Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Ebook chế độ hóa đơn chứng từ thuế phần 2 nxb tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 107 trang )

PHẦN II
CÒNG VĂN CỦA BTC TỔNG CỤC THUẾ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VỀ
HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ THUẾ






169



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CI C THUẾ

CỎNG HOÀ XÃ HÔI CHỦ NGHỈA VIỆT NAM
ĐÔC LẬP - T ự DO - HẠNH PHÚC

SỐ:630/1'CT-PCCS

Hà Nội, ngày 6 tháng 2 nảm 2007

Vỉv: Vướng mắc vé xuất hoá đơn

KÍNH G Ủ l: CỤC TH UẾ CÁC T ỈN H T H À N H PHỐ
TRƯC TH U Ô C TRUNG ƯƠNG
Thời gian qua, một số Cục Thuế và doanh nghiệp có phản
ánh về việc vướng mắc đối với việc xử lý hành vi bán hàng hoá,
dịch vụ không xuất hoá đơn kê khai sai thuế suất thuế GTGT


trên hoá đơn và hoá đcm trả lại hàng, về việc này, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
1/ Đỏi với hành vi bán hàng hoá, dịch vụ không xuất
hoá đơn:
Tại điếm 1, mục VI, phần B. Thông tư số 120/2002/TT-BTC
ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về in,
phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn quy định:
7.7 T ổ chức, củ ììhân khi bán, trao đổi hàng lìoả, dịch vụ
phải lập hoá dơn theo qity địnlì và giao cho khách hàng.
Ị .2 Thiri điểm in lập hoá đơn. Hoá đcm phải được lập ngav
khi cung cấp hàn^ lìoà, dịch vụ vù củc khoản thu tiền phát sình
theo q t i \ tỉịnh."
Tại điếm 1 . mục IV, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế
GTGT quy định; "Cơ sỏ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GÍGT theo plìiúứmí; pháp kháu trừ th u ế khi bản hàng hoá,

171


( IIIIỊ’ ứní’ dịch vụ chịii thuê GÍGT phải sử dụnỹi lìoá đơn
Trường hợp doanh nghiệp bán hàng hoá, dịch vụ nhưng
không xuất hoá đơn ngay tại thời điểm chuycn giao hàng hoá,
cung ứng dịch vụ (do nguyên nhân bên mua chưa trả tiền hoặc
hai bên không nắm rõ quy định), sau đó cơ quan thuế kiểm tra
phút hiện thì xử lý như sau:
a/Trường hợp sau khi bán hàng hoá, dịch vụ, mặc dù không
xuất hoá đơn nhưng doanh nghiệp bán vẫn kê khai, nộp thuế
đòi với khoán doanh thu bán hàng nàv thì bị xử phạt vi phạm
theo quy định tại khoản 2. Điều 14 Nghị định số 89/2002/NĐCP ngày 7/11/2002 cúa Chính phủ quy định về in, phát hành,

sứ dụng, quán lý hoá đơn và lập lại hoá đơn làm căn cứ kê khai,
nộp thuế.
b/Trường hựp sau khi bán hàng hoá, dịch vụ. doanh nghiệp
bán không xuất hoá đơn và không kê khai nộp thuế thì xử lý
như sau:
Nếu thời điếm lập hoá dcm cùng năm so với thời điểm bán
hàng (chưa đôn thời điểm doanh nghiệp phải quyết toán thuế)
ihì chi xác định là hành vi vi phạm hành chính về hoá đơn,
chứng từ và bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị
định số 89/2002/NĐ-CP nêu trên.
Nếu thời điếm lập hoá đơn khác năm so với thời điểm bán
hàng (đã qua thời điểm doanh nghiệp phải quyết toán thuế) thì
xác định là hành vi Irỏn thuế và bị xử phạt hành chính theo
hướng dản tại Thông lư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004
cúa Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/NĐ-CP
ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc chuyển hổ sơ sang cơ quan
172


