp có bỏ chi phí ra để mua hay không.
Việc cộng bảng liệt kê mua sắm, đầu tư, cấp phát, đối chiếu số tổng cộng
trong sổ cái sẽ giúp cho các kiểm toán viên đảm bảo tính chính xác máy móc.
Ngoài ra, KTNN kiểm tra sự phân loại và trình bày, kiểm tra các nghiệp
vụ tăng TSCĐ vào gần ngày lập báo cáo kế toán để kiểm tra việc ghi sổ có đúng
kỳ hay không.
Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ, kiểm toán KTNN lập hoặc sử dụng
bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ, sau đó cộng các giá trị của bảng và đối
chiếu các số liệu trên bảng kê với các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ trong sổ kế
toán; xem xét các chứng từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tính toán lại những thu
nhập và chi phí của những nghiệp vụ đó để thấy được những điểm bất hợp lý
trong quan hệ này; hoặc phân tích chỉ tiêu giá trị hao mòn luỹ kế và chi phí liên
quan đến việc giảm TSCĐ trong sổ kế toán chi tiết.
Ngoài ra KTNN cũng thực hiện việc kiểm tra chi tiết số dư đầu kỳ và số
dư đối với các tài khoản TSCĐ.
Khi kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ, KTNN thường thực hiện những
công việc sau: xem xét bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ; đối chiếu khấu hao
thực tế với đăng ký trên; xem xét phân bổ chi phí khấu hao cho các bộ phận
trong doanh nghiệp; kiểm tra việc hạch toán chi phí khấu hao theo chế độ quy
định.

Đối với các chi phí liên quan đến sửa chữa lớn TSCĐ, KTNN kiểm tra
tính đầy đủ và chính xác của việc tập hợp chi phí sửa chữa lớn; xem xét nguồn
chi cho sửa chữa lớn; ngoài ra còn xem xét việc quyết toán chi phí sửa chữa lớn
theo chế độ quy định.
Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán để kiểm toán chi tiết khoản mục TSCĐ,
KTNN tập hợp, chọn lọc và phân loại các bằng chứng kiểm toán cơ sở, tổng hợp
số liệu, đánh giá, phân tích, nhận định tình hình thuộc nội dung kiểm toán để
chuẩn bị cho báo cáo kiểm toán.
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

11


Tiểu luận kiểm toán phần 3
1.2.3 Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán.

GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà

Để kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên cần đưa ra kết luận và lập báo cáo
kiểm toán. Giai đoạn này KTNN tiến hành tổng hợp các kết quả thu được trong
quá trình kiểm toán để đưa ra kết luận chính xác về báo cáo kế toán của đơn vị.
Các kết luận hay báo cáo kiểm toán có nội dung và hình thức tuỳ thuộc theo mục
tiêu, phạm vi, loại hình kiểm toán. Đối với KTNN, công việc cuối cùng này
được thực hiện theo một thứ tự từ chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán, soạn thảo báo
cáo kiểm toán, xét duyệt và công bố báo cáo kiểm toán cho tới khi phát hành
báo cáo kiểm toán và lưu giữ hồ sơ kiểm toán.
Để chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán, KTNN chuẩn bị những tài liệu cần
thiết như: các hồ sơ, tài liệu đã được thu thập, đánh giá và xác minh trong quá
trình kiểm toán để chứng minh cho các kết luận của kiểm toán viên; các bằng
chứng thu thập trong thực tiễn như phỏng vấn, trao đổi trực tiếp; các biên bản