chức năng đê xử lÝ hình sự.
c/ Sau khi bên bán hàng đã lập hoá đơn giao cho bên mua
hàng, bên mua hàng không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT tại
hoá đơn này, Sô thuế GTGT này được tính vào chi phí hợp lý
của năm hiện hành lập hoá đơn,
2/ Ghi sai thuế suất thuế GTGT trên hoá đoìi:
a/Tại điếm 1.10. mục VI, phần B Thông tư số 120/2002/TTBTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị đĩnh số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ
về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn quy định:
“Tnỉờìig h(Xp lập lại lìoá dơn: nlìữnẹ trườrig hợp hoá đơtì đã xé

rời khỏi quyển, sau dó phát hiện sai phdi hiiỷ bỏ thì tổ chức,
củ nhản phải lập biên bản có chữ kv xác nhận của bên mua
hàng, bén bàn liùní’, nếu là tổ chức phải cỏ kỷ xác nhận (đóng
dấu) của ngiừn dứn^ dầu tổ chức; bên mua hàng, bên bán hàng
phải chịu :rủclì nhiệm trước pháp luật vè sô'lìoá đcm hủy bỏ. ”
Trường hợp doanh nghiệp ghi sai thuê suất thuê GTGT trên
hoá đcm thì khi phát hiện, hai bèn mua và bán phải lập biên bản
có chữ ký xác nhận đóng dấu) của người đứng đầu hai doanh
nghiệp để huỷ hoá đơn cũ sai sót và xuất lại hoá đơn GTGT
mới với thuê suất thuếGTGT chính xác thay thếhoá đơn cũ ghi
sai thuê suất và thuế GTGT đầu ra do sai thuế suất doanh
nghiệp bán phải điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng
xuất hoá đơn mới thaỵ thếhoá đơn cũ bị huỷ bỏ.
b/ Cân cứ quy định tại tiết gl, điểm 1, mục IV, phần B Thông
tư sô 41/2004TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, trường
hợp bên bám không tự phát hiện sai thuế suất thuê GTGT mà do

173


cơ quan ihuê kiêm tra phát hiện thì bị truy thu, xử phạt vi phạm
hành chính đối với sô thuê GTGT tâng thêm và không được lập
lại hoá đưn.
3/ Hoá đơn trả lại hàng:
Căn cứ quy định tại điếm 5.8 mục IV, phần B Thông tư số
120/2003/TT-TC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dần
thi hành về thuế GTGT. trường hợp doanh nghiệp bán hàng hoá
đã xuất hoá đơn cho bên mua. nhưng sau một thời gian bên
mua không chuvển được quyẻn sở hữu và phải trả lại hàng hoá

thì hai bén mua. bán phải lập biên bán khi xuất hàng trá lại cho
người bán và doanh nghiệp mua phải xuất hoá đơn Irên hoá
đơn ghi rõ là hàng Irả lại người bán. Hoá đơn này là căn cứ để
bên bán. bên mua điều chính doanh số mua. bán, số thuế
GTGT đã kê khai.
Trường hợp người mua hàng là đối tượng không có hoá đơn
thì hai bên phải lập bièn bản ghi rõ sô lượng hàng hoá trả lại,
giá không có thuế, thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm theo hoá
đơn GTGT gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng
hoá đơn bán hàng làm căn cứ điều hành doanh thu, thuê GTGT.
Tống cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNÍỈ
PHÓ TỔNÍỈ c u c TRƯỞNG

PHẠM DUY KHƯONC; (Đã ký)

174


B ỏ TÀI CHÍNH
TỔNG c ư c THIỈỂ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ ổ c LẬP • T ự DO - HẠNH PHÚC

Sô: 7 2 9 A rd '-P C C S

Hà Nội, ngày 12 tháng 2 nám 2007

\'/v: Sử clụỉìịị hoá đơfì

thu tiẽn diện

KÍNH G ừ : CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HOÀ
Trả lời công văn sô' 355/CT-HCQT-TV ngày 12/l/2007của
Cục thuế tỉnh Khánh Hoà về việc sử dụng hoá đơn tiền điện
GTGT (tự in) để thu tiền điện bán công suất phản kháng, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điếm 2. mục I, Thông tư số 07/2006/TT-BTC ngày
27/10/2006 của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn mua, bán
công suâì phản kháng có quy định: “Tiền mua công suất phản
kháng là số tién bên mua điện phải trả cho bên bán điện để bù
đắp các khoản chi phí mà bên bán điên phải đầu tư thêm nguồn
công suất phán kháng hoặc thay đối phương thực vận hành lưổi
điện do bên rnua điện sử dụng quá lượng công suất phản kháng
quy định”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Công ty cổ phần điện lực Khánh
Hoà có thc sử dung hóa đơn tiền điên GTGT (tự in) để thu tiền
điện bán công suất phản kháng vì đây cũng là khoản tiền điện
mà người mua phải trả thêm khi sử dụng điện vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có công suất sử dụng vượt quá
công suất quy định.