kiểm toán có liên quan và bảng tổng hợp kết quả kiểm toán.
Thông qua sự chuẩn bị các công việc trên, KTNN tiến hành lập đề cương
báo cáo kiểm toán, soạn thảo báo cáo và lập báo cáo hoàn chỉnh sau khi tham
khảo ý kiến của đơn vị được kiểm toán.
Dự thảo báo cáo kiểm toán sau khi thông qua ý kiến đoàn kiểm toán và
đơn vị được kiểm toán sẽ gửi về Văn phòng kiểm toán Nhà nước để xét duyệt.
Sau khi được xét duyệt tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán: công việc này
đòi hỏi phải đúng thời gian, đối tượng và trình tự theo quy định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
Việc lưu trữ hồ sơ sẽ là công việc cuối cùng trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán. Công tác nầy được KTNN thực hiện đảm bảo tính khoa học, tuân thủ quy
trình lập, quản lý, sử dụng hồ sơ của Tổng kiểm toán Nhà nước.
Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, KTNN còn thực hiện một công việc cuối
cùng là kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán.
1.2.4 Kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán của
KTNN
Khác với kiểm toán Độc lập chỉ kết thúc quá trình kiểm toán khi báo cáo
kiểm toán được công bố, KTNN sẽ thực hiện tiếp giai đoạn này nhằm đảm bảo
kết quả kiểm toán có tác dụng trên cả hai lĩnh vực: quản lý Nhà nước và quản lý
tài chính tại đơn vi được kiểm toán.

Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

12


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Kiểm toán viên Nhà nước thực hiện các bước công việc :
Kiểm tra thời hạn nộp báo cáo về kết quả thực hiện kiểm toán so với quy

định tại báo cáo kiểm toán.
Kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện các kiến nghị của đoàn kiểm toán.
Đối chiếu việc thực hiện những công việc khắc phục sai sót, yếu kém
trong thực tế tại đơn vị được kiểm toán với báo cáo của đơn vị gửi cho đoàn
kiểm toán.
Kiểm tra, đánh giá cả về thời gian, nội dung kết quả mà đơn vị được kiểm
toán đã thực hiện theo kiến nghị của đoàn kiểm toán.

Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

13


Tiểu luận kiểm toán phần 3

GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà

PHẦN II :
KHÁI QUÁT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI TỔNG CÔNG TY ABC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN.
2.1.Chuẩn bị kiểm toán.
Chuẩn bị kiểm toán là một công việc quan trọng có ảnh hưởng đến chất
lượng toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc chuẩn bị kiểm toán đối với khoản mục
TSCĐ tại tổng công ty ABC do KTNN kiểm toán được thực hiện qua các bước
sau:
Khảo sát thu thập thông tin cơ bản về đơn vị được kiểm toán: Việc khảo
sát, thu thập thông tin cơ sở tại giai đoạn này chỉ hướng tới việc kiểm tra hệ
thống kiểm soát nội bộ và đưa ra các bước quyết định kiểm toán.
Qua khảo sát tại Tổng công ty ABC thu thập được những nội dung sau:

Tại Tổng công ty ABC, do là khách hàng thường xuyên nên các thông tin về
ABC đều được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Các thông tin mới được kiểm
toán viên thu thập bổ sung trong cuộc họp với Ban giám đốc khách hàng và
trong quá trình kiểm toán. Có thể tóm tắt những thông tin về ABC như sau:
Chức năng, nhiệm vụ:
Tổng công ty ABC là một DNNN gồm 14 đơn vị thành viên hạch toán
kinh tế độc lập, có mối quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ,
cung ứng tiêu thụ dịch vụ, thông tin kinh tế thị trường, đào tạo nghiên cứu ứng
dụng hoạt động trên lĩnh vực xây dựng công trình giao thông và các công trình
khác ngoài ngành.
Tổng công ty ABC là tổng công ty 90 thuộc Bộ Giao thông vận tải, được
thành lập theo Quyết định số 4853/TCCB-LĐ ngày/ tháng/ năm của Bộ giao
thông vận tải . Có trụ sở chính tại 127 Đinh Tiên Hoàng, Quận A, Thành phố B
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty bao gồm:
Xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp và dân
dụng.
Sản xuất vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông đúc sẵn, sửa chữa phương
tiện thi công và gia công dầm cầu, cấu kiện thép, sản phẩm cơ khí khác.
Cung ứng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, vận chuyển
hành khách bằng xe taxi, xe buýt, vận chuyển hàng siêu cường, siêu trọng.
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

14


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Tư vấn đầu tư các công trình giao thông
Tổ chức quản lý: theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty, tổ
chức quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: Hội đồng quản

trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
trong Tổng công ty: Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng dự án, Phòng sản xuất kinh
doanh, Phòng Kế toán tài chính, Phòng chất lượng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ: là Tổng công ty Nhà nước với 14 đơn vị thành
viên hạch toán độc lập, có Ban kiểm soát thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ
đối với toàn bộ Tổng công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán gồm: Phòng kế toán tài chính của Tổng công ty
và Phòng kế toán tại các đơn vị thành viên. Phòng kế toán của Tổng công ty
thực hiện tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên và thực hiện
kế toán hoạt động kinh doanh tại văn phòng Tổng công ty.
Tổ chức công tác kế toán: Tổng công ty áp dụng Chế độ kế toán được ban
hành theo Quyết định số 1141/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 và các thông tư sửa
đổi, hướng dẫn của Bộ Tài chính(BTC); Hình thức sổ kế toán:chứng từ ghi
sổ;Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12; Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
khấu hao theo đường thẳng (theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày
30/12/1999 của BTC); Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp kê
khai thường xuyên, xác định giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Riêng về phần TSCĐ của tổng công ty: Do là một Tổng công ty lớn hoạt
động trên khắp mọi miền đất nước với rất nhiều công ty công trình giao thông
nên khối lượng tài sản của Tổng công ty là rất lớn, đặc biệt là TSCĐ. Trị giá
TSCĐ rất lớn, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. TSCĐ được đầu tư từ
nhiều nguồn khác nhau: có từ nguồn tài trợ của NSNN, chiếm tỷ lệ khá cao;
nguồn vốn từ đi vay; từ nguồn vốn tự có Đầu tư TSCĐ chủ yếu qua mua sắm,
qua đầu tư xây dựng cơ bản.
Lập kế hoạch kiểm toán:
Trên cơ sở những thông tin thu được về hoạt động kinh doanh, hệ thống
kế toán và kiểm soát nội bộ của Tổng công ty, kiểm toán viên đưa ra những
đánh giá tổng quát về các tài liệu, thông tin có liên quan, đồng thời xác định
những bộ phận quan trọng và những khâu tiềm ẩn rủi ro lớn để thiết kế chương

trình kiểm toán cho phù hợp.
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

15


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Đối với việc lập kế hoạch kiểm toán cho kiểm toán TSCĐ sẽ được lập
như sau:
Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ: là nhằm xác định giá trị ròng thực tế của
TSCĐ tại thời điểm lập báo cáo và đảm bảo không còn sai sót trọng yếu nào xảy
ra ảnh hưởng đến việc phản ánh số liệu trên Báo cáo tài chính. Đồng thời thông
qua hoạt động kiểm toán, chỉ ra và góp ý với đơn vị về việc quản lý, sử dụng
TSCĐ được hiệu quả và đúng nguyên tắc.
Nội dung kiểm toán:
Đánh giá trọng yếu và rủi ro cho khoản mục TSCĐ tại Tổng công ty
ABC: Đối với Tổng công ty ABC, phân phối mức độ trọng yếu được thực hiện
theo cả hai chiều hướng là khai khống và khai thiếu. Các nghiệp vụ tăng, giảm
TSCĐ dù ít diễn ra ở đơn vị song quy mô nghiệp vụ lớn, nội dung các nghiệp vụ
thường phức tạp và liên quan tới nhiều tài khoản. Do vậy, các nghiệp vụ tài sản
thường coi là trọng yếu và trong mọi trường hợp, kiểm toán viên phải dựa vào
sự xét đoán cá nhân. Qua tìm hiểu Báo cáo kiểm soát của Tổng công ty cho thấy
việc mua sắm máy móc, thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản đều được kiểm tra,
theo dõi đảm bảo thực hiện đúng chế độ, đúng Nghị quyết của Hội đồng quản
trị. Như vậy, Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức trung bình, hệ
thống kiểm soát nội bộ và công tác kế toán đối với khoản mục TSCĐ bước đầu
có thể tin cậy được.
Trên cơ sở xác định mức độ trọng yếu của khoản mục, kiểm toán viên lựa
chọn phương pháp chọn mẫu để thực hiện kiểm tra chi tiết và phương pháp áp