175


Tổng cục Thuế trá lời đe Cuc Ihuốtỉnh Khánh Hoà được biết
\'à ihực hiện./.
KT. TỔNG c ụ c : TRƯONíỉ
PHÓ TỔNG c u c TRƯỎNÍỈ


PHẠM DUY KHƯ()N(; (Đã ký)

176


BỘ TÀI CHÍNH

CÔNG HOÀ XÃ HÔI CHỦ NGHỈA VIỆT NAM

TÓNG Cl c THIỈÊ
Số: 746ArcrPCCS

ĐÔC LẬP - Tự DO - HẠNH PHÚC
Hà Nội, ngày 12 tháng 2 nám 2007

M v : Hoủ (Ỉơỉì ghì khóiiii
clìíỉỉh xác ĩén nguới mua

KÍNH GỬI: CỤC THUẾ TỈNH HÀ NAM
Trả lời công văn số 03/2007/CV-CNTT ngày 17/01/2007 của
Chi nhánh Công ty Trung Thành về việc hoá đơn ghi không
chính xác tên người mua hàng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau.
Điếm 1.3 mục III phần B Thông tư số 120/2003 /TT-BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định sô 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiếl thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung
một sô điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn: “Cơ sà kinh
doanh klìôiìí’ dược tính khấu trừ thuế G ĨG T đẩu vào đối với
trưỜHiị hợp hoú dơn GTGT sử dụng không dúng quy định của
pháp luật như:... kliỏng ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ,

mã sô thiiê cùa Hị>ười hán nên khỏnịị xác dịnh được người hán,
lioá d(rn. chứng từ nộp thuê GTGT giả, hoá đơn hị tẩy xoá, hoá
íỉ(ffi khổnịị. ìioá đcTn t,'/// má Irị cao lum giá trị thực tế của hàng
hoủ, di ch vụ .
ITieo báo cái) của Chi nhánh Công ly Trung Thành; Chi
nhánh Công ty Trung Thành mua hàng của Công ty TNHH
Viet Cans. ('ông ly Viet Cans xuất hoá đơn GTGT nhưng đề sai
tên đ(ín vị, trong khi các chỉ tiêu khác như mã số thuế, địa chỉ
của người mua hàng, các chỉ tiêu về người bán hàng như tên,

177


địa chỉ, mã số thuế đều chính xác, Công ty Vielcans đã kê khai
thuế GTGT đối với những hoá đcfn này và hai bên đã lập biên
bản đicu chỉnh nội dung viết sai (tên đơn vị). Căn cứ vào quy
định trên, đề nghị Cục thuế tỉnh Hà Nam kiểm tra nếu các
thòng tin Chi nhánh Trung Thành báo cáo như trên là đúng thì
chấp nhận cho kê khai khấu trừ thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trá lời đế Cục thuế tỉnh Hà Nam biết và
hướng dẫn đơn vị thực./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG c u c TRƯỚNG

PHẠM DUY KHƯƠNG { Đ ã ký)

178


BÔ T À I C H ÍN H


C Ô N G H O À XÃ H Ộ I C H Ủ N G H ĨA V IỆ T N A M

-------------------

Sỏ: 2023/BTC-TCr

Đ Ố C LẬ P - T ự DO - H ẠN H PH Ú C
Hà Nội, ngày 6 tháng 2 năm 2007

V/v: Chữ k\ ĩrẻn hoá c!(ffi

KÍNH GỈJt: CỤC TH UÊ CÁC TỈNH , T H À N H PHỐ
TRƯC THƯÔC TRƯNG ƯƠNG
Thời gian vừa qua Bộ Tài chính nhận được công văn của một
số Cục Thuê phản ánh về việc khó khăn khi thực hiện chữ ký
bằng tay trên hoá đơn đối với các doanh nghiệp có số lượng
hoá đơn phát hành lớn, phát sinh đều đặn hàng tháng; về việc
này Bộ Tài chính có V kiến như sau:
Tại Khoản 1. Điểu 20 Luật Kê toán quy định: chứng từ kê
toán phdi có đủ chữ kỷ. Chữ k \ trên chứng từ phải được ký
bằng hút mực. KhỏHi’ được kỷ chứng từ k ế toán bằng mực đỏ
hoặc cỉónịỊ dấu cìiữ kỷ khắc sẩn. Chữ kỷ trên chứng từ k ế toán
phải thấììị’ nhất.
Để giải quyết khó khăn khi thực hiện chữ ký bằng tay của
thủ trưởng đơn vị trên hoá đơn đối với các doanh nghiệp có số
lượng hoá đơn phát hành lớn, phát sinh đều đặn hàng tháng và
quản lý số lượng sản phẩm tiêu thụ bằng thiết bị (đổng hổ đo
điện, đo nước) cho từng khách hàng, Bộ Tài chính chấp thuận
cho các loại lioá Jơii liền diện, liễn nước và tiền điện thoại

được đưa chừ ký của thủ trưưởng đơn vị vào phần mềm phát
hành hoá đơn đc in mẫu chữ ký lên trên hoá đơn hoặc đặt in
sẩn mẫu chữ ký của thủ trưởng đơn vị trên hoá đcm.
Thủ trưưởng dơn vị phát hành hoá đcfn được in mẫu chữ ký

179


của thủ trướng hoặc đặt in sẵn mẫu chữ ký của thủ trưưởng đơn
vị trên hoá đơn có trách nhiệm tăng cường công tác quản lý hoá
đơn và kicm tra kế toán đế phát hiện gian lận. sai sót kịp thời
và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm vể nội dung của hoá đơn
phát hành như đối với hoá đơn có chữ ký bằng tay của thủ
trưởng đơn vị.
Đối với các loại hàng hoá, dịch vụ khác không nêu trên thì
thực hiện theo quv định hiện hành.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố biết
và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện./.

KT. B ộ TRƯỚNC;
THỨ TRƯỞNG

TRƯƠNG CHÍ TRUNG (Đâ ký)

180


Bộ T À I

C H ÍN H


C Ộ N G H O À X Ã H Ộ I C H Ủ N G H ĨA V IỆ T N AM

TỔNG Cl c THUẾ

ĐÔC LẬP - Tự DO . HẠNH PHÚC

Số: 599ArCT-I^CCS

Hà Nội, ngày 01 tháng 2 năm 2007

Vlv: Xú phạt hành vi làm mất
lioá dơn Liên ì , liên 3 dã sử dụng

K ÍN H GỦl: CỤC T H U Ế CÁC TỈNH , T H À N H PHỐ
TRỰC T H U Ộ C TR U N G ƯƠNG
Thời gian vừa qua Tổng cục Thuế nhận được công văn của
một số Cục Thuế để. nghị hướng dẫn về việc xử phạt làm n .ất
hoá đơn liên 1, liên 3 đã sử dụng, về việc này Tổng cục Th uế
có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31 /5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một sô điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động
kinh doanh thì thời điểm tính thời hạn lưu trữ hoá đơn được
tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Căn cứ quy định nêu trên, việc xử phạt đối với việc làm mất
hoá đcfn liên 1, liên 3 đã sử dụng như sau:
Nếu thời điểm làm mất hoá đơn liên 1 , liên 3 đã sử dụng
là trong năm hiện hành thì bị xử phạt vi phạm theo quy định tại
Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày

7/11/2002 của Chính phủ quy định về in, phát hành, sử dụng,
quản iý hoá đơn.
Nếu thời điểm mất hoá đơn là từ khi hoá đơn đã được đưa
vào lun trữ (thời hạn lưu trữ được tính từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm) thì bị xử phạt đối với hành vi vi phạm về lưu trữ