dụng các kỹ thuật kiểm toán. Phương pháp chọn mẫu thực hiện theo cách chọn
mẫu phi xác suất. Các nghiệp vụ tăng , giảm được kiểm tra 100%, nghiệp vụ
tính và phân bổ khấu hao được thực hiện theo chọn mẫu. Đồng thời xác định
quy trình kiểm toán cụ thể cho khoản mục TSCĐ.
Phạm vi kiểm toán: Đoàn kiểm toán đã tiến hành kiểm toán 14 đơn vị
thành viên và Văn phòng Tổng công ty.
Phương pháp kiểm toán: Sử dụng các thủ tục kiểm toán để kiểm tra
HTKSNB như các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích , đồng thời sử dụng thủ
tục kiểm toán chi tiết xem xét các phần có tính trọng yếu.
Thời gian kiểm toán: tiến hành kiểm toán Tổng công ty ABC từ ngày
24/08/2002 đến 10/10/2002.

Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

16


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Chuẩn bị nhân sự kiểm toán: Phân công các tổ kiểm toán đi các đơn vị
thành viên để tiến hành kiểm toán, đồng thời phân công các nhóm trưởng kiểm
toán tại các đơn vị thành viên và bố trí nhân sự kiểm toán TSCĐ.
2.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình kiểm toán, bởi vì trong
giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ kiểm tra chi tiết các tài liệu, phát hiện các sai
sót trên các tài khoản, từ đó phân tích, tìm ra nguyên nhân của các sai lệch hoặc
tiếp tục mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp để có thể đưa ra kết luận.
Đây cũng chính là giai đoạn kiểm toán viên vận dụng các thủ thuật,
phương pháp kiểm toán, và trình độ nghề nghiệp vào công việc của mình.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán tại Tổng công ty ABC, một số các

thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên áp dụng để phát hiện những gian lận và sai
sót là:
Các thủ tục kiểm toán đối với TSCĐ và khấu hao TSCĐ như sau:
1.Do thời gian tiến hành kiểm toán không trùng với kỳ kết thúc niên độ kế toán
của Tổng công ty nên không thể chứng kiến cùng Tổng việc kiểm kê tại thời
điểm khoá sổ kế toán, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra biên bản kiểm kê và
các giấy tờ kèm theo, phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan đến cuộc
kiểm kê, kiểm tra thực tế tính hiện hữu phát sinh của TSCĐ tại thời điểm kiểm
toán, đảm bảo rằng việc kiểm kê được thực hiện phù hợp với các thủ tục và
trao đổi với bộ phận kế toán về xử lý chêch lệch giữa kiểm kê thực tế với số
liệu trên biên bản kiểm kê tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán (hoặc lần kiểm kê
gần nhất), đối chiếu với sổ kế toán chi tiết tài sản và kiểm tra việc xử lý chêch
lệch của khách hàng.
2. So sánh số liệu giữa số dư đầu kỳ với số dư tại Báo cáo kiểm toán kỳ trước
hoặc số liệu kỳ trước được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, kiểm tra việc
chuyển số dư đầu kỳ. Đối chiếu số dư TSCĐ, khấu hao TSCĐ cuối kỳ với sổ
sách tổng hợp và Báo cáo tài chính.
3. Lập bảng tổng hợp TSCĐ tăng giảm trong kỳ; Đối với TSCĐ tăng,giảm có
giá trị lớn hơn một mức độ xác định đều phải được kiểm tra chứng từ, việc xác
định mức độ trọng yếu được thực hiện trong quá trình kiểm soát và đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ.
4. Kiểm tra giá trị TSCĐ
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