181


chứng lừ kè toán theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 12
Nghị định sỏ 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ
vc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kê toán.
Ví dụ: Doanh nghiệp làm mất liên 1, liên 3 của hoá đơn ký
hiệu AA/2005 số 0025 đã sử dụng trong tháng 5/2005 thì bị xử
phạt đôi với hành vi làm mất liên 1, liên 3 hoá đơn đã sử dụng
như sau:
+ Nếu thời điểm làm mất hoá đơn là trong năm 2005 (từ
ngày sử dụng đến hết 31/12/2005) thì bị xử phạt vi phạm theo
quy định tại Khoản 2. Điều 16 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP
ngày 7/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành,
sử dụng, quản lý hoá đơn.
Nếu thời điểm làm mất hoá đơn từ 01/01/2006 trở đi hoá
đơn đã được đưa vào lưu trữ thì bị xử phạt đối với hành vi vi
phạm về lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định tại điểm c,
khoản 1, điều 12 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày
4/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện./.
KT. TỔ NG CỤC TRƯỞNG


PHÓ TỔNG c u c TRƯỞNG

PHẠM VÃN HUYẾN (Đã ký)

182


BÔ TÀI ( HÍNH
CỘNG HOÀ XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔNC; C Ị C HẢI Ql!AN
ĐỘC LẬP - T ự DO - HẠNH PHỨC
Số: 57/TClỉQ-(ìSQL

Hờ Nội, ngày 04 tháng ỉ năm 2007

V/v: Plĩáĩ hành vận tài đơn thứ cấp
ịliAVi/B) d o i v ớ i lìùỉìg lio á q u á c ả n h
qua dưởtìị: hcuig không

KÍNH GỦl: CỤC HẢI Q U A N
TH ÀNH PHỐ HỚ CHÍ M IN H
Trả lời công văn số 4042/HQTP-NV ngày 01/12/2006 của
Cục Hải quan thành phố Hổ Chí Minh về việc Công ty liên
doanh TNHH NIPPON EXPRESS (Việt Nam) đề nghi phát
hành vận tải đơn thứ cấp (HAWB) đối với hàng quá cảnh qua
đường hàng không. Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ công văn số 8001/BGTVT-PC ngày 21/12/2006 của
Vụ Pháp chế - Bộ Giao thông Vận tải, cồng văn số 3118/CHKVRRHK ngày 20/12/2006 của Cục Hàng không Việt Nam - Bộ
Giao thông Vận tải về nội dung đề nghị nêu trên, Tổng cục Hải
quan trả lời và hướng dẫn như sau: Căn cứ Luật Hàng không

dân dụng Việt Nam. tất cả các pháp nhân Việt Nam có ngành
nghề kinh doanh giao nhận hàng hóa và được cục Hàng không
Việt Nam cấp Giây chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng
không thứ cấp (H AWB) khi kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa bang dường hàng không được phép xuất IIAWB. mà

không phân biệt hàng hóa đó được xuất khẩu, nhập khẩu hay
quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, đề nghị Cục Hải quan thành
phố Hổ Chí Minh chi đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc liên
quan và hư(Vng dẫn Công ty liên doanh TNHH NIPPON

183


EXPRESS (Việt Nam) thực hiện đúng quy định của Pháp luật
Đề nghị Cục Hải quan thành phô Hồ Chí Minh thực hiện nội
dung chỉ đạo trên./.

KT. TỔNC CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG

c u c TRƯỎNí;

ĐẶNG HẠNH THU (Đà ký)

184


BỘ TÀI ( HÌNH
TỔNG C l c THUẾ


CỘNG HOÀ XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - Tự DO - HẠNH PHÚC