17


Tiểu luận kiểm toán phần 3

GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà


*Kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh tăng, giảm
trong năm (nêu rõ điều kiện chọn mẫu).
a.TSCĐ hữu hình
-TSCĐ tăng: Kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của
nghiệp vụ tăng, giảm tài sản.
+ Đối với những tài sản mua sắm mới: kiểm tra hoá đơn, thủ tục mua sắm..,
kiểm tra các bút toán hạch toán.
+Đối với những tài sản do chuyển từ đầu tư xây dựng sơ bản: kiểm tra hồ sơ và
thủ tục kết chuyển tài sản, tính giá tài sản,
+Đối với TSCĐ tăng do góp vốn: kiểm tra, xem xét các hợp đồng, các biên bản
đánh giá tài sản.
+Đối với TSCĐ tăng do đánh giá lại: xem xét biên bản đánh giá lại tài sản,
quyết định đánh giá lại tài sản của Nhà nước và các cấp có thẩm quyền.
+Đối với TSCĐ tăng do công cụ, dụng cụ (CCDC) chuyển thành: kiểm tra các
quyết định chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ.
-TSCĐ giảm:Kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của
nghiệp vụ giảm tài sản.
Đối với những TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán: Kiểm tra thủ tục thanh
lý, hoá đơn mua bán, sự phê chuẩn, sự phù hợp về thanh lý, nhượng bán với
chế độ tài chính hiện hành.
-Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ kế toán, sổ chi tiết tài sản với bảng cân đối kế
toán (BCĐKT) và kiểm tra lại trên cơ sở tính toán; đối chiếu số TSCĐ tăng,
giảm trong kỳ với nghiệp vụ tăng, giảm tương ứng. Ngoài ra có thể đối chiếu
hoá đơn của người cung cấp (người bán hoặc bàn giao nghiệm thu, quyết toán
công trình hoàn thành bàn giao).
b.TSCĐ vô hình
-TSCĐ vô hình tăng : kiểm tra các chứng từ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu
và sự tồn tại đối với TSCĐ vô hình, đảm bảo các tài sản đẫ được cơ quan
chuyên môn ghi nhận là đã đăng ký bản quyền, đối chiếu số TSCĐ vô hình

tăng, giảm trong kỳ với nghiệp vụ tăng, giảm tương ứng.
-TSCĐ vô hình giảm:
Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ kế toán chi tiết với Bảng cân đối kế toán và
kiểm tra lại trên cơ sở tính toán.
c.TSCĐ thuê tài chính
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

18


Tiểu luận kiểm toán phần 3

GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà

Vì Tổng công ty không có các nghiệp vụ về TSCĐ thuê tài chính nên kiểm
toán viên không tiến hành kiểm toán.
5.Tính khấu hao tổng thể theo nhóm tỉ lệ khấu hao và so sánh các chi phí khấu
hao đã tính và hạch toán trong kỳ.
6. Khấu hao TSCĐ
Kiểm tra tính hợp lý của chi phí khấu hao TSCĐ:
-Phương pháp tính khấu hao trong kỳ phải nhất quán.
-Tỷ lệ khấu hao TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành. Từ 01/01/2000 đến
nay áp dụng Quyết định 166TC/1999/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
-Kiểm tra tỷ lệ khấu hao hoặc phương pháp khấu hao TSCĐ đơn vị đang áp
dụng có khác so với quy định của Bộ tài chính không, nếu có thì phải có văn
bản chấp nhận của cơ quan chức năng (lưu lại văn bản chấp thuận này).
-Kiểm tra chọn mẫu một số tài sản không tham gia vào quá hoạt động sản xuất
kinh doanh xem có trích khấu hao vào chi phí hay không.
-Số khấu hao TSCĐ tăng trong năm phải được tính theo nguyên tắc “tròn
tháng”