Sô': 526/TCT-PCCS

Hà Nội, ngày 29 tháng I năm 2007

Vlv: Xỉỉ lý mất lĩoá d(Uì

KÍNH GỦt: CỤC TH UÊ TỈNH BẮC NINH
Tổng cục Thuê nhận được thông báo số 137/TB-CT ngày
23/0 l/2007của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về việc mất hoá đơn tại
Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh do kẻ gian phá khoá cửa cơ
quan lấy trộm. Mặc dù Tổng cục Thuế đã có công văn số
3793/aCT-TVQT ngày 11/10/2006; công văn số 4 5 9 3 / TCTTVQT ngày 06/12/2006 yêu cầu các cơ quan Thuế trong cả
nước tăng cường công tác gia cô kho tàng, trực bảo vệ kho ấn
chỉ nhưng Chi cục Thuế thành phô Bắc Ninh đã để xảy ra mất
trộm hoá đơn lần thứ 2. Tổng cục Thuế phê bình Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh và Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh, yêu cầu Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo thực hiện ngay một số
công việc sau:
1/ Kiểm tra Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh về tình hình
quản lý cơ quan, công tác bảo vệ, công tác quản lý kho ấn chỉ
tại thời điểm xảy ra mất hoá đơn. Xác định trách nhiệm quản
lý của các cá nhân, bộ phận có liên quan đến việc mất hoá đofn
để có biện pháp chân chỉnh và xử lý kịp thời. Đồng thời phối
hợp với cư quan Công an địa phương, cơ quan Thuế trong cả
nước đê truy tìm sô hoá đơn bị mất và ngăn chặn lợi dựng. Báo
cáo gấp về Tổng cục tình hình và kết quả kiểm tra, trách nhiệm

của cá nhân, tập thể đôi với vụ việc mất trộm hoá đcfn nêu trên
trước ngày 02/02/2007. Thực hiện xử lý vi phạm về việc mất

185


loá đơn theo qui định hiện hành.
2/ Có biện pháp khắc phục gấp nơi để hoá đơn, ấn chỉ thuế,
thực hiện chế dộ trực bảo vệ kho ấn chỉ và trực bảo vệ cơ quan
24/24 giờ tại tất cả các Chi cục Thuế và Cục Thuế, chấm dứt
việc để kẻ gian đột nhập cơ quan lấy trộm hoá đơn, ấn chỉ thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh biết và
thực hiện ./.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG c u c TRƯỎNCi

NíìUYẾN THỊ CÚC (Đã ký)

186


B ỏ TÀI

HÍNH

CỘNG HOÀ XÀ HỔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÓNG CU TlilỉẾ


ĐÔC LẬP - T ự DO - HẠNH PHÚC

Sò: 73ArCỊ'-PCCS
\7\'; Sử dỉiỉg lỉoá

Hà Nội, ngày 04

th á n g

1 nám 2007

K NH GỦl: CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH
Trả Id công văn số 1589/CT-AC ngày 5/12/2006 của Cục
Thuế tỉni Bắc Ninh về việc sử dụng hoá đơn, Tổng cục Thuế
có ý kiế'i như sau:
1/ Triờng hợp thành phẩm xuất kho dùng để bảo hành sản
phẩm đẽ bán của doanh nghiệp (bảo hành miễn phí không thu
tiền) thì doanh nghiệp phải sử dựng hoá đơn GTGT. Trên hoá
đơn không ghi phần giá trị mà chỉ ghi nội dung là hàng xuất
bảo hành thay thế không thu tiền.
2/ Tạ điểm 4 mục A, phần II Thông tư liên tịch số
94/2003 TTLT/BTC- BTM-BCA của Bộ Tài chính-Bộ Thưương
mại-bộ Công an hướng dẫn chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ
đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường quy định:
"Hànị hoà của cơ sà kinh doanh cô' định qua đi bán lưu
độtìỊị hodc dự liộì chợ, triển lãm plìải có lệnlì điểu động nội bộ
và phiêì, xuất kho kiêm vận chuvển nội bộ giao cho người vận
chuyên. Khi hán hàng phái lập hoá đơn theo đúng quy định
ịịiao ch( n^iừri bủn hàng”.
Trườrg hợp doanh nghiệp xuất hàng hoá để trưng bày tại các

cửa hàng bán lẻ trong hệ thống phân phối của doanh nghiệp
(chỉ trưr.g bày không bán) thì sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ. Nếu doanh

187


nghiệp có bán hàng hoá trưng bàv này thì phải lập hoá đơn giao
cho khách hàng theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo đê Cục Thuế biết và hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện./.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG €IJC TRƯỚNG

PHẠM DUY KHƯƠNG (Đã ký)

188


B ò TÀI CHÍNH

CÔNG HOÀ XÃ HỒI CHỦ NGHỈA VIỆT NAM

TỔNG Cl c THUẾ
So: 575Al'Cr-PCCS

ĐỘC LẬP - Tự DO - HẠNH PHÚC
Hù Nâi. ngáy 31 tháng I nám 2007


Hoá ílơn, chững ĩử chi tiéỉi
hồi ĩhườtìg báo hiếm

KÍNH GỦl: CỤC TH U Ế TP. HÀ NỘI
Trả lời công vãn sò 17061 CT/HTr ngày 30/10/2006 của Cục
ThuếTP. Hà Nội về việc hoá đơn. chứng từ chi tiền bồi thưường
bảo hiểm; Tổng cục Thuê có ý kiến như sau;
1/ Trường hợp Còng ty bảo hiểm BIDV đồng bảo hiểm với
1 Công ty bảo hiểm đầu mối (leader), khi tổn thất xảy ra Công
ty bảo hiếm leader đã trả 100% tiền bổi thường cho khách
hàng, nhưng hoá đơn sửa chữa mang tên khách hàng, sau đó
phân bổ trách nhiệm cho Công ty bảo hiểm BIDV thì khi chi
tiền bồi thường báo hiểm Công ty bảo hiểm BIDV sử dụng
chứng từ chi tiền (phiêu chi tiền hoặc chứng từ chuycn tiền qua
ngán hàng) kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc bảo
h iể m .

2 / Trường hợp Còng ty báo hiểm BIDV chi tiền bồi ihưường
báo hiểm theo thoá thuận hoặc toàn bộ tổn thất thì sử dụng
chứng từ chi liền (phiếu chi tiển hoỊc chứng từ chuyển tiền qua
ngàn hàng) kèm ihco hồ sơ, lài liệu liên quan dín vụ việc bảo
hiểm đó làm căn cứ lính vào chi phí hợp lý.
3/ Tại điểm 6.1c, mục II TTiông tư số 111/2005/TT-BTC
ngày 13/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuếGTGT và
thuốTNDN đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hướng dẫn;

189


"Doanh usịìùệp hào hiểm âi(Ợc khấu trừ tìiuếGTGT dầu vâo

( lìa hàiti> lioá, dịch vụ mua vào sử dụng cho ìioạt độnịị kinh
doanlì hào hiểm chịu tlìtú’ GTGT thể hiện trên hoá đ(fn G7 GT
miia vào theo hướnsị clcĩn tại íỉìểm 1, mục ///, phẩn B Tlìâng tư
so 120/2003/TT-BTC".
Nếu Công ty bảo hiếm BIDV uỷ quyền cho khách hàng có
tài sán được bảo hiểm đi sửa chữa (việc uỷ quyền thực hiện
theo quy định của pháp luật), hoá đơn sửa chữa tài sản ghi đúng
tên. địa chỉ. mã số thuế của Công ty bảo hiểm BIDV, đúng số
tiền bảo hiểm chấp nhận bổi thưường thi Công ty bảo hiểm
BIDV được sử dụng hoá đơn này để làm căn cứ kê khai, khấu
trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Trường hợp đơn vị sửa chữa đã xuất hoá đơn cho khách hàng
có tài sán được bảo hiểm thì khách hàng không xuất lại hoá
đơn cho Công ty Bảo hiểm BIDV. Khi chi tiền bảo hiểm Công
tv bảo hicm BIDV lập phiếu chi tiền kèm theo hổ sơ. tài liệu
liên quan đến việc vụ việc báo hiểm. Do đó Công ty bảo hiểm
BIDV không có hoá đơn đầu vào và theo quy định không được
khấu trừ thuế GTGT đối với dịch vụ sửa chữa tài sản này.
Tổng cục Thuế thông báo đế’ Cục Thuế biết và thực hiện./.