Tổng số khấu hao phải trích tháng này = Tổng số khấu hao đã trích tháng trước
+ Số khấu hao của những TSCĐ tăng trong tháng trước – Số khấu hao của
những tài sản giảm trong tháng trước.
-Kiểm tra 100% hoặc chon mẫu để kiểm tra cách tính khấu hao TSCĐ tăng
trong kỳ (nêu rõ yêu cầu mẫu chọn).
-Kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ. Lưu ý: Sự phân bổ
chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ phải tương ứng với thực tế sử dụng các
nhóm tài sản trong đơn vị.
-Đối chiếu số khấu hao tăng, giảm trong kỳ với số liệu hạch toán trên tài khoản
009 – nguồn vốn khấu hao TSCĐ.
7. Đảm bảo rằng các giải trình trong phần ghi chú phục vụ cho việc thuyết
minh trên Báo cáo tài chính sau đây đã được thực hiện cho từng loại TSCĐ chủ
yếu:
-Phương pháp khấu hao đã áp dụng.
-Thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao đã áp dụng .
-Quyền nắm giữ và các giới hạn (nếu có): kiểm tra, đối chiếu với các hoạt động
đi vay xem tài sản có bị cầm cố, thế chấp hay không?

Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH

19


Tiểu luận kiểm toán phần 3
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Sau khi tiến hành kiểm toán chi tiết, các kiểm toán viên đã phát hiện những sai
sót nghiêm trọng về tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ. Số liệu cụ thể sẽ được
trình bày trong một phần của báo cáo kiểm toán của KTNN. Tổng công ty đã ghi
tăng TSCĐ và khấu hao TSCĐ chưa đúng quy định. Kiểm toán viên đã tiến
hành loại bỏ những khoản khai tăng đó ra khỏi giá trị của TSCĐ.

Kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có được những
kết luận xác đáng về mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính, trên cơ
sở đó sẽ có những kiến nghị đối với đơn vị cũng như đối với cơ quan chức năng.
2.3 Lập Báo cáo kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán.
Lập Báo cáo kiểm toán:
Lập Báo cáo kiểm toán là giai đoạn kết thúc công việc kiểm toán. Đây là
một phần quan trọng trong quy trình kiểm toán vì tại đây, kiểm toán viên phải
tiến hành tổng hợp số liệu một cách chung nhất, đồng thời cũng rất quan trọng
đối với những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo
kiểm toán chính là những ý kiến, đánh giá và kết luận của Đoàn kiểm toán rút ra
từ các bằng chứng kiểm toán đã thu thập, làm căn cứ cho việc diễn đạt các ý
kiến, nhận xét, đánh giá của mình về các thông tin tài chính và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các khuyến nghị
đối với doanh nghiệp để phát huy những mặt làm tốt, khắc phục những mặt làm
còn sai sót và kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước để hoàn thiện cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Không giống như kiểm toán Độc lập (mẫu Báo cáo kiểm toán phải được thực
hiện theo một quy trình cụ thể đã được quy định trong chuẩn mực số 700 -chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam), kết cấu, nội dung của Báo cáo kiểm toán DNNN do
kiểm toán Nhà nước thực hiện phải bao hàm đầy đủ các nội dung sau nhưng do
điều kiện bài không cho phép nên dưới đây chỉ trình bày một số phần quan trọng
trong báo cáo kiểm toán.
Phần mở đầu: trình bày cơ sở pháp lý để tiến hành kiểm toán, nội dung,
phạm vi kiểm toán; cơ sở lập Báo cáo kiểm toán, phạm vi, giới hạn và những
hạn chế của Báo cáo kiểm toán.
A. Đặc điểm, tình hình chung của doanh nghiệp
1.Chức năng, nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.Tổ chức bộ máy kế toán và công tác tài chính kế toán.
B.Kết quả kiểm toán.
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - Lớp: DHKT8ATH


20


×