KT. TỔ N(Ỉ CỤC TRƯỞNíỉ
PHÓ TÓNG c u c TRƯỞNG

PHẠM DUY KHƯƠNí; (Đã ký)

190


B ộ TÀI CHÍNH
TỔNG CliC THUẾ


CÔNG ÍIOÀ XÃ HÔI CHỦ NGHỈA VIÊT NAM
ĐÔC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
Hà Nội, ngày 14 tháng I I năm 2006

Sỏ': 42LVrCT-PCCS
V7\’; Sử dụng chửn^ ĩừdól với
chỉ phí íliiiê n^oài íỊÌa công

KÍNH GỦĨ: CÔNG TY T N H H TH Ư Ơ N G MẠI
VÀ XNK DVD
(P4I2, sô' 142 Lê Diiẩn, Hà Nội)
Trả lời công văn số 45/CV-2006 ngày 10/10/2006 của Công
ty TNHH Thương mại và XNK DVD về việc sử dụng chứng từ
đối với chi phí thuê ngoài gia công; Tổng cục Thuế có ý kiến
như sau:
Tại điểm 6, mục IV, phần B Thông tưưsố 120/2003/TT-BTC
ngàv 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế
giá trị gia tăng quy định: cíôi \’(ri cá nhân, đơn vị hành chính sự
nghiệp có sàn \uút kinh doanh hàn^ hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT phát sinh không thưường xiiyén có nhu cầu sứ dụng hoá
đơn thì dưưực C(/cỊiiưn thuếcunẹ cấp lìoớ đơn lé cỉể sử dụng
cho từng trườníi hợp. ”
Cãn cứ quy định nêu trên, trưưctng hợp Công ty TNHH
Thưưng mại và XNK DVD có hợp đồng thuê xưởng may của
Uại giam Ngọc Lv-Bộ Còng an và Trung lâm cai nghiện thuộc
Sở Lao dộng, thương binh và xã hội để thực hiện gia công hàng
hoá thì Công ty phải yêu cầu 2 đcfn vị trên đến cơ quan thuế để
đưược cấp hoá đơn lẻ làm chứng từ để Công ty được tính vào
chi phí hợp lý khi tính thuếTNDN, Địa điểm cấp hoá đơn lẻ là


191


Chi cục Thuê, thủ tục cấp hoá đơn lẻ đơn vị yêu cầu cấp hoá
đơn lẻ phái tự khai doanh thu kèm theo hợp đồng kinh tế và nộp
thuê trước khi nhận hoá đơn.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty biết và thực hiện./.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNíỉ
PHÓ TỔNG c u c TRƯỞNG

PHẠM DUY KHƯƠNG (Đã kỷ)

192


BÕ TÀI ('HÌNH
TÔNÍỈ C I C Tl!l Ế

CỒNG HÒA XÃ HỔÍ CHỦ NGHỈA VIỆT NAM
Đòc láp - Tự do - Hạnh phúc

Str 770 / l ’C'Ĩ-PCCS

Hờ Nội, ngàỵ 06 tháng 3 năm 2006

\ '/v f)íhìự kv' M( dỉiiĩg hiên lai
ĩỉìỉỉ học f)lii ỉu' ifỉ Irén nỉáy vị tính


KÍNIH GlH: CỤC THUÊ TỈNH BẮC GIANG
Trá lờiỉ còng văn số 22/CT-AC ngày 13/01/2006 của Cục
Thuê tinh Bãc Giang về việc đăng ký sử dụng biên lai thu học
phí lự in lirên máy vi tính; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Cản cứ quy định tại Điều 2 Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC
ngàv 30/1 1/2005 về việc in. phát hành và sử dụng các loại
chứng từ t;hu ticn phí. lệ phí.
Trườngi hỢp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp cỏing lập có thu học phí theo quy định của Nhà nước thì
sứ dụng biiên lai để thu tiền học phí như sau:
1/ Sử dụing biên lai thu tién phí. lộ phí do Cục Thuế in, phát hành.
2/ Sứ diụng biên lai thu phí. lệ phí có mệnh giá do Cục Thuế
in, phát hianh,
3/ Nếu các trường có nhu cầu sử dụng biên lai tự in để thu
Iién học pihí thì phái đăng ký sử dụng biên lai thu phí. lệ phí tự
in theo ihiú tục quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định sò 8Í5/2005/QĐ-BTC nêu trên. Các trường không được tự
in bièn lai ihu học phí trên máy vi tính để sử dụng.
Tổng c:ục Thuê trả lời đê Cục Thuê biết và thực hiện.
KT.TỔỊNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Đã ký

PHẠM DUY KHƯƠNG

193



